QUỐC HỘI
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
LUẬT
Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Quốc hội ban hành Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên
tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài nhập
cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú tại Việt Nam; quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
Việt Nam, của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam,
cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác
định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
2. Giấy tờ xác định quốc tịch
nước ngoài là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc Liên hợp
quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (sau đây gọi chung là hộ chiếu).
3. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là loại giấy
tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người
không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt
4. Nhập cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt
5. Quá cảnh là việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá cảnh tại cửa
khẩu quốc tế của Việt
6. Xuất cảnh là việc người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt
7. Tạm hoãn xuất
cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt
8. Buộc xuất cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt
9. Cư trú là việc người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt
10. Cửa khẩu là nơi người nước ngoài được phép nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh.
11. Thị thực là loại giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam.
12. Chứng nhận tạm trú là việc cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam xác định thời hạn người
nước ngoài được phép
tạm trú tại Việt Nam.
13. Thẻ tạm trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép
cư trú có thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
14. Thẻ thường trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp
cho người nước ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị
thay thị thực.
15. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm
nhiệm vụ quản lý nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
16. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm
nhiệm vụ kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại cửa
khẩu.
17. Cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài gồm cơ quan
đại diện hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện
chức năng lãnh sự.
Điều 4. Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
1. Tuân thủ quy
định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2.
Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
3. Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt
chẽ, thống nhất trong quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Người nước ngoài
có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở người nước ngoài và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đặt ra thủ tục, giấy tờ, các khoản thu trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; sách nhiễu, gây phiền hà trong việc làm thủ
tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để
được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
5. Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú tại Việt Nam.
Điều 6. Thu hồi, huỷ bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 5; khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật này thì bị thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.
CHƯƠNG II
THỊ THỰC
Điều 7. Giá trị sử dụng và hình thức của
thị thực
1. Thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần và không được chuyển đổi
mục đích.
2. Thị thực được cấp riêng cho từng người, trừ trường hợp trẻ em dưới 14
tuổi được cấp chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
3. Thị thực được cấp vào hộ chiếu hoặc cấp rời.
Điều 8. Ký hiệu thị thực
1. NG1 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
2. NG2 - Cấp cho thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước; thành viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và
tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. NG3 - Cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện
tổ chức liên chính phủ và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi
theo nhiệm kỳ.
4. NG4 - Cấp cho người vào làm việc với cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp
quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ
quan đại diện tổ chức liên chính phủ.
5. LV1 - Cấp cho người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị
trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy,
thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
6. LV2 - Cấp cho người vào làm việc với các tổ
chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
7. ĐT - Cấp cho nhà đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
8. DN - Cấp cho người vào làm việc với doanh
nghiệp tại Việt Nam.
9. NN1 - Cấp cho người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ
chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
10. NN2 - Cấp cho người đứng đầu văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế,
văn hoá, tổ chức
chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
11. NN3 - Cấp cho người vào làm việc với tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước
ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá và tổ chức chuyên môn khác
của nước ngoài tại
Việt Nam.
12. DH - Cấp cho người vào thực tập, học tập.
13. HN - Cấp cho người vào dự hội nghị, hội thảo.
14. PV1 - Cấp cho phóng viên, báo chí thường trú
tại Việt Nam.
15. PV2 - Cấp cho phóng
viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
16. LĐ - Cấp cho người vào lao động.
17. DL - Cấp cho người vào du lịch.
18. TT - Cấp cho người nước
ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký
hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
19. VR - Cấp cho người vào thăm người thân hoặc
với mục đích khác.
20. SQ - Cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
Điều 9. Thời hạn thị thực
1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.
2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH,
PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
5. Thị thực ký hiệu
LĐ có thời hạn không quá 02 năm.
6. Thị thực ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm.
7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.
8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
ít nhất 30 ngày.
Điều 10. Điều kiện cấp thị thực
1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh
mục đích nhập cảnh:
a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại
Việt
b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt
c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định
của Bộ luật lao động;
d) Người nước ngoài vào học
tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục của Việt
Điều 11. Các trường hợp
được cấp thị thực rời
1. Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.
2. Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt
3. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
4. Vì lý do ngoại giao,
quốc phòng, an
ninh.
Điều 12. Các trường hợp
được miễn thị thực
1. Theo điều ước quốc tế mà Việt
2. Sử dụng thẻ thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
4. Theo quy định
tại Điều 13 của Luật này.
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước
ngoài là vợ, chồng, con của họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị
thực theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Đơn phương miễn
thị thực
1. Quyết định đơn phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có
đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có quan hệ ngoại giao với Việt
b) Phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của Việt
c) Không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã
hội của Việt
2. Quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và
được xem xét gia hạn.
Quyết định đơn phương miễn thị thực bị hủy bỏ nếu không đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của Điều
này, Chính phủ quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn đối với từng
nước.
Điều 14. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
mời, bảo lãnh người
nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh
Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, bao gồm:
a) Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
b) Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước; Bộ trưởng và tương đương; Bí thư tỉnh ủy, Bí thư thành
ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
c) Các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của Quốc hội, cơ
quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
đ) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
e) Doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt
g) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức
quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt
h) Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân
nước ngoài; văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt
i) Tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định
của pháp luật Việt
k) Công dân Việt
2. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động được cấp. Công dân Việt Nam
thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú
được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thăm và phải có giấy tờ chứng minh quan hệ với người
được mời, bảo lãnh.
Điều 15. Thủ tục mời, bảo lãnh người
nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
1. Người nước ngoài thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này
thông qua cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền của
Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật này thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao để chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp
thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực, nếu thuộc diện phải có thị
thực, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
3. Cơ quan, tổ
chức mời, bảo lãnh người nước
ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 8
của Luật này trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao. Cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao thông báo bằng
văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Sau 02 ngày làm việc, nếu cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
không có ý kiến thì cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Ngoại giao trả lời cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực, nếu thuộc diện
phải có thị thực.
4. Trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế thì cần nêu rõ
cửa khẩu, thời gian nhập cảnh và lý do đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu.
5. Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ
chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài
để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt
Nam ở nước ngoài.
6. Cơ quan, tổ chức đề nghị
cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Ngoại giao khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị thực.
Điều 16. Thủ tục mời, bảo lãnh người
nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
1. Người nước ngoài không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều 8 của Luật này phải thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài trực tiếp gửi văn bản đề
nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
2. Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt
Nam, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi
nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hoá
và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam phải gửi văn bản thông
báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm:
a) Bản sao có
chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành
lập tổ chức;
b) Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có
thẩm quyền của tổ chức.
Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong
hồ sơ phải thông báo
bổ sung.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
cấp thị thực, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ
quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp
thị thực của Việt Nam
ở nước ngoài.
4. Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh,
cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước
ngoài để làm thủ tục
nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài.
5. Trường hợp đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế, cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 18
của Luật này; trong thời hạn 12 giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với
các trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 18 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị
thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị thực.
Điều 17. Cấp thị thực tại
cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo của cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao và hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực có
dán ảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, cơ quan
có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, sau khi nhận
được thông báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài
thuộc diện phải có thị thực nộp hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm
quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp
chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp
thị thực trong trường hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ
quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp
thị thực.
3. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp
thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có giá trị không quá 30 ngày
cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam khảo sát thị trường, du
lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường hợp sau đây:
a) Người có quan hệ công tác với cơ quan có
thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ, chồng, con của họ hoặc
người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ Ngoại giao nước sở tại;
b) Người có công hàm bảo
lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại nước sở tại.
4. Sau khi cấp thị thực đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.
Điều 18. Cấp thị thực tại
cửa khẩu quốc tế
1. Ngoài nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các
trường hợp sau đây:
a) Xuất phát từ nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt
b) Trước khi đến Việt
c) Vào Việt
d) Thuyền viên nước ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt
đ) Vào để dự
tang lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;
e) Vào Việt
2. Người nước ngoài được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá
trị đi lại quốc tế, khai tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh.
Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề nghị cấp thị thực của cha
hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường hợp có chung
hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
3. Đơn vị kiểm soát xuất
nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu với thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
thực hiện việc cấp thị thực.
Điều 19. Cấp thị thực tại
cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có
nhu cầu cấp thị thực mới phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh
để làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này
trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thị thực.
CHƯƠNG III
NHẬP CẢNH
Điều 20. Điều kiện nhập cảnh
Người nước ngoài được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.
Người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ
chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt
2. Không thuộc trường hợp
chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
Điều 21. Các trường hợp
chưa cho nhập cảnh
1. Không đủ điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy
quyền đi cùng.
3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú.
4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng
đồng.
5. Bị trục xuất khỏi Việt
6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt
7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
8. Vì lý do thiên tai.
9. Vì lý do quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 22. Thẩm quyền quyết
định chưa cho nhập cảnh
1. Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho
nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy
định tại khoản 7 Điều 21 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho
nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập
cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật này.
5. Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
CHƯƠNG IV
QUÁ CẢNH
Điều 23. Điều kiện quá cảnh
Người nước ngoài được quá cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Vé phương
tiện phù hợp với hành trình đi nước thứ ba;
3. Thị thực của nước thứ
ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Điều 24. Khu vực quá cảnh
1. Khu vực quá cảnh là khu vực thuộc cửa khẩu
quốc tế, nơi người nước ngoài được lưu lại để đi nước thứ ba.
2. Khu vực quá cảnh do cơ quan có thẩm quyền quản lý
cửa khẩu quốc tế quyết định.
Điều 25. Quá cảnh đường
hàng không
1. Người nước ngoài quá cảnh đường hàng không được
miễn thị thực và phải ở trong khu vực quá cảnh tại sân bay quốc tế trong thời
gian chờ chuyến bay.
2. Trong thời gian quá
cảnh, người nước ngoài có nhu cầu vào Việt
Điều 26. Quá cảnh đường
biển
Người nước ngoài quá cảnh đường biển được miễn thị thực và phải ở khu vực
quá cảnh tại cửa khẩu cảng biển trong thời gian tàu, thuyền neo đậu; trường hợp có nhu cầu vào
nội địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế
tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh;
trường hợp có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác thì được xét cấp thị thực ký hiệu VR.
CHƯƠNG V
XUẤT CẢNH
Điều 27. Điều kiện xuất
cảnh
Người nước ngoài được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Chứng nhận tạm trú hoặc thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị;
3. Không thuộc trường hợp
bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 28 của Luật này.
Điều 28. Các trường hợp bị
tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh
1. Người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên
quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ
liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính,
hôn nhân và gia đình;
b) Đang có
nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý
cạnh tranh;
c) Chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
d) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Vì lý do quốc phòng, an ninh.
2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình
phạt tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều
25 của Luật Tương trợ tư pháp.
3. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.
Điều 29. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia
hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh
1. Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn
xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
2. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước
ngoài quy định tại điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật
này trong trường hợp sau đây:
a) Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của
cơ quan Công an;
b) Theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
5. Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền
gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Người ra quyết
định tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn xuất
cảnh ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn.
6. Quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa
tạm hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho người bị tạm
hoãn xuất cảnh để thực hiện.
7. Sau khi nhận được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất
cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
Điều 30. Buộc xuất cảnh
1. Người nước ngoài có thể bị buộc xuất cảnh trong
trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn tạm trú nhưng không xuất cảnh;
b) Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Thẩm quyền quyết định buộc xuất cảnh như sau:
a) Cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh quyết định buộc xuất cảnh đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định buộc xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này.
CHƯƠNG VI
CƯ TRÚ
Mục 1
TẠM TRÚ
Điều 31. Chứng nhận tạm trú
1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho
người nước ngoài nhập cảnh bằng hình thức đóng dấu vào
hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như
sau:
a) Thời hạn tạm trú cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày
thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú
không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;
b) Đối với người được miễn thị thực theo điều ước
quốc tế mà Việt
c) Đối với người được miễn thị thực vào khu kinh
tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày;
d) Đối với công dân của nước được Việt
đ) Đối với người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá
trị sử dụng thì không cấp tạm trú.
2. Người nước ngoài được tạm trú tại Việt
3. Thời hạn tạm trú có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trong
trường hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các cơ sở lưu
trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho
người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu
trú khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt
2. Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở
lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo
tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc
đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài
đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn phải nối
mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu
trú khác có mạng Internet có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của
người nước ngoài theo hộp thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm
trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì phải khai báo tạm trú theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Tạm trú tại khu
công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển, khu vực biên giới và đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển và thực hiện việc khai báo tạm trú theo
quy định tại Điều 33 của Luật này.
2. Người nước ngoài không được tạm trú tại khu vực cấm, khu
vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực
hạn chế hoạt động trong khu vực biên
giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong
khu vực biên giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới
thì khai báo tạm trú theo quy định
tại Điều 33 của Luật này. Cơ
quan tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo
cho đồn biên phòng nơi có cơ sở lưu trú.
Điều 35. Gia hạn tạm trú
1. Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú
phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại
khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú
kèm theo hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3
và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường
hợp quy định tại khoản
1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.
Điều 36. Các
trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
1. Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp
quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người
giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3.
2. Người nước ngoài được
cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp
thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
Điều 37. Thủ tục cấp thẻ tạm trú
1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
c) Hộ chiếu;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc
trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác
được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký
hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực
tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ
sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét
cấp thẻ tạm trú.
Điều 38. Thời hạn thẻ tạm trú
1. Thời hạn thẻ tạm trú được cấp có giá trị ngắn
hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
2. Thẻ tạm trú có ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn
không quá 05 năm.
3. Thẻ tạm trú có ký hiệu
NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.
4. Thẻ tạm trú có ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn
không quá 02 năm.
5. Thẻ tạm trú hết hạn được xem xét cấp thẻ mới.
Mục 2
THƯỜNG TRÚ
Điều 39. Các trường hợp được xét cho thường trú
1. Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
2. Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt
3. Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân
Việt
4. Người không quốc tịch đã
tạm trú liên tục tại Việt
Điều 40. Điều kiện xét cho thường trú
1. Người nước
ngoài quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt
2. Người nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý
nhà nước về lĩnh vực chuyên môn của người đó đề nghị.
3. Người nước ngoài quy
định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03
năm trở lên.
Điều 41. Thủ tục giải quyết cho thường trú
1. Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ
tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin thường trú;
b) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của
nước mà người đó là công dân cấp;
c) Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề
nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;
d) Bản sao hộ chiếu có chứng thực;
đ) Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được xét cho
thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;
e) Giấy bảo lãnh đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
2. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét
thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo
của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải
quyết cho thường trú.
5. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường
trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để
nhận thẻ thường trú.
Điều 42. Giải quyết cho thường trú
đối với người không quốc tịch
1. Người không
quốc tịch quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tạm trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin thường trú;
b) Giấy tờ chứng minh đã tạm trú liên tục tại Việt
2. Thủ tục giải
quyết cho người không quốc tịch thường trú thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 41
của Luật này.
Điều 43. Cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú
1. Thẻ thường trú do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. Định
kỳ 10 năm một lần, người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi thường trú để cấp đổi thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp đổi thẻ thường trú;
b) Thẻ thường trú;
c) Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường
hợp người không quốc tịch.
2. Trường hợp thẻ thường trú bị mất, bị hỏng hoặc
thay đổi nội dung ghi trong thẻ, người nước ngoài thường trú phải làm thủ tục
cấp lại thẻ tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thường trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp lại thẻ thường trú;
b) Thẻ thường trú, trường hợp thẻ thường trú bị mất phải có đơn báo mất;
c) Bản sao hộ chiếu có chứng thực, trừ trường
hợp người không quốc tịch;
d) Giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi ghi trong thẻ thường trú.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài thường trú
cấp lại thẻ.
CHƯƠNG VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI;
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
MỜI, BẢO LÃNH NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH,
XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người
nước ngoài
1. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Được bảo hộ tính mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam trong
thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Người có thẻ tạm trú
được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con
vào Việt Nam thăm; được bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời
hạn thẻ tạm trú nếu được cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;
c) Người có thẻ thường trú được bảo lãnh ông, bà,
cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm;
d) Người đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam,
được kết hợp du lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu vực cấm hoặc khu vực
hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Thuyền viên trên các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi trên
hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét cấp
thị thực;
e) Vợ, chồng, con cùng đi theo nhiệm kỳ của thành
viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức
quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức
liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn bản tiếp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;
g) Người đang học tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc cơ sở
giáo dục;
h) Người không quốc tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt
i) Người không quốc tịch cư trú tại Việt
2. Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền
thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
b) Hoạt động tại Việt Nam phải phù hợp với mục
đích nhập cảnh;
c) Khi đi lại phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ
có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải
xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Người nước ngoài thường trú nếu xuất cảnh đến thường
trú ở nước khác phải nộp
lại thẻ thường trú cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
Điều 45. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các
quyền sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam được mời, bảo
lãnh người nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi,
lĩnh vực hoạt động;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được
mời, bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ,
chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam thăm;
c) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được
bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các
trách nhiệm sau đây:
a) Làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú theo quy định của Luật này;
b) Hướng dẫn, giải thích
cho người nước ngoài chấp hành quy định của pháp luật và tôn trọng truyền thống
văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
c) Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định
của pháp luật và phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những
vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài đã mời, bảo lãnh;
d) Phối hợp với cơ quan
chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm
trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú
cho người nước ngoài;
đ) Làm thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước về
ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin phép trước khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập
cảnh Việt Nam để hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực đó;
e) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về
việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không
còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài
xuất cảnh.
CHƯƠNG VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ
NHẬP CẢNH, XUẤT
CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ
CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 46. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
2. Quy định cơ chế phối hợp
giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Công
an
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan thực hiện quản lý nhà nước về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chủ trì xây dựng và trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
4. Cấp giấy tờ cho phép nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt
5. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các
cửa khẩu quốc tế theo quy định của pháp luật.
6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
7. Ban hành các loại mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
8. Thống kê nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
9. Thực hiện hợp tác quốc tế theo thẩm quyền, đề xuất cơ quan có thẩm quyền việc ký kết, gia
nhập điều ước quốc tế
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao
1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện hoạt động
quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thực hiện cấp, sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ thị thực; cấp, hủy bỏ thẻ tạm trú; gia hạn tạm trú cho người
nước ngoài theo quy định của Luật này.
3. Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của
Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quy định của pháp luật
liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam.
4. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
1. Phối hợp với Bộ Công an thực hiện hoạt động
quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
2. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại
cửa khẩu theo quy định
của pháp luật; cấp, sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt
Điều 50. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ không thuộc quy định tại Điều 48 và Điều 49 của Luật
này, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao, Bộ Quốc phòng thực hiện hoạt động quản lý nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ
chức thực hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
2. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý cư trú của người nước
ngoài ở địa phương theo quy định của Luật này.
3. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
4. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
5. Ngoài quy định nêu tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc nắm tình hình hoạt động của cơ sở lưu trú và quản lý việc cư
trú, hoạt động của
người nước ngoài ở
địa phương.
Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
1. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận
động nhân dân thực hiện các quy định của Luật này.
2. Giám sát việc thi hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp
Giấy tờ có giá
trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực còn thời hạn được tiếp tục sử dụng cho đến khi
hết thời hạn ghi trong giấy tờ
đó.
Điều 54. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Pháp lệnh về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam số 24/1999/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Điều 55. Quy định chi
tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản
được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2014.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Sinh Hùng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét