QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2005/QH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2005 |
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá XI, kỳ họp thứ 8
(Từ ngày 18 tháng 10 đến ngày 29 tháng 11 năm 2005)
LUẬT
Sở hữu trí tuệ
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về sở hữu trí tuệ.
Luật này quy định về quyền tác giả, quyền liên quan đến
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và việc
bảo hộ các quyền đó.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ
chức, cá nhân nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật này và điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3. Đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ
1. Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá.
2. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
3. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là giống cây
trồng và vật liệu nhân giống.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối
với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
2. Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
3. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là
quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được
mã hóa.
4. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân
đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn,
nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo
ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
5. Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá
nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển
hoặc được hưởng quyền sở hữu.
6. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ là chủ sở hữu quyền sở
hữu trí tuệ hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu trí
tuệ.
7. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học,
nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
8. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này
sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú
giải, tuyển chọn.
9. Tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình đã công bố là tác phẩm,
bản ghi âm, ghi hình đã được phát hành với sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan để phổ biến đến công chúng với một số lượng bản
sao hợp lý.
10. Sao chép là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của
tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào,
bao gồm cả việc lưu trữ thường xuyên hoặc tạm thời tác phẩm dưới hình thức điện
tử.
11. Phát sóng là việc truyền âm thanh hoặc hình ảnh hoặc
cả âm thanh và hình ảnh của tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng đến công chúng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến,
bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh để công chúng có thể tiếp nhận được tại địa
điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
12. Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm
hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy
luật tự nhiên.
13. Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản
phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu
tố này.
14. Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành
phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực
và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên
tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa
với IC, chip và mạch vi điện tử.
15. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là
thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết
các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.
16. Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá,
dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
17. Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng
hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng
hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
18. Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn
hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức,
cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách
thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác,
độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
19. Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ
thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc
tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
20. Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng
biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
21. Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng
trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với
chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa
lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
22. Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có
nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.
23. Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động
đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh
doanh.
24. Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một
cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu
kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu
gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ
quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả
năng di truyền được.
25. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối
với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý; quyền đối với giống cây trồng.
1. Trong trường hợp có những vấn đề dân sự liên quan đến
sở hữu trí tuệ không được quy định trong Luật này thì áp dụng quy định của Bộ
luật dân sự.
2. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về sở
hữu trí tuệ của Luật này với quy định của luật khác thì áp dụng quy định của
Luật này.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 6. Căn cứ phát
sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng
tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt
nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa
công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến
quyền tác giả.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục
đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với
nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ
thuộc vào thủ tục đăng ký;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được
xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh
được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực
hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập
trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở
quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Điều 7. Giới hạn
quyền sở hữu trí tuệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền
của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an
ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này,
Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền
của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân
khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp.
Điều 8. Chính sách
của Nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức,
cá nhân trên cơ sở bảo đảm hài hoà lợi ích của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ với
lợi ích công cộng; không bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ trái với đạo đức
xã hội, trật tự công cộng, có hại cho quốc phòng, an ninh.
3. Hỗ trợ tài chính cho việc nhận chuyển giao, khai thác
quyền sở hữu trí tuệ phục vụ lợi ích công cộng; khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tài trợ cho hoạt động sáng tạo và bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ.
4. Ưu tiên đầu tư cho việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức, các đối tượng liên quan làm công tác bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ và nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật về bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ.
Điều 9. Quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp
luật cho phép để tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình và có trách nhiệm tôn
trọng quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Nội dung
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức bộ máy quản lý về sở hữu trí tuệ; đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ về sở hữu trí tuệ.
4. Cấp và thực hiện các thủ tục khác liên quan đến Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn
bằng bảo hộ các đối tượng sở hữu công nghiệp, Bằng bảo hộ giống cây trồng.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về sở hữu
trí tuệ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
6. Tổ chức hoạt động thông tin, thống kê về sở hữu trí
tuệ.
7. Tổ chức, quản lý hoạt động giám định về sở hữu trí
tuệ.
8. Giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật
về sở hữu trí tuệ.
9. Hợp tác quốc tế về sở hữu trí tuệ.
Điều 11. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí
tuệ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính
phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và
thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
Bộ Văn hoá - Thông tin trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả và
quyền liên quan.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong
việc quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
sở hữu trí tuệ tại địa phương theo thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Văn hoá - Thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân
dân các cấp.
Điều 12. Phí, lệ phí về
sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân phải nộp phí, lệ phí khi tiến hành các
thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
QUYỀN TÁC GIẢ
VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 13. Tác giả, chủ
sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả quy định
tại các điều từ Điều 37 đến Điều 42 của Luật này.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1
Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm
được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào
hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước
ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác
giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 14. Các loại
hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ
bao gồm:
b) Bài giảng, bài
phát biểu và bài nói khác;
g) Tác phẩm tạo
hình, mỹ thuật ứng dụng;
k) Bản họa đồ, sơ
đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo
quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối
với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ
của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại
hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Các đối
tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự
thuần tuý đưa tin.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp
hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 16. Tổ chức, cá
nhân được bảo hộ quyền liên quan
1. Diễn viên, ca sĩ, nhạc công, vũ công và
những người khác trình bày tác phẩm văn học, nghệ thuật (sau đây gọi chung là
người biểu diễn).
2. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu cuộc
biểu diễn quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân định hình lần đầu âm
thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác (sau đây
gọi là nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình).
4. Tổ chức khởi xướng và thực hiện việc
phát sóng (sau đây gọi là tổ chức phát sóng).
Điều 17. Các đối
tượng quyền liên quan được bảo hộ
1. Cuộc biểu diễn được bảo hộ nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam
thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài;
b) Cuộc biểu diễn do người nước ngoài thực
hiện tại Việt Nam;
c) Cuộc biểu diễn được định hình trên bản
ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
d) Cuộc biểu diễn chưa được định hình trên
bản ghi âm, ghi hình mà đã phát sóng được bảo hộ theo quy định tại Điều 31 của
Luật này;
đ) Cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình có quốc tịch Việt Nam;
b) Bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hoá được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng có quốc tịch Việt Nam;
b) Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ
tinh mang chương trình được mã hoá của tổ chức phát sóng được bảo hộ theo điều
ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá chỉ được
bảo hộ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này với điều kiện không gây
phương hại đến quyền tác giả.
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ,
QUYỀN LIÊN QUAN
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI
HẠN BẢO HỘ QUYỀN TÁC GIẢ
Quyền tác giả đối với tác phẩm quy định tại Luật này bao
gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu
tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công
bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác
sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương
hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện
hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật
nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
theo quy định của Luật này.
Điều 21. Quyền tác
giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
1. Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, quay phim,
dựng phim, sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ
thuật trường quay, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng
tạo đối với tác phẩm điện ảnh được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 19 của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.
Người làm công việc đạo diễn, biên kịch, biên đạo múa,
sáng tác âm nhạc, thiết kế mỹ thuật, thiết kế âm thanh, ánh sáng, mỹ thuật sân
khấu, thiết kế đạo cụ, kỹ xảo và các công việc khác có tính sáng tạo đối với
tác phẩm sân khấu được hưởng các quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19
của Luật này và các quyền khác theo thoả thuận.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất -
kỹ thuật để sản xuất tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu là chủ sở hữu các
quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có
nghĩa vụ trả tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác theo thoả
thuận với những người quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Quyền tác
giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu
1. Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể
hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào
một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện
được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể.
Chương trình máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học,
dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy.
2. Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở
sự tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không
bao hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác giả của chính
tư liệu đó.
Điều 23. Quyền tác
giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sáng tạo tập
thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát
vọng của cộng đồng, thể hiện tương xứng đặc điểm văn hoá và xã hội của họ, các
tiêu chuẩn và giá trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ hoạ, hội hoạ, điêu khắc, nhạc
cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới bất
kỳ hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm văn học, nghệ
thuật dân gian phải dẫn chiếu xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ
gìn giá trị đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
Điều 24. Quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này do Chính phủ quy
định cụ thể.
1. Các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải
xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một
bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
c) Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết
báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình,
phim tài liệu;
d) Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà
không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
đ) Sao chép tác phẩm
để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
e) Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ
thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu
tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin
thời sự hoặc để giảng dạy;
h) Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc,
nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu
hình ảnh của tác phẩm đó;
i) Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho
người khiếm thị;
k) Nhập khẩu bản sao
tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1
Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm,
không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải
thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo
hình, chương trình máy tính.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm quy định tại khoản 1
Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm,
không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; phải
thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm.
3. Việc sử dụng tác phẩm trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
Điều 27. Thời hạn bảo
hộ quyền tác giả
1. Quyền nhân thân quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 19 của Luật này được bảo hộ vô thời hạn.
2. Quyền nhân thân quy định tại khoản 3
Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ
như sau:
a) Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, sân khấu,
mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể
từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Trong thời hạn năm mươi năm, kể từ
khi tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu được định hình, nếu tác phẩm chưa được
công bố thì thời hạn được tính từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm
khuyết danh, khi các thông tin về tác giả được xuất hiện thì thời hạn bảo hộ
được tính theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Tác phẩm không thuộc loại hình quy định
tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi
năm tiếp theo năm tác giả chết; trong trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì
thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng
chết;
c) Thời hạn bảo hộ quy định tại điểm a và
điểm b khoản này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm
dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
Điều 28. Hành vi xâm
phạm quyền tác giả
1. Chiếm đoạt quyền tác giả đối với tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học.
2. Mạo danh tác giả.
3. Công bố, phân phối tác phẩm mà không
được phép của tác giả.
4. Công bố, phân phối tác phẩm có đồng tác
giả mà không được phép của đồng tác giả đó.
5. Sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác
phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác
giả.
6. Sao chép tác phẩm mà không được phép
của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, trừ trường hợp quy định tại điểm a và
điểm đ khoản 1 Điều 25 của Luật này.
7. Làm tác phẩm phái sinh mà không được
phép của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm
tác phẩm phái sinh, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 của Luật
này.
8. Sử dụng tác phẩm mà không được phép của
chủ sở hữu quyền tác giả, không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 25
của Luật này.
9. Cho thuê tác phẩm mà không trả tiền
nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất khác cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền
tác giả.
10. Nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối,
trưng bày hoặc truyền đạt tác phẩm đến công chúng qua mạng truyền thông và các
phương tiện kỹ thuật số mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
11. Xuất bản tác phẩm mà không được phép
của chủ sở hữu quyền tác giả.
12. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện
pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối
với tác phẩm của mình.
13. Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý
quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm.
14. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân
phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở
để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác
giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác phẩm của mình.
15. Làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác
giả bị giả mạo.
16. Xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối bản
sao tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
NỘI DUNG, GIỚI HẠN QUYỀN, THỜI HẠN BẢO HỘ
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của
người biểu diễn
1. Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các
quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn; trong trường hợp
người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền
nhân thân và chủ đầu tư có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
a) Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản
ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn;
b) Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho
người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây
phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.
3. Quyền tài sản bao gồm độc quyền thực hiện hoặc cho
phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản
ghi âm, ghi hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của
mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng
cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được,
trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng;
d) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu
diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ
phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Điều 30. Quyền của
nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
1. Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực
hiện hoặc cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình
của mình;
b) Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi
âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất
kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Điều 31. Quyền của tổ
chức phát sóng
1. Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện các quyền sau đây:
a) Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của
mình;
b) Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của
mình;
c) Định hình chương trình phát sóng của mình;
d) Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của
mình.
1. Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không
phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
a) Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học
của cá nhân;
b) Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ
trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được
công bố để giảng dạy;
c) Trích dẫn hợp lý
nhằm mục đích cung cấp thông tin;
d) Tổ chức phát sóng
tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1
Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến
quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
sóng.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền liên quan trong các
trường hợp sau đây không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
theo thoả thuận cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, người biểu diễn, nhà sản
xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng:
a) Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình
đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có
tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong
hoạt động kinh doanh, thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền quy định tại khoản 1
Điều này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến
quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát
sóng.
Điều 34. Thời hạn bảo
hộ quyền liên quan
1. Quyền của người biểu diễn được bảo hộ năm mươi năm
tính từ năm tiếp theo năm cuộc biểu diễn được định hình.
2. Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình được bảo
hộ năm mươi năm tính từ năm tiếp theo năm công bố hoặc năm mươi năm kể từ năm
tiếp theo năm bản ghi âm, ghi hình được định hình nếu bản ghi âm, ghi hình chưa
được công bố.
3. Quyền của tổ chức phát sóng được bảo hộ năm mươi năm
tính từ năm tiếp theo năm chương trình phát sóng được thực hiện.
4. Thời hạn bảo hộ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn
bảo hộ các quyền liên quan.
Điều 35. Hành vi xâm
phạm các quyền liên quan
1. Chiếm đoạt quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản
ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
2. Mạo danh người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi
hình, tổ chức phát sóng.
3. Công bố, sản xuất và phân phối cuộc biểu diễn đã được
định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của
người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
4. Sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào
đối với cuộc biểu diễn gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu
diễn.
5. Sao chép, trích ghép đối với cuộc biểu diễn đã được
định hình, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng mà không được phép của
người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
6. Dỡ bỏ hoặc thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình
thức điện tử mà không được phép của chủ sở hữu quyền liên quan.
7. Cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật do
chủ sở hữu quyền liên quan thực hiện để bảo vệ quyền liên quan của mình.
8. Phát sóng, phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công
chúng cuộc biểu diễn, bản sao cuộc biểu diễn đã được định hình hoặc bản ghi âm,
ghi hình khi biết hoặc có cơ sở để biết thông tin quản lý quyền dưới hình thức
điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi mà không được phép của chủ sở hữu quyền
liên quan.
9. Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu,
xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị
đó giải mã trái phép một tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
10. Cố ý thu hoặc tiếp tục phân phối một tín hiệu vệ tinh
mang chương trình được mã hoá khi tín hiệu đã được giải mã mà không được phép
của người phân phối hợp pháp.
CHỦ SỞ HỮU QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 36. Chủ sở hữu
quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một,
một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 37. Chủ sở hữu
quyền tác giả là tác giả
Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất - kỹ
thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều
19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.
Điều 38. Chủ sở hữu
quyền tác giả là các đồng tác giả
1. Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính,
cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các
quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó.
2. Các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định
tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà
không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy
định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.
1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là
người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản
3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng
tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19
của Luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 40. Chủ sở hữu
quyền tác giả là người thừa kế
Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định
của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản
3 Điều 19 của Luật này.
Điều 41. Chủ sở hữu
quyền tác giả là người được chuyển giao quyền
Tổ chức, cá
nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20
và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thoả thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu
quyền tác giả.
Điều 42. Chủ sở hữu
quyền tác giả là Nhà nước
1. Nhà nước là chủ sở hữu quyền tác giả đối với các tác
phẩm sau đây:
b) Tác
phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người
thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
c) Tác
phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc sử
dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 43. Tác phẩm
thuộc về công chúng
1. Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ theo quy định tại
Điều 27 của Luật này thì thuộc về công chúng.
2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm quy
định tại khoản 1 Điều này nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả
quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định
cụ thể việc sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng.
Điều 44. Chủ sở hữu
quyền liên quan
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính
và cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để thực hiện cuộc biểu diễn là chủ sở hữu
đối với cuộc biểu diễn đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thời gian, đầu tư tài chính
và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để sản xuất bản ghi âm, ghi hình là chủ
sở hữu đối với bản ghi âm, ghi hình đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác với
bên liên quan.
Chương IV
CHUYỂN GIAO QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 45. Quy định
chung về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu
đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều
30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân
quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được
chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải
có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ
sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Điều 46. Hợp đồng
chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên
được chuyển nhượng;
b) Căn cứ chuyển nhượng;
c) Giá, phương thức thanh toán;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng
chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ
luật dân sự.
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 47. Quy định
chung về chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là
việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại
khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này.
2. Tác giả không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không
được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của
Luật này.
3. Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng
chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách
ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có
thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt
của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu
được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
Điều 48. Hợp đồng sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải
được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển quyền;
c) Phạm vi chuyển giao quyền;
d)
Giá, phương thức thanh toán;
đ)
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
2. Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ
bỏ hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định
của Bộ luật dân sự.
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 49. Đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan
1. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan là việc tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan nộp đơn và hồ sơ kèm
theo (sau đây gọi chung là đơn) cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận
các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan.
2. Việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc
để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này.
3. Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng
minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường
hợp có chứng cứ ngược lại.
Điều 50. Đơn đăng ký
quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng
ký quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao
gồm:
a) Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.
Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy
quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở
hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả,
tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm
phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối
với các thông tin ghi trong đơn.
Bộ Văn hóa - Thông tin quy định mẫu
tờ khai đăng ký quyền tác giả, đăng ký quyền liên quan;
c) Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ
quyền;
d) Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn
thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
đ) Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có
đồng tác giả;
e) Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác
giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
3. Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản
2 Điều này phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài
thì phải được dịch ra tiếng Việt.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên
quan có quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan có quyền cấp lại, đổi, huỷ bỏ giấy chứng
nhận đó.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi, huỷ bỏ Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan.
4. Bộ Văn hóa - Thông tin quy định
mẫu Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan.
Điều 52. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách
nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý
nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho
người nộp đơn.
Điều 53. Hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Điều 54. Đăng bạ và
công bố đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan được ghi nhận trong Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác
giả, quyền liên quan.
2. Quyết định cấp, cấp lại, đổi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được
công bố trên Công báo về quyền tác giả, quyền liên quan.
1. Trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi chủ
sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này tiến hành cấp lại hoặc đổi Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
2. Trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc tác phẩm, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã đăng ký không thuộc đối tượng bảo
hộ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này
huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện việc cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trái với quy
định của Luật này thì có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác
giả, quyền liên quan huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN, TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN
LIÊN QUAN
Điều 56. Tổ chức đại
diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan là tổ chức phi lợi nhuận do các tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan thỏa thuận thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật
để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan thực hiện các hoạt động sau đây theo uỷ quyền của tác giả, chủ sở hữu
quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Thực hiện việc quản lý quyền tác giả, quyền liên quan;
đàm phán cấp phép, thu và phân chia tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật
chất khác từ việc cho phép khai thác các quyền được uỷ quyền;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên; tổ chức
hòa giải khi có tranh chấp.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên
quan có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Thực hiện các hoạt động khuyến khích sáng tạo và các
hoạt động xã hội khác;
b) Hợp tác với các tổ chức tương ứng của tổ chức quốc tế
và của các quốc gia trong việc bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan;
c) Báo cáo theo định kỳ và đột xuất về hoạt động đại diện
tập thể cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 57. Tổ chức tư
vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
thực hiện các hoạt động sau đây theo yêu cầu của tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan:
a) Tư vấn những vấn đề có liên quan đến quy định của pháp
luật về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Đại diện cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở
hữu quyền liên quan tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên
quan theo uỷ quyền;
c) Tham gia các quan hệ pháp luật khác về quyền tác giả,
quyền liên quan, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo uỷ quyền.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 58. Điều kiện
chung đối với sáng chế được bảo hộ
1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền
sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có trình độ sáng tạo;
c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới;
b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 59. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Các đối tượng sau đây không được bảo
hộ với danh nghĩa sáng chế:
1. Phát minh, lý thuyết khoa học, phương
pháp toán học;
2. Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp
để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi,
kinh doanh; chương trình máy tính;
3.
Cách thức thể hiện thông tin;
4.
Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
5.
Giống thực vật, giống động vật;
6. Quy
trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải
là quy trình vi sinh;
7. Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho
người và động vật.
Điều 60. Tính mới của
sáng chế
1. Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ
công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào
khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc
trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu
tiên.
2. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ
có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
3. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được công bố
trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp trong
thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Sáng chế bị người khác công bố nhưng không được phép
của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Sáng chế được người có quyền đăng ký quy định tại Điều
86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt Nam hoặc tại
cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính thức.
Điều 61. Trình độ
sáng tạo của sáng chế
Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào
các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả
bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài
trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong
trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một
bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có
hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
Điều 62. Khả năng áp
dụng công nghiệp của sáng chế
Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công
nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc
áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả
ổn định.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI KIỂU
DÁNG CÔNG NGHIỆP
Điều 63. Điều kiện
chung đối với kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ
Kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Có tính mới;
2. Có tính sáng tạo;
3. Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Điều 64. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
kiểu dáng công nghiệp:
1. Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc
tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có;
2. Hình dáng bên ngoài của công trình xây
dựng dân dụng hoặc công nghiệp;
3. Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy
được trong quá trình sử dụng sản phẩm.
Điều 65. Tính mới của
kiểu dáng công nghiệp
1. Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính mới nếu kiểu
dáng công nghiệp đó khác biệt đáng kể với những kiểu dáng công nghiệp đã bị bộc
lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức
nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu
tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được hưởng quyền ưu tiên.
2. Hai kiểu dáng công nghiệp không được coi là khác biệt
đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng
nhận biết, ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công
nghiệp đó.
3. Kiểu dáng công nghiệp được coi là chưa bị bộc lộ công
khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về kiểu
dáng công nghiệp đó.
4. Kiểu dáng công nghiệp không bị coi là mất tính mới nếu
được công bố trong các trường hợp sau đây với điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp được nộp trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày công bố:
a) Kiểu dáng công nghiệp bị người khác công bố nhưng
không được phép của người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật này;
b) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy
định tại Điều 86 của Luật này công bố dưới dạng báo cáo khoa học;
c) Kiểu dáng công nghiệp được người có quyền đăng ký quy
định tại Điều 86 của Luật này trưng bày tại cuộc triển lãm quốc gia của Việt
Nam hoặc tại cuộc triển lãm quốc tế chính thức hoặc được thừa nhận là chính
thức.
Điều 66. Tính sáng
tạo của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có tính sáng tạo nếu
căn cứ vào các kiểu dáng công nghiệp đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử
dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở
nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, kiểu dáng công
nghiệp đó không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực tương ứng.
Điều 67. Khả năng áp
dụng công nghiệp của kiểu dáng công nghiệp
Kiểu dáng công nghiệp được coi là có khả năng áp dụng
công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng
bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ
công nghiệp.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 68. Điều kiện
chung đối với thiết kế bố trí được bảo hộ
Thiết kế bố trí được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
1. Có tính nguyên gốc;
2. Có tính mới thương mại.
Điều 69. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
thiết kế bố trí:
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực
hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn;
2.
Thông tin, phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 70. Tính nguyên
gốc của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính nguyên gốc nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả;
b) Chưa được những người sáng tạo thiết kế bố trí và
những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời
điểm tạo ra thiết kế bố trí đó.
2. Thiết kế bố trí là sự kết hợp các phần tử, các mối
liên kết thông thường chỉ được coi là có tính nguyên gốc nếu toàn bộ sự kết hợp
đó có tính nguyên gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 71. Tính mới
thương mại của thiết kế bố trí
1. Thiết kế bố trí được coi là có tính mới thương mại nếu
chưa được khai thác thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới trước ngày nộp
đơn đăng ký.
2. Thiết kế bố trí không bị coi là mất tính mới thương
mại nếu đơn đăng ký thiết kế bố trí được nộp trong thời hạn hai năm kể từ ngày
thiết kế bố trí đó đã được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật
này hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại lần
đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
3. Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại quy
định tại khoản 2 Điều này là hành vi phân phối công khai nhằm mục đích thương
mại đối với mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng
hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn đó.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI NHÃN HIỆU
Điều 72. Điều kiện
chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ
Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ,
hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể
hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
2. Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu
nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Điều 73. Dấu hiệu
không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu
Các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
nhãn hiệu:
1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức
quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh
nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có
yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó
làm nhãn hiệu chứng nhận;
5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính
chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất
lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
Điều 74. Khả năng
phân biệt của nhãn hiệu
1. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được
tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu
tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu
nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ
thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử
dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi
thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng
rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản
xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá
trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp
dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước
thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh
của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ,
trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa
một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu
chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch
vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên
sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng
ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá,
dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong
trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự
mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp
hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ
trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký
cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm
ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn
hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang
được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn
cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang
được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu
sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn
địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho
rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu
mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu
dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng
công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày
ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Điều 75. Tiêu chí
đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng
Các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn
hiệu là nổi tiếng:
1. Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn
hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc
thông qua quảng cáo;
2. Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu
đã được lưu hành;
3. Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ
mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được
cung cấp;
4. Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;
5. Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
6. Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;
7. Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu
là nổi tiếng;
8. Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao
quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI TÊN THƯƠNG MẠI
Điều 76. Điều kiện
chung đối với tên thương mại được bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ
thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng
lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Điều 77. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Tên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh
doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Điều 78. Khả năng
phân biệt của tên thương mại
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp
ứng các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết
đến rộng rãi do sử dụng;
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên
thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh;
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên
thương mại đó được sử dụng.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 79. Điều kiện
chung đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
Chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ
khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý;
2. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có danh tiếng, chất lượng
hoặc đặc tính chủ yếu do điều kiện địa lý của khu vực, địa phương, vùng lãnh
thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó quyết định.
Điều 80. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa chỉ dẫn địa lý
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa
chỉ dẫn địa lý:
1. Tên gọi, chỉ dẫn đã trở thành tên gọi chung của hàng
hoá ở Việt Nam;
2. Chỉ dẫn địa lý của nước ngoài mà tại nước đó chỉ dẫn
địa lý không được bảo hộ, đã bị chấm dứt bảo hộ hoặc không còn được sử dụng;
3. Chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự với một nhãn hiệu
đang được bảo hộ, nếu việc sử dụng chỉ dẫn địa lý đó được thực hiện thì sẽ gây
nhầm lẫn về nguồn gốc của sản phẩm;
4. Chỉ dẫn địa lý gây hiểu sai lệch cho người tiêu dùng
về nguồn gốc địa lý thực của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 81. Danh tiếng,
chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
1. Danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý được xác
định bằng mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với sản phẩm đó thông qua
mức độ rộng rãi người tiêu dùng biết đến và chọn lựa sản phẩm đó.
2. Chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý
được xác định bằng một hoặc một số chỉ tiêu định tính, định lượng hoặc cảm quan
về vật lý, hoá học, vi sinh và các chỉ tiêu đó phải có khả năng kiểm tra được
bằng phương tiện kỹ thuật hoặc chuyên gia với phương pháp kiểm tra phù hợp.
Điều 82. Điều kiện
địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý
1. Các điều kiện địa lý liên quan đến chỉ dẫn địa lý là
những yếu tố tự nhiên, yếu tố về con người quyết định danh tiếng, chất lượng,
đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đó.
2. Yếu tố tự nhiên bao gồm yếu tố về khí hậu, thuỷ văn,
địa chất, địa hình, hệ sinh thái và các điều kiện tự nhiên khác.
3. Yếu tố về con người bao gồm kỹ năng, kỹ xảo của người
sản xuất, quy trình sản xuất truyền thống của địa phương.
Điều 83. Khu vực địa
lý mang chỉ dẫn địa lý
Khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý có ranh giới được xác
định một cách chính xác bằng từ ngữ và bản đồ.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ ĐỐI VỚI BÍ MẬT KINH DOANH
Điều 84. Điều kiện
chung đối với bí mật kinh doanh được bảo hộ
Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
1.
Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
2. Khi
được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi
thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
3.
Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó
không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Điều 85. Đối tượng
không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh
Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh
nghĩa bí mật kinh doanh:
1. Bí mật về nhân thân;
2. Bí mật về quản lý nhà nước;
3. Bí
mật về quốc phòng, an ninh;
4.
Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ, KIỂU DÁNG
CÔNG NGHIỆP,THIẾT KẾ BỐ TRÍ, NHÃN HIỆU, CHỈ DẪN ĐỊA LÝ
Điều 86. Quyền đăng
ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
a) Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện
vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất -
kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra
hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các
tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện
nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
4. Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền
chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng
bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường
hợp đã nộp đơn đăng ký.
Điều 87. Quyền đăng
ký nhãn hiệu
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho
hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp
pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do
người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho
sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng
ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng
nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ,
tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành
sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó.
4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng,
đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hoá, dịch vụ có quyền
đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ đó.
5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký
một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:
a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các
đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở
hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.
6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng
ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế
hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân
được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký
tương ứng.
7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại
một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc
đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được
phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 88. Quyền đăng
ký chỉ dẫn địa lý
Quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý của Việt Nam thuộc về Nhà
nước.
Nhà nước cho phép tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý, tổ chức tập thể đại diện cho các tổ chức, cá nhân đó hoặc cơ
quan quản lý hành chính địa phương nơi có chỉ dẫn địa lý thực hiện quyền đăng
ký chỉ dẫn địa lý. Người thực hiện quyền đăng ký chỉ dẫn địa lý không trở thành
chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý đó.
Điều 89. Cách thức
nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thường
trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam nộp đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp trực tiếp hoặc thông
qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nộp
đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp thông qua đại diện hợp pháp tại
Việt Nam.
Điều 90. Nguyên tắc
nộp đơn đầu tiên
1. Trong trường hợp có nhiều đơn của nhiều người khác
nhau đăng ký cùng một sáng chế hoặc đăng ký các kiểu dáng công nghiệp trùng
hoặc không khác biệt đáng kể với nhau hoặc đăng ký các nhãn hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhau cho các sản phẩm, dịch vụ trùng nhau
hoặc tương tự với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho đơn hợp lệ
có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều
kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.
2. Trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các
điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn
sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể được cấp cho một đơn duy nhất trong số
các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả những người nộp đơn; nếu không thoả
thuận được thì tất cả các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ.
1. Người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn đầu tiên đăng ký
bảo hộ cùng một đối tượng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đơn đầu tiên đã được nộp tại Việt Nam hoặc tại nước là
thành viên của điều ước quốc tế có quy định về quyền ưu tiên mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên hoặc có thoả thuận áp dụng quy định như
vậy với Việt Nam;
b) Người nộp đơn là công dân Việt Nam, công dân của nước
khác quy định tại điểm a khoản này cư trú hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh
tại Việt Nam hoặc tại nước khác quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong đơn có nêu rõ yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên
và có nộp bản sao đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
d) Đơn được nộp trong thời hạn ấn định tại điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trong một đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
hoặc nhãn hiệu, người nộp đơn có quyền yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở
nhiều đơn khác nhau được nộp sớm hơn với điều kiện phải chỉ ra nội dung tương
ứng giữa các đơn nộp sớm hơn ứng với nội dung trong đơn.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được hưởng quyền ưu
tiên có ngày ưu tiên là ngày nộp đơn của đơn đầu tiên.
1. Văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu (sau đây gọi là chủ văn bằng bảo
hộ); tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí; đối tượng, phạm
vi và thời hạn bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý ghi nhận tổ chức quản
lý chỉ dẫn địa lý, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ, tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý,
tính chất đặc thù về điều kiện địa lý và khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý.
3. Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Điều 93. Hiệu lực của
văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn
lãnh thổ Việt Nam.
2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ
ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
3. Bằng độc quyền giải pháp hữu ích có
hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn.
4. Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có
hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết năm năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia
hạn hai lần liên tiếp, mỗi lần năm năm.
5. Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí
mạch tích hợp bán dẫn có hiệu lực từ ngày cấp và chấm dứt vào ngày sớm nhất
trong số những ngày sau đây:
a) Kết thúc mười năm kể từ ngày nộp đơn;
b) Kết thúc mười năm kể từ ngày thiết kế
bố trí được người có quyền đăng ký hoặc người được người đó cho phép khai thác
thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c) Kết thúc mười lăm năm kể từ ngày tạo ra
thiết kế bố trí.
6. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có
hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều
lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
7. Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý
có hiệu lực vô thời hạn kể từ ngày cấp.
Điều 94. Duy trì, gia
hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc
quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
2. Để gia hạn hiệu lực Bằng độc quyền kiểu dáng công
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí
gia hạn hiệu lực.
3. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực văn
bằng bảo hộ do Chính phủ quy định.
Điều 95. Chấm dứt
hiệu lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường
hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu
lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu
công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có
người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được
chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu
cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng
được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu
chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn
hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện
quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn
hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm
soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu
chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng,
đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất
lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
2. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế
không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời
hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu
tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công
nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ
bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn
bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối
với các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với
điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn
bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo
từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp
dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Điều 96. Huỷ bỏ hiệu
lực văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các
trường hợp sau đây:
a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không
được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết
kế bố trí, nhãn hiệu;
b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều
kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.
2. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần hiệu lực trong
trường hợp phần đó không đáp ứng điều kiện bảo hộ.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với điều kiện phải nộp phí
và lệ phí.
Thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ là suốt thời hạn bảo hộ; đối với nhãn hiệu thì thời hiệu này là năm
năm kể từ ngày cấp văn bằng bảo hộ, trừ trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp do
sự không trung thực của người nộp đơn.
4. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực văn
bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực văn bằng
bảo hộ hoặc thông báo từ chối hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được
áp dụng đối với việc huỷ bỏ hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
Điều 97. Sửa đổi văn
bằng bảo hộ
1. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp sửa đổi những thông tin sau đây trên văn
bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí:
a) Thay đổi, sửa chữa thiếu sót liên quan đến tên và địa
chỉ của tác giả, chủ văn bằng bảo hộ;
b) Sửa đổi bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù, khu
vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý; sửa đổi quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Theo yêu cầu của chủ văn bằng bảo hộ, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sửa chữa những thiếu sót
trong văn bằng bảo hộ do lỗi của cơ quan đó. Trong trường hợp này, chủ văn bằng
bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
3. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thu hẹp phạm vi quyền sở hữu công nghiệp;
trong trường hợp này, đơn đăng ký sở hữu công nghiệp tương ứng phải được thẩm
định lại về nội dung và người yêu cầu phải nộp phí thẩm định nội dung.
Điều 98. Sổ đăng ký
quốc gia về sở hữu công nghiệp
1. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp là tài liệu
ghi nhận việc xác lập, thay đổi và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý
theo quy định của Luật này.
2. Quyết định cấp văn bằng bảo hộ, nội dung chủ yếu của
văn bằng bảo hộ, quyết định sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ,
quyết định đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp được ghi nhận
vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
3. Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp do cơ quan
quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp lập và lưu giữ.
Điều 99. Công bố các
quyết định liên quan đến văn bằng bảo hộ
Quyết định cấp, chấm dứt, hủy bỏ, sửa đổi văn bằng bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày ra quyết định.
ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 100. Yêu cầu
chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm các tài liệu
sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu
công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại các điều từ Điều 102 đến Điều 106 của
Luật này;
c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn
thụ hưởng quyền đó của người khác;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu
có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp và giấy
tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được
làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối
với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có
xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;
b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu
quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
Điều 101. Yêu cầu về
tính thống nhất của đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Mỗi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được yêu cầu
cấp một văn bằng bảo hộ cho một đối tượng sở hữu công nghiệp duy nhất, trừ
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền
sáng chế hoặc một Bằng độc quyền giải pháp hữu ích cho một nhóm sáng chế có mối
liên hệ chặt chẽ về kỹ thuật nhằm thực hiện một ý đồ sáng tạo chung duy nhất.
3. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp một Bằng độc quyền
kiểu dáng công nghiệp cho nhiều kiểu dáng công nghiệp trong các trường hợp sau
đây:
a) Các kiểu dáng công nghiệp của một bộ sản phẩm gồm
nhiều sản phẩm thể hiện ý tưởng sáng tạo chung duy nhất, được sử dụng cùng nhau
hoặc để thực hiện chung một mục đích;
b) Một kiểu dáng công nghiệp kèm theo một hoặc nhiều
phương án là biến thể của kiểu dáng công nghiệp đó, theo ý tưởng sáng tạo chung
duy nhất, không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Mỗi đơn đăng ký có thể yêu cầu cấp Giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu cho một nhãn hiệu dùng cho một hoặc nhiều hàng hoá, dịch vụ
khác nhau.
Điều 102. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký sáng chế
1. Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng
ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng
chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
2.
Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)
Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có
hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng
chế đó;
b)
Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
c)
Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng
chế.
3.
Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ
thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với
phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
4. Bản
tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.
Điều 103. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp
1. Tài
liệu xác định kiểu dáng công nghiệp cần bảo hộ trong đơn đăng ký kiểu dáng công
nghiệp gồm bản mô tả kiểu dáng công nghiệp và bộ ảnh chụp, bản vẽ kiểu dáng
công nghiệp. Bản mô tả kiểu dáng công nghiệp gồm phần mô tả kiểu dáng công
nghiệp và phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp.
2.
Phần mô tả kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc
lộ đầy đủ tất cả các đặc điểm tạo dáng thể hiện bản chất của kiểu dáng công
nghiệp và nêu rõ các đặc điểm tạo dáng mới, khác biệt so với kiểu dáng công
nghiệp ít khác biệt nhất đã biết, phù hợp với bộ ảnh chụp hoặc bản vẽ;
b)
Trường hợp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp gồm nhiều phương án thì phần mô tả
phải thể hiện đầy đủ các phương án và chỉ rõ các đặc điểm khác biệt giữa phương
án cơ bản với các phương án còn lại;
c)
Trường hợp kiểu dáng công nghiệp nêu trong đơn đăng ký là kiểu dáng của bộ sản
phẩm thì phần mô tả phải thể hiện đầy đủ kiểu dáng của từng sản phẩm trong bộ
sản phẩm đó.
3.
Phạm vi bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải nêu rõ các đặc điểm tạo dáng cần được
bảo hộ, bao gồm các đặc điểm mới, khác biệt với các kiểu dáng công nghiệp tương
tự đã biết.
4. Bộ
ảnh chụp, bản vẽ phải thể hiện đầy đủ các đặc điểm tạo dáng của kiểu dáng công
nghiệp.
Điều 104. Yêu
cầu đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí
Tài
liệu, mẫu vật, thông tin xác định thiết kế bố trí cần bảo hộ trong đơn đăng ký
thiết kế bố trí bao gồm:
1. Bản
vẽ, ảnh chụp thiết kế bố trí;
2.
Thông tin về chức năng, cấu tạo của mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết
kế bố trí;
3. Mẫu
mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí, nếu thiết kế bố trí đã
được khai thác thương mại.
Điều 105. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký nhãn hiệu
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần
bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:
a) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá,
dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy
chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
2. Mẫu nhãn hiệu phải được mô tả để làm rõ
các yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nhãn hiệu nếu có;
nếu nhãn hiệu có từ, ngữ thuộc ngôn ngữ tượng hình thì từ, ngữ đó phải được
phiên âm; nhãn hiệu có từ, ngữ bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra
tiếng Việt.
3. Hàng hoá, dịch vụ nêu trong đơn đăng ký
nhãn hiệu phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước
Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn
hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
4. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể bao
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt
động của tổ chức tập thể là chủ sở hữu nhãn hiệu;
b) Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên
của tổ chức tập thể;
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân được
phép sử dụng nhãn hiệu;
d) Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
đ) Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế
sử dụng nhãn hiệu.
5. Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận
phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu nhãn
hiệu;
b) Điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu;
c) Các đặc tính của hàng hoá, dịch vụ được
chứng nhận bởi nhãn hiệu;
d) Phương pháp đánh giá các đặc tính của
hàng hóa, dịch vụ và phương pháp kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
đ) Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu phải
trả cho việc chứng nhận, bảo vệ nhãn hiệu, nếu có.
Điều 106. Yêu cầu đối
với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý
1. Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định chỉ dẫn địa lý
cần bảo hộ trong đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý bao gồm:
a) Tên gọi, dấu hiệu là chỉ dẫn địa lý;
b) Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
c) Bản mô tả tính chất, chất lượng đặc
thù, danh tiếng của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và các yếu tố đặc trưng của
điều kiện tự nhiên tạo nên tính chất, chất lượng đặc thù, danh tiếng của sản
phẩm đó (sau đây gọi là bản mô tả tính chất đặc thù);
d) Bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ
dẫn địa lý;
đ) Tài liệu chứng minh chỉ dẫn địa lý đang
được bảo hộ tại nước có chỉ dẫn địa lý đó, nếu là chỉ dẫn địa lý của nước
ngoài.
2. Bản mô tả tính chất đặc thù phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mô tả loại sản phẩm tương ứng, bao gồm
cả nguyên liệu thô và các đặc tính lý học, hoá học, vi sinh và cảm quan của sản
phẩm;
b) Cách xác định khu vực địa lý tương ứng
với chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng cứ về loại sản phẩm có xuất xứ từ
khu vực địa lý theo nghĩa tương ứng quy định tại Điều 79 của Luật này;
d) Mô tả phương pháp sản xuất, chế biến
mang tính địa phương và có tính ổn định;
đ) Thông tin về mối quan hệ giữa tính
chất, chất lượng đặc thù hoặc danh tiếng của sản phẩm với điều kiện địa lý theo
quy định tại Điều 79 của Luật này;
e) Thông tin về cơ chế tự kiểm tra các tính
chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm.
Điều 107. Uỷ quyền
đại diện trong các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp
1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc
xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ
phải được lập thành giấy uỷ quyền.
2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ
quyền;
b) Phạm vi uỷ quyền;
c) Thời hạn uỷ quyền;
d) Ngày lập giấy uỷ quyền;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ
quyền.
3. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ
quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ
quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.
THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ
CẤP VĂN BẰNG BẢO HỘ
Điều 108. Tiếp nhận
đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chỉ được
cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận nếu có ít nhất
các thông tin và tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, trong đó có đủ thông tin để
xác định người nộp đơn và mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn
hiệu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu;
b) Bản mô tả, trong đó có phạm vi bảo hộ
đối với đơn đăng ký sáng chế; bộ ảnh chụp, bản vẽ, bản mô tả đối với đơn đăng
ký kiểu dáng công nghiệp; bản mô tả tính chất đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn
địa lý đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý;
c) Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp tiếp nhận hoặc là ngày nộp đơn quốc tế
đối với đơn nộp theo điều ước quốc tế.
Điều 109. Thẩm định
hình thức đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình
thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bị coi là không hợp lệ
trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình
thức;
b) Đối tượng nêu trong đơn là đối tượng
không được bảo hộ;
c) Người nộp đơn không có quyền đăng ký,
kể cả trường hợp quyền đăng ký cùng thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng một hoặc
một số người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn;
d) Đơn được nộp trái với quy định về cách
thức nộp đơn quy định tại Điều 89 của Luật này;
đ) Người nộp đơn không nộp phí và lệ phí.
3. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn
hợp lệ, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn sửa
chữa thiếu sót hoặc có ý kiến phản đối dự định từ chối;
b) Thông báo từ chối chấp nhận đơn hợp lệ
nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót, sửa chữa thiếu sót không đạt yêu
cầu hoặc không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a
khoản này;
c) Thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đối với đơn đăng ký thiết kế bố
trí;
d) Thực hiện thủ tục quy định tại khoản 4
Điều này nếu người nộp đơn sửa chữa thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác
đáng phản đối dự định từ chối chấp nhận đơn hợp lệ quy định tại điểm a khoản
này.
4. Đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này hoặc thuộc trường hợp
quy định tại điểm d khoản 3 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở
hữu công nghiệp ra thông báo chấp nhận đơn hợp lệ hoặc thực hiện thủ tục cấp
văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp theo
quy định tại Điều 118 của Luật này đối với đơn đăng ký thiết kế bố trí.
5. Đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối theo
quy định tại khoản 3 Điều này bị coi là không được nộp, trừ trường hợp đơn được
dùng làm căn cứ để yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 110. Công bố đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp đã được cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấp nhận hợp lệ được công bố trên Công
báo sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều này.
2. Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười
chín kể từ ngày nộp đơn hoặc từ ngày ưu tiên đối với đơn được hưởng quyền ưu
tiên hoặc vào thời điểm sớm hơn theo yêu cầu của người nộp đơn.
3. Đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa
lý được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn
hợp lệ.
4. Đơn
đăng ký thiết kế bố trí được công bố dưới hình thức cho phép tra cứu trực tiếp
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp nhưng không được sao
chép; đối với thông tin bí mật trong đơn thì chỉ có cơ quan có thẩm quyền và
các bên liên quan trong quá trình thực hiện thủ tục hủy bỏ hiệu lực văn bằng
bảo hộ hoặc quá trình thực hiện thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền mới được
phép tra cứu.
Các thông tin cơ bản về đơn đăng ký thiết kế bố trí và
văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí được công bố trong thời hạn hai tháng kể từ
ngày cấp văn bằng bảo hộ.
Điều 111. Bảo mật đơn
đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp trước khi công bố
1. Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu
dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông tin trong
đơn.
2. Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về
quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế,
đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật
thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
Điều 112. Ý kiến của
người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ
Kể từ ngày đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố
trên Công báo sở hữu công nghiệp đến trước ngày ra quyết định cấp văn bằng bảo
hộ, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến với cơ quan quản lý nhà
nước về quyền sở hữu công nghiệp về việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối
với đơn đó. Ý kiến phải được lập thành văn bản kèm theo các tài liệu hoặc trích
dẫn nguồn thông tin để chứng minh.
Điều 113. Yêu cầu
thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế
1. Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn
hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người
nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với
điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
2. Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký
sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng
kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng
quyền ưu tiên.
3. Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung
nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký
sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.
Điều 114. Thẩm định
nội dung đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Những đơn đăng ký sở hữu công nghiệp sau đây được thẩm
định nội dung để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng nêu trong
đơn theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng:
a) Đơn đăng ký sáng chế đã được công nhận là hợp lệ và có
yêu cầu thẩm định nội dung nộp theo quy định;
b) Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp, đơn đăng ký nhãn
hiệu, đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đã được công nhận là hợp lệ.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí không được thẩm định
nội dung.
Điều 115. Sửa đổi, bổ
sung, tách, chuyển đổi đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ hoặc quyết định cấp văn bằng
bảo hộ, người nộp đơn có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn;
b) Tách đơn;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi về tên,
địa chỉ của người nộp đơn;
d) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người
nộp đơn do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng, do thừa kế, kế thừa hoặc theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Chuyển đổi đơn đăng ký sáng chế có yêu
cầu cấp Bằng độc quyền sáng chế thành đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích và ngược lại.
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy
định tại khoản 1 Điều này phải nộp phí và lệ phí.
3. Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở
hữu công nghiệp không được mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong
đơn và không được làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong
đơn, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của đơn.
4. Trong trường hợp tách đơn thì ngày nộp
đơn của đơn được tách được xác định là ngày nộp đơn của đơn ban đầu.
Điều 116. Rút đơn
đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu
công nghiệp quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn có
quyền tuyên bố rút đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng văn bản do chính mình
đứng tên hoặc thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nếu giấy uỷ
quyền có nêu rõ việc uỷ quyền rút đơn.
2. Từ thời điểm người nộp đơn tuyên bố rút đơn, mọi thủ
tục tiếp theo liên quan đến đơn đó sẽ bị chấm dứt; các khoản phí, lệ phí đã nộp
liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn trả theo yêu cầu
của người nộp đơn.
3. Mọi đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đã rút
hoặc bị coi là đã rút nếu chưa công bố và mọi đơn đăng ký nhãn hiệu đã rút đều
được coi là chưa từng được nộp, trừ trường hợp đơn được dùng làm căn cứ để yêu
cầu hưởng quyền ưu tiên.
Điều 117. Từ chối cấp
văn bằng bảo hộ
1. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ trong các trường hợp sau
đây:
a) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn
không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
b) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ
nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này;
c) Đơn thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 90 của
Luật này mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn.
2. Đơn đăng ký thiết kế bố trí bị từ chối cấp văn bằng
bảo hộ trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu về hình thức theo quy định tại
Điều 109 của Luật này.
3. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền
sở hữu công nghiệp thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo dự định từ chối cấp văn bằng bảo hộ, trong
đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người nộp đơn có ý kiến phản đối dự
định từ chối;
b) Thông báo từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu người nộp
đơn không có ý kiến phản đối hoặc ý kiến phản đối không xác đáng dự định từ
chối quy định tại điểm a khoản này;
c) Cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc
gia về sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điều 118 của Luật này nếu người nộp
đơn có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định tại điểm a khoản này.
Điều 118. Cấp văn
bằng bảo hộ, đăng bạ
Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp không thuộc các trường hợp
từ chối cấp văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều 117 của Luật này và người nộp đơn nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà nước
về quyền sở hữu công nghiệp quyết định cấp văn bằng bảo hộ và ghi nhận vào Sổ
đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp.
Điều 119. Thời hạn xử
lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình
thức trong thời hạn một tháng kể từ ngày nộp đơn.
2. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung
trong thời hạn sau đây:
a) Đối với sáng chế là mười hai tháng kể từ ngày công bố
đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ
ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công
bố đơn;
b) Đối với kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý là sáu tháng kể từ ngày công bố đơn.
3. Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì
có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
4. Thời gian dành cho việc sửa đổi, bổ sung đơn không
được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
ĐƠN QUỐC TẾ VÀ XỬ LÝ ĐƠN QUỐC TẾ
Điều 120. Đơn quốc tế
và xử lý đơn quốc tế
1. Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp nộp theo các điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được gọi chung là
đơn quốc tế.
2. Đơn quốc tế và việc xử lý đơn quốc tế phải tuân thủ
quy định của điều ước quốc tế có liên quan.
CHỦ SỞ HỮU, NỘI DUNG
VÀ GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
CHỦ SỞ HỮU VÀ NỘI DUNG QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 121. Chủ sở hữu
đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các
đối tượng sở hữu công nghiệp tương ứng.
Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có
thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế
được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng
hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có
được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh
doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao
có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở
hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Chủ sở hữu chỉ dẫn
địa lý của Việt Nam là Nhà nước.
Nhà nước trao quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý cho tổ chức,
cá nhân tiến hành việc sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý tại địa phương
tương ứng và đưa sản phẩm đó ra thị trường. Nhà nước trực tiếp thực hiện quyền
quản lý chỉ dẫn địa lý hoặc trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý cho tổ chức đại
diện quyền lợi của tất cả các tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng chỉ dẫn
địa lý.
Điều 122. Tác giả và
quyền của tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường
hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công
nghiệp thì họ là đồng tác giả.
2. Quyền nhân thân của tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí gồm các quyền sau đây:
a) Được ghi tên là tác giả trong Bằng độc quyền sáng chế,
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp và Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn;
b) Được nêu tên là tác giả trong các tài liệu công bố,
giới thiệu về sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Quyền tài sản của tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí là quyền nhận thù lao theo quy định tại Điều 135 của
Luật này.
Điều 123. Quyền của
chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có các quyền
tài sản sau đây:
a) Sử dụng, cho phép người khác sử dụng đối tượng sở hữu
công nghiệp theo quy định tại Điều 124 và Chương X của Luật này;
b) Ngăn cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp theo quy định tại Điều 125 của Luật này;
c) Định đoạt đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định
tại Chương X của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước trao quyền sử dụng,
quyền quản lý chỉ dẫn địa lý theo quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật này có
các quyền sau đây:
a) Tổ chức được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có
quyền cho phép người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức, cá nhân được trao quyền sử dụng hoặc tổ chức
được trao quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ
dẫn địa lý đó theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 124. Sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp
1. Sử dụng sáng chế là việc thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Sản xuất sản phẩm được bảo hộ;
b) Áp dụng quy trình được bảo hộ;
c) Khai thác công dụng của sản phẩm được
bảo hộ hoặc sản phẩm được sản xuất theo quy trình được bảo hộ;
d) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng
trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm c khoản này;
đ) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm c
khoản này.
2. Sử dụng kiểu dáng công nghiệp là việc
thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sản xuất sản phẩm có hình dáng bên
ngoài là kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ;
b) Lưu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng
trữ để lưu thông sản phẩm quy định tại điểm a khoản này;
c) Nhập khẩu sản phẩm quy định tại điểm a
khoản này.
3. Sử dụng thiết kế bố trí là việc thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép thiết kế bố trí; sản xuất mạch
tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
b) Bán, cho thuê, quảng cáo, chào hàng
hoặc tàng trữ các bản sao thiết kế bố trí, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo
thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế
bố trí được bảo hộ;
c) Nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí, mạch
tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp
bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
4. Sử dụng bí mật kinh doanh là việc thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất
sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán,
nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
5. Sử dụng nhãn hiệu là việc thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá,
bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch
trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán,
tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ;
c) Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn
hiệu được bảo hộ.
6. Sử dụng tên thương mại là việc thực
hiện hành vi nhằm mục đích thương mại bằng cách dùng tên thương mại để xưng
danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ
giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện cung
cấp dịch vụ, quảng cáo.
7. Sử
dụng chỉ dẫn địa lý là việc thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gắn
chỉ dẫn địa lý được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh
doanh, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh;
b) Lưu
thông, chào bán, quảng cáo nhằm để bán, tàng trữ để bán hàng hoá có mang chỉ
dẫn địa lý được bảo hộ;
c)
Nhập khẩu hàng hoá có mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ.
Điều 125. Quyền ngăn
cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền ngăn
cấm người khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp nếu việc sử dụng đó không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá
nhân được trao quyền sử dụng hoặc quyền quản lý chỉ dẫn địa lý không có quyền
cấm người khác thực hiện hành vi thuộc các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hoặc mục đích phi thương mại hoặc nhằm mục
đích đánh giá, phân tích, nghiên cứu, giảng dạy, thử nghiệm, sản xuất thử hoặc
thu thập thông tin để thực hiện thủ tục xin phép sản xuất, nhập khẩu, lưu hành
sản phẩm;
b) Lưu thông, nhập khẩu, khai thác công dụng của sản phẩm
được đưa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài một cách hợp pháp, trừ sản
phẩm không phải do chính chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc người được phép của chủ sở
hữu nhãn hiệu đưa ra thị trường nước ngoài;
c) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí chỉ nhằm mục đích duy trì hoạt động của các phương tiện vận tải của nước
ngoài đang quá cảnh hoặc tạm thời nằm trong lãnh thổ Việt Nam;
d) Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp do người có
quyền sử dụng trước thực hiện theo quy định tại Điều 134 của Luật này;
đ) Sử dụng sáng chế do người được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thực hiện theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật
này;
e) Sử dụng thiết kế bố trí khi không biết hoặc không có
nghĩa vụ phải biết thiết kế bố trí đó được bảo hộ;
g) Sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa
lý được bảo hộ nếu nhãn hiệu đó đã đạt được sự bảo hộ một cách trung thực trước
ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý đó;
h) Sử dụng một cách trung thực tên người, dấu hiệu mô tả
chủng loại, số lượng, chất lượng, công dụng, giá trị, nguồn gốc địa lý và các
đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
3. Chủ sở hữu bí mật kinh doanh không có quyền cấm người
khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không
biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được
một cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy
định tại khoản 1 Điều 128 của Luật này;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 của Luật
này không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách
độc lập;
đ) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân
tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích,
đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người
bán hàng.
Điều 126. Hành vi xâm
phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở
hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
1. Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp
được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng
đó, thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc bất kỳ phần nào có tính nguyên gốc của
thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được
phép của chủ sở hữu;
2. Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều
131 của Luật này.
Điều 127. Hành vi xâm
phạm quyền đối với bí mật kinh doanh
1. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với
bí mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh
bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật
kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà
không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua
chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm
tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh
của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm
bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có
nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến
một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128
của Luật này.
2. Người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm chủ sở hữu bí mật kinh doanh, người được chuyển
giao hợp pháp quyền sử dụng bí mật kinh doanh, người quản lý bí mật kinh doanh.
Điều 128. Nghĩa vụ
bảo mật dữ liệu thử nghiệm
1. Trong trường hợp pháp luật có quy định người nộp đơn
xin cấp phép kinh doanh, lưu hành dược phẩm, nông hoá phẩm phải cung cấp kết
quả thử nghiệm hoặc bất kỳ dữ liệu nào khác là bí mật kinh doanh thu được do
đầu tư công sức đáng kể và người nộp đơn có yêu cầu giữ bí mật các thông tin đó
thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp cần
thiết để các dữ liệu đó không bị sử dụng nhằm mục đích thương mại không lành
mạnh và không bị bộc lộ, trừ trường hợp việc bộc lộ là cần thiết nhằm bảo vệ
công chúng.
2. Kể từ khi dữ liệu bí mật trong đơn xin cấp phép được
nộp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đến hết năm năm kể
từ ngày người nộp đơn được cấp phép, cơ quan đó không được cấp phép cho bất kỳ
người nào nộp đơn muộn hơn nếu trong đơn sử dụng dữ liệu bí mật nêu trên mà
không được sự đồng ý của người nộp dữ liệu đó, trừ trường hợp quy định tại điểm
d khoản 3 Điều 125 của Luật này.
Điều 129. Hành vi xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép
của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho
hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo
nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho
hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục
đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về
nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ
cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ
thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây
nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi
tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho
hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự
và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang
nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc
hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu
đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc
tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại
sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể
kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều
bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với
chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù
có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó
không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý;
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương
tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín
của chỉ dẫn địa lý;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với
chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý
mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn
gốc từ khu vực địa lý đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang,
rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý
tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc
xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch
nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo
hoặc những từ tương tự như vậy.
Điều 130. Hành vi
cạnh tranh không lành mạnh
1. Các hành vi sau đây bị coi là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh:
a) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về chủ thể
kinh doanh, hoạt động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hoá, dịch vụ;
b) Sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn về xuất xứ,
cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hoá,
dịch vụ; về điều kiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành
viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở
hữu nhãn hiệu sử dụng nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng
là thành viên, nếu người sử dụng là người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu
nhãn hiệu và việc sử dụng đó không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu và
không có lý do chính đáng;
d) Đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền
trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại được bảo hộ của
người khác hoặc chỉ dẫn địa lý mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích
chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng của nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý tương ứng.
2. Chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản 1 Điều này là
các dấu hiệu, thông tin nhằm hướng dẫn thương mại hàng hoá, dịch vụ, bao gồm
nhãn hiệu, tên thương mại, biểu tượng kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, chỉ dẫn
địa lý, kiểu dáng bao bì của hàng hoá, nhãn hàng hoá.
3. Hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại quy định tại khoản
1 Điều này bao gồm các hành vi gắn chỉ dẫn thương mại đó lên hàng hoá, bao bì
hàng hoá, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương tiện quảng
cáo; bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu hàng hoá có gắn chỉ dẫn
thương mại đó.
Điều 131. Quyền tạm
thời đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Trường hợp người nộp đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp biết rằng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đang được người khác sử
dụng nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước thì
người nộp đơn có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử dụng về việc mình đã
nộp đơn đăng ký, trong đó chỉ rõ ngày nộp đơn và ngày công bố đơn trên Công báo
sở hữu công nghiệp để người đó chấm dứt việc sử dụng hoặc tiếp tục sử dụng.
2. Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền đăng ký
hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại trước ngày cấp Giấy
chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nếu người có quyền
đăng ký biết rằng thiết kế bố trí đó đang được người khác sử dụng nhằm mục đích
thương mại thì người đó có quyền thông báo bằng văn bản về quyền đăng ký của
mình đối với thiết kế bố trí đó cho người sử dụng để người đó chấm dứt việc sử
dụng thiết kế bố trí hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì khi Bằng độc quyền sáng chế, Bằng
độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp, chủ sở hữu sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người đã sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí phải trả một khoản tiền đền bù
tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí đó trong phạm vi và thời hạn sử dụng tương ứng.
GIỚI HẠN QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 132. Các yếu tố
hạn chế quyền sở hữu công nghiệp
Theo quy định của Luật này, quyền sở hữu công nghiệp có
thể bị hạn chế bởi các yếu tố sau đây:
1. Quyền của người sử dụng trước đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp;
2. Các nghĩa vụ của chủ sở hữu, bao gồm:
a) Trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí;
b) Sử dụng sáng chế, nhãn hiệu.
3. Chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 133. Quyền sử
dụng sáng chế nhân danh Nhà nước
1. Bộ, cơ quan ngang bộ có quyền nhân danh Nhà nước sử
dụng hoặc cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản
lý của mình nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an
ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân và đáp ứng các nhu cầu cấp
thiết khác của xã hội mà không cần sự đồng ý của chủ sở hữu sáng chế hoặc người
được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng độc quyền (sau đây gọi là
người nắm độc quyền sử dụng sáng chế) theo quy định tại Điều 145 và Điều 146
của Luật này.
2. Việc sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều này
chỉ được giới hạn trong phạm vi và điều kiện chuyển giao quyền sử dụng quy định
tại khoản 1 Điều 146 của Luật này, trừ trường hợp sáng chế được tạo ra bằng
việc sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 134. Quyền sử
dụng trước đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp
1. Trường hợp trước ngày đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp được công bố mà có người đã sử dụng hoặc chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp đồng nhất với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp trong đơn đăng ký nhưng được tạo ra một cách độc lập (sau đây
gọi là người có quyền sử dụng trước) thì sau khi văn bằng bảo hộ được cấp,
người đó có quyền tiếp tục sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp trong phạm
vi và khối lượng đã sử dụng hoặc đã chuẩn bị để sử dụng mà không phải xin phép
hoặc trả tiền đền bù cho chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp được bảo
hộ. Việc thực hiện quyền của người sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp.
2. Người có quyền sử dụng trước sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp không được phép chuyển giao quyền đó cho người khác, trừ trường hợp
chuyển giao quyền đó kèm theo việc chuyển giao cơ sở sản xuất, kinh doanh nơi
sử dụng hoặc chuẩn bị sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Người có quyền
sử dụng trước không được mở rộng phạm vi, khối lượng sử dụng nếu không được chủ
sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp cho phép.
Điều 135. Nghĩa vụ
trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí
1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Mức thù lao tối thiểu mà chủ sở
hữu phải trả cho tác giả được quy định như sau:
a) 10% số tiền làm lợi mà chủ sở hữu thu được do sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí;
b) 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần
nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí.
3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
thiết kế bố trí được nhiều tác giả tạo ra, mức thù lao quy định tại khoản 2
Điều này là mức dành cho tất cả các đồng tác giả; các đồng tác giả tự thoả
thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí tồn tại trong suốt thời hạn bảo hộ của sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí.
Điều 136. Nghĩa vụ sử
dụng sáng chế, nhãn hiệu
1. Chủ sở hữu sáng chế có nghĩa vụ sản xuất sản phẩm được
bảo hộ hoặc áp dụng quy trình được bảo hộ để đáp ứng nhu cầu quốc phòng, an
ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc các nhu cầu cấp thiết
khác của xã hội. Khi có các nhu cầu quy định tại khoản này mà chủ sở hữu sáng
chế không thực hiện nghĩa vụ đó thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho người khác mà không cần được phép của
chủ sở hữu sáng chế theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
2. Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn
hiệu đó. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở
lên thì quyền sở hữu nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều
95 của Luật này.
Điều 137. Nghĩa vụ
cho phép sử dụng sáng chế cơ bản nhằm sử dụng sáng chế phụ thuộc
1. Sáng chế phụ thuộc là sáng chế được tạo ra trên cơ sở
một sáng chế khác (sau đây gọi là sáng chế cơ bản) và chỉ có thể sử dụng được
với điều kiện phải sử dụng sáng chế cơ bản.
2. Trong trường hợp chứng minh được sáng chế phụ thuộc
tạo ra một bước tiến quan trọng về kỹ thuật so với sáng chế cơ bản và có ý
nghĩa kinh tế lớn, chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc có quyền yêu cầu chủ sở hữu
sáng chế cơ bản chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản với giá cả và điều kiện
thương mại hợp lý.
Trong trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng
yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không có lý do chính đáng thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó cho
chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ
bản theo quy định tại Điều 145 và Điều 146 của Luật này.
CHUYỂN GIAO QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 138. Quy định
chung về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở
hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá
nhân khác.
2. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp).
Điều 139. Các điều
kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển
nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
2. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
3. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng
cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại đó.
4. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được
gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
5. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ
chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu
đó.
Điều 140. Nội dung
của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên
được chuyển nhượng;
2. Căn cứ chuyển nhượng;
3. Giá chuyển nhượng;
4. Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được
chuyển nhượng.
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 141. Quy định
chung về chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp là
việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
2. Việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp).
Điều 142. Hạn chế
việc chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý, tên thương mại không
được chuyển giao.
2. Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao
cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể
đó.
3. Bên được chuyển quyền không được ký kết hợp đồng thứ
cấp với bên thứ ba, trừ trường hợp được bên chuyển quyền cho phép.
4. Bên được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu có nghĩa vụ
ghi chỉ dẫn trên hàng hoá, bao bì hàng hoá về việc hàng hoá đó được sản xuất
theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
5. Bên được chuyển quyền sử dụng sáng chế theo hợp đồng
độc quyền có nghĩa vụ sử dụng sáng chế như chủ sở hữu sáng chế theo quy định
tại khoản 1 Điều 136 của Luật này.
Điều 143. Các dạng
hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp gồm các
dạng sau đây:
1. Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm
vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền;
2. Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong
phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở
hữu công nghiệp không độc quyền với người khác;
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp
là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng
đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.
Điều 144. Nội dung
hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp
1. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được
chuyển quyền;
b) Căn cứ chuyển giao quyền sử dụng;
c)
Dạng hợp đồng;
d)
Phạm vi chuyển giao, gồm giới hạn quyền sử dụng, giới hạn lãnh thổ;
đ) Thời hạn hợp đồng;
e) Giá chuyển giao quyền sử dụng;
g) Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển quyền
và bên được chuyển quyền.
2. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp không được có các điều khoản hạn chế bất hợp lý quyền của bên được
chuyển quyền, đặc biệt là các điều khoản không xuất phát từ quyền của bên
chuyển quyền sau đây:
a) Cấm bên được chuyển quyền cải tiến đối
tượng sở hữu công nghiệp, trừ nhãn hiệu; buộc bên được chuyển quyền phải chuyển
giao miễn phí cho bên chuyển quyền các cải tiến đối tượng sở hữu công nghiệp do
bên được chuyển quyền tạo ra hoặc quyền đăng ký sở hữu công nghiệp, quyền sở
hữu công nghiệp đối với các cải tiến đó;
b) Trực tiếp hoặc gián tiếp hạn chế bên
được chuyển quyền xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc cung cấp theo
hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp sang các vùng lãnh thổ không phải
là nơi mà bên chuyển quyền nắm giữ quyền sở hữu công nghiệp tương ứng hoặc có
độc quyền nhập khẩu hàng hoá đó;
c) Buộc bên được chuyển quyền phải mua
toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định các nguyên liệu, linh kiện hoặc thiết bị của
bên chuyển quyền hoặc của bên thứ ba do bên chuyển quyền chỉ định mà không nhằm
mục đích bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ do bên được chuyển quyền sản xuất
hoặc cung cấp;
d) Cấm bên được chuyển quyền khiếu kiện về
hiệu lực của quyền sở hữu công nghiệp hoặc quyền chuyển giao của bên chuyển
quyền.
3. Các điều khoản trong hợp đồng thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này mặc nhiên bị vô hiệu.
BẮT BUỘC CHUYỂN GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ
Điều 145. Căn cứ bắt
buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế
được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này mà không
cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
a) Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi
thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho
nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
b) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện
nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của
Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết
thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
c) Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả
thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng
sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá
và các điều kiện thương mại thoả đáng;
d) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng sáng
chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại
khoản 1 Điều này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều
kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế.
Điều 146. Điều kiện
hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
1. Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao thuộc dạng không độc
quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn trong
phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục tiêu chuyển giao và chủ yếu để cung cấp
cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 145
của Luật này. Đối với sáng chế trong lĩnh vực công nghệ bán dẫn thì việc chuyển
giao quyền sử dụng chỉ nhằm mục đích công cộng, phi thương mại hoặc nhằm xử lý
hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được chuyển
nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với cơ sở
kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho người
khác;
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này,
quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao trong trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 137 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được
chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
b) Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản
không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn
bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Điều 147. Thẩm quyền
và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo quyết định bắt buộc
1. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quyết định chuyển
giao quyền sử dụng sáng chế trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền
sử dụng đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 145 của
Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình khi xảy ra
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 145 của Luật này trên cơ sở tham
khảo ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải ấn
định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại Điều 146 của
Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao
quyền sử dụng sáng chế phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử dụng sáng
chế về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng sáng chế hoặc từ
chối chuyển giao quyền sử dụng sáng chế có thể bị khiếu nại, bị khởi kiện theo
quy định của pháp luật.
ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHUYỂN GIAO
QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP
Điều 148. Hiệu lực
của hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
1. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập
trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp
đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký
tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đối với các loại quyền sở hữu công nghiệp được xác lập
trên cơ sở đăng ký theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 của Luật này, hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp có hiệu lực theo thoả thuận giữa các
bên, nhưng chỉ có giá trị pháp lý đối với bên thứ ba khi đã được đăng ký tại cơ
quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
3. Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp mặc
nhiên bị chấm dứt hiệu lực nếu quyền sở hữu công nghiệp của bên giao bị chấm
dứt.
Điều 149. Hồ sơ đăng
ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
2. Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
3. Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển
nhượng quyền sở hữu công nghiệp;
4. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải
trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao
quyền nếu quyền sở hữu công nghiệp thuộc sở hữu chung;
5. Chứng từ nộp phí, lệ phí;
6. Giấy uỷ quyền nếu nộp hồ sơ thông qua đại diện.
Điều 150. Xử lý hồ sơ
đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp
Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp
đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu
công nghiệp do Chính phủ quy định.
Điều 151. Dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp
1. Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp bao gồm:
a) Đại diện cho tổ chức, cá nhân trước cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
b) Tư vấn về vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực
thi quyền sở hữu công nghiệp;
c) Các dịch vụ khác liên quan đến thủ tục
xác lập và thực thi quyền sở hữu công nghiệp.
2. Đại diện sở hữu công nghiệp gồm tổ chức kinh doanh
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp) và cá nhân hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp trong tổ chức
đó (sau đây gọi là người đại diện sở hữu công nghiệp).
Điều 152. Phạm vi
quyền của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp chỉ được
thực hiện các dịch vụ trong phạm vi được uỷ quyền và được phép uỷ quyền lại cho
tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp khác, nếu được sự đồng ý bằng văn
bản của người uỷ quyền.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp có quyền
từ bỏ hoạt động đại diện sở hữu công nghiệp nếu đã chuyển giao một cách hợp
pháp công việc đại diện chưa hoàn tất cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp khác.
3. Đại diện sở hữu công nghiệp không được thực hiện các
hoạt động sau đây:
a) Đồng thời đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về
quyền sở hữu công nghiệp;
b) Rút đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ, tuyên bố từ bỏ sự
bảo hộ, rút đơn khiếu nại về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp nếu không được
bên uỷ quyền đại diện cho phép;
c) Lừa dối hoặc ép buộc khách hàng trong việc giao kết và
thực hiện hợp đồng dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
Điều 153. Trách nhiệm
của đại diện sở hữu công nghiệp
1. Đại diện sở hữu công nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo rõ các khoản, các mức phí và lệ phí liên
quan đến thủ tục xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp, các
khoản và các mức phí dịch vụ theo bảng phí dịch vụ đã đăng ký tại cơ quan quản
lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giữ bí mật thông tin, tài liệu được giao liên quan đến
vụ việc mà mình đại diện;
c) Thông tin trung thực và đầy đủ mọi thông báo, yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu
công nghiệp; giao kịp thời văn bằng bảo hộ và các quyết định khác cho bên được
đại diện;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên được đại diện
bằng cách đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với bên được đại diện;
đ) Thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác lập
và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp mọi thay đổi về tên, địa chỉ và
các thông tin khác của bên được đại diện khi cần thiết.
2. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp phải chịu
trách nhiệm dân sự đối với người được đại diện về hoạt động đại diện do người
đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện nhân danh tổ chức.
Điều 154. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
Tổ chức đáp ứng các điều kiện sau đây được kinh doanh
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp với danh nghĩa tổ chức dịch vụ đại diện sở
hữu công nghiệp:
1. Là doanh nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức
dịch vụ khoa học và công nghệ được thành lập và hoạt động hợp pháp;
2. Có chức năng hoạt động dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh);
3. Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu
tổ chức uỷ quyền phải đáp ứng các điều kiện hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 155 của Luật này.
Điều 155. Điều kiện
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp
1. Cá nhân được phép hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu
công nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp;
b) Hoạt động cho một tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp.
2. Cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây thì được cấp
chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ;
b)
Thường trú tại Việt Nam;
c) Có
bằng tốt nghiệp đại học;
d) Đã
trực tiếp làm công tác pháp luật về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm năm trở
lên hoặc đã trực tiếp làm công tác thẩm định các loại đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp tại cơ quan quốc gia hoặc quốc tế về sở hữu công nghiệp liên tục từ năm
năm trở lên hoặc đã tốt nghiệp khoá đào tạo pháp luật về sở hữu công nghiệp
được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
đ)
Không phải là công chức, viên chức đang làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp;
e) Đã
đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan
có thẩm quyền tổ chức.
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện kinh doanh,
hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 154 và Điều 155
của Luật này được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận
trong Sổ đăng ký quốc gia về
đại diện sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp theo
yêu cầu của tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp có căn cứ khẳng định đại diện sở hữu công
nghiệp không còn đáp ứng các điều kiện kinh doanh, hành nghề quy định tại Điều
154 và Điều 155 của Luật này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp xoá tên đại diện sở hữu công nghiệp đó trong Sổ đăng ký quốc gia về
sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp vi phạm
quy định tại khoản 3 Điều 152 và Điều 153 của Luật này thì bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Người đại diện sở hữu công nghiệp có sai phạm về
chuyên môn, nghiệp vụ trong khi hành nghề hoặc vi phạm quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 152 và điểm a khoản 1 Điều 153 của Luật này thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị cảnh cáo, phạt tiền, thu hồi chứng chỉ hành nghề
dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp.
ĐIỀU KIỆN BẢO HỘ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 157. Tổ chức, cá
nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng
hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng
hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm
tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc nước có ký kết với
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng; tổ
chức, cá nhân nước ngoài có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam.
Điều 158. Điều kiện
chung đối với giống cây trồng được bảo hộ
Giống cây trồng được bảo hộ là giống cây trồng được chọn
tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc Danh mục loài cây trồng được Nhà nước
bảo hộ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, có tính mới, tính
khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
Điều 159. Tính mới
của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính mới nếu vật liệu nhân
giống hoặc sản phẩm thu hoạch của giống cây trồng đó chưa được người có quyền
đăng ký quy định tại Điều 164 của Luật này hoặc người được phép của người đó
bán hoặc phân phối bằng cách khác nhằm mục đích khai thác giống cây trồng trên
lãnh thổ Việt Nam trước ngày nộp đơn đăng ký một năm hoặc ngoài lãnh thổ Việt
Nam trước ngày nộp đơn đăng ký sáu năm đối với giống cây trồng thuộc loài thân
gỗ và cây nho, bốn năm đối với giống cây trồng khác.
Điều 160. Tính khác
biệt của giống cây trồng
1. Giống cây trồng được coi là có tính khác biệt nếu có
khả năng phân biệt rõ ràng với các giống cây trồng khác được biết đến rộng rãi
tại thời điểm nộp đơn hoặc ngày ưu tiên nếu đơn được hưởng quyền ưu tiên.
2. Giống cây trồng được biết đến rộng rãi quy định tại
khoản 1 Điều này là giống cây trồng thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Giống cây trồng mà vật liệu nhân giống hoặc sản phẩm
thu hoạch của giống đó đã được sử dụng một cách rộng rãi trên thị trường ở bất
kỳ quốc gia nào tại thời điểm nộp đơn đăng ký bảo hộ;
b) Giống cây trồng đã được bảo hộ hoặc được đăng ký vào
Danh mục loài cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào;
c) Giống cây trồng là đối tượng trong đơn đăng ký bảo hộ
hoặc được đăng ký vào Danh mục loài cây trồng ở bất kỳ quốc gia nào, nếu các
đơn này không bị từ chối;
d) Giống cây trồng mà bản mô tả chi tiết của giống đó đã
được công bố.
Điều 161. Tính đồng
nhất của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính đồng nhất nếu có sự
biểu hiện như nhau về các tính trạng liên quan, trừ những sai lệch trong phạm
vi cho phép đối với một số tính trạng cụ thể trong quá trình nhân giống.
Điều 162. Tính ổn
định của giống cây trồng
Giống cây trồng được coi là có tính ổn định nếu các tính
trạng liên quan của giống cây trồng đó vẫn giữ được các biểu hiện như mô tả ban
đầu, không bị thay đổi sau mỗi vụ nhân giống hoặc sau mỗi chu kỳ nhân giống
trong trường hợp nhân giống theo chu kỳ.
Điều 163. Tên của
giống cây trồng
1. Người đăng ký phải đề xuất một tên phù hợp cho giống cây trồng với cùng một tên như tên
đã đăng ký ở bất kỳ quốc gia nào khi nộp đơn đăng ký bảo hộ.
2. Tên của giống cây trồng được coi là phù hợp nếu tên đó
có khả năng dễ dàng phân biệt được với tên của các giống cây trồng khác được
biết đến rộng rãi trong cùng một loài hoặc loài tương tự.
3. Tên của giống cây trồng không được coi là phù hợp
trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ bao gồm các chữ số, trừ trường hợp chữ số liên
quan đến đặc tính hoặc sự hình thành giống đó;
b) Vi phạm đạo đức xã hội;
c) Dễ gây hiểu nhầm về các đặc trưng, đặc
tính của giống đó;
d) Dễ gây hiểu nhầm về danh tính của tác
giả;
đ) Trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm
lẫn với nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày
công bố đơn đăng ký bảo hộ
giống cây trồng;
e) Trùng hoặc tương
tự với tên của sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng đó;
g) Ảnh hưởng đến quyền đã có trước của tổ
chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức, cá nhân chào bán hoặc đưa ra
thị trường vật liệu nhân giống của giống cây trồng phải sử dụng tên giống cây
trồng như tên đã ghi trong Bằng bảo hộ, kể cả sau khi kết thúc thời hạn bảo hộ.
5. Khi tên giống cây trồng được kết hợp
với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại hoặc các chỉ dẫn tương tự với tên giống
cây trồng đã được đăng ký để chào bán hoặc đưa ra thị trường thì tên đó vẫn
phải có khả năng nhận biết một cách dễ dàng.
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
XÁC LẬP QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG
Điều 164. Đăng ký
quyền đối với giống cây trồng
1. Để được bảo hộ quyền đối với giống cây trồng, tổ chức,
cá nhân phải thực hiện việc nộp đơn đăng ký bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký bảo hộ giống cây
trồng (sau đây gọi là người đăng ký) bao gồm:
a) Tác giả trực tiếp chọn tạo hoặc phát hiện và phát
triển giống cây trồng bằng công sức và chi phí của mình;
b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả chọn tạo hoặc phát
hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ
trường hợp có thoả thuận khác;
c) Tổ chức, cá nhân được chuyển giao, thừa kế, kế thừa
quyền đăng ký bảo hộ giống cây trồng.
Điều 165. Cách thức
nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài
có địa chỉ thường trú tại Việt Nam hoặc có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây
trồng tại Việt Nam nộp đơn đăng ký quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi
là đơn đăng ký bảo hộ) trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài không có địa chỉ thường
trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tại
Việt Nam nộp đơn đăng ký bảo hộ thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Điều 166. Nguyên tắc
nộp đơn đầu tiên đối với giống cây trồng
1. Trường hợp có từ hai người trở lên độc lập nộp đơn
đăng ký bảo hộ vào các ngày khác nhau cho cùng một giống cây trồng thì Bằng bảo
hộ giống cây trồng chỉ có thể được cấp cho người đăng ký hợp lệ sớm nhất.
2. Trường hợp có nhiều đơn đăng ký bảo hộ cho cùng một
giống cây trồng được nộp vào cùng một ngày thì Bằng bảo hộ giống cây trồng chỉ
có thể được cấp cho người nào đứng tên nộp một đơn duy nhất theo sự thoả thuận
của tất cả những người đăng ký; nếu những
người đăng ký không thoả
thuận được thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng sẽ xem
xét để cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng trên cơ sở xác định người đầu tiên đã
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng đó.
Điều 167. Nguyên tắc
ưu tiên đối với đơn đăng ký bảo hộ
1. Người đăng ký có quyền yêu cầu được hưởng quyền ưu tiên trong trường
hợp đơn đăng ký bảo hộ được nộp trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày nộp
đơn đăng ký bảo hộ cùng một giống cây trồng tại nước có ký kết với Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về bảo hộ giống cây trồng. Ngày
nộp đơn đầu tiên không tính vào thời hạn này.
2. Để được hưởng quyền ưu tiên, người đăng
ký phải thể hiện yêu
cầu được hưởng quyền ưu tiên trong đơn đăng ký bảo hộ. Trong thời hạn chậm nhất
là ba tháng, kể từ ngày nộp đơn đăng ký, người đăng ký phải cung cấp bản
sao các tài liệu về đơn đầu tiên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận và các mẫu
hoặc bằng chứng khác xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một và phải nộp lệ
phí. Người đăng ký có
quyền cung cấp thông tin, tài liệu hoặc vật liệu cần thiết cho cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng thẩm định theo quy định tại Điều 176
và Điều 178 của Luật này trong thời hạn hai năm sau ngày kết thúc thời hạn
hưởng quyền ưu tiên hoặc trong thời hạn thích hợp tuỳ thuộc vào loài của giống
cây trồng trong đơn, sau khi đơn đầu tiên bị từ chối hoặc rút bỏ.
3. Đơn đăng ký bảo hộ được hưởng quyền ưu
tiên thì ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này, việc nộp một đơn khác hoặc công bố hoặc sử dụng giống cây trồng là
đối tượng của đơn đầu tiên không bị coi là căn cứ để từ chối đơn đăng ký bảo hộ
được hưởng quyền ưu tiên.
Điều 168. Bằng bảo hộ
giống cây trồng và Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng ghi nhận tên giống và loài
cây trồng, tên chủ sở hữu quyền đối với giống cây trồng (sau đây gọi là chủ
bằng bảo hộ), tên tác giả giống cây trồng và thời hạn bảo hộ quyền đối với
giống cây trồng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng ghi nhận việc cấp Bằng bảo hộ và nội dung Bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc
gia về giống cây trồng được bảo hộ và lưu giữ các thông tin đó.
Điều 169. Hiệu lực
của Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực trên toàn lãnh
thổ Việt Nam.
2. Bằng bảo hộ giống cây trồng có hiệu lực kể từ ngày cấp
đến hết hai mươi lăm năm đối với giống cây thân gỗ và cây nho; đến hết hai mươi
năm đối với các giống cây trồng khác.
3. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hoặc
huỷ bỏ hiệu lực theo quy định tại Điều 170 và Điều 171 của Luật này.
Điều 170. Đình chỉ,
phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng có thể bị đình chỉ hiệu
lực trong các trường hợp sau đây:
a) Giống cây trồng được bảo hộ không còn đáp ứng điều
kiện về tính đồng nhất và tính ổn định như tại thời điểm cấp Bằng;
b) Chủ bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực theo
quy định;
c) Chủ bằng bảo hộ không cung cấp tài liệu, vật liệu nhân
giống cần thiết để duy trì và lưu giữ giống cây trồng theo quy định;
d) Chủ bằng bảo hộ không thay đổi tên giống cây trồng
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng.
2. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, c và d
khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra
quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
khi hết thời hạn nộp lệ phí duy trì hiệu lực, cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng kể từ ngày đầu tiên của năm hiệu lực tiếp theo mà lệ phí duy trì hiệu lực
không được nộp.
4. Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối đình chỉ hiệu
lực Bằng bảo hộ hoặc ra quyết định đình chỉ hiệu lực Bằng bảo hộ.
5. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng đăng thông báo trên tạp
chí chuyên ngành và nêu rõ lý do đình chỉ, đồng thời gửi thông báo cho chủ bằng
bảo hộ. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo, chủ bằng bảo hộ có
quyền gửi đơn đề nghị được khắc phục các lý do bị đình chỉ cho cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng và nộp lệ phí để phục hồi hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày nộp đơn,
chủ bằng bảo hộ phải khắc phục những lý do bị đình chỉ đối với các trường hợp
quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này. Cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng xem xét phục hồi hiệu lực Bằng bảo hộ và thông
báo trên tạp chí chuyên ngành.
Trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này,
hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng sẽ được phục hồi sau khi chủ sở hữu chứng
minh được giống đã đáp ứng các điều kiện về tính đồng nhất và tính ổn định và
được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng xác nhận.
Điều 171. Huỷ bỏ hiệu
lực Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Bằng bảo hộ giống cây trồng bị hủy bỏ hiệu lực trong
các trường hợp sau đây:
a) Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng do người không có
quyền đăng ký đứng tên, trừ trường hợp quyền đối với giống cây trồng được
chuyển lại cho người có quyền đăng ký;
b) Giống cây trồng được bảo hộ không đáp ứng các điều
kiện về tính mới hoặc tính khác biệt tại thời điểm cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng;
c) Giống cây trồng không đáp ứng các điều kiện về tính
đồng nhất hoặc tính ổn định trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng được
cấp dựa trên kết quả khảo nghiệm kỹ thuật do người đăng ký thực hiện.
2. Trong thời hạn hiệu lực của Bằng bảo hộ giống cây
trồng, mọi tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền
đối với giống cây trồng hủy bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
Căn cứ vào kết quả xem xét đơn yêu cầu huỷ bỏ hiệu lực
Bằng bảo hộ giống cây trồng và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng ra thông báo từ chối huỷ bỏ hoặc ra
quyết định huỷ bỏ hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng.
3. Trong trường hợp Bằng bảo hộ giống cây trồng bị huỷ
bỏ, mọi giao dịch phát sinh trên cơ sở giống cây trồng được cấp Bằng bảo hộ đó
bị vô hiệu. Việc xử lý giao dịch vô hiệu thực hiện theo quy định của Bộ luật
dân sự.
Điều 172. Sửa đổi,
cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng thay đổi, sửa chữa sai sót liên quan đến
tên và địa chỉ của chủ bằng bảo hộ với điều kiện phải nộp phí, lệ phí. Trong trường
hợp những sai sót này là do cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng gây ra thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải
sửa chữa, chủ bằng bảo hộ không phải nộp phí, lệ phí.
2. Chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng cấp lại Bằng bảo hộ giống cây trồng trong
trường hợp bị mất hoặc hư hỏng với điều kiện phải nộp phí, lệ phí.
Điều 173. Công bố
quyết định liên quan đến Bằng bảo hộ giống cây trồng
Quyết định về việc cấp, cấp lại, đình chỉ, hủy bỏ, sửa
đổi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng công bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng trong thời
hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định.
ĐƠN VÀ THỦ TỤC XỬ LÝ ĐƠN ĐĂNG KÝ
BẢO HỘ
1. Đơn đăng ký bảo hộ gồm các tài liệu sau đây:
a) Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
b) Ảnh chụp, tờ khai kỹ thuật theo mẫu quy định;
c) Giấy uỷ quyền, nếu đơn được nộp thông qua đại diện;
d) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người đăng ký là người được chuyển giao quyền đăng
ký;
đ) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu
đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
e) Chứng từ nộp phí, lệ phí.
2. Đơn đăng ký bảo hộ và các giấy tờ giao
dịch giữa người đăng ký và cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng phải được làm bằng tiếng
Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải
được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng yêu cầu:
a) Giấy uỷ quyền;
b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;
c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;
d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.
3. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên của
đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây trồng gồm:
a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có
xác nhận của cơ quan nhận đơn;
b) Giấy chuyển giao, thừa kế, kế thừa
quyền ưu tiên, nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
4. Mỗi đơn chỉ được đăng ký bảo hộ cho một
giống cây trồng.
Điều 175. Tiếp nhận
đơn đăng ký bảo hộ, ngày nộp đơn
1. Đơn đăng ký bảo hộ chỉ được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận khi có đủ các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều 174 của Luật này.
2. Ngày nộp đơn là ngày đơn được cơ quan quản lý nhà nước
về quyền đối với giống cây trồng tiếp nhận.
Điều 176. Thẩm định
hình thức đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng thẩm định hình thức đơn trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn
để xác định tính hợp lệ của đơn.
2. Đơn đăng ký bảo hộ được coi là không hợp lệ trong các
trường hợp sau đây:
a) Đơn không đáp ứng các yêu cầu về hình thức theo quy
định;
b) Giống cây trồng nêu trong đơn không thuộc loài cây
trồng có tên trong Danh mục loài cây trồng được bảo hộ;
c) Đơn do người không có quyền đăng ký nộp, kể cả trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân, nhưng
một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực hiện việc đăng ký.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thông báo từ chối chấp nhận đơn đối với các trường hợp
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này, trong đó nêu rõ lý do từ chối;
b) Thông báo cho người đăng ký khắc phục những thiếu sót trong trường
hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và ấn định trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót đó;
c) Thông báo từ chối chấp nhận đơn, nếu người đăng ký không khắc phục thiếu sót hoặc không
có ý kiến xác đáng phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này;
d) Thông báo chấp nhận đơn, yêu cầu người đăng ký gửi mẫu giống đến cơ sở khảo nghiệm để
tiến hành khảo nghiệm kỹ thuật và thực hiện thủ tục quy định tại Điều 178 của
Luật này nếu đơn hợp lệ hoặc người đăng ký khắc phục thiếu sót đạt yêu cầu hoặc có ý kiến xác đáng
phản đối thông báo quy định tại điểm b khoản này.
Điều 177. Công bố đơn
đăng ký bảo hộ
1. Trường hợp đơn được chấp nhận hợp lệ, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền đối với giống cây trồng công bố đơn hợp lệ trên tạp chí
chuyên ngành về giống cây trồng trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày đơn
được chấp nhận.
2. Nội dung công bố đơn gồm số đơn, ngày nộp đơn, đại
diện (nếu có), người đăng ký, chủ sở hữu,
tên giống cây trồng, tên loài cây trồng, ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ.
Điều 178. Thẩm định
nội dung đơn đăng ký bảo hộ
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng thẩm định nội dung đối với đơn được chấp nhận là hợp lệ. Nội dung thẩm
định bao gồm:
a) Thẩm định tính mới và tên gọi phù hợp của giống cây
trồng;
b) Thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đối với giống
cây trồng.
2. Khảo nghiệm kỹ thuật là tiến hành các thí nghiệm nhằm
xác định tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống cây trồng.
Việc khảo nghiệm kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc tổ chức, cá nhân có năng lực tiến hành khảo nghiệm giống cây trồng thực
hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng
có thể sử dụng kết quả khảo nghiệm kỹ thuật đã có trước đó.
3. Thời hạn thẩm định kết quả khảo nghiệm kỹ thuật là
chín mươi ngày, kể từ ngày nhận được kết quả khảo nghiệm kỹ thuật.
Điều 179. Sửa đổi, bổ
sung đơn đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng hoặc quyết
định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, người đăng ký có các quyền sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung đơn nhưng không được làm thay đổi bản
chất đơn đăng ký bảo hộ;
b) Yêu cầu ghi nhận thay đổi tên, địa chỉ của người đăng
ký;
c) Yêu cầu ghi nhận thay đổi người đăng ký do chuyển nhượng đơn theo hợp đồng
hoặc thừa kế, kế thừa;
2. Người yêu cầu thực hiện các thủ tục quy định tại khoản
1 Điều này phải nộp phí, lệ phí.
Điều 180. Rút đơn
đăng ký bảo hộ
1. Trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với
giống cây trồng quyết định cấp hay từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng,
người đăng ký có quyền rút
đơn đăng ký bảo hộ. Yêu cầu rút đơn phải được lập thành văn bản.
2. Từ thời điểm người đăng ký rút đơn đăng
ký bảo hộ, mọi thủ tục tiếp theo liên quan đến đơn đó bị chấm dứt; các khoản
phí, lệ phí đã nộp liên quan đến những thủ tục chưa bắt đầu tiến hành được hoàn
trả theo yêu cầu của người đăng ký.
Điều 181. Ý kiến của
người thứ ba về việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
Kể từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công
bố trên tạp chí chuyên ngành về giống cây trồng đến trước khi ra quyết định cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng, bất kỳ người thứ ba nào cũng có quyền có ý kiến về
việc cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng với cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối
với giống cây trồng. Ý kiến phải được lập thành văn bản và kèm theo các tài
liệu, chứng cứ chứng minh.
Điều 182. Từ chối cấp
Bằng bảo hộ giống cây trồng
Đơn đăng ký bảo hộ bị từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng trong trường hợp giống cây trồng không đáp ứng được các điều kiện quy
định tại Điều 176 và Điều 178 của Luật này. Trong trường hợp từ chối cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng, cơ quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây
trồng thực hiện các thủ tục sau đây:
1. Thông báo về dự định từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng, trong đó phải nêu rõ lý do và ấn định thời hạn để người đăng ký khắc phục thiếu sót hoặc có ý kiến
phản đối dự định từ chối;
2. Thông báo từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
nếu người đăng ký không khắc
phục được các thiếu sót và không có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối
quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Thực hiện các thủ tục quy định tại Điều 183 của Luật
này, nếu người đăng ký khắc phục
được các thiếu sót hoặc có ý kiến xác đáng phản đối dự định từ chối quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 183. Cấp Bằng
bảo hộ giống cây trồng
Trong trường hợp đơn đăng ký bảo hộ không bị từ chối theo
quy định tại Điều 182 của Luật này và người đăng ký nộp lệ phí thì cơ quan quản lý nhà
nước về quyền đối với giống cây trồng quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây
trồng và ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ.
Điều 184. Khiếu nại
việc cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Người đăng ký và bất kỳ người thứ ba nào đều có quyền khiếu nại quyết
định cấp hoặc từ chối cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng.
2. Việc giải quyết khiếu nại quyết định cấp hoặc từ chối
cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
NỘI DUNG VÀ GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
NỘI DUNG QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG
Điều 185. Quyền tác
giả giống cây trồng
Tác giả giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Được ghi tên với danh nghĩa là tác giả trong Bằng bảo
hộ giống cây trồng, Sổ đăng ký quốc gia về giống cây trồng được bảo hộ và trong
các tài liệu công bố về giống cây trồng;
2. Nhận thù lao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 191
của Luật này.
Điều 186. Quyền của
chủ bằng bảo hộ
1. Chủ bằng bảo hộ có quyền sử dụng hoặc cho phép người
khác sử dụng các quyền sau đây liên quan đến vật liệu nhân giống của giống đã
được bảo hộ:
a) Sản xuất hoặc nhân giống;
b) Chế biến nhằm mục đích nhân giống;
c) Chào hàng;
d) Bán hoặc thực hiện các hoạt động tiếp
cận thị trường khác;
đ) Xuất khẩu;
e) Nhập khẩu;
g) Lưu giữ để thực hiện các hành vi quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này.
2. Ngăn cấm người khác sử dụng giống cây
trồng theo quy định tại Điều 188 của Luật này.
3. Để thừa kế, kế thừa quyền đối với giống
cây trồng và chuyển giao quyền đối với giống cây trồng theo quy định tại Chương
XV của Luật này.
Điều 187. Mở rộng
quyền của chủ bằng bảo hộ
Quyền của chủ bằng bảo hộ được mở rộng đối với các giống
cây trồng sau đây:
1. Giống cây trồng có nguồn gốc từ giống cây trồng được
bảo hộ, trừ trường hợp giống cây trồng được bảo hộ có nguồn gốc từ một giống
cây trồng đã được bảo hộ khác.
Giống cây trồng được coi là có nguồn gốc từ giống được
bảo hộ nếu giống cây trồng đó vẫn giữ lại biểu hiện của các tính trạng chủ yếu thu
được từ kiểu gen hoặc sự phối hợp các kiểu gen của giống được bảo hộ, trừ những
khác biệt là kết quả của sự tác động vào giống được bảo hộ;
2. Giống cây trồng không khác biệt rõ ràng với giống cây
trồng đã được bảo hộ;
3. Giống cây trồng mà việc sản xuất đòi hỏi phải sử dụng
lặp lại giống cây trồng đã được bảo hộ.
Điều 188. Hành vi xâm
phạm quyền đối với giống cây trồng
Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền của chủ bằng
bảo hộ:
1. Khai thác, sử dụng các quyền của chủ bằng bảo hộ mà
không được phép của chủ bằng bảo hộ;
2. Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương
tự với tên giống cây trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc
loài liên quan gần gũi với giống cây trồng đã được bảo hộ;
3. Sử dụng giống cây trồng đã được bảo hộ mà không trả
tiền đền bù theo quy định tại Điều 189 của Luật này.
Điều 189. Quyền tạm
thời đối với giống cây trồng
1. Quyền tạm thời đối với giống cây trồng là quyền của
người đăng ký bảo hộ giống cây trồng phát sinh từ ngày đơn đăng ký bảo hộ giống
cây trồng được công bố đến ngày cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng. Trong trường
hợp giống cây trồng không được cấp Bằng bảo hộ thì người đăng ký bảo hộ không
có quyền này.
2. Trong trường hợp người đăng ký biết giống cây trồng
đăng ký bảo hộ đang được người khác sử dụng nhằm mục đích thương mại thì người
đăng ký bảo hộ giống cây trồng có quyền thông báo bằng văn bản cho người sử
dụng về việc đã nộp đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng, trong đó ghi rõ ngày
nộp đơn và ngày mà đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng được công bố để người đó
chấm dứt việc sử dụng giống cây trồng hoặc tiếp tục sử dụng.
3. Trong trường hợp đã được thông báo theo quy định tại
khoản 2 Điều này mà người được thông báo vẫn tiếp tục sử dụng giống cây trồng
thì khi Bằng bảo hộ giống cây trồng được cấp, chủ bằng bảo hộ có quyền yêu cầu
người đã sử dụng giống cây trồng phải trả một khoản tiền đền bù tương đương với
giá chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng đó trong phạm vi và thời hạn sử
dụng tương ứng.
GIỚI HẠN QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY
TRỒNG
Điều 190. Hạn chế
quyền của chủ bằng bảo hộ giống cây trồng
1. Các hành vi sau đây không bị coi là xâm phạm quyền đối
với giống cây trồng đã được bảo hộ:
a) Sử
dụng giống cây trồng phục vụ nhu cầu cá nhân và phi thương mại;
b) Sử
dụng giống cây trồng nhằm mục đích lai tạo để nghiên cứu khoa học;
c) Sử
dụng giống cây trồng để tạo ra giống cây trồng mới khác biệt với giống cây
trồng đã được bảo hộ;
d) Hộ
sản xuất cá thể sử dụng sản phẩm thu hoạch từ giống cây trồng được bảo hộ để tự
nhân giống và gieo trồng cho vụ sau trên diện tích đất của mình.
2.
Quyền đối với giống cây trồng không được áp dụng đối với các hành vi liên quan
đến vật liệu của giống cây trồng được bảo hộ do chủ bằng bảo hộ hoặc người được
chủ bằng bảo hộ cho phép bán hoặc bằng cách khác đưa ra thị trường Việt Nam
hoặc thị trường nước ngoài, trừ các hành vi sau đây:
a) Liên quan đến việc nhân tiếp giống cây
trồng đó;
b) Liên quan đến việc xuất khẩu các vật
liệu của giống cây trồng có khả năng nhân giống vào những nước không bảo hộ các
chi hoặc loài cây trồng đó, trừ trường hợp xuất khẩu vật liệu nhằm mục đích
tiêu dùng.
Điều 191. Nghĩa vụ
của chủ bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng
1. Chủ bằng bảo hộ có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thoả
thuận; trường hợp không có thoả thuận thì mức trả thù lao phải tuân theo quy
định của pháp luật;
b) Nộp lệ phí duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây
trồng theo quy định;
c) Lưu giữ giống cây trồng được bảo hộ, cung cấp vật liệu
nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ cho cơ quan quản lý nhà nước về
quyền đối với giống cây trồng và duy trì tính ổn định của giống cây trồng được
bảo hộ theo quy định.
2. Tác giả giống cây trồng có nghĩa vụ giúp chủ bằng bảo
hộ duy trì vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ.
CHUYỂN GIAO QUYỀN ĐỐI
VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 192. Chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng
1. Chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng là việc chủ
bằng bảo hộ cho phép người khác thực hiện một hoặc một số hành vi thuộc quyền
sử dụng đối với giống cây trồng của mình.
2. Trường hợp quyền sử dụng giống cây trồng thuộc đồng sở
hữu thì việc chuyển giao quyền sử dụng cho người khác phải được sự đồng ý của
tất cả các đồng chủ sở hữu.
3. Việc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng phải được
thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Điều 193. Quyền của
các bên trong hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng
1. Bên chuyển giao quyền sử dụng có quyền cho phép hoặc
không cho phép bên nhận chuyển giao quyền sử dụng chuyển giao lại quyền sử dụng
cho bên thứ ba.
2. Bên nhận chuyển giao quyền sử dụng có các quyền sau
đây:
a) Chuyển giao quyền sử dụng cho bên thứ ba, nếu được bên
giao quyền sử dụng cho phép;
b) Yêu cầu bên giao quyền sử dụng thực hiện các biện pháp
cần thiết phù hợp để chống lại các hành vi xâm phạm của bên thứ ba gây thiệt
hại cho mình;
c) Tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn các
hành vi xâm phạm của bên thứ ba, nếu trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của bên chuyển giao quyền sử dụng không thực hiện yêu cầu quy định
tại điểm b khoản này.
Điều 194. Chuyển
nhượng quyền đối với giống cây trồng
1. Chuyển nhượng quyền đối với giống cây trồng là việc
chủ bằng bảo hộ giống cây trồng chuyển giao toàn bộ quyền đối với giống cây
trồng đó cho bên nhận chuyển nhượng. Bên nhận chuyển nhượng trở thành chủ bằng
bảo hộ giống cây trồng kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng được đăng ký tại cơ
quan quản lý nhà nước về quyền đối với giống cây trồng theo thủ tục do pháp
luật quy định.
2. Trường hợp quyền đối với giống cây trồng thuộc đồng sở
hữu thì việc chuyển nhượng cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các
đồng chủ sở hữu.
Điều 195. Căn cứ và
điều kiện bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
1. Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng giống cây
trồng được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 196 của Luật này mà không cần
được sự đồng ý của chủ bằng bảo hộ hoặc người được chủ bằng bảo hộ chuyển
giao quyền sử dụng độc quyền (sau đây gọi là người nắm độc quyền sử dụng giống
cây trồng):
b) Người có nhu cầu và năng lực sử dụng giống cây trồng
không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng về
việc ký kết hợp đồng sử dụng giống cây trồng mặc dù trong một thời gian hợp lý
đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;
c) Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng bị coi là
thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh.
2. Người nắm độc quyền sử dụng giống cây trồng có quyền
yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao quy định tại khoản 1 Điều
này không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc
chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền
sử dụng.
3. Quyền sử dụng giống cây trồng được chuyển giao theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện
sau đây:
a) Quyền sử dụng được chuyển giao không phải là quyền
độc quyền;
b) Quyền sử dụng được chuyển giao chỉ được giới hạn
trong phạm vi và thời hạn đủ để đáp ứng mục đích chuyển giao và chủ yếu để cung
cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
c) Người được chuyển giao quyền sử dụng không được
chuyển nhượng quyền đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với
cơ sở kinh doanh của mình và không được chuyển giao quyền sử dụng thứ cấp cho
người khác;
4. Chính phủ quy định cụ thể các trường hợp bắt buộc
chuyển giao quyền sử dụng đối với giống cây trồng và khung giá đền bù quy định
tại điểm d khoản 3 Điều này.
Điều 196. Thẩm quyền
và thủ tục chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng theo quyết định bắt buộc
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quyết
định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước
của mình trên cơ sở xem xét yêu cầu được chuyển giao quyền sử dụng đối với
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
Bộ, cơ quan ngang bộ ban hành quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình trên cơ
sở tham khảo ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 195 của Luật này.
2. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
phải ấn định phạm vi và các điều kiện sử dụng phù hợp với quy định tại khoản 3
Điều 195 của Luật này.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chuyển giao
quyền sử dụng giống cây trồng phải thông báo ngay cho người nắm độc quyền sử
dụng giống cây trồng về quyết định đó.
4. Quyết định chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng
hoặc từ chối chuyển giao quyền sử dụng giống cây trồng có thể bị khiếu nại, bị
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục chuyển giao quyền sử
dụng đối với giống cây trồng quy định tại Điều này.
Chủ bằng bảo hộ bị bắt buộc phải chuyển giao quyền sử
dụng giống cây trồng có các quyền sau đây:
1. Nhận đền bù tương ứng với giá trị kinh tế của quyền sử
dụng đó hoặc tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng theo hợp đồng có
phạm vi và thời hạn tương ứng;
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện
pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi
thường thiệt hại;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình.
3. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị
thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp dân sự quy định tại Điều 202 của Luật
này và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 199. Biện pháp
xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ của tổ chức, cá nhân khác thì tuỳ theo tính chất,
mức độ xâm phạm, có thể bị xử lý bằng biện pháp dân sự, hành chính hoặc
hình sự.
2. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử phạt hành chính theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 200. Thẩm quyền
xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, các cơ quan Toà án, Thanh tra, Quản lý thị trường, Hải quan, Công an, Uỷ
ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự
thuộc thẩm quyền của Toà án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
3. Việc áp dụng biện pháp hành chính
thuộc thẩm quyền của các cơ quan Thanh tra, Công an, Quản lý thị trường, Hải quan,
Uỷ ban nhân dân các cấp. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp
luật.
4. Việc áp dụng biện pháp kiểm soát hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền của cơ
quan hải quan.
Điều 201. Giám định
về sở hữu trí tuệ
1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về
những vấn đề có liên quan đến vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ có quyền trưng cầu giám định về sở hữu trí tuệ khi giải
quyết vụ việc mà mình đang thụ lý.
3. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức, cá nhân khác
có liên quan có quyền yêu cầu giám định về sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
4. Chính phủ quy định
cụ thể hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP
DÂN SỰ
Điều 202. Các biện
pháp dân sự
Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:
1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
4.
Buộc bồi thường thiệt hại;
5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không
nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 203. Quyền và
nghĩa vụ chứng minh của đương sự
1. Nguyên đơn và bị đơn trong vụ kiện xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ có quyền và nghĩa vụ chứng minh theo quy định tại Điều 79 của Bộ
luật tố tụng dân sự và theo quy định tại Điều này.
2. Nguyên đơn chứng
minh mình là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bằng một trong các chứng cứ sau đây:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan, văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về
quyền tác giả, quyền liên quan, Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp, Sổ
đăng ký quốc gia về
giống cây trồng được bảo hộ;
b) Chứng cứ cần thiết để chứng minh căn cứ phát sinh
quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp không có Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan; chứng cứ cần thiết
để chứng minh quyền đối với bí mật kinh doanh, tên thương mại, nhãn hiệu nổi
tiếng;
c) Bản sao hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng.
4. Trong vụ kiện về xâm phạm quyền đối với sáng chế là một
quy trình sản xuất sản phẩm, bị đơn phải chứng minh sản phẩm của mình được sản
xuất theo một quy trình khác với quy trình được bảo hộ trong các trường hợp sau
đây:
a) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình
được bảo hộ là sản phẩm mới;
b) Sản phẩm được sản xuất theo quy trình
được bảo hộ không phải là sản phẩm mới nhưng chủ sở hữu sáng chế cho rằng sản
phẩm do bị đơn sản xuất là theo quy trình được bảo hộ và mặc dù đã sử dụng các
biện pháp thích hợp nhưng vẫn không thể xác định được quy trình do bị đơn sử dụng.
5. Trong trường hợp một bên trong vụ kiện
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ chứng minh được chứng cứ thích hợp để chứng minh
cho yêu cầu của mình bị bên kia kiểm soát do đó không thể tiếp cận được thì có
quyền yên cầu Toà án buộc bên kiểm soát chứng cứ phải đưa ra chứng cứ đó.
6. Trong trường hợp có yêu cầu bồi thường
thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn
cứ xác định mức bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 205 của Luật này.
Điều 204. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ bao gồm:
b) Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn
thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng và những tổn thất khác về tinh
thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; người biểu
diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây
trồng.
2. Mức độ thiệt hại được xác định trên cơ
sở các tổn thất thực tế mà chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải chịu do hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra.
Điều 205. Căn cứ xác
định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
1. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có
quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường theo một trong các căn cứ sau
đây:
a) Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản
lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng
thiệt hại vật chất;
b) Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
với giả định bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo
hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi
xâm phạm đã thực hiện;
c) Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi
thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ quy định tại điểm a và điểm b
khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Toà án ấn định, tuỳ thuộc
vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng.
2. Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có
quyền yêu cầu Toà án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng
đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại.
3. Ngoài khoản bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án buộc tổ
chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí
hợp lý để thuê luật sư.
Điều 206. Quyền yêu
cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Khi khởi kiện hoặc sau khi khởi kiện, chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ có quyền yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
các trường hợp sau đây:
a) Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục
được cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ bị
tẩu tán hoặc bị tiêu huỷ nếu không được bảo vệ kịp thời.
2. Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều này
trước khi nghe ý kiến của bên bị áp dụng biện pháp đó.
Điều 207. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời sau đây được áp dụng
đối với hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật
liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hoá đó:
a) Thu giữ;
b) Kê biên;
c) Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng;
cấm di chuyển;
d) Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
2. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
được áp dụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 208. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có
nghĩa vụ chứng minh quyền yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật
này bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật này.
2. Người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng biện pháp đó trong
trường hợp người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ này, người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải nộp khoản
bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hoá cần áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác
định được giá trị hàng hóa đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín
dụng khác.
Điều 209. Huỷ bỏ việc
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Toà án ra quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời đã được áp dụng trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của Bộ
luật tố tụng dân sự và trong trường hợp người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời chứng minh được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là không có căn
cứ xác đáng.
2. Trong trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời,
Toà án phải xem xét để trả lại cho người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 208 của Luật này. Trong trường hợp
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không có căn cứ xác đáng và gây
thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án buộc
người yêu cầu phải bồi thường thiệt hại.
Điều 210. Thẩm quyền,
thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thẩm quyền, thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
thực hiện theo quy định tại Chương VIII, Phần thứ nhất của Bộ luật tố tụng dân
sự.
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
Điều 211. Hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt hành chính
1. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ sau đây bị
xử phạt hành chính:
a) Thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây
thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
mặc dù đã được chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm
dứt hành vi đó;
c) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hoá giả
mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho
người khác thực hiện hành vi này;
d) Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán vật mang
nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi
này.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành
vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
Điều 212. Hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự
Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật hình sự.
Điều 213. Hàng hoá
giả mạo về sở hữu trí tuệ
1. Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định của
Luật này bao gồm hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây
gọi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá
sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của
hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không được phép của
chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
3. Hàng hoá sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà
không được phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
Điều 214. Các hình
thức xử phạt hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc
phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt
chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ
chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc tiêu huỷ hoặc
phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng
hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với
điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối
với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với
hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập
khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu
trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.
4. Mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản
1 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện được
và nhiều nhất không vượt quá năm lần giá trị hàng hoá vi phạm đã phát hiện
được.
Chính phủ quy định
cụ thể cách xác định giá trị hàng hóa vi phạm.
Điều 215. Các biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
1. Trong các trường hợp sau đây, tổ chức,
cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử phạt hành chính quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
b) Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán
hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;
c) Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính.
2. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt
hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm
giữ người;
b) Tạm
giữ hàng hoá, tang vật, phương tiện vi phạm;
c)
Khám người;
d)
Khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hoá, tang vật, phương
tiện vi phạm về sở hữu trí tuệ;
đ) Các
biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
KIỂM SOÁT HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 216. Biện pháp
kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
1. Các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ bao gồm:
a) Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng
hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành
theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ
về lô hàng để chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành
vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính.
3. Kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng
hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp được tiến hành theo
đề nghị của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nhằm thu thập thông tin để thực hiện
quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan.
4. Trong quá trình thực hiện biện pháp
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, nếu phát hiện hàng hoá giả mạo về sở
hữu trí tuệ theo quy định tại Điều 213 của Luật này thì cơ quan hải quan có
quyền và có trách nhiệm áp dụng biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại
Điều 214 và Điều 215 của Luật này.
1. Người yêu cầu áp dụng biện pháp kiểm
soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Chứng minh mình là chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ bằng các tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 203 của Luật
này;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin để xác định
hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc để phát hiện hàng hoá
có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
c) Nộp đơn cho cơ quan hải quan và nộp
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại và thanh toán các
chi phí phát sinh cho người bị áp dụng biện pháp kiểm soát trong trường hợp
hàng hoá bị kiểm soát không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này, người yêu cầu áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ
tục hải quan phải nộp khoản bảo đảm bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khoản tiền bằng 20% giá trị lô hàng
cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi
triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó;
b) Chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc
của tổ chức tín dụng khác.
Điều 218. Thủ tục áp
dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Khi người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 217 của Luật này
thì cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô
hàng.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan
là mười ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Trong trường hợp người yêu cầu
tạm dừng có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài, nhưng không được
quá hai mươi ngày làm việc với điều kiện người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải
quan phải nộp thêm khoản bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 217 của Luật này.
3. Khi kết thúc thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này mà người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan không khởi kiện
dân sự và cơ quan hải quan không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý
vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng thì cơ quan hải
quan có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô
hàng;
b) Buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục
hải quan phải bồi thường cho chủ lô hàng toàn bộ thiệt hại do yêu cầu tạm dừng
làm thủ tục hải quan không đúng gây ra và phải thanh toán các chi phí lưu kho
bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải
quan;
c) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm
thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ
bồi thường và thanh toán các chi phí quy định tại điểm b khoản này.
Điều 219. Kiểm tra,
giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Trong trường hợp chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ có đề nghị kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hoá có dấu hiệu xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ thì khi phát hiện lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, cơ quan hải quan phải thông báo ngay cho người đó. Trong thời hạn ba
ngày làm việc kể từ ngày được thông báo, nếu người đề nghị không yêu cầu tạm
dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bị phát hiện và cơ quan hải quan
không quyết định xem xét việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại
Điều 214 và Điều 215 của Luật này thì cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp tục
làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
Điều 220. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ theo quy
định của các văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực, nếu
còn thời hạn bảo hộ vào ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục bảo hộ theo
quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan, sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ
hàng hoá, thiết kế bố trí, giống cây trồng đã được nộp cho cơ quan có thẩm
quyền trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các
văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Mọi quyền và nghĩa vụ theo văn bằng bảo hộ được cấp
theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực và các
thủ tục duy trì, gia hạn, sửa đổi, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng
quyền sở hữu, giải quyết tranh chấp liên quan đến văn bằng bảo hộ đó được áp dụng
theo quy định của Luật này, trừ quy định về căn cứ huỷ bỏ hiệu lực các văn bằng
bảo hộ thì chỉ áp dụng quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời
điểm cấp văn bằng bảo hộ.
4. Bí mật kinh doanh và tên thương mại đã tồn tại và được
bảo hộ theo Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ
về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý,
tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới
sở hữu công nghiệp tiếp tục được bảo hộ theo quy định của Luật này.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, chỉ dẫn địa lý, kể cả
chỉ dẫn địa lý được bảo hộ theo Nghị định quy định tại khoản 4 Điều này chỉ
được bảo hộ sau khi đã được đăng ký theo quy định của Luật này.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2006.
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét