QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM __________________________ |
Luật số: 47/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2010 |
LUẬT
Các tổ chức tín dụng
___________
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành
Luật các tổ chức tín dụng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
về việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải
thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với các đối tượng sau đây:
1. Tổ chức tín
dụng;
2. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
3. Văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng;
4. Tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt,
tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Điều 3. Áp dụng Luật các tổ chức tín dụng, điều ước
quốc tế, tập quán thương mại quốc tế và các luật có liên quan
1. Việc thành lập,
tổ chức và hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín
dụng; việc thành lập, tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp có
quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ
chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng;
việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng thì áp dụng theo quy định của Luật này.
3. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động ngân hàng được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương
mại, bao gồm:
a) Tập quán thương
mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành;
b) Tập quán thương
mại khác không trái với pháp luật của Việt Nam.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực
hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm
ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín
dụng nhân dân.
2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.
3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
4. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo
quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng
các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân
hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín
dụng phi ngân hàng khác.
Công ty cho thuê
tài chính là loại hình công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài
chính theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ
chức tín dụng chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu
của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ.
6. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín
dụng do các pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình
thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật
này và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản
xuất, kinh doanh và đời sống.
7. Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của
tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp
nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên
kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng
nhân dân.
8. Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức
tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
Tổ chức tín dụng
nước ngoài được hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại
diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài,
công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước
ngoài.
Ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng thương mại; công ty
tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công
ty tài chính; công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính
100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của
Luật này.
9. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị
phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng
nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại
Việt Nam.
10. Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước).
11. Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn
bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không
tách rời của Giấy phép.
12. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi;
b) Cấp tín dụng;
c) Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.
13. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của
tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình
thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho
người gửi tiền theo thỏa thuận.
14. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê
tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.
15. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh
chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các
dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng.
16. Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
17. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng
cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy
đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng
hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
18. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức
tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
19. Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc
mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác
của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
20. Tái chiết khấu là việc chiết khấu các
công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn
thanh toán.
21. Môi giới tiền tệ là việc làm trung gian
có thu phí môi giới để thu xếp thực hiện các hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác giữa các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác.
22. Tài khoản thanh toán là tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn của khách hàng mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh
toán do ngân hàng cung ứng.
23. Sản phẩm phái sinh là công cụ tài chính
được định giá theo biến động dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc
như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc tài sản tài chính khác.
24. Góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
là việc tổ chức tín dụng góp vốn cấu thành vốn điều lệ, mua cổ phần của các
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác, bao gồm cả việc cấp vốn, góp vốn vào công
ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng; góp vốn vào quỹ đầu tư và ủy
thác vốn cho các tổ chức khác góp vốn, mua cổ phần theo các hình thức nêu trên.
25. Khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ
phần nhằm nắm quyền kiểm soát doanh nghiệp bao gồm khoản đầu tư chiếm trên
50% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của một doanh nghiệp hoặc
khoản đầu tư khác đủ để chi phối quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội
đồng thành viên.
26. Cổ đông lớn của tổ chức tín dụng cổ phần
là cổ đông sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết
trở lên của tổ chức tín dụng cổ phần đó.
27. Sở hữu gián tiếp là việc tổ chức, cá
nhân sở hữu vốn điều lệ, vốn cổ phần của tổ chức tín dụng thông qua người có
liên quan hoặc thông qua ủy thác đầu tư.
28. Người có liên quan là tổ chức, cá nhân
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với tổ chức, cá nhân khác thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ với
công ty con và ngược lại; tổ chức tín dụng với công ty con của tổ chức tín dụng
và ngược lại; các công ty con của cùng một công ty mẹ hoặc của cùng một tổ chức
tín dụng với nhau; người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty mẹ hoặc
của tổ chức tín dụng, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người
này với công ty con và ngược lại;
b) Công ty hoặc tổ
chức tín dụng với người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của công ty hoặc tổ
chức tín dụng đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người
đó và ngược lại;
c) Công ty hoặc tổ
chức tín dụng với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có
quyền biểu quyết trở lên tại công ty hoặc tổ chức tín dụng đó và ngược lại;
d) Cá nhân với vợ,
chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em của người này;
đ) Công ty hoặc tổ
chức tín dụng với cá nhân theo quy định tại điểm d khoản này của người quản lý,
thành viên Ban kiểm soát, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều
lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của công ty hoặc tổ chức tín
dụng đó và ngược lại;
e) Cá nhân được ủy
quyền đại diện cho tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
này với tổ chức, cá nhân ủy quyền; các cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn
góp của cùng một tổ chức với nhau.
29. Công ty liên kết của tổ chức tín dụng là
công ty trong đó tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan
của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ hoặc trên 11% vốn cổ phần có
quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của tổ chức tín dụng đó.
30. Công ty con của tổ chức tín dụng là công
ty thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu
trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết;
b) Tổ chức tín
dụng có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của công
ty con;
c) Tổ chức tín
dụng có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty con;
d) Tổ chức tín
dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hay gián tiếp kiểm
soát việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của công ty con.
31. Người quản lý tổ chức tín dụng bao gồm
Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành
viên; Tổng giám đốc (Giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng.
32. Người điều hành tổ chức tín dụng bao gồm
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng,
Giám đốc chi nhánh và các chức danh tương đương theo quy định tại Điều lệ của
tổ chức tín dụng.
Điều 5. Sử dụng thuật ngữ liên quan đến hoạt động ngân
hàng
Tổ chức không phải
là tổ chức tín dụng không được phép sử dụng cụm từ hoặc thuật ngữ “tổ chức tín
dụng”, “ngân hàng”, “công ty tài chính”, “công ty cho thuê tài chính” hoặc các
cụm từ, thuật ngữ khác trong tên của tổ chức, chức danh hoặc trong các phần phụ
thêm của tên, chức danh hoặc trong giấy tờ giao dịch hoặc quảng cáo của mình
nếu việc sử dụng cụm từ, thuật ngữ đó có thể gây nhầm lẫn cho khách hàng về
việc tổ chức của mình là một tổ chức tín dụng.
Điều 6. Hình thức tổ chức của tổ chức tín dụng
1. Ngân hàng
thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ngân hàng
thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
4. Tổ chức tín
dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
5. Ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới hình thức hợp tác
xã.
6. Tổ chức tài
chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 7. Quyền tự chủ hoạt động
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh
và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân
nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không
phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền hoạt động ngân hàng
1. Tổ chức có đủ
điều kiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép thì được thực hiện một hoặc một số
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
2. Nghiêm cấm cá
nhân, tổ chức không phải là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ
giao dịch ký quỹ, giao dịch mua, bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
Điều 9. Hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hợp tác và cạnh tranh trong hoạt động
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm hành
vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây
tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an
toàn của hệ thống các tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Chính phủ quy
định cụ thể các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng và
hình thức xử lý các hành vi này.
Điều 10. Bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
1. Tham gia tổ
chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật và công bố công
khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi
nhánh;
2. Tạo thuận lợi
cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng hạn gốc và lãi của
các khoản tiền gửi;
3. Từ chối việc
điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách hàng, trừ trường
hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;
4. Thông báo công
khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của khách hàng đối với
từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng;
5. Công bố thời
gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng giao dịch vào thời gian đã
công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao dịch chính thức, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm yết tại nơi giao dịch
chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép ngừng giao dịch quá 01 ngày làm
việc, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 29 của Luật này.
Điều 11. Trách nhiệm phòng, chống rửa tiền, tài trợ
khủng bố
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
1. Không được che
giấu, thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến khoản tiền đã có bằng chứng
về nguồn gốc bất hợp pháp;
2. Xây dựng quy
định nội bộ về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
3. Thực hiện các
biện pháp phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
4. Hợp tác với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc điều tra hoạt động rửa tiền, tài trợ
khủng bố.
Điều 12. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín
dụng
1. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức tín dụng được quy định tại Điều lệ của tổ chức tín
dụng và phải là một trong những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội
đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng;
b) Tổng giám đốc
(Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
2. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức tín dụng phải cư trú tại Việt Nam, trường hợp vắng
mặt ở Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác là người quản lý,
người điều hành của tổ chức tín dụng đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện
quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều 13. Cung cấp thông tin
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin cho chủ tài khoản về
giao dịch và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo thỏa thuận với chủ tài
khoản.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà
nước thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước
cung cấp thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được trao đổi thông tin với nhau về hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 14. Bảo mật thông tin
1. Nhân viên,
người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không được tiết lộ bí mật kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan
đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách hàng tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin liên quan
đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng tại tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường
hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Điều 15. Cơ sở dữ liệu dự phòng
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng cơ sở dữ liệu dự phòng để
bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.
2. Việc xây dựng
cơ sở dữ liệu dự phòng của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và
các tổ chức tín dụng không nhận tiền gửi thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 16. Mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước
ngoài được mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
2. Chính phủ quy
định điều kiện, thủ tục, tổng mức sở hữu cổ phần tối đa của các nhà đầu tư nước
ngoài, tỷ lệ sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ
chức tín dụng Việt Nam; điều kiện đối với tổ chức tín dụng Việt Nam bán cổ phần
cho nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 17. Ngân hàng chính sách
1. Chính phủ thành
lập ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.
2. Chính phủ quy
định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách.
3. Ngân hàng chính
sách phải thực hiện kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ; xây dựng, ban hành quy
trình nội bộ về các hoạt động nghiệp vụ; thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo
cáo hoạt động và hoạt động thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Chương II
GIẤY PHÉP
Điều 18. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép
Ngân hàng Nhà nước
có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép theo quy định của Luật
này.
Điều 19. Vốn pháp định
1. Chính phủ quy
định mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì giá trị thực của vốn điều lệ
hoặc vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định.
3. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể việc xử lý trường hợp khi giá trị thực của vốn điều lệ của
tổ chức tín dụng, vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài giảm thấp hơn
mức vốn pháp định.
Điều 20. Điều kiện cấp Giấy phép
1. Tổ chức tín
dụng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ,
vốn được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định;
b) Chủ sở hữu của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập là pháp nhân đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lực
tài chính để tham gia góp vốn; cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là cá nhân
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có đủ khả năng tài chính để góp vốn.
Điều kiện đối với
chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập do Ngân hàng Nhà nước quy định;
c) Người quản lý,
người điều hành, thành viên Ban kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định tại Điều 50 của Luật này;
d) Có Điều lệ phù
hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Có Đề án thành
lập, phương án kinh doanh khả thi, không gây ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định
của hệ thống tổ chức tín dụng; không tạo ra sự độc quyền hoặc hạn chế cạnh
tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín
dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy phép khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức tín
dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp
luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ sở chính;
c) Hoạt động dự
kiến xin phép thực hiện tại Việt Nam phải là hoạt động mà tổ chức tín dụng nước
ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài đặt trụ
sở chính;
d) Tổ chức tín
dụng nước ngoài phải có hoạt động lành mạnh, đáp ứng các điều kiện về tổng tài
sản có, tình hình tài chính, các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước;
đ) Tổ chức tín
dụng nước ngoài phải có văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản
trị, điều hành, hoạt động cho tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng
100% vốn nước ngoài; bảo đảm các tổ chức này duy trì giá trị thực của vốn điều
lệ không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo đảm an
toàn của Luật này;
e) Cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài đã ký kết thỏa thuận với Ngân hàng Nhà nước về thanh tra,
giám sát hoạt động ngân hàng, trao đổi thông tin giám sát an toàn ngân hàng và
có văn bản cam kết giám sát hợp nhất theo thông lệ quốc tế đối với hoạt động của
tổ chức tín dụng nước ngoài.
3. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện
quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 và các điểm b, c, d và e khoản 2
Điều này;
b) Ngân hàng nước
ngoài phải có văn bản bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam; bảo đảm duy trì giá trị thực của
vốn được cấp không thấp hơn mức vốn pháp định và thực hiện các quy định về bảo
đảm an toàn của Luật này.
4. Văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức tín
dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là pháp nhân
được phép hoạt động ngân hàng ở nước ngoài;
b) Quy định của
pháp luật của nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng đặt trụ sở chính cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập văn phòng đại
diện tại Việt Nam.
5. Điều kiện cấp
Giấy phép đối với ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép
Ngân hàng Nhà nước
quy định cụ thể hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép.
Điều 22. Thời hạn cấp Giấy phép
1. Trong thời hạn
180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép
hoặc từ chối cấp Giấy phép cho tổ chức đề nghị cấp phép.
2. Trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoặc
từ chối cấp Giấy phép cho văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
3. Trường hợp từ
chối cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
Điều 23. Lệ phí cấp Giấy phép
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép phải
nộp lệ phí cấp Giấy phép theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Điều 24. Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động
Sau khi được cấp
Giấy phép, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đăng ký kinh
doanh; văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng phải đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Công bố thông tin hoạt động
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải công bố trên phương
tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và trên một tờ báo viết hằng ngày trong
03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam ít nhất 30 ngày trước ngày dự
kiến khai trương hoạt động các thông tin sau đây:
1. Tên, địa chỉ
trụ sở chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng
đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng;
2. Số, ngày cấp
Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và các hoạt động kinh doanh được phép thực hiện;
3. Vốn điều lệ
hoặc vốn được cấp;
4. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức tín dụng, Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, Trưởng văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng;
5. Danh sách, tỷ
lệ góp vốn tương ứng của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc chủ sở
hữu của tổ chức tín dụng;
6. Ngày dự kiến
khai trương hoạt động.
Điều 26. Điều kiện khai trương hoạt động
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép
chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
2. Để khai trương
hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép
phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã đăng ký Điều
lệ tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn điều lệ, vốn được cấp, có kho tiền đủ điều
kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an
toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
c) Có cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống
kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Có hệ thống
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý, quy mô hoạt động;
đ) Có quy chế quản
lý nội bộ về tổ chức, hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ tại
trụ sở chính; quy chế nội bộ về quản lý rủi ro; quy chế về quản lý mạng lưới;
e) Vốn điều lệ,
vốn được cấp bằng đồng Việt Nam phải được gửi đầy đủ vào tài khoản phong tỏa
không hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước ít nhất 30 ngày trước ngày khai
trương hoạt động. Vốn điều lệ, vốn được cấp được giải tỏa khi tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã khai trương hoạt động;
g) Đã công bố
thông tin hoạt động theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
3. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng phải tiến hành khai
trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép; quá
thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy
phép.
4. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép phải thông báo cho Ngân
hàng Nhà nước về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2 Điều
này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động; Ngân hàng Nhà
nước đình chỉ việc khai trương hoạt động khi không đủ các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều này.
Điều 27. Sử dụng Giấy phép
1. Tổ chức được
cấp Giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong
Giấy phép.
2. Tổ chức được
cấp Giấy phép không được tẩy xóa, mua, bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn
Giấy phép.
Điều 28. Thu hồi Giấy phép
1. Ngân hàng Nhà
nước thu hồi Giấy phép đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép có thông tin gian lận để có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
b) Tổ chức tín
dụng bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản;
c) Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng hoạt động không đúng
nội dung quy định trong Giấy phép;
d) Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp
luật về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
đ) Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước để bảo đảm an toàn trong hoạt động
ngân hàng;
e) Đối với chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng trong trường hợp tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng bị giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi tổ chức đó đặt trụ sở chính thu hồi Giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể trình tự, thủ tục thu hồi Giấy phép đã cấp trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức bị thu
hồi Giấy phép phải chấm dứt ngay các hoạt động kinh doanh kể từ ngày Quyết định
thu hồi Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định thu
hồi Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Điều 29. Những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện các thủ tục thay đổi một trong những nội dung
sau đây:
a) Tên, địa điểm
đặt trụ sở chính của tổ chức tín dụng; tên, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
b) Mức vốn điều
lệ, mức vốn được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Tên, địa điểm
đặt trụ sở chi nhánh của tổ chức tín dụng;
d) Nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động;
đ) Chuyển nhượng
phần vốn góp của thành viên góp vốn; chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn,
chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược
lại;
e) Tạm ngừng hoạt
động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do
nguyên nhân bất khả kháng;
g) Niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài.
2. Trong thời hạn
40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước ra quyết định sửa
đổi, bổ sung Giấy phép đối với thay đổi quy định tại các điểm a, b và d khoản 1
Điều này; có văn bản chấp thuận thay đổi quy định tại các điểm c, đ, e và g khoản
1 Điều này; trường hợp từ chối, Ngân hàng Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận thay đổi thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Việc thay đổi
mức vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
4. Khi được chấp
thuận thay đổi một hoặc một số nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải:
a) Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phù hợp với thay đổi đã được chấp thuận và
đăng ký điều lệ đã sửa đổi, bổ sung tại Ngân hàng Nhà nước;
b) Đăng ký với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Công bố nội
dung thay đổi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này trên các
phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hằng ngày trong
03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Chương III
TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH CỦA TỔ CHỨC
TÍN DỤNG
Mục 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 30. Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn
vị sự nghiệp, hiện diện thương mại
1. Tùy theo loại
hình hoạt động, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, tổ
chức tín dụng được thành lập:
a) Chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp ở trong nước, kể cả tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi đặt trụ sở chính;
b) Chi nhánh, văn
phòng đại diện và các hình thức hiện diện thương mại khác ở nước ngoài.
2. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập, chấm dứt, giải thể
đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này đối với từng loại hình tổ chức tín dụng.
Điều 31. Điều lệ
1. Điều lệ của tổ
chức tín dụng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không được trái
với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều
lệ phải có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa điểm
đặt trụ sở chính;
b) Nội dung, phạm
vi hoạt động;
c) Thời hạn hoạt
động;
d) Vốn điều lệ,
phương thức góp vốn, tăng, giảm vốn điều lệ;
đ) Nhiệm vụ, quyền
hạn của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
e) Thể thức bầu,
bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát;
g) Họ, tên, địa
chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của chủ sở hữu, thành viên góp vốn
đối với tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập
đối với tổ chức tín dụng là công ty cổ phần;
h) Quyền, nghĩa vụ
của chủ sở hữu, thành viên góp vốn đối với tổ chức tín dụng là công ty trách
nhiệm hữu hạn; quyền, nghĩa vụ của cổ đông đối với tổ chức tín dụng là công ty
cổ phần;
i) Người đại diện
theo pháp luật;
k) Các nguyên tắc
tài chính, kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
l) Thể thức thông
qua quyết định của tổ chức tín dụng; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
m) Căn cứ, phương
pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý, người điều hành,
thành viên Ban kiểm soát;
n) Các trường hợp
giải thể;
o) Thủ tục sửa
đổi, bổ sung Điều lệ.
2. Điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 77
của Luật này.
3. Điều lệ, nội
dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng phải được đăng ký tại Ngân
hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông qua.
Điều 32. Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tín dụng
1. Cơ cấu tổ chức
quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần bao
gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc).
2. Cơ cấu tổ chức
quản lý của tổ chức tín dụng được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên bao
gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
3. Cơ cấu tổ chức
quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định
tại Điều 75 của Luật này.
Điều 33. Những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ
1. Những người sau
đây không được là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc) và chức danh tương đương của tổ chức tín dụng:
a) Người thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người thuộc đối
tượng không được tham gia quản lý, điều hành theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức và pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Người đã từng
là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Tổng
giám đốc (Giám đốc), thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp, Chủ nhiệm và các thành viên
Ban quản trị hợp tác xã tại thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá
sản, trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất
khả kháng;
d) Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp bị đình chỉ hoạt
động, bị buộc giải thể do vi phạm pháp luật nghiêm trọng, trừ trường hợp là đại
diện theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm chấn chỉnh, củng cố
doanh nghiệp đó;
đ) Người đã từng
bị đình chỉ chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Trưởng Ban kiểm
soát, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng theo
quy định tại Điều 37 của Luật này hoặc bị cơ quan có thẩm quyền xác định người
đó có vi phạm dẫn đến việc tổ chức tín dụng bị thu hồi Giấy phép;
e) Người có liên
quan của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc (Giám đốc) không được là thành viên Ban kiểm soát của cùng tổ chức tín
dụng;
g) Người có liên
quan của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên không được là
Tổng giám đốc (Giám đốc) của cùng tổ chức tín dụng.
2. Những người sau
đây không được là Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Giám đốc công ty con của
tổ chức tín dụng:
a) Người chưa
thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
b) Người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành bản án, quyết định về hình sự của
Tòa án;
c) Người đã bị kết
án về tội từ tội phạm nghiêm trọng trở lên;
d) Người đã bị kết
án về tội xâm phạm sở hữu mà chưa được xoá án tích;
đ) Cán bộ, công
chức, người quản lý từ cấp phòng trở lên trong các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm
từ 50% vốn điều lệ trở lên, trừ người được cử làm đại diện quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại tổ chức tín dụng;
e) Sỹ quan, hạ sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong các
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện
quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại tổ chức tín dụng;
g) Các trường hợp
khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Cha, mẹ, vợ,
chồng, con và anh, chị, em của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) và vợ, chồng của những người này
không được là Kế toán trưởng hoặc là người phụ trách tài chính của tổ chức tín
dụng.
Điều 34. Những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ
1. Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được
đồng thời là người điều hành của tổ chức tín dụng đó và của tổ chức tín dụng
khác, trừ trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ tín dụng nhân dân đồng
thời là thành viên Hội đồng quản trị của ngân hàng hợp tác xã. Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng không được
đồng thời là người quản lý của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức
này là công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc là thành viên Ban kiểm soát của
tổ chức tín dụng đó.
2. Trưởng Ban kiểm
soát không được đồng thời là thành viên Ban kiểm soát, người quản lý của tổ
chức tín dụng khác. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời đảm nhiệm một
trong các chức vụ sau đây:
a) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành, nhân viên của
cùng một tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng đó hoặc nhân
viên của doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng là thành viên Hội
đồng quản trị, người điều hành hoặc là cổ đông lớn của doanh nghiệp đó;
b) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành của doanh nghiệp
mà thành viên Ban kiểm soát của doanh nghiệp đó đang là thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, người điều hành tại tổ chức tín dụng.
3. Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương đương không
được đồng thời đảm nhiệm một trong các chức vụ sau đây:
a) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát của tổ
chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty con của tổ chức tín
dụng;
b) Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của doanh nghiệp khác.
Điều 35. Đương nhiên mất tư cách
1. Các trường hợp
sau đây đương nhiên mất tư cách thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc):
a) Mất năng lực
hành vi dân sự, chết;
b) Vi phạm quy
định tại Điều 33 của Luật này về những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ;
c) Là người đại
diện phần vốn góp của một tổ chức là cổ đông hoặc thành viên góp vốn của
tổ chức tín dụng
khi tổ chức đó bị chấm dứt tư cách pháp nhân;
d) Không còn là
người đại diện phần vốn góp theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức;
đ) Bị trục xuất
khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Khi tổ chức tín
dụng bị thu hồi Giấy phép;
g) Khi hợp đồng
thuê Tổng giám đốc (Giám đốc) hết hiệu lực;
h) Không còn là
thành viên của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
2. Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản báo cáo kèm tài
liệu chứng minh về việc các đối tượng đương nhiên mất tư cách theo quy định tại
khoản 1 Điều này gửi Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
xác định được đối tượng trên đương nhiên mất tư cách và chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của báo cáo này; thực hiện các thủ tục bầu, bổ nhiệm
chức danh bị khuyết theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi đương
nhiên mất tư cách, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong thời gian đương nhiệm.
Điều 36. Miễn nhiệm, bãi nhiệm
1. Chủ tịch, thành
viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên; Trưởng ban,
thành viên Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự;
b) Có đơn xin từ
chức gửi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín
dụng;
c) Không tham gia
hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát trong 06
tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
d) Không bảo đảm
tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 50 của Luật này;
đ) Thành viên độc
lập của Hội đồng quản trị không bảo đảm yêu cầu về tính độc lập;
e) Các trường hợp
khác do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.
2. Sau khi bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm, Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị; Chủ tịch, thành viên
Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám
đốc) của tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong
thời gian đương nhiệm.
3. Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua quyết định miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với
các đối tượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên của tổ chức tín dụng phải có văn bản kèm tài liệu liên quan báo cáo
Ngân hàng Nhà nước.
Điều 37. Đình chỉ, tạm đình chỉ chức danh Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Ngân hàng Nhà
nước có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ
tịch, các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng ban, các
thành viên Ban kiểm soát, người điều hành tổ chức tín dụng vi phạm quy định tại
Điều 34 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình
thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm,
bầu, bổ nhiệm người thay thế hoặc chỉ định người thay thế nếu xét thấy cần
thiết.
2. Ban kiểm soát
đặc biệt có quyền đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ của Chủ
tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên; Trưởng ban, thành viên
Ban kiểm soát; người điều hành của tổ chức tín dụng bị đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt nếu xét thấy cần thiết.
3. Người bị đình
chỉ, tạm đình chỉ việc thực thi quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này phải có trách nhiệm tham gia xử lý các tồn tại và vi phạm có
liên quan đến trách nhiệm cá nhân khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước, Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng hoặc Ban
kiểm soát đặc biệt.
Điều 38. Quyền, nghĩa vụ của người quản lý, người điều
hành tổ chức tín dụng
1. Thực hiện
quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng, nghị
quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp
vốn của tổ chức tín dụng.
2. Thực hiện
quyền, nghĩa vụ một cách trung thực, cẩn trọng, vì lợi ích của tổ chức tín
dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ sở hữu tổ chức tín dụng.
3. Trung thành với
tổ chức tín dụng; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của tổ
chức tín dụng, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của tổ chức tín dụng để thu
lợi cá nhân hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác làm tổn hại tới lợi
ích của tổ chức tín dụng, cổ đông, thành viên góp vốn và chủ sở hữu tổ chức tín
dụng.
4. Bảo đảm lưu trữ
hồ sơ của tổ chức tín dụng để cung cấp được các số liệu phục vụ cho hoạt động
quản lý, điều hành, kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức tín dụng, hoạt động
thanh tra, giám sát, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước.
5. Am hiểu về các
loại rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
6. Thông báo kịp
thời, đầy đủ, chính xác cho tổ chức tín dụng về quyền lợi của mình tại tổ chức
khác, giao dịch với tổ chức, cá nhân khác có thể gây xung đột với lợi ích của
tổ chức tín dụng và chỉ được tham gia vào giao dịch đó khi được Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Không được tạo
điều kiện để bản thân hoặc người có liên quan của mình vay vốn, sử dụng các
dịch vụ ngân hàng khác của tổ chức tín dụng với những điều kiện ưu đãi, thuận
lợi hơn so với quy định chung của tổ chức tín dụng.
8. Không được tăng
lương, thù lao hoặc yêu cầu trả thưởng khi tổ chức tín dụng bị lỗ.
9. Các nghĩa vụ
khác do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định.
Điều 39. Trách nhiệm công khai các lợi ích liên quan
1. Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương
đương của tổ chức tín dụng phải công khai với tổ chức tín dụng các thông tin
sau đây:
a) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mà mình và
người có liên quan đứng tên sở hữu phần vốn góp, cổ phần hoặc ủy quyền, ủy thác
cho cá nhân, tổ chức khác đứng tên từ 5% vốn điều lệ trở lên;
b) Tên, địa chỉ
trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh, số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, nơi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp mà mình và người có liên
quan đang là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Việc công khai
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và việc thay đổi thông tin liên quan
phải được thực hiện bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
phát sinh hoặc có thay đổi thông tin.
3. Tổ chức tín
dụng phải công khai thông tin quy định tại khoản 1 Điều này định kỳ hằng năm
cho Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng và được niêm
yết, lưu giữ tại trụ sở chính của tổ chức tín dụng.
Điều 40. Hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Hệ thống kiểm
soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ
cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng
phù hợp với hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và được tổ chức thực hiện nhằm bảo
đảm phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
2. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ để
bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Hiệu quả và an
toàn trong hoạt động; bảo vệ, quản lý, sử dụng an toàn, hiệu quả tài sản và các
nguồn lực;
b) Hệ thống thông
tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời;
c) Tuân thủ pháp
luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
3. Hoạt động của
hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải được kiểm toán nội bộ, tổ chức kiểm toán độc lập đánh giá định kỳ.
Điều 41. Kiểm toán nội bộ
1. Tổ chức tín
dụng phải thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát thực hiện
kiểm toán nội bộ tổ chức tín dụng.
2. Kiểm toán nội
bộ thực hiện rà soát, đánh giá độc lập, khách quan đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ; đánh giá độc lập về tính thích hợp và sự tuân thủ quy định, chính sách
nội bộ, thủ tục, quy trình đã được thiết lập trong tổ chức tín dụng; đưa ra
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các hệ thống, quy trình, quy định, góp
phần bảo đảm tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
3. Kết quả kiểm
toán nội bộ phải được báo cáo kịp thời cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên, Ban kiểm soát và gửi Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
Điều 42. Kiểm toán độc lập
1. Trước khi kết
thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải lựa
chọn một tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước để kiểm toán các hoạt động của mình trong năm tài chính tiếp theo.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày quyết định chọn tổ chức kiểm toán độc lập, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về
tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn.
3. Tổ chức tín
dụng phải thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có
ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập.
4. Việc kiểm toán
độc lập đối với tổ chức tín dụng là hợp tác xã thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 75 của Luật này.
Mục 2
QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
Điều 43. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên và cơ
cấu Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
1. Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên là cơ quan quản trị có toàn quyền nhân danh tổ chức
tín dụng để quyết định, thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu.
2. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên theo nhiệm kỳ của Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Hội đồng thành viên có thể được bầu hoặc bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn
chế. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên
được bổ sung hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của nhiệm kỳ vừa
kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
của nhiệm kỳ mới tiếp quản công việc.
3. Trường hợp số
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên không đủ hai phần
ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo
quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày không đủ số lượng thành viên, tổ chức tín dụng phải bổ sung đủ số lượng
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên.
4. Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên sử dụng con dấu của tổ chức tín dụng để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên có Thư ký để giúp việc cho Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên. Chức năng, nhiệm vụ của Thư ký do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên quy định.
6. Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên phải thành lập các Ủy ban để giúp Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, trong đó phải có Ủy
ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự. Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của hai Ủy ban này theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều 44. Ban kiểm soát và cơ cấu Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát
thực hiện kiểm toán nội bộ, kiểm soát, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật, quy định nội bộ, Điều lệ và nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng
cổ đông, chủ sở hữu, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Ban kiểm soát
của tổ chức tín dụng có ít nhất 03 thành viên, số lượng cụ thể do Điều lệ của
tổ chức tín dụng quy định, trong đó phải có ít nhất một phần hai tổng số thành
viên là thành viên chuyên trách, không đồng thời đảm nhiệm chức vụ, công việc
khác tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp khác.
3. Ban kiểm soát
có bộ phận giúp việc, bộ phận kiểm toán nội bộ, được sử dụng các nguồn lực của
tổ chức tín dụng, được thuê chuyên gia và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm
vụ của mình.
4. Nhiệm kỳ của
Ban kiểm soát không quá 05 năm. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo
nhiệm kỳ của Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu hoặc bổ
nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Nhiệm kỳ của thành viên được bổ sung
hoặc thay thế là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ. Ban kiểm soát của nhiệm kỳ vừa
kết thúc tiếp tục hoạt động cho đến khi Ban kiểm soát của nhiệm kỳ mới tiếp
quản công việc.
5. Trường hợp số
thành viên Ban kiểm soát không đủ hai phần ba tổng số thành viên của nhiệm kỳ
hoặc không đủ số thành viên tối thiểu theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín
dụng thì trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày không đủ số lượng thành viên, tổ chức
tín dụng phải bổ sung đủ số lượng thành viên Ban kiểm soát.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Giám sát việc
tuân thủ các quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức tín dụng trong việc
quản trị, điều hành tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ
đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
2. Ban hành quy
định nội bộ của Ban kiểm soát; định kỳ hằng năm xem xét lại quy định nội bộ của
Ban kiểm soát, các chính sách quan trọng về kế toán và báo cáo.
3. Thực hiện chức
năng kiểm toán nội bộ; có quyền sử dụng tư vấn độc lập và quyền được tiếp cận,
cung cấp đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt
động quản lý, điều hành tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
4. Thẩm định báo
cáo tài chính 06 tháng đầu năm và hằng năm của tổ chức tín dụng; báo cáo Đại
hội đồng cổ đông, chủ sở hữu, thành viên góp vốn về kết quả thẩm định báo cáo
tài chính, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp, trung thực và mức độ cẩn trọng trong
công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Ban kiểm soát có thể tham
khảo ý kiến của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trước khi trình báo cáo
và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn.
5. Kiểm tra sổ kế
toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức
tín dụng khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn hoặc nhóm cổ đông lớn hoặc chủ
sở hữu hoặc thành viên góp vốn hoặc Hội đồng thành viên phù hợp với quy định
của pháp luật. Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc
kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo, giải trình về những vấn đề được yêu cầu
kiểm tra đến tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
6. Kịp thời thông
báo cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên khi phát hiện người quản lý tổ
chức tín dụng có hành vi vi phạm; yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi
vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả, nếu có.
7. Lập danh sách
cổ đông sáng lập, cổ đông lớn, thành viên góp vốn và người có liên quan của
thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban
kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng; lưu giữ và cập nhật
thay đổi của danh sách này.
8. Đề nghị Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường hoặc đề nghị Hội đồng quản
trị triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường theo quy định của Luật này và
Điều lệ của tổ chức tín dụng.
9. Triệu tập Đại
hội đồng cổ đông bất thường trong trường hợp Hội đồng quản trị có quyết định vi
phạm nghiêm trọng quy định của Luật này hoặc vượt quá thẩm quyền được giao và
trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
10. Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 46. Quyền, nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát
1. Tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quy định tại Điều 45 của
Luật này.
2. Chuẩn bị chương
trình họp của Ban kiểm soát trên cơ sở ý kiến đề xuất của thành viên Ban kiểm
soát liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát; triệu tập và chủ tọa
cuộc họp Ban kiểm soát.
3. Thay mặt Ban
kiểm soát ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát.
4. Thay mặt Ban
kiểm soát triệu tập Đại hội đồng cổ đông bất thường quy định tại Điều 45 của
Luật này hoặc đề nghị Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường.
5. Tham dự cuộc
họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, phát biểu ý kiến nhưng không được
biểu quyết.
6. Yêu cầu ghi lại
ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên
nếu ý kiến của mình khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên và báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông hoặc chủ sở hữu, thành viên
góp vốn.
7. Chuẩn bị kế
hoạch làm việc và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát.
8. Bảo đảm các
thành viên Ban kiểm soát nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác và
có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Ban kiểm soát phải xem xét.
9. Giám sát, chỉ
đạo việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và quyền, nghĩa vụ của thành viên
Ban kiểm soát.
10. Ủy quyền cho
một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của mình trong thời
gian vắng mặt.
11. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 47. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Ban kiểm soát
1. Tuân thủ quy
định của pháp luật, Điều lệ của tổ chức tín dụng và quy định nội bộ của Ban
kiểm soát một cách trung thực, cẩn trọng vì lợi ích của tổ chức tín dụng và của
cổ đông, thành viên góp vốn, chủ sở hữu.
2. Bầu một thành
viên Ban kiểm soát làm Trưởng Ban kiểm soát.
3. Yêu cầu Trưởng
Ban kiểm soát triệu tập Ban kiểm soát họp bất thường.
4. Kiểm soát hoạt
động kinh doanh, kiểm soát sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo tài chính và kiến
nghị biện pháp khắc phục.
5. Được quyền yêu
cầu cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng cung cấp số liệu và giải trình các
hoạt động kinh doanh để thực hiện nhiệm vụ được phân công.
6. Báo cáo Trưởng
Ban kiểm soát về hoạt động tài chính bất thường và chịu trách nhiệm về đánh giá
và kết luận của mình.
7. Tham dự cuộc
họp của Ban kiểm soát, thảo luận và biểu quyết về vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban kiểm soát, trừ những vấn đề có xung đột lợi ích với thành viên đó.
8. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 48. Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Hội đồng quản
trị, Hội đồng thành viên bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng
giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc), trừ trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Tổng giám đốc
(Giám đốc) là người điều hành cao nhất của tổ chức tín dụng, chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của mình.
Điều 49. Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Tổ chức thực
hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên.
2. Quyết định các
vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của tổ
chức tín dụng.
3. Thiết lập, duy
trì hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả.
4. Lập và trình
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên thông qua hoặc để báo cáo cấp có thẩm
quyền thông qua báo cáo tài chính. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông
tin tài chính khác.
5. Ban hành theo
thẩm quyền quy chế, quy định nội bộ; quy trình, thủ tục tác nghiệp để vận hành
hệ thống điều hành kinh doanh, hệ thống thông tin báo cáo.
6. Báo cáo Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Đại hội đồng cổ đông và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động và kết quả kinh doanh của tổ chức tín
dụng.
7. Quyết định áp
dụng biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp thiên tai, địch họa,
hỏa hoạn, sự cố và chịu trách nhiệm về quyết định đó và kịp thời báo cáo Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
8. Kiến nghị, đề
xuất cơ cấu tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định theo thẩm quyền.
9. Đề nghị Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên họp bất thường theo quy định của Luật này.
10. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý, điều hành của tổ chức tín dụng, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, chủ sở hữu,
thành viên góp vốn, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
11. Ký kết hợp
đồng nhân danh tổ chức tín dụng theo quy định của Điều lệ và quy định nội bộ
của tổ chức tín dụng.
12. Kiến nghị
phương án sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ trong kinh doanh của tổ chức tín dụng.
13. Tuyển dụng lao
động; quyết định lương, thưởng của người lao động theo thẩm quyền.
14. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 50. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý,
người điều hành và một số chức danh khác của tổ chức tín dụng
1. Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên phải có đủ các tiêu chuẩn, điều
kiện sau đây:
a) Không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề
nghiệp;
c) Là cá nhân sở
hữu hoặc người được ủy quyền đại diện sở hữu ít nhất 5% vốn điều lệ của tổ chức
tín dụng, trừ trường hợp là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên độc lập
của Hội đồng quản trị hoặc có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh
tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý của tổ
chức tín dụng hoặc doanh nghiệp hoạt động trong ngành bảo hiểm, chứng khoán, kế
toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận
nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kiểm toán hoặc kế toán.
2. Thành viên độc
lập của Hội đồng quản trị phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này và các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không phải là
người đang làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín
dụng đó hoặc đã làm việc cho chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ
chức tín dụng đó trong 03 năm liền kề trước đó;
b) Không phải là
người hưởng lương, thù lao thường xuyên của tổ chức tín dụng ngoài những khoản
phụ cấp của thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;
c) Không phải là
người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này
là cổ đông lớn của tổ chức tín dụng, người quản lý hoặc thành viên Ban kiểm
soát của tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng;
d) Không trực
tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần
có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng; không cùng người có liên quan
sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ
chức tín dụng;
đ) Không phải là
người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng tại bất kỳ thời
điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó.
3. Thành viên Ban
kiểm soát phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề
nghiệp;
c) Có bằng đại học
trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, kế toán,
kiểm toán; có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, kế toán hoặc kiểm toán; nhiệm.
d) Không phải là
người có liên quan của người quản lý tổ chức tín dụng;
đ) Thành viên Ban
kiểm soát chuyên trách phải cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương
4. Tổng giám đốc
(Giám đốc) phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có đạo đức nghề
nghiệp;
c) Có bằng đại học
trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật;
d) Có ít nhất 05
năm làm người điều hành của tổ chức tín dụng hoặc có ít nhất 05 năm làm
Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tối
thiểu bằng mức vốn pháp định đối với từng loại hình tổ chức tín dụng theo quy
định của pháp luật hoặc có ít nhất 10 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, kế toán hoặc kiểm toán;
đ) Cư trú tại Việt
Nam trong thời gian đương nhiệm.
5. Phó Tổng giám
đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty con và
các chức danh tương đương phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 2 Điều 33 của Luật này; đối với Phó Tổng giám đốc (Phó
giám đốc) không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Có bằng đại học
trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc lĩnh vực
chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm; hoặc có bằng đại học trở lên ngoài các ngành,
lĩnh vực nêu trên và có ít nhất 03 năm làm việc trực tiếp trong lĩnh vực ngân
hàng, tài chính hoặc lĩnh vực chuyên môn mà mình sẽ đảm nhiệm;
c) Cư trú tại Việt
Nam trong thời gian đương nhiệm.
6. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với người quản lý, người điều
hành, thành viên Ban kiểm soát của tổ chức tài chính vi mô.
Điều 51. Chấp thuận danh sách dự kiến những người được
bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng
1. Danh sách dự
kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc)
của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước
khi bầu, bổ nhiệm các chức danh này. Những người được bầu, bổ nhiệm làm thành
viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng phải thuộc danh sách đã
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể thủ tục, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến việc bầu, bổ
nhiệm các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tín
dụng phải thông báo cho Ngân hàng Nhà nước danh sách những người được bầu, bổ
nhiệm các chức danh quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Mục 3
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Điều 52. Các loại cổ phần, cổ đông
1. Tổ chức tín
dụng cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ
đông phổ thông.
2. Tổ chức tín
dụng có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi
cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi
biểu quyết.
3. Cổ phần ưu đãi
cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần
phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố
định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
tổ chức tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi. Trường hợp tổ
chức tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố
định thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm
tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do
Đại hội đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ
tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng.
Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người quản
lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ
tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do
Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
Cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi cổ tức có các quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự
họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
4. Chỉ có tổ chức
được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi
biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong
03 năm, kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi
thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền
như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
5. Cổ phần phổ
thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển
đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Tổ chức tín
dụng cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa.
Điều 53. Quyền của cổ đông phổ thông
1. Tham dự và phát
biểu ý kiến trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có
một phiếu biểu quyết.
2. Được nhận cổ
tức theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
3. Được ưu tiên
mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông
trong tổ chức tín dụng.
4. Được chuyển
nhượng cổ phần cho cổ đông khác của tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân khác
theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
5. Xem xét, tra
cứu và trích lục thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu
cầu sửa đổi thông tin không chính xác.
6. Xem xét, tra
cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ của tổ chức tín dụng, sổ biên bản họp Đại
hội đồng cổ đông và các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
7. Được nhận một
phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần sở hữu tại tổ chức tín dụng khi
tổ chức tín dụng giải thể hoặc phá sản.
8. Được ủy quyền
bằng văn bản cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình; người được
ủy quyền không được ứng cử với tư cách của chính mình.
9. Được ứng cử, đề
cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát theo quy định tại Điều lệ của tổ
chức tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật nếu Điều lệ của tổ chức tín dụng
không quy định. Danh sách ứng cử viên phải được gửi tới Hội đồng quản trị theo
thời hạn do Hội đồng quản trị quy định.
Điều 54. Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông của tổ
chức tín dụng phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán đủ
số cổ phần đã cam kết mua trong thời hạn do tổ chức tín dụng quy định; chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức tín dụng trong
phạm vi vốn cổ phần đã góp vào tổ chức tín dụng;
b) Không được rút
vốn cổ phần đã góp ra khỏi tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức dẫn đến việc
giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của nguồn vốn góp, mua cổ phần tại tổ
chức tín dụng;
d) Tuân thủ Điều
lệ và các quy chế quản lý nội bộ của tổ chức tín dụng;
đ) Chấp hành nghị
quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
e) Chịu trách
nhiệm cá nhân khi nhân danh tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức để thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật, tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
2. Cổ đông nhận ủy
thác đầu tư cho tổ chức, cá nhân khác phải cung cấp cho tổ chức tín dụng thông
tin về chủ sở hữu thực sự của số cổ phần mà mình nhận ủy thác đầu tư trong tổ
chức tín dụng. Tổ chức tín dụng có quyền đình chỉ quyền cổ đông của các cổ đông
này trong trường hợp phát hiện họ không cung cấp thông tin xác thực về chủ sở
hữu thực sự các cổ phần.
Điều 55. Tỷ lệ sở hữu cổ phần
1. Một cổ đông là
cá nhân không được sở hữu vượt quá 5% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng.
2. Một cổ đông là
tổ chức không được sở hữu vượt quá 15% vốn điều lệ của một tổ chức tín dụng,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu cổ phần
theo quy định tại khoản 3 Điều 149 của Luật này để xử lý tổ chức tín dụng gặp
khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống tổ chức tín dụng;
b) Sở hữu cổ phần
nhà nước tại tổ chức tín dụng cổ phần hóa;
c) Sở hữu cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.
3. Cổ đông và
người có liên quan của cổ đông đó không được sở hữu vượt quá 20% vốn điều lệ
của một tổ chức tín dụng.
4. Tỷ lệ sở hữu
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này bao gồm cả phần vốn ủy thác cho tổ
chức, cá nhân khác mua cổ phần.
5. Trong thời hạn
05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải nắm giữ số cổ
phần tối thiểu bằng 50% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; các cổ đông sáng lập
là pháp nhân phải nắm giữ số cổ phần tối thiểu bằng 50% tổng số cổ phần do các
cổ đông sáng lập nắm giữ.
Điều 56. Chào bán và chuyển nhượng cổ phần
1. Cổ đông là cá
nhân, cổ đông là tổ chức có người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng không
được chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian đảm nhiệm chức vụ.
2. Trong thời gian
đang xử lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết
định của Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân, thành viên Hội đồng quản
trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không được chuyển
nhượng cổ phần, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) là đại diện
theo ủy quyền của cổ đông tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) bị buộc
chuyển nhượng cổ phần theo quyết định của Tòa án;
c) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) chuyển nhượng
cổ phần cho các nhà đầu tư khác nhằm thực hiện việc sáp nhập, hợp nhất bắt buộc
quy định tại khoản 2 Điều 149 của Luật này.
3. Việc chuyển
nhượng cổ phần niêm yết của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
4. Trong thời hạn
05 năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép, cổ đông sáng lập chỉ được phép chuyển
nhượng cổ phần cho các cổ đông sáng lập khác với điều kiện bảo đảm các tỷ lệ sở
hữu cổ phần quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 57. Mua lại cổ phần của cổ đông
Tổ chức tín dụng
chỉ được mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi thanh toán hết số cổ phần được
mua lại mà vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng, giá trị
thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn pháp định; trường hợp mua lại
cổ phần dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của tổ chức tín dụng thì phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng văn bản.
Điều 58. Cổ phiếu
Trường hợp cổ
phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, tổ chức tín dụng phải phát hành
cổ phiếu cho các cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt
động đối với tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày cổ đông thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng
vốn điều lệ.
Điều 59. Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ
đông họp thường niên trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính. Đại hội đồng cổ đông họp bất thường theo quyết định triệu tập họp của
Hội đồng quản trị trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản
trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của tổ chức tín dụng;
b) Số thành viên
Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên tối thiểu quy định tại khoản 1
Điều 62 của Luật này;
c) Theo yêu cầu
của cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong
thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng;
d) Theo yêu cầu
của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp
khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Đại hội đồng cổ
đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của
tổ chức tín dụng. Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông qua định
hướng phát triển của tổ chức tín dụng;
b) Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;
c) Phê chuẩn quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
d) Quyết định số
lượng thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát từng nhiệm kỳ; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, bầu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát phù hợp với các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật
này và Điều lệ của tổ chức tín dụng;
đ) Quyết định mức
thù lao, thưởng và các lợi ích khác đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát và ngân sách hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
e) Xem xét và xử
lý theo thẩm quyền vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho tổ chức tín dụng và cổ đông của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định cơ
cấu tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của tổ chức tín dụng;
h) Thông qua
phương án thay đổi mức vốn điều lệ; thông qua phương án chào bán cổ phần, bao
gồm loại cổ phần và số lượng cổ phần mới sẽ chào bán;
i) Thông qua việc
mua lại cổ phần đã bán;
k) Thông qua
phương án phát hành trái phiếu chuyển đổi;
l) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm; phương án phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;
m) Thông qua báo
cáo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao;
n) Quyết định
thành lập công ty con;
o) Thông qua
phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá
trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo
tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
p) Quyết định đầu
tư, mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng có giá trị từ 20% trở lên so với vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần
nhất hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng;
q) Thông qua các
hợp đồng có giá trị trên 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo
tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định
tại Điều lệ của tổ chức tín dụng giữa tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng
quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn,
người có liên quan của người quản lý, thành viên Ban kiểm soát, cổ đông lớn của
tổ chức tín dụng; công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng;
r) Quyết định việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể hoặc yêu
cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
s) Quyết định giải
pháp khắc phục biến động lớn về tài chính của tổ chức tín dụng.
3. Quyết định của
Đại hội đồng cổ đông được thông qua theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ
đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại
cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản này, quyết định của Đại hội đồng cổ đông được thông
qua tại cuộc họp khi được số cổ đông đại diện trên 51% tổng số phiếu biểu quyết
của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ
chức tín dụng quy định;
c) Đối với quyết
định về các vấn đề quy định tại các điểm b, h, p và r khoản 2 Điều này thì phải
được số cổ đông đại diện trên 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông
dự họp chấp thuận hoặc tỷ lệ khác cao hơn do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định;
d) Việc bầu thành
viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải được thực hiện dưới hình thức bầu
dồn phiếu.
4. Quyết định về
các vấn đề quy định tại các điểm a, d, e và r khoản 2 Điều này phải được thông
qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 60. Triệu tập Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nước
Trường hợp xảy ra
sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng cổ phần, Ngân hàng
Nhà nước có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng cổ phần triệu
tập Đại hội đồng cổ đông bất thường và quyết định về nội dung Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu.
Điều 61. Báo cáo kết quả họp Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày bế mạc cuộc họp hoặc từ ngày kết thúc kiểm phiếu đối với
trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, tất cả các nghị quyết, quyết định được Đại
hội đồng cổ đông thông qua phải được gửi đến Ngân hàng Nhà nước.
Điều 62. Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là
công ty cổ phần
1. Hội đồng quản
trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có không ít hơn 05 thành viên
và không quá 11 thành viên, trong đó có ít nhất 01 thành viên độc lập. Hội đồng
quản trị phải có ít nhất một phần hai tổng số thành viên là thành viên độc lập
và thành viên không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.
2. Cá nhân và
người có liên quan của cá nhân đó hoặc những người đại diện vốn góp của một cổ
đông là tổ chức và người có liên quan của những người này được tham gia Hội
đồng quản trị, nhưng không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên Hội
đồng quản trị của một tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, trừ trường hợp là
người đại diện phần vốn góp của Nhà nước.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Chịu trách
nhiệm triển khai việc thành lập, khai trương hoạt động của tổ chức tín dụng sau
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên.
2. Chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Trình Đại hội
đồng cổ đông quyết định, thông qua các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng
cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này.
4. Quyết định việc
thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp.
5. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, đình chỉ và quyết định mức lương, lợi ích khác đối
với các chức danh Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc),
Kế toán trưởng, Thư ký Hội đồng quản trị, các chức danh thuộc bộ phận kiểm toán
nội bộ và người quản lý, người điều hành khác theo quy định nội bộ của Hội đồng
quản trị.
6. Thông qua
phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá
trị dưới 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã
được kiểm toán gần nhất.
7. Cử người đại
diện vốn góp của tổ chức tín dụng tại doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác.
8. Quyết định đầu
tư, giao dịch mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng từ 10% trở lên so với vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần
nhất, trừ các khoản đầu tư, giao dịch mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng quy
định tại điểm p khoản 2 Điều 59 của Luật này.
9. Quyết định các
khoản cấp tín dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 128 của Luật này, trừ các
giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông quy định tại
điểm q khoản 2 Điều 59 của Luật này.
10. Thông qua các
hợp đồng của tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín
dụng; các hợp đồng của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng quản trị, thành
viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), cổ đông lớn, người có liên quan
của họ có giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng ghi
trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn do
Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định. Trong trường hợp này, thành viên có liên
quan không có quyền biểu quyết.
11. Kiểm tra, giám
sát, chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh
giá hằng năm về hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc).
12. Ban hành các
quy định nội bộ liên quan đến tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín
dụng phù hợp với các quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát hoặc của Đại hội đồng cổ đông.
13. Quyết định
chính sách quản lý rủi ro và giám sát việc thực thi các biện pháp phòng ngừa
rủi ro của tổ chức tín dụng.
14. Xem xét, phê
duyệt báo cáo thường niên.
15. Lựa chọn tổ
chức định giá chuyên nghiệp để định giá tài sản góp vốn không phải là tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng theo quy định của pháp luật.
16. Đề nghị Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật.
17. Quyết định
chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán.
18. Quyết định giá
chào bán cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của tổ chức tín dụng.
19. Quyết định mua
lại cổ phần của tổ chức tín dụng.
20. Kiến nghị
phương án phân phối lợi nhuận, mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ
tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh.
21. Chuẩn bị nội
dung, tài liệu liên quan để trình Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, trừ những nội dung thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban kiểm soát.
22. Duyệt chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; chương trình, nội dung, tài
liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông; triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc
lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội
đồng cổ đông.
23. Tổ chức triển
khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng
cổ đông và Hội đồng quản trị.
24. Thông báo kịp
thời cho Ngân hàng Nhà nước thông tin ảnh hưởng tiêu cực đến tư cách thành viên
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
25. Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản
trị
1. Lập chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị.
2. Chuẩn bị chương
trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ tọa cuộc họp Hội
đồng quản trị.
3. Tổ chức việc
thông qua quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám sát quá
trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tọa cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông.
6. Bảo đảm các
thành viên Hội đồng quản trị nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính xác
và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng quản trị phải xem xét.
7. Phân công nhiệm
vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị.
8. Giám sát các
thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và
các quyền, nghĩa vụ chung.
9. Ít nhất mỗi năm
một lần, đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của Hội
đồng quản trị và báo cáo Đại hội đồng cổ đông về kết quả đánh giá này.
10. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 65. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản
trị
1. Thực hiện
quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng quản trị theo đúng quy chế nội bộ của
Hội đồng quản trị và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản trị một cách trung
thực vì lợi ích của tổ chức tín dụng và cổ đông.
2. Xem xét báo cáo
tài chính do kiểm toán viên độc lập chuẩn bị, có ý kiến hoặc yêu cầu người điều
hành tổ chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán viên nội bộ giải
trình các vấn đề có liên quan đến báo cáo.
3. Đề nghị Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị bất thường.
4. Tham dự các
cuộc họp Hội đồng quản trị, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị theo quy định tại Luật này, trừ trường hợp
không được biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích với thành viên đó. Chịu trách
nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về quyết định của mình.
5. Triển khai thực
hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
6. Có trách nhiệm
giải trình trước Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu.
7. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 4
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 66. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu
1. Chủ sở hữu của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các quyền hạn
sau đây:
a) Quyết định số
lượng thành viên Hội đồng thành viên theo từng nhiệm kỳ, nhưng không ít hơn 05
thành viên và không quá 11 thành viên;
b) Bổ nhiệm người
đại diện theo ủy quyền với nhiệm kỳ không quá 05 năm để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ sở hữu theo quy định của Luật này. Người đại diện theo ủy
quyền phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 50 của
Luật này;
c) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, bổ sung thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám
đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng;
d) Quyết định thay
đổi vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của tổ chức tín dụng và thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tín
dụng;
đ) Quyết định
thành lập công ty con, công ty liên kết;
e) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm; quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức tín dụng;
g) Quyết định tổ
chức lại, giải thể, yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
h) Quyết định mức
thù lao, lương, các lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, thành viên
Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Chủ sở hữu của
tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các nhiệm vụ
sau đây:
a) Góp vốn đầy đủ
và đúng hạn như đã cam kết;
b) Tuân thủ Điều
lệ của tổ chức tín dụng;
c) Phải xác định
và tách biệt giữa tài sản của chủ sở hữu với tài sản của tổ chức tín dụng;
d) Tuân thủ quy
định của pháp luật trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê và các
giao dịch khác giữa tổ chức tín dụng và chủ sở hữu;
đ) Các nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành
viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm tất
cả người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, nhân danh chủ sở hữu tổ chức
thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quy định; nhân danh tổ chức tín dụng
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng; chịu trách nhiệm trước chủ
sở hữu trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật
này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Hội đồng thành
viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định nội
dung Điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ của tổ chức tín dụng;
b) Quyết định
chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của tổ chức tín dụng;
c) Trình chủ sở
hữu tổ chức tín dụng quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của chủ
sở hữu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Xem xét, phê
duyệt báo cáo thường niên;
đ) Quyết định chọn
tổ chức kiểm toán độc lập;
e) Kiểm tra, giám
sát, chỉ đạo Tổng giám đốc (Giám đốc) trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công; đánh giá hằng năm về hiệu quả làm việc của Tổng giám đốc;
g) Quyết định xử
lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
h) Quyết định các
khoản cấp tín dụng theo quy định tại khoản 7 Điều 128 của Luật này;
i) Quyết định
phương án góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác có giá
trị từ 20% trở lên so với vốn điều lệ được ghi trong báo cáo tài chính đã được
kiểm toán gần nhất của tổ chức tín dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại
Điều lệ của tổ chức tín dụng;
k) Thông qua quyết
định đầu tư, mua, bán tài sản của tổ chức tín dụng có giá trị từ 20% trở lên so
với vốn điều lệ được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất của
tổ chức tín dụng hoặc tỷ lệ khác thấp hơn quy định tại Điều lệ của tổ chức tín
dụng;
l) Quyết định ký
kết các hợp đồng của tổ chức tín dụng với công ty con, công ty liên kết của tổ
chức tín dụng; hợp đồng của tổ chức tín dụng với thành viên Hội đồng thành
viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người có liên quan
của họ. Trong trường hợp này, thành viên có liên quan không có quyền biểu
quyết;
m) Quyết định giải
pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ;
n) Ban hành các
quy định nội bộ liên quan tới tổ chức, quản trị và hoạt động của tổ chức tín
dụng phù hợp với quy định của pháp luật;
o) Đề nghị Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận các vấn đề theo quy định của pháp luật;
p) Tổ chức giám
sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng; q) Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành
viên
1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên.
2. Xây dựng chương
trình, nội dung, tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành
viên.
3. Triệu tập và
chủ trì họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức lấy ý kiến các thành viên.
4. Giám sát hoặc
tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
5. Thay mặt Hội
đồng thành viên ký các quyết định của Hội đồng thành viên.
6. Bảo đảm các
thành viên Hội đồng thành viên nhận được thông tin đầy đủ, khách quan, chính
xác và có đủ thời gian thảo luận các vấn đề mà Hội đồng thành viên phải xem
xét.
7. Phân công nhiệm
vụ cho các thành viên Hội đồng thành viên.
8. Giám sát các
thành viên Hội đồng thành viên trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và
các quyền, nghĩa vụ chung.
9. Ít nhất mỗi năm
một lần, đánh giá hiệu quả làm việc của từng thành viên, Hội đồng thành viên và
báo cáo chủ sở hữu về kết quả đánh giá này.
10. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 69. Quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành
viên
1. Thực hiện
quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên theo quy chế nội bộ của Hội
đồng thành viên và sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thành viên một cách trung
thực vì lợi ích của tổ chức tín dụng và chủ sở hữu.
2. Có ý kiến hoặc
yêu cầu người điều hành tổ chức tín dụng, kiểm toán viên độc lập và kiểm toán
viên nội bộ giải trình các vấn đề có liên quan đến báo cáo tài chính do kiểm
toán viên độc lập chuẩn bị.
3. Đề nghị Chủ
tịch triệu tập họp Hội đồng thành viên bất thường.
4. Tham dự các
cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên, trừ trường hợp không được
biểu quyết vì vấn đề xung đột lợi ích với thành viên đó. Chịu trách nhiệm trước
chủ sở hữu và trước Hội đồng thành viên về những quyết định của mình.
5. Triển khai thực
hiện các quyết định của chủ sở hữu và nghị quyết của Hội đồng thành viên.
6. Có trách nhiệm
giải trình trước chủ sở hữu, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao khi có yêu cầu.
7. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 5
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 70. Thành viên góp vốn, nhiệm vụ, quyền hạn của
thành viên góp vốn
1. Thành viên góp
vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
phải là pháp nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 88 của Luật này. Tổng số
thành viên không được vượt quá 05 thành viên. Tỷ lệ sở hữu tối đa của một thành
viên và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn điều lệ của tổ chức tín
dụng.
2. Thành viên góp
vốn có các quyền hạn sau đây:
a) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm người đại diện làm thành viên Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát trên cơ sở số vốn góp của mình trong tổ chức tín dụng hoặc theo thỏa thuận
giữa các thành viên góp vốn;
b) Được cung cấp
thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động của Hội đồng thành viên, Ban kiểm
soát, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm và các giấy tờ tài liệu khác của
tổ chức tín dụng;
c) Được chia lợi
nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi tổ chức tín dụng đã nộp đủ thuế và
hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác;
d) Được chia tài
sản còn lại của tổ chức tín dụng tương ứng với phần vốn góp khi tổ chức tín
dụng giải thể hoặc phá sản;
đ) Khiếu nại, khởi
kiện thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) không thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ, gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc thành viên góp vốn.
3. Thành viên góp
vốn có các nhiệm vụ sau đây:
a) Không được rút
vốn đã góp dưới mọi hình thức, trừ trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp theo
quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Tuân thủ Điều
lệ của tổ chức tín dụng;
c) Các nhiệm vụ
khác theo quy định của Luật này và Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Điều 71. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn
góp
1. Thành viên góp
vốn được chuyển nhượng phần vốn góp, ưu tiên góp thêm vốn khi tổ chức tín dụng
tăng vốn điều lệ.
2. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể điều kiện nhận chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại vốn góp
của tổ chức tín dụng.
Điều 72. Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành
viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, h, i, k, l, m, n và o khoản 2 Điều
67 của Luật này;
b) Quyết định tăng
hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động vốn;
c) Báo cáo tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng, việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên
theo yêu cầu của thành viên góp vốn hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Quyết định mua
lại phần vốn góp theo quy định của Luật này;
đ) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng và người quản lý, người điều hành khác
theo quy định nội bộ của Hội đồng thành viên;
e) Quyết định mức
lương, thưởng, thù lao và các lợi ích khác đối với Chủ tịch và các thành viên
Hội đồng thành viên, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc
(Giám đốc) phù hợp với quy định của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ của tổ chức
tín dụng có quy định khác;
g) Thông qua báo
cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án
xử lý lỗ của tổ chức tín dụng;
h) Quyết định
thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; góp vốn thành lập công ty
liên kết;
i) Quyết định tổ
chức lại tổ chức tín dụng;
k) Quyết định giải
thể hoặc yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng;
l) Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 68 của Luật này;
b) Đánh giá hiệu
quả làm việc của từng thành viên, các Ủy ban của Hội đồng thành viên tối thiểu
mỗi năm một lần;
c) Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
3. Thành viên Hội
đồng thành viên của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 69 của Luật này;
b) Tham dự các
cuộc họp Hội đồng thành viên, thảo luận và biểu quyết về tất cả các vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên theo quy định của Luật này,
trừ trường hợp không được biểu quyết theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 67
của Luật này; chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về những quyết định
của mình;
c) Thực hiện các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Giải trình
trước thành viên góp vốn, Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao khi có yêu cầu;
đ) Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của tổ chức tín dụng.
Mục 6
TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP TÁC XÃ
Điều 73. Tính chất và mục tiêu hoạt động
Tổ chức tín dụng
là hợp tác xã là loại hình tổ chức tín dụng được tổ chức theo mô hình hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng nhằm mục đích chủ yếu là tương trợ giữa
các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ
và cải thiện đời sống. Tổ chức tín dụng là hợp tác xã gồm ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 74. Thành lập tổ chức tín dụng là hợp tác xã
1. Thành viên của
ngân hàng hợp tác xã bao gồm tất cả các quỹ tín dụng nhân dân và các pháp nhân
góp vốn khác.
2. Thành viên của
quỹ tín dụng nhân dân bao gồm các cá nhân, hộ gia đình và các pháp nhân góp vốn
khác.
Điều 75. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức
quản lý của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Đại hội thành
viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2. Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ chuyên
môn, đạo đức nghề nghiệp và am hiểu về hoạt động ngân hàng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
3. Ngân hàng hợp
tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có kiểm toán nội bộ, hệ thống kiểm soát nội
bộ và thực hiện kiểm toán độc lập theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 76. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên
góp và được ghi vào Điều lệ.
2. Mức vốn góp tối
thiểu và tối đa của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 77. Điều lệ
1. Điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân không được trái với quy định của
Luật này, Luật hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Điều
lệ ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân phải có những nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, địa điểm
đặt trụ sở chính;
b) Nội dung, phạm
vi hoạt động;
c) Thời hạn hoạt
động;
d) Vốn điều lệ và
phương thức góp vốn;
đ) Cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyền, nghĩa vụ của
Tổng giám đốc (Giám đốc);
e) Thể thức tiến
hành Đại hội thành viên và thông qua quyết định của Đại hội thành viên;
g) Quyền, nghĩa vụ
của thành viên;
h) Các nguyên tắc
tài chính, kế toán, kiểm soát và kiểm toán nội bộ;
i) Nguyên tắc trả
lương, phụ cấp và thù lao công vụ, xử lý các khoản lỗ, chia lãi theo vốn góp,
công sức đóng góp của thành viên và mức độ sử dụng dịch vụ của tổ chức tín
dụng; nguyên tắc trích lập, quản lý và sử dụng các quỹ;
k) Thể thức quản
lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích lũy;
l) Các trường hợp
và thủ tục về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;
m) Thủ tục sửa đổi
Điều lệ.
2. Điều lệ, nội
dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
phải được đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
được thông qua.
Điều 78. Quyền của thành viên
1. Tham dự Đại hội
thành viên hoặc bầu đại biểu dự Đại hội thành viên, tham dự các cuộc họp thành
viên và biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội thành viên.
2. Ứng cử, đề cử
người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và các chức danh được bầu khác theo
quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
3. Được gửi tiền,
vay vốn, chia lãi theo vốn góp và mức độ sử dụng dịch vụ của ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Được hưởng các
phúc lợi xã hội chung của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Được cung cấp
các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân.
6. Kiến nghị những
vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân
và yêu cầu được trả lời; yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát triệu tập Đại
hội thành viên bất thường để giải quyết những vấn đề cấp thiết.
7. Chuyển nhượng
vốn góp và các quyền lợi, nghĩa vụ của mình cho người khác theo quy định của
pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
8. Xin ra khỏi
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
9. Các quyền khác
theo quy định của pháp luật và Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều 79. Nghĩa vụ của thành viên
1. Thực hiện Điều
lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và các nghị quyết của Đại
hội thành viên.
2. Góp vốn theo
quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và quy
định của pháp luật có liên quan.
3. Hợp tác, tương
trợ giữa các thành viên, góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
4. Cùng chịu trách
nhiệm về các khoản rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã,
quỹ tín dụng nhân dân trong phạm vi vốn góp của mình.
5. Hoàn trả vốn và
lãi tiền vay của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo cam kết.
6. Bồi thường
thiệt hại do mình gây ra cho ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 80. Đại hội thành viên
1. Đại hội thành
viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân.
2. Đại hội thành
viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo công khai tài chính, kế toán, dự kiến
phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ nếu có; báo cáo hoạt động của Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Phương hướng
hoạt động kinh doanh năm tới;
c) Tăng, giảm vốn
điều lệ; mức vốn góp của thành viên;
d) Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị; Trưởng ban
và thành viên khác của Ban kiểm soát;
đ) Thông qua danh
sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân theo đề nghị của Hội đồng quản trị; quyết định khai trừ thành
viên;
e) Chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, giải thể đối với quỹ tín dụng nhân dân;
g) Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ;
h) Những vấn đề
khác do Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất một phần ba tổng số
thành viên đề nghị.
Điều 81. Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản
trị là cơ quan quản trị ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm
Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị.
2. Số lượng thành
viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, nhưng không ít hơn 03
thành viên.
3. Nhiệm kỳ của
Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ,
ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm.
4. Thành viên Hội
đồng quản trị phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của
thành viên pháp nhân. Thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân không được đồng thời là thành viên
Hội đồng quản trị và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng
quản trị.
5. Chủ tịch và
thành viên Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là
thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều 82. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị
1. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Tổng giám đốc (Giám đốc)
theo nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên.
2. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) theo đề nghị của Tổng giám đốc (Giám
đốc).
3. Tổ chức thực
hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên.
4. Chuẩn bị báo
cáo đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh; phê duyệt báo cáo tài chính, báo cáo
về kế hoạch hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị để
trình Đại hội thành viên.
5. Chuẩn bị chương
trình Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.
6. Tổ chức thực
hiện các quyền, nghĩa vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo
quy định của pháp luật.
7. Xét kết nạp
thành viên mới và giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trường hợp khai trừ
thành viên và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.
8. Chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên.
9. Các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân.
Điều 83. Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát
có không ít hơn 03 thành viên, trong đó ít nhất phải có 01 kiểm soát viên
chuyên trách. Ngân hàng Nhà nước quy định điều kiện đối với quỹ tín dụng nhân
dân được bầu 01 kiểm soát viên chuyên trách.
2. Trưởng ban và
thành viên Ban kiểm soát do Đại hội thành viên bầu trực tiếp.
3. Thành viên Ban
kiểm soát phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành
viên pháp nhân. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế
toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân và không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản
trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán
trưởng, Thủ quỹ.
4. Ban kiểm soát
chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
5. Nhiệm kỳ của
Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Điều 84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
1. Kiểm tra, giám
sát hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của
pháp luật.
2. Kiểm tra việc
thực hiện Điều lệ, nghị quyết, quyết định của Đại hội thành viên, nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị; giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.
3. Kiểm tra hoạt
động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử
lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
giám sát an toàn trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.
4. Thực hiện kiểm
toán nội bộ trong từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động
kinh doanh và thực trạng tài chính của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân.
5. Tiếp nhận, giải
quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của ngân
hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật và Điều lệ
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
6. Triệu tập Đại
hội thành viên bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Khi Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) có hành vi vi phạm pháp luật, Điều lệ của
ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và nghị quyết của Đại hội thành
viên; khi Hội đồng quản trị không thực hiện hoặc thực hiện không có kết quả các
biện pháp ngăn chặn theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
b) Khi có ít nhất
một phần ba tổng số thành viên Ban kiểm soát có yêu cầu triệu tập họp Đại hội
thành viên gửi đến Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát mà Hội đồng quản trị
không triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
7. Thông báo Hội
đồng quản trị, báo cáo Đại hội thành viên và Ngân hàng Nhà nước về kết quả kiểm
soát; kiến nghị với Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) khắc phục những
yếu kém, vi phạm trong hoạt động của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 85. Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân
Hội đồng quản trị
bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Tổng giám
đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Tổng giám đốc (Giám
đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hằng ngày
của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc)
1. Thực hiện kế
hoạch kinh doanh.
2. Tổ chức thực
hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
3. Kiến nghị với
Hội đồng quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức ngân hàng hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân.
4. Ký kết các hợp
đồng nhân danh ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân.
5. Trình báo cáo
tài chính hằng năm lên Hội đồng quản trị.
6. Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
7. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân.
Mục 7
TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 87. Loại hình tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài
chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Cơ cấu tổ chức,
quản trị, điều hành của tổ chức tài chính vi mô được thực hiện theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 88. Thành viên, vốn góp, cơ cấu tổ chức, địa bàn
hoạt động của tổ chức tài chính vi mô
Ngân hàng Nhà nước
quy định việc tham gia góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô của tổ chức,
cá nhân nước ngoài; số lượng thành viên góp vốn; tỷ lệ sở hữu vốn góp, phần vốn
góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài vào tổ chức tài chính vi
mô; giới hạn về cơ cấu tổ chức mạng lưới, địa bàn hoạt động của tổ chức tài
chính vi mô.
Mục 8
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 89. Quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
1. Ngân hàng nước
ngoài quyết định cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam phù hợp với pháp luật của nước nơi ngân hàng nước ngoài
đặt trụ sở chính và quy định của Luật này về cơ cấu tổ chức, quản trị, điều hành,
kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
bằng văn bản trước khi thực hiện.
2. Tổng giám đốc
(Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đại diện cho chi nhánh ngân hàng
nước ngoài trước pháp luật, là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài và điều hành hoạt động hằng ngày theo quyền, nghĩa vụ
phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Tổng giám đốc
(Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tham gia quản trị,
điều hành tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác và không được đồng thời làm
Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam của ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng giám đốc
(Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này. Người dự kiến được bổ nhiệm làm Tổng
giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ nhiệm. Trình tự, hồ sơ chấp thuận Tổng
giám đốc (Giám đốc) chi nhánh ngân hàng nước ngoài, thông báo người được bổ
nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 của Luật này.
5. Trường hợp một
ngân hàng nước ngoài có hai hoặc nhiều chi nhánh hoạt động tại Việt Nam và thực
hiện chế độ tài chính, hạch toán, báo cáo hợp nhất thì ngân hàng nước ngoài
phải ủy quyền cho một Tổng giám đốc (Giám đốc) chi nhánh chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 90. Phạm vi hoạt động được phép của tổ chức tín
dụng
1. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể phạm vi, loại hình, nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt
động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng trong Giấy phép cấp cho từng tổ chức
tín dụng.
2. Tổ chức tín
dụng không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động
ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà
nước cấp cho tổ chức tín dụng.
3. Các hoạt động
ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng quy định tại Luật này
thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của
tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín
dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn,
mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
2. Tổ chức tín
dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường
hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của
hệ thống tổ chức
tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất
trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
Điều 92. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín
dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn
theo quy định của Luật này và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Căn cứ Luật này
và Luật chứng khoán, Chính phủ quy định việc phát hành trái phiếu, trừ trái
phiếu chuyển đổi để huy động vốn của tổ chức tín dụng.
Điều 93. Quy định nội bộ
1. Căn cứ vào quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, tổ chức tín
dụng phải xây dựng và ban hành các quy định nội bộ đối với các hoạt động nghiệp
vụ của tổ chức tín dụng, bảo đảm có cơ chế kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý
rủi ro gắn với từng quy trình nghiệp vụ kinh doanh, phương án xử lý các trường
hợp khẩn cấp.
2. Tổ chức tín
dụng phải ban hành các quy định nội bộ sau đây:
a) Quy định về cấp
tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích;
b) Quy định về
phân loại tài sản có, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro;
c) Quy định về
đánh giá chất lượng tài sản có và tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu;
d) Quy định về
quản lý thanh khoản, trong đó có các thủ tục và các giới hạn quản lý thanh
khoản;
đ) Quy định về hệ
thống kiểm soát nội bộ và cơ chế kiểm toán nội bộ phù hợp với tính chất và quy
mô hoạt động của tổ chức tín dụng;
e) Quy định về hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ;
g) Quy định về
quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng;
h) Quy định về quy
trình, thủ tục, bao gồm cả nguyên tắc nhận biết khách hàng để bảo đảm ngăn ngừa
việc tổ chức tín dụng bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố
và tội phạm khác;
i) Quy định về
phương án xử lý các trường hợp khẩn cấp.
3. Tổ chức tín
dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước các quy định nội bộ tại khoản 2 Điều này
ngay sau khi ban hành.
Điều 94. Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền
vay
1. Tổ chức tín
dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn
khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp
bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng.
2. Tổ chức tín
dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm
giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
3. Tổ chức tín
dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng.
4. Tổ chức tín
dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh
vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn.
Điều 95. Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm
lãi suất
1. Tổ chức tín
dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện
khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng
cấp tín dụng.
2. Trong trường
hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác
thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng
cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật. Việc cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
3. Trong trường
hợp khách hàng vay hoặc người bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu
hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá
sản.
4. Tổ chức tín
dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi suất, phí cho khách hàng theo quy định
nội bộ của tổ chức tín dụng.
Điều 96. Lưu giữ hồ sơ tín dụng
1. Tổ chức tín
dụng phải lưu giữ hồ sơ tín dụng, bao gồm:
a) Hợp đồng cấp
tín dụng và tài liệu ghi rõ mục đích sử dụng vốn; hồ sơ về biện pháp bảo đảm;
b) Báo cáo thực
trạng tài chính của khách hàng;
c) Quyết định cấp
tín dụng có chữ ký của người có thẩm quyền; trường hợp quyết định tập thể, phải
có biên bản ghi rõ quyết định được thông qua;
d) Những tài liệu
phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến hợp đồng cấp tín
dụng.
2. Thời hạn lưu
trữ hồ sơ tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 97. Hoạt động ngân hàng điện tử
Tổ chức tín dụng
được thực hiện các hoạt động kinh doanh qua việc sử dụng các phương tiện điện
tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý rủi ro và quy định của pháp
luật về giao dịch điện tử.
Mục 2
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 98. Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại
1. Nhận tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và
nước ngoài.
3. Cấp tín dụng
dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái
chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân
hàng;
d) Phát hành thẻ
tín dụng;
đ) Bao thanh toán
trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện
thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức
cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản
thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các
phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các
dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch
vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm
thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch
vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
Điều 99. Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương
mại được vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy
định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 100. Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính
Ngân hàng thương
mại được vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 101. Mở tài khoản
1. Ngân hàng
thương mại phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên
tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc.
2. Ngân hàng
thương mại được mở tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng khác.
3. Ngân hàng
thương mại được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán ở nước ngoài theo
quy định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 102. Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán
1. Ngân hàng
thương mại được tổ chức thanh toán nội bộ, tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng quốc gia.
2. Ngân hàng
thương mại được tham gia hệ thống thanh toán quốc tế sau khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
Điều 103. Góp vốn, mua cổ phần
1. Ngân hàng
thương mại chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6 Điều này.
2. Ngân hàng
thương mại phải thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết để thực
hiện hoạt động kinh doanh sau đây:
a) Bảo lãnh phát
hành chứng khoán, môi giới chứng khoán; quản lý, phân phối chứng chỉ quỹ đầu tư
chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và mua, bán cổ phiếu;
b) Cho thuê tài
chính;
c) Bảo hiểm.
3. Ngân hàng
thương mại được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng,
bao thanh toán, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian
thanh toán, thông tin tín dụng.
4. Ngân hàng
thương mại được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh
vực sau đây:
a) Bảo hiểm, chứng
khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành thẻ tín
dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng;
b) Lĩnh vực khác
không quy định tại điểm a khoản này.
5. Việc thành lập,
mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này và việc góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều này phải được sự chấp thuận trước bằng văn bản của Ngân hàng
Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ
tục chấp thuận.
Điều kiện, thủ tục
và trình tự thành lập công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Ngân hàng
thương mại, công ty con của ngân hàng thương mại được mua, nắm giữ cổ phiếu của
tổ chức tín dụng khác với điều kiện và trong giới hạn quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
Điều 104. Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương
mại được tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc, mua, bán công cụ chuyển nhượng,
trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước và các
giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ.
Điều 105. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và
sản phẩm phái sinh
1. Sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản, ngân hàng thương mại được kinh
doanh, cung ứng dịch vụ cho khách hàng ở trong nước và nước ngoài các sản phẩm
sau đây:
a) Ngoại hối;
b) Phái sinh về tỷ
giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ và tài sản tài chính khác.
2. Ngân hàng Nhà
nước quy định về phạm vi kinh doanh ngoại hối; điều kiện, trình tự, thủ tục
chấp thuận việc kinh doanh ngoại hối; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh
của ngân hàng thương mại.
3. Việc cung ứng
dịch vụ ngoại hối của ngân hàng thương mại cho khách hàng thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngoại hối.
Điều 106. Nghiệp vụ ủy thác và đại lý
Ngân hàng thương
mại được quyền ủy thác, nhận ủy thác, đại lý trong lĩnh vực liên quan đến hoạt
động ngân hàng, kinh doanh bảo hiểm, quản lý tài sản theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 107. Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng
thương mại
1. Dịch vụ quản lý
tiền mặt, tư vấn ngân hàng, tài chính; các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản,
cho thuê tủ, két an toàn.
2. Tư vấn tài
chính doanh nghiệp, tư vấn mua, bán, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và tư vấn
đầu tư.
3. Mua, bán trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Dịch vụ môi
giới tiền tệ.
5. Lưu ký chứng
khoán, kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến hoạt động
ngân hàng sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Mục 3
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH
Điều 108. Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính
1. Công ty tài
chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
a) Nhận tiền gửi
của tổ chức;
b) Phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;
c) Vay vốn của tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Cho vay, bao
gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
đ) Bảo lãnh ngân
hàng;
e) Chiết khấu, tái
chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
g) Phát hành thẻ
tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
2. Chính phủ quy
định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 109. Mở tài khoản của công ty tài chính
1. Công ty tài
chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy
trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt
buộc.
2. Công ty tài
chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
3. Công ty tài
chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản
tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
4. Công ty tài
chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng.
Điều 110. Góp vốn, mua cổ phần của công ty tài chính
1. Công ty tài
chính chỉ được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Công ty tài
chính được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
3. Công ty tài
chính chỉ được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động trong
các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc thành
lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính quy định tại khoản 3
Điều này.
Điều kiện, trình
tự, thủ tục thành lập công ty con, công ty liên kết của công ty tài chính thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 111. Các hoạt động kinh doanh khác của công ty
tài chính
1. Tiếp nhận vốn
ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện các hoạt động đầu tư vào
các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được phép; ủy thác vốn cho tổ chức
tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác
vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Tham gia thị
trường tiền tệ theo quy định tại Điều 104 của Luật này.
3. Mua, bán trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bảo lãnh phát
hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại lý phát hành trái
phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
5. Kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6. Làm đại lý kinh
doanh bảo hiểm.
7. Cung ứng dịch
vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
8. Cung ứng dịch
vụ quản lý, bảo quản tài sản của khách hàng.
Mục 4
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Điều 112. Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài
chính
1. Nhận tiền gửi
của tổ chức.
2. Phát hành chứng
chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.
3. Vay vốn của tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Cho thuê tài
chính.
5. Cho vay bổ sung
vốn lưu động đối với bên thuê tài chính.
6. Cho thuê vận
hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vượt quá 30%
tổng tài sản có của công ty cho thuê tài chính.
7. Thực hiện hình
thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 113. Hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê
tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê
tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
1. Khi kết thúc
thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản
cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
2. Khi kết thúc
thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho
thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời
điểm mua lại;
3. Thời hạn cho
thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản
cho thuê đó;
4. Tổng số tiền
thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá
trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Điều 114. Mở tài khoản của công ty cho thuê tài chính
1. Công ty cho
thuê tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà
nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức
dự trữ bắt buộc.
2. Công ty cho
thuê tài chính được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
Điều 115. Góp vốn, mua cổ phần của công ty cho thuê
tài chính
Công ty cho thuê
tài chính không được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên
kết dưới mọi hình thức.
Điều 116. Các hoạt động khác của công ty cho thuê tài
chính
1. Tiếp nhận vốn
ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài
chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
2. Tham gia đấu
thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
3. Mua, bán trái
phiếu Chính phủ.
4. Kinh doanh,
cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài chính theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
5. Làm đại lý kinh
doanh bảo hiểm.
6. Cung ứng dịch
vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư cho bên thuê tài chính.
Mục 5
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG LÀ HỢP
TÁC XÃ
Điều 117. Hoạt động của ngân hàng hợp tác xã
1. Hoạt động chủ
yếu của ngân hàng hợp tác xã là điều hòa vốn và thực hiện các hoạt động ngân
hàng đối với thành viên là các quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng hợp
tác xã được thực hiện một số hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác
theo quy định tại mục 2 Chương IV của Luật này sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận bằng văn bản.
Điều 118. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
1. Nhận tiền gửi
bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Nhận tiền gửi
của thành viên;
b) Nhận tiền gửi
từ các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
2. Cho vay bằng
đồng Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Cho vay đối với
khách hàng là thành viên;
b) Cho vay đối với
khách hàng không phải là thành viên theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Cung ứng dịch
vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho các thành viên.
4. Các hoạt động
khác, bao gồm:
a) Tiếp nhận vốn
ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân;
b) Vay vốn của các
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác;
c) Tham gia góp
vốn thành lập ngân hàng hợp tác xã;
d) Mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước;
đ) Mở tài khoản
thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
e) Nhận ủy thác và
làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
g) Làm đại lý kinh
doanh bảo hiểm;
h) Cung ứng dịch
vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các thành viên.
5. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể địa bàn hoạt động của từng quỹ tín dụng nhân dân trong
Giấy phép.
Mục 6
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Điều 119. Huy động vốn của tổ chức tài chính vi mô
1. Nhận tiền gửi
bằng đồng Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Tiết kiệm bắt
buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô;
b) Tiền gửi của tổ
chức và cá nhân bao gồm cả tiền gửi tự nguyện của khách hàng tài chính vi mô,
trừ tiền gửi nhằm mục đích thanh toán.
2. Vay vốn của tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính, và các cá nhân, tổ chức khác trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 120. Cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài
chính vi mô chỉ được cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam dưới hình thức cho vay.
Việc cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô có thể được bảo đảm bằng tiết
kiệm bắt buộc, bảo lãnh của nhóm khách hàng tiết kiệm và vay vốn.
2. Tổ chức tài
chính vi mô phải duy trì tỷ lệ tổng dư nợ các khoản cấp tín dụng cho cá nhân,
hộ gia đình có thu nhập thấp, doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín
dụng không thấp hơn tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Điều 121. Mở tài khoản của tổ chức tài chính vi mô
1. Tổ chức tài
chính vi mô được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương
mại.
2. Tổ chức tài
chính vi mô không được mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
Điều 122. Hoạt động khác của tổ chức tài chính vi mô
1. Ủy thác, nhận
ủy thác cho vay vốn.
2. Cung ứng các
dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô.
3. Cung ứng dịch
vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô.
4. Làm đại lý cung
ứng dịch vụ bảo hiểm.
Mục 7
HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 123. Nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài
1. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được thực hiện các hoạt động theo quy định tại mục 2 Chương IV
của Luật này, trừ các hoạt động sau đây:
a) Hoạt động quy
định tại Điều 103 của Luật này;
b) Hoạt động mà
ngân hàng nước ngoài không được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng nước
ngoài đặt trụ sở chính.
2. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài chỉ được cung ứng một số dịch vụ ngoại hối trên thị trường quốc
tế cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
3. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể nội dung hoạt động trong Giấy phép cấp cho chi nhánh ngân
hàng nước ngoài theo quy định của Luật này, phù hợp với quy mô, loại hình, lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng nước ngoài.
Chương V
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI KHÁC CÓ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 124. Thành lập văn phòng đại diện
Tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được phép thành lập
văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên lãnh thổ
Việt Nam. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng chỉ được phép thành lập một văn
phòng đại diện.
Điều 125. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện
Văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
được thực hiện các hoạt động sau đây theo nội dung ghi trong Giấy phép do Ngân
hàng Nhà nước cấp:
1. Làm chức năng
văn phòng liên lạc;
2. Nghiên cứu thị
trường;
3. Xúc tiến các dự
án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam;
4. Thúc đẩy và
theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận ký giữa tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng với tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp Việt Nam, dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng tài trợ tại Việt Nam;
5. Hoạt động khác
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương VI
CÁC HẠN CHẾ ĐỂ BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Điều 126. Những trường hợp không được cấp tín dụng
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng đối với những tổ
chức, cá nhân sau đây:
a) Thành viên Hội
đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và các chức danh tương
đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, pháp nhân là cổ
đông có người đại diện phần vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần, pháp nhân là thành viên
góp vốn, chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn;
b) Cha, mẹ, vợ,
chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên,
thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám
đốc) và các chức danh tương đương.
2. Quy định tại
khoản 1 Điều này không áp dụng đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính
vi mô.
3. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng cho khách hàng
trên cơ sở bảo đảm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo đảm dưới bất kỳ hình thức
nào để tổ chức tín dụng khác cấp tín dụng cho đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này.
4. Tổ chức tín
dụng không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
5. Tổ chức tín
dụng không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ
chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng.
6. Tổ chức tín
dụng không được cho vay để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở
nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.
Điều 127. Hạn chế cấp tín dụng
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng không có bảo đảm,
cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm
toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; thanh tra viên đang thanh tra tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
b) Kế toán trưởng
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c) Cổ đông lớn, cổ
đông sáng lập;
d) Doanh nghiệp có
một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này sở hữu
trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó;
đ) Người thẩm
định, xét duyệt cấp tín dụng;
e) Các công ty
con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín
dụng nắm quyền kiểm soát.
2. Tổng mức dư nợ
cấp tín dụng đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản
1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
3. Việc cấp tín
dụng đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải được Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng thông qua và công khai trong
tổ chức tín dụng.
4. Tổng mức dư nợ
cấp tín dụng đối với một đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không
được vượt quá 10% vốn tự có của tổ chức tín dụng; đối với tất cả các đối tượng
quy định tại điểm e khoản 1 Điều này không được vượt quá 20% vốn tự có của tổ chức
tín dụng.
Điều 128. Giới hạn cấp tín dụng
1. Tổng mức dư nợ
cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức
tài chính vi mô; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và người có
liên quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Tổng mức dư nợ
cấp tín dụng đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ
chức tín dụng phi ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng
và người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng.
3. Mức dư nợ cấp
tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không bao gồm các khoản cho
vay từ nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp
khách hàng vay là tổ chức tín dụng khác.
4. Mức dư nợ cấp
tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức đầu tư
vào trái phiếu do khách hàng phát hành.
5. Giới hạn và
điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước quy định.
6. Trường hợp nhu
cầu vốn của một khách hàng và người có liên quan vượt quá giới hạn cấp tín dụng
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài được cấp tín dụng hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Trong trường
hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà khả năng hợp vốn của
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa đáp ứng được yêu cầu
vay vốn của một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng
tối đa vượt quá các giới hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với
từng trường hợp cụ thể.
8. Tổng các khoản
cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định
tại khoản 7 Điều này không được vượt quá bốn lần vốn tự có của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 129. Giới hạn góp vốn, mua cổ phần
1. Mức góp vốn,
mua cổ phần của một ngân hàng thương mại và các công ty con, công ty liên kết
của ngân hàng thương mại đó vào một doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực quy
định tại khoản 4 Điều 103 của Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của
doanh nghiệp nhận vốn góp.
2. Tổng mức góp
vốn, mua cổ phần của một ngân hàng thương mại vào các doanh nghiệp, kể cả các
công ty con, công ty liên kết của ngân hàng thương mại đó không được vượt quá
40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân hàng thương mại.
3. Mức góp vốn,
mua cổ phần của một công ty tài chính và các công ty con, công ty liên kết của
công ty tài chính vào một doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 110 của
Luật này không được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp nhận vốn góp.
4. Tổng mức góp
vốn, mua cổ phần của một công ty tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 110
của Luật này vào các doanh nghiệp, kể cả các công ty con, công ty liên kết của
công ty tài chính đó không được vượt quá 60% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của công
ty tài chính.
5. Tổ chức tín
dụng không được góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng
khác là cổ đông, thành viên góp vốn của chính tổ chức tín dụng đó.
Điều 130. Tỷ lệ bảo đảm an toàn
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau
đây:
a) Tỷ lệ khả năng
chi trả;
b) Tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu 8% hoặc tỷ lệ cao hơn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong
từng thời kỳ;
c) Tỷ lệ tối đa
của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
d) Trạng thái
ngoại tệ, vàng tối đa so với vốn tự có;
đ) Tỷ lệ dư nợ cho
vay so với tổng tiền gửi;
e) Các tỷ lệ tiền
gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.
2. Ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng quốc gia phải nắm giữ số lượng tối thiểu giấy tờ có giá được phép cầm
cố theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
3. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể các tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại khoản 1 Điều này
đối với từng loại hình tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổng số vốn của
một tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác, công ty con của tổ chức
tín dụng dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần và các khoản đầu tư dưới hình thức
góp vốn, mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán phải trừ khỏi vốn tự có khi tính các
tỷ lệ an toàn.
5. Trong trường
hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đạt hoặc có khả năng
không đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải báo cáo Ngân hàng
Nhà nước giải pháp, kế hoạch khắc phục để bảo đảm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định. Ngân hàng Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy định
tại Điều 149 của Luật này, bao gồm cả việc hạn chế phạm vi hoạt động, xử lý tài
sản của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhằm bảo đảm để tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Điều 131. Dự phòng rủi ro
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải dự phòng rủi ro trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Khoản dự phòng rủi ro này
được hạch toán vào chi phí hoạt động.
2. Việc phân loại
tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động do Ngân hàng Nhà nước quy định sau khi
thống nhất với Bộ Tài chính.
3. Trong trường
hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi được vốn đã xử lý
bằng khoản dự phòng rủi ro, số tiền thu hồi này được coi là doanh thu của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 132. Kinh doanh bất động sản
Tổ chức tín dụng
không được kinh doanh bất động sản, trừ các trường hợp sau đây:
1. Mua, đầu tư, sở
hữu bất động sản để sử dụng làm trụ sở kinh doanh, địa điểm làm việc hoặc cơ sở
kho tàng phục vụ trực tiếp cho các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng;
2. Cho thuê một
phần trụ sở kinh doanh chưa sử dụng hết, thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng;
3. Nắm giữ bất
động sản do việc xử lý nợ vay. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định xử
lý tài sản bảo đảm là bất động sản, tổ chức tín dụng phải bán, chuyển nhượng
hoặc mua lại bất động sản này để bảo đảm tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định và
mục đích sử dụng tài sản cố định quy định tại Điều 140 của Luật này.
Điều 133. Yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân
hàng điện tử
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm an toàn và bảo mật trong hoạt động
ngân hàng điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 134. Quyền, nghĩa vụ của công ty kiểm soát
Công ty đang sở
hữu trực tiếp hoặc gián tiếp trên 20% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền
biểu quyết hoặc nắm quyền kiểm soát của một ngân hàng thương mại trước ngày
Luật này có hiệu lực; ngân hàng thương mại có công ty con, công ty liên kết
(sau đây gọi tắt là công ty kiểm soát) có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tuỳ thuộc vào
loại hình pháp lý của công ty con, công ty liên kết, công ty kiểm soát thực
hiện quyền, nghĩa vụ của mình với tư cách là thành viên góp vốn, chủ sở hữu
hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con, công ty liên kết theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Hợp đồng, giao
dịch và quan hệ khác giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết
đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập, bình đẳng theo điều kiện áp dụng
đối với các chủ thể pháp lý độc lập;
3. Công ty kiểm
soát không được can thiệp vào tổ chức, hoạt động của công ty con, công ty liên
kết ngoài các quyền của chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông.
Điều 135. Góp vốn, mua cổ phần giữa các công ty con,
công ty liên kết, công ty kiểm soát
1. Công ty con,
công ty liên kết của cùng một công ty kiểm soát không được góp vốn, mua cổ phần
của nhau.
2. Công ty con,
công ty liên kết của một tổ chức tín dụng không được góp vốn, mua cổ phần của
chính tổ chức tín dụng đó.
3. Tổ chức tín
dụng đang là công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát không được góp
vốn, mua cổ phần của công ty kiểm soát đó.
Chương VII
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN, BÁO CÁO
Điều 136. Chế độ tài chính
Chế độ tài chính
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Điều 137. Năm tài chính
Năm tài chính của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 138. Hạch toán, kế toán
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện hạch toán, kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán.
Điều 139. Quỹ dự trữ
1. Hằng năm, tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trích từ lợi nhuận sau thuế
để lập và duy trì các quỹ dự trữ sau đây:
a) Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, vốn được cấp được trích hằng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau
thuế. Mức tối đa của quỹ này không vượt quá mức vốn điều lệ, vốn được cấp của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Quỹ dự phòng
tài chính;
c) Các quỹ dự trữ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín
dụng không được dùng các quỹ quy định tại khoản 1 Điều này để trả cổ tức cho cổ
đông hoặc phân chia lợi nhuận cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn.
Điều 140. Mua, đầu tư vào tài sản cố định
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ
trực tiếp cho hoạt động không quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc không quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ
bổ sung vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 141. Báo cáo
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài báo cáo
quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước trong các
trường hợp sau đây:
a) Phát sinh diễn
biến không bình thường trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Có thay đổi về
tổ chức, quản trị, điều hành, tình hình tài chính của cổ đông lớn và các thay
đổi khác có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Công ty con,
công ty liên kết của tổ chức tín dụng có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính, báo
cáo hoạt động của mình cho Ngân hàng Nhà nước khi được yêu cầu.
4. Trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải gửi Ngân hàng Nhà nước các báo cáo hằng năm theo quy định
của pháp luật.
5. Trong thời hạn
180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng liên doanh, tổ
chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng
đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác
có hoạt động ngân hàng phải gửi báo cáo tài chính hằng năm của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng cho Ngân hàng Nhà
nước.
6. Tổ chức tín
dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước khi tổ chức tín
dụng nước ngoài có thay đổi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Chia, tách, sáp
nhập, hợp nhất, thanh lý, phá sản, giải thể;
b) Đổi tên, chuyển
trụ sở chính;
c) Thay đổi cổ
đông lớn, Hội đồng quản trị, ban điều hành;
d) Thay đổi bất
thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động.
Điều 142. Báo cáo của công ty kiểm soát
1. Trong thời hạn
120 ngày, kể từ thời điểm kết thúc năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu
theo quy định của pháp luật, công ty kiểm soát phải lập và gửi cho Ngân hàng
Nhà nước báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán theo quy định của pháp
luật về kế toán.
2. Trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty kiểm soát phải lập và gửi
cho Ngân hàng Nhà nước báo cáo tổng hợp về giao dịch mua, bán và giao dịch khác
giữa công ty kiểm soát với công ty con, công ty liên kết của công ty kiểm soát.
Điều 143. Công khai báo cáo tài chính
Trong thời hạn 120
ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 144. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước
ngoài
1. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam được chuyển
ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bên nước ngoài
trong tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được
chia sau khi tổ chức tín dụng liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài và bên nước ngoài trong
tổ chức tín dụng liên doanh được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của
mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.
4. Việc chuyển
tiền và tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chương VIII
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, TỔ CHỨC LẠI, PHÁ
SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Mục 1
KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 145. Báo cáo khó khăn về khả năng chi trả
Khi có nguy cơ mất
khả năng chi trả, tổ chức tín dụng phải kịp thời báo cáo với Ngân hàng Nhà nước
về thực trạng tài chính, nguyên nhân và các biện pháp đã áp dụng, dự kiến áp
dụng để khắc phục.
Điều 146. Áp dụng kiểm soát đặc biệt
1. Kiểm soát đặc
biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân
hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
2. Ngân hàng Nhà
nước có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện kịp thời những trường hợp có nguy cơ
mất khả năng chi trả, mất khả năng thanh toán.
3. Ngân hàng Nhà
nước xem xét, đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt khi tổ
chức tín dụng lâm vào một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nguy cơ mất
khả năng chi trả;
b) Nợ không có khả
năng thu hồi có nguy cơ dẫn đến mất khả năng thanh toán;
c) Khi số lỗ lũy
kế của tổ chức tín dụng lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự
trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
d) Hai năm liên
tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
đ) Không duy trì
được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 130 của Luật
này trong thời hạn một năm liên tục hoặc tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu thấp hơn
4% trong thời hạn 06 tháng liên tục.
Điều 147. Quyết định kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà
nước quyết định đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt và thành
lập Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Quyết định đặt
tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt gồm các nội dung sau đây:
a) Tên tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt;
b) Lý do kiểm soát
đặc biệt;
c) Họ, tên thành
viên và nhiệm vụ cụ thể của Ban kiểm soát đặc biệt;
d) Thời hạn kiểm
soát đặc biệt.
3. Quyết định kiểm
soát đặc biệt được Ngân hàng Nhà nước thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn để phối hợp thực hiện.
4. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể việc công bố thông tin kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức
tín dụng.
Điều 148. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát đặc
biệt
1. Ban kiểm soát
đặc biệt có những nhiệm vụ sau đây:
a) Chỉ đạo Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) và
các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng được đặt vào tình trạng kiểm
soát đặc biệt xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động;
b) Chỉ đạo và giám
sát việc triển khai các giải pháp được nêu trong phương án củng cố tổ chức và
hoạt động đã được Ban kiểm soát đặc biệt thông qua;
c) Báo cáo Ngân
hàng Nhà nước về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố tổ
chức và hoạt động.
2. Ban kiểm soát
đặc biệt có những quyền hạn sau đây:
a) Đình chỉ hoạt
động không phù hợp với phương án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông
qua, vi phạm quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng có thể gây tổn hại
đến lợi ích của người gửi tiền;
b) Đình chỉ, tạm
đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng của thành viên
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát; Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;
c) Yêu cầu Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình
chỉ công tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương
án củng cố tổ chức và hoạt động đã được thông qua;
d) Kiến nghị Ngân
hàng Nhà nước quyết định gia hạn hoặc chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt, cho
vay đặc biệt hoặc chấm dứt cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, mua cổ
phần của tổ chức tín dụng, thanh lý, thu hồi giấy phép hoạt động của tổ chức tín
dụng, tiếp quản, sáp nhập, hợp nhất, mua lại bắt buộc tổ chức tín dụng;
đ) Yêu cầu tổ chức
tín dụng nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật
về phá sản.
3. Ban kiểm soát
đặc biệt chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trong quá trình thực hiện
kiểm soát đặc biệt.
Điều 149. Thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước đối với tổ
chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà
nước quyết định xử lý kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 148 của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà
nước có quyền yêu cầu chủ sở hữu tăng vốn, xây dựng, thực hiện kế hoạch tái cơ
cấu hoặc bắt buộc sáp nhập, hợp nhất, mua lại đối với tổ chức tín dụng được
kiểm soát đặc biệt, nếu chủ sở hữu không có khả năng hoặc không thực hiện việc
tăng vốn.
3. Ngân hàng Nhà
nước có quyền trực tiếp hoặc chỉ định tổ chức tín dụng khác góp vốn, mua cổ
phần của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong trường hợp tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt không có khả năng thực hiện yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi Ngân hàng Nhà nước xác định số
lỗ lũy kế của tổ chức tín dụng đã vượt quá giá trị thực của vốn điều lệ và các
quỹ dự trữ của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt ghi trong báo cáo tài
chính đã được kiểm toán gần nhất và việc chấm dứt hoạt động của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt có thể gây mất an toàn hệ thống tổ chức tín dụng.
4. Việc góp vốn,
mua cổ phần quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 150. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm
soát đặc biệt
Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm sau đây:
1. Xây dựng phương
án củng cố tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng trình Ban kiểm soát đặc
biệt thông qua và tổ chức triển khai thực hiện phương án đó;
2. Tiếp tục quản
trị, kiểm soát, điều hành hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín
dụng, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 148 của Luật này;
3. Chấp hành yêu
cầu của Ban kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều
hành tổ chức tín dụng quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 148 của
Luật này;
4. Thực hiện yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước quy định tại Điều 149 của Luật này.
Điều 151. Khoản vay đặc biệt
1. Tổ chức tín
dụng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức tín
dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống
các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín
dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do các sự cố nghiêm trọng khác.
2. Khoản vay đặc
biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ
có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng hoặc được chuyển đổi thành phần vốn
góp, vốn cổ phần tại tổ chức tín dụng liên quan quy định tại Điều 149 của Luật
này.
3. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể việc cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng.
Điều 152. Chấm dứt kiểm soát đặc biệt
1. Ngân hàng Nhà
nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng trong các
trường hợp sau đây:
a) Hoạt động của
tổ chức tín dụng trở lại bình thường;
b) Trong quá trình
kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng được sáp nhập, hợp nhất vào một tổ chức
tín dụng khác;
c) Tổ chức tín
dụng không khôi phục được khả năng thanh toán.
2. Quyết định chấm
dứt kiểm soát đặc biệt được thông báo cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trường hợp chấm
dứt kiểm soát đặc biệt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà
nước có văn bản chấm dứt việc áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh
toán gửi Tòa án.
Mục 2
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, THANH
LÝ, PHONG TỎA VỐN, TÀI SẢN
Điều 153. Tổ chức lại tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín
dụng được tổ chức lại dưới hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức pháp lý sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
2. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận việc tổ
chức lại tổ chức tín dụng.
Điều 154. Giải thể tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
Tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài giải thể trong các trường hợp sau đây:
1. Tự nguyện xin
giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ và được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận bằng văn bản;
2. Khi hết thời
hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận bằng văn bản;
3. Bị thu hồi Giấy
phép.
Điều 155. Phá sản tổ chức tín dụng
1. Sau khi Ngân
hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp
dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà
tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó phải
làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo quy
định của pháp luật về phá sản.
2. Khi nhận được
yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này,
Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục
thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 156. Thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng
1. Trong trường
hợp tổ chức tín dụng bị tuyên bố phá sản, việc thanh lý tài sản của tổ chức tín
dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Khi giải thể
theo quy định tại Điều 154 của Luật này, tổ chức tín dụng phải tiến hành thanh
lý tài sản dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước và theo trình tự, thủ tục
thanh lý tài sản do Ngân hàng Nhà nước quy định.
3. Trong quá trình
giám sát thanh lý tài sản tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều này, nếu
phát hiện tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ,
Ngân hàng Nhà nước ra quyết định chấm dứt thanh lý và yêu cầu tổ chức tín dụng
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng quy định tại Điều 155 của
Luật này.
4. Tổ chức tín
dụng bị thanh lý có trách nhiệm thanh toán các chi phí liên quan đến việc thanh
lý tài sản.
Điều 157. Phong tỏa vốn, tài sản của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài
1. Trong trường
hợp cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, Ngân hàng Nhà nước
phong tỏa một phần hoặc toàn bộ vốn, tài sản của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
2. Ngân hàng Nhà
nước quy định cụ thể các trường hợp phong tỏa, chấm dứt phong tỏa vốn và tài
sản của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Chương IX
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 158. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trong phạm vi cả nước.
2. Ngân hàng Nhà
nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về tổ
chức, hoạt động của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 159. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám sát
Ngân hàng Nhà nước
thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Điều 160. Quyền, nghĩa vụ của đối tượng thanh tra,
giám sát
1. Cung cấp kịp
thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước trong quá trình thanh tra, giám sát, đồng thời phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Báo cáo, giải
trình đối với kiến nghị, khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của
Ngân hàng Nhà nước.
3. Thực hiện kiến
nghị, khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
4. Thực hiện kết
luận thanh tra, quyết định xử lý của Ngân hàng Nhà nước.
5. Các quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 161. Quy định chuyển tiếp
1. Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng đã thành lập và hoạt
động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành không phải xin cấp lại Giấy phép theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn
02 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đã thành lập và hoạt động theo Giấy phép do Ngân hàng Nhà
nước cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải hoàn tất việc điều chỉnh
cơ cấu tổ chức theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các
khoản 3, 4 và 5 Điều này.
3. Kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên
Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng, Giám
đốc Chi nhánh, Giám đốc công ty con và chức danh tương đương của tổ chức tín
dụng; Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực
hiện theo quy định tại các điều 33, 34, 43, 44, 48, 50, 51, 62, 66, 70 và 89
của Luật này.
4. Đối với các hợp
đồng cấp tín dụng được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng được tiếp tục thực hiện
theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến
hết thời hạn của hợp đồng cấp tín dụng. Việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng cấp tín
dụng nói trên chỉ được thực hiện nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với các
quy định của Luật này.
5. Ngân hàng Nhà
nước hướng dẫn cụ thể thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp đối với các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành không phù hợp với quy định tại các điều 55, 103, 110,
115, 129 và 135 của Luật này.
6. Chương trình,
dự án tài chính vi mô của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức phi chính phủ, tổ chức tín dụng đang thực hiện trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành không phải điều chỉnh tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
này. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể hoạt động của các chương trình, dự án
tài chính vi mô quy định tại khoản này.
7. Kể từ thời điểm
Luật này có hiệu lực thi hành, các tổ chức không phải là tổ chức tín dụng đang
thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng phải chấm dứt ngay các hoạt động
ngân hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 162. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Luật các tổ
chức tín dụng số 02/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các
tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 163. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn
những nội dung cần thiết khác trong Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước./.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét