QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Luật số: 50/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010 |
LUẬT
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
______________________
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chính sách, biện pháp thúc đẩy sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lượng tại Việt
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Năng lượng
bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu được trực tiếp hoặc thông qua chế
biến từ các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo và tái tạo.
2. Tài nguyên
năng lượng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ, khí thiên nhiên,
quặng urani và các tài nguyên năng lượng khác không có khả năng tái tạo.
3. Tài nguyên
năng lượng tái tạo gồm sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt,
nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo.
4. Nhiên liệu là
các dạng vật chất được sử dụng trực tiếp hoặc qua chế biến để làm chất đốt.
5. Sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và kỹ
thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết
bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và đời
sống.
6. Kiểm toán
năng lượng là hoạt động đo lường, phân tích, tính toán, đánh giá để xác
định mức tiêu thụ năng lượng, tiềm năng tiết kiệm năng lượng và đề xuất giải
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng lượng.
7. Nhãn năng
lượng là nhãn cung cấp thông tin về loại năng lượng sử dụng, mức tiêu thụ
năng lượng, hiệu suất năng lượng và các thông tin khác giúp người tiêu dùng
nhận biết và lựa chọn phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.
8. Dán nhãn
năng lượng là việc dán, gắn, in, khắc nhãn năng lượng lên sản phẩm, bao bì.
9. Hiệu suất
năng lượng là chỉ số biểu thị khả năng của phương tiện, thiết bị chuyển hoá
năng lượng sử dụng thành năng lượng hữu ích.
10. Mức hiệu
suất năng lượng tối thiểu là mức hiệu suất năng lượng thấp nhất do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng
lượng mà dưới mức đó, thiết bị sẽ chịu sự quản lý đặc biệt.
11. Sản phẩm
tiết kiệm năng lượng là phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao,
vật liệu có tính cách nhiệt tốt phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 4. Nguyên
tắc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Phù hợp với
chiến lược, quy hoạch tổng thể về năng lượng, chính sách an ninh năng lượng và
bảo vệ môi trường.
2. Được thực hiện
thường xuyên, thống nhất từ quản lý, khai thác tài nguyên năng lượng đến khâu
sử dụng cuối cùng.
3. Là trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và toàn xã hội.
Điều 5. Chính
sách của Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Áp dụng thực
hiện biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội là một trong những ưu tiên hàng đầu.
2. Hỗ trợ tài
chính, giá năng lượng và các chính sách ưu đãi cần thiết khác để thúc đẩy sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Tăng đầu tư, áp
dụng đa dạng hình thức huy động các nguồn lực để đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với tiềm năng, điều kiện của Việt
Nam góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường.
4. Khuyến khích sử
dụng phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; thực hiện lộ trình áp dụng
nhãn năng lượng; từng bước loại bỏ phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu,
hiệu suất năng lượng thấp.
5. Khuyến khích
phát triển dịch vụ tư vấn; đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền, giáo dục,
hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 6. Chiến
lược, quy hoạch, chương trình sử dụng năng lượng
1. Chiến lược, quy
hoạch, chương trình sử dụng năng lượng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Cung cấp năng
lượng ổn định, an toàn; sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên năng lượng;
b) Dự báo cung,
cầu năng lượng phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; kết hợp hài hòa, cân đối giữa các quy hoạch ngành than, dầu khí, điện
lực và các quy hoạch năng lượng khác;
c) Thúc đẩy sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ưu tiên phát triển hợp lý công nghệ năng
lượng sạch, nâng cao tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo;
d) Xây dựng và
thực hiện lộ trình chế tạo phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng tiết kiệm
năng lượng.
2. Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình sử
dụng năng lượng.
Điều 7. Thống
kê về sử dụng năng lượng
Bộ Công thương chủ
trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thống kê trình Chính phủ ban hành
các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật về thống kê.
Điều 8. Các
hành vi bị cấm
1. Hủy hoại nguồn
tài nguyên năng lượng quốc gia.
2. Giả mạo, gian
dối để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vì mục
đích vụ lợi.
4. Cố ý cung cấp
thông tin không trung thực về hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị
trong hoạt động dán nhãn năng lượng, kiểm định, quảng cáo và các hoạt động khác
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân.
5. Sản xuất, nhập
khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục phương
tiện, thiết bị phải loại bỏ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Chương II
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Trách
nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở sản xuất công nghiệp
1. Cơ sở sản xuất
công nghiệp gồm cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hoá; cơ sở chế
tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị; cơ sở khai thác mỏ; cơ sở sản xuất, cung
cấp năng lượng.
2. Cơ sở sản xuất
công nghiệp có trách nhiệm:
a) Xây dựng, thực
hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng năm; lồng ghép
chương trình quản lý năng lượng với các chương trình quản lý chất lượng, chương
trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
b) Áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định; lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý sản
xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu suất
năng lượng cao; sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn trong
dây chuyền sản xuất;
c) Áp dụng biện
pháp kỹ thuật, kiến trúc nhà xưởng nhằm sử dụng tối đa hiệu quả hệ thống chiếu
sáng, thông gió, làm mát; sử dụng tối đa ánh sáng, thông gió tự nhiên;
d) Thực hiện quy
trình vận hành, chế độ duy tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị trong dây chuyền
sản xuất để chống tổn thất năng lượng;
đ) Loại bỏ dần
phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo quy
định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Công thương
chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành quy chuẩn kỹ
thuật, định mức sử dụng năng lượng áp dụng trong từng ngành sản xuất công
nghiệp.
Điều 10. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sản xuất, chế biến,
gia công sản phẩm hàng hoá
Cơ sở sản xuất,
chế biến, gia công sản phẩm hàng hoá căn cứ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức về sử dụng năng lượng để lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản
lý sau đây:
1. Đầu tư hiện đại
hóa dây chuyền sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa; thay thế thiết
bị có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp để tiết kiệm năng lượng và
bảo vệ môi trường;
2. Cải tiến, hợp
lý hoá các quá trình:
a) Đốt nhiên liệu
trong lò hơi, lò luyện, lò nung, lò sấy;
b) Trao đổi nhiệt
trong thiết bị gia nhiệt, làm lạnh;
c) Chuyển hóa
nhiệt năng thành điện năng, điện năng thành nhiệt năng, cơ năng và các dạng
chuyển hóa năng lượng khác;
3. Tận dụng nhiệt
thừa của lò hơi, lò luyện, lò nung, hơi nước thải nóng cho mục đích sản xuất và
đời sống;
4. Áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nhằm giảm tổn hao năng lượng trong hệ thống cung cấp điện và
cung cấp nhiệt;
5. Sử dụng động cơ
điện, lò hơi, máy bơm có hiệu suất cao, thiết bị biến tần, thiết bị điều chỉnh
tốc độ động cơ cho công trình xây lắp mới hoặc thay thế, sửa chữa;
6. Áp dụng công
nghệ đồng phát nhiệt điện đối với cơ sở chế biến, gia công, sản xuất sản phẩm
hàng hoá có tiềm năng phát triển phụ tải điện và nhiệt.
Điều 11. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở chế tạo, sửa chữa
phương tiện, thiết bị
Cơ sở chế tạo, sửa
chữa phương tiện, thiết bị căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về
sử dụng năng lượng để lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý sau đây:
1. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch thay thế thiết bị công nghệ lạc hậu; đầu tư lắp đặt máy công
cụ thế hệ mới có công nghệ hiện đại, tự động hoá cao;
2. Áp dụng biện
pháp công nghệ nung, luyện vật liệu, tạo phôi, rèn, dập, phay, tiện, gia công
sản phẩm đã được kiểm chứng trong thực tế là tiết kiệm và có hiệu quả cao về sử
dụng năng lượng;
3. Lắp đặt bộ biến
tần, thiết bị điều chỉnh tốc độ động cơ điện theo nhu cầu công suất cho cầu
trục, thiết bị nâng hạ và vận chuyển trong nhà xưởng; bố trí dây chuyền sản
xuất hợp lý nhằm tiết kiệm năng lượng.
Điều 12. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở khai thác mỏ
Cơ sở khai thác mỏ
căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng để lựa
chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý sau đây:
1. Áp dụng quy
trình khai thác hợp lý để giảm tiêu thụ nhiên liệu, điện, nước cung cấp cho
phương tiện, thiết bị trong khai thác;
2. Lựa chọn phương
tiện, thiết bị phù hợp với điều kiện khai trường của mỏ để nâng cao năng suất
khai thác, đồng thời tiết kiệm năng lượng;
3. Áp dụng công
nghệ tiết kiệm năng lượng trong sàng, tuyển, chế biến, vận chuyển khoáng sản;
4. Thiết kế, lắp
đặt hợp lý hệ thống thông gió trong mỏ hầm lò bảo đảm sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
Điều 13. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sản xuất, cung cấp
năng lượng
1. Cơ sở sản xuất,
cung cấp năng lượng căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng
năng lượng áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý sau đây:
a) Lựa chọn công
nghệ có hiệu suất năng lượng cao; lắp đặt đầy đủ thiết bị đo lường, kiểm tra
thông số vận hành; định kỳ tổ chức hiệu chỉnh, bảo trì lò, máy và thiết bị phụ
trợ trong nhà máy phát điện để bảo đảm hiệu suất chung của nhà máy đạt hiệu
suất thiết kế;
b) Tận dụng nhiệt
thải, hơi nước thải có nhiệt độ cao để cung cấp cho quá trình cháy, sấy nhiên
liệu, làm nóng nước cấp vào lò nhằm nâng cao hiệu suất phát điện của tổ máy;
c) Cơ sở phát điện
phải tuân thủ phương thức huy động của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia;
xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm điện tự dùng;
d) Nhà máy thuỷ
điện phải tuân thủ đầy đủ quy trình vận hành khai thác hồ chứa hoặc liên hồ
chứa, bảo đảm yêu cầu phát điện an toàn, tham gia nhiệm vụ điều tiết cấp nước
cho sản xuất và đời sống;
đ) Đơn vị truyền
tải, phân phối điện phải xây dựng chương trình, kế hoạch, định mức và lộ trình
cụ thể nhằm giảm tổn thất điện năng trong hệ thống truyền tải và phân phối
điện;
e) Đơn vị khai
thác, cung ứng nhiên liệu phải sử dụng kho chứa, phương tiện vận chuyển an
toàn, phù hợp, giảm thất thoát, phòng ngừa gây ô nhiễm môi trường, lãng phí
năng lượng;
g) Đơn vị khai
thác than, dầu khí phải có phương án tận thu khí đồng hành và tài nguyên năng
lượng khác.
2. Không xây dựng
mới tổ máy phát điện bằng than, dầu, khí có công nghệ lạc hậu, hiệu suất thấp
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Trách
nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp
Cơ sở sản xuất
tiểu thủ công nghiệp có trách nhiệm lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và
quản lý để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả quy định tại các điều 9, 10
và 11 của Luật này phù hợp với quy mô và ngành nghề sản xuất.
Chương III
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG XÂY DỰNG, CHIẾU SÁNG
CÔNG CỘNG
Điều 15. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng
1. Áp dụng các
giải pháp quy hoạch và thiết kế kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm
giảm tiêu thụ năng lượng sử dụng cho chiếu sáng, thông gió, làm mát, sưởi ấm.
2. Sử dụng vật
liệu cách nhiệt phù hợp tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn nước ngoài về mức
hiệu suất năng lượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, thừa nhận áp
dụng nhằm hạn chế truyền nhiệt qua tường, mái nhà, cửa ra vào và cửa sổ.
3. Sử dụng và lắp
đặt các phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao được thiết kế, sản
xuất phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài về mức hiệu suất năng
lượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, thừa nhận áp dụng.
4. Sử dụng hệ
thống quản lý, điều khiển tự động để vận hành phương tiện, thiết bị sử dụng
năng lượng phù hợp với quy mô công trình.
5. Lắp đặt thiết
bị đo lường điện, nhiệt, thiết bị khống chế nhiệt độ trong phòng và thiết bị
kiểm soát hệ thống cung cấp điện, nhiệt tại các vị trí trong toà nhà phù hợp
với điều kiện thời tiết và mục đích sử dụng.
6. Sử dụng vật
liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng, vật liệu không nung, lắp đặt thiết bị sử
dụng năng lượng mặt trời, khí sinh học trong các công trình xây dựng.
7. Áp dụng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
đối với công trình xây dựng.
Điều 16. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động xây dựng
1. Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Bộ Công thương, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành
định mức về sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế, thi công, vật
liệu xây dựng nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ
việc thực hiện quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động xây dựng tại địa phương.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý kịp thời vi phạm quy định
về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình xây dựng đang
thi công, cải tạo; không cấp giấy phép xây dựng cho công trình xây dựng không
tuân thủ định mức về sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật nhằm sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 17. Trách
nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
Chủ đầu tư, người
đứng đầu cơ sở quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm hệ
thống chiếu sáng công cộng được thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
đối với từng công trình và khu vực chiếu sáng; ưu tiên sử dụng thiết bị chiếu
sáng hiệu suất cao, thiết bị chiếu sáng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, tận
dụng nguồn chiếu sáng tự nhiên;
2. Khi sửa chữa,
thay thế, lắp đặt mới thiết bị chiếu sáng công cộng phải sử dụng thiết bị chiếu
sáng được xác định là sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
3. Vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng phù hợp theo thời gian trong ngày, theo mùa, vùng,
miền.
Điều 18. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu
sáng công cộng
1. Bộ Xây dựng ban
hành quy chuẩn kỹ thuật, quy định về chiếu sáng công cộng bảo đảm yêu cầu sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng trong chiếu sáng
công cộng.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm soát chặt
chẽ việc thực hiện quy định về tiết kiệm điện trong chiếu sáng công cộng; Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn thực hiện quản lý chiếu sáng công cộng theo thẩm quyền được
phân cấp.
Chương IV
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 19. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận
tải
1. Khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động tư vấn, thiết kế, đầu tư phát triển giao thông
vận tải công cộng; sản xuất, sử dụng phương tiện giao thông tiết kiệm năng
lượng; khai thác và mở rộng ứng dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện, nhiên
liệu hỗn hợp, nhiên liệu sinh học thay thế xăng, dầu.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ vận tải phải lựa chọn và thực hiện các biện pháp sau
đây:
a) Tối ưu hóa
tuyến vận tải, phương tiện vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng;
b) Xây dựng và áp
dụng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông vận tải thuộc phạm
vi quản lý để giảm tiêu thụ nhiên liệu;
c) Ứng dụng các
giải pháp công nghệ, quản lý, tổ chức vận tải nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
3. Chủ đầu tư, nhà
thầu khi xây dựng, cải tạo công trình giao thông có trách nhiệm:
a) Thực hiện các
giải pháp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của dự án đã được phê
duyệt;
b) Áp dụng các
biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong thi công công trình.
Điều 20. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải có trách nhiệm:
a) Tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải;
b) Áp dụng công
nghệ tiên tiến; tăng cường nghiên cứu, chế tạo thiết bị, phương tiện vận tải
tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo và các dạng
nhiên liệu thay thế khác.
2. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải có trách nhiệm tuân thủ quy định
về định mức tiêu thụ năng lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 21. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động giao thông vận tải
1. Bộ Giao thông
vận tải có trách nhiệm:
a) Áp dụng các
biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quy hoạch hệ thống
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
b) Chủ trì, phối
hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm quyền
quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng đối với phương tiện vận tải;
c) Chỉ đạo, hướng
dẫn việc thực hiện loại bỏ phương tiện vận tải quá thời hạn sử dụng, không đạt
mức hiệu suất năng lượng tối thiểu;
d) Hướng dẫn doanh
nghiệp vận tải hợp lý hóa hoạt động giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng năng lượng của phương tiện vận tải;
đ) Lập kế hoạch
đầu tư, khai thác hệ thống giao thông công cộng, tăng cường sử dụng mạng lưới
giao thông đường sắt, đường thuỷ kết hợp vận tải đa phương thức;
e) Kiểm tra việc
tuân thủ định mức tiêu thụ năng lượng đối với phương tiện vận tải.
2. Bộ Công thương
hướng dẫn cơ sở sản xuất phương tiện vận tải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, định
mức tiêu thụ năng lượng đối với phương tiện vận tải.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan công bố
tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng của phương tiện vận tải và nhiên
liệu thân thiện môi trường sử dụng trong giao thông vận tải.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Áp dụng các
biện pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, phát triển hệ thống giao thông
vận tải tại địa phương;
b) Tổ chức phân
làn, phân luồng giao thông hợp lý; quy định giờ hoạt động của một số loại
phương tiện, giảm thiểu ùn tắc giao thông nhằm tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi
trường;
c) Thực hiện các
nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong giao thông vận
tải được phân cấp.
Chương V
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 22. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
1. Quy hoạch, tổ
chức sản xuất nông nghiệp phải bảo đảm yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
2. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp lựa chọn các biện pháp sau đây để sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Áp dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, cải tiến công nghệ nhằm đạt hiệu suất năng lượng cao đối
với thiết bị sản xuất, gia công, chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm nông
nghiệp;
b) Sử dụng thiết
bị, công nghệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất, gia công, chế
biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm nông nghiệp và phát triển ngành nghề;
c) Loại bỏ theo lộ
trình phương tiện, thiết bị, máy móc nông nghiệp, đánh bắt thủy sản có công
nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Thực hiện các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tư vấn sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
Điều 23. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong thủy lợi
1. Tổ chức quy
hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý, tối ưu hoá hệ thống hồ chứa, kênh mương, tận
dụng dòng chảy tự nhiên.
2. Vận hành, khai
thác hợp lý công suất tổ máy bơm trong các trạm bơm cấp, thoát nước của hệ
thống thủy lợi.
Điều 24. Giảm
tổn thất điện năng và sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất nông nghiệp,
nông thôn
1. Đầu tư, cải tạo
lưới điện nông thôn phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn
điện, giảm tổn thất điện năng.
2. Khuyến khích
sản xuất, sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng sức nước, sức gió, ánh sáng mặt
trời, khí sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn năng lượng tái tạo khác.
3. Phát triển hợp
lý theo quy hoạch vùng cây nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học.
Điều 25. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực
hiện quy định tại các điều 22, 23 và khoản 2, khoản 3 Điều 24 của Luật này;
b) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây
dựng quy hoạch vùng trồng cây nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo việc
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống thủy lợi tại địa phương;
b) Chỉ đạo thực
hiện quy hoạch vùng trồng cây nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Tăng cường quản
lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
Chương VI
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VÀ HỘ
GIA ĐÌNH
Điều 26. Trách
nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động dịch vụ
Chủ khách sạn,
siêu thị, nhà hàng, cửa hàng, cơ sở vui chơi giải trí, thể dục, thể thao và các
cơ sở hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm:
1. Thực hiện sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng, chiếu sáng,
quản lý phương tiện, thiết bị;
2. Hạn chế sử dụng
thiết bị công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào giờ cao điểm trong chiếu
sáng, trang trí, quảng cáo;
3. Kiểm soát, duy
tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng để giảm tổn thất năng
lượng trong hoạt động dịch vụ.
Điều 27. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hộ gia đình
Nhà nước khuyến
khích hộ gia đình thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả sau đây:
1. Thiết kế, xây
dựng nhà ở có khả năng tận dụng ánh sáng và thông gió tự nhiên;
2. Sử dụng vật
liệu cách nhiệt, thiết bị gia dụng là sản phẩm tiết kiệm năng lượng; tăng cường
sử dụng phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo;
3. Hạn chế sử dụng
thiết bị điện công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào giờ cao điểm;
4. Xây dựng nếp
sống, thói quen tiết kiệm năng lượng trong sử dụng thiết bị chiếu sáng và gia
dụng.
Điều 28. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động dịch vụ, hộ gia đình
1. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện các quy định của Luật này về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong hoạt động dịch vụ, hộ gia đình.
2. Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện các
quy định sau đây:
a) Tuyên truyền,
vận động cơ sở dịch vụ, hộ gia đình thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả;
b) Quản lý việc
thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ sở
hoạt động dịch vụ tại địa phương;
c) Vận động hộ gia
đình thực hiện mô hình hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
hưởng ứng các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm.
Chương VII
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 29. Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong dự án đầu tư từ vốn nhà nước
Chủ đầu tư dự án
mới, dự án cải tạo cơ sở hạ tầng, công trình xây dựng có sử dụng vốn nhà nước
phải thực hiện các quy định của Luật này phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và
các quy định khác của pháp luật có liên quan về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả trong tất cả các giai đoạn thực hiện dự án.
Điều 30. Biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước
1. Hằng năm, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trực thuộc xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bao gồm mục
tiêu, biện pháp, định mức về sử dụng năng lượng đối với trụ sở làm việc, công
trình xây dựng trực thuộc và báo cáo tình hình tiêu thụ năng lượng; xây dựng và
thực hiện Quy chế tiết kiệm năng lượng nội bộ, bảo đảm vận hành phương tiện,
thiết bị sử dụng năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Cơ quan, đơn vị
có cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải thực hiện kiểm toán năng lượng.
3. Thủ tướng Chính
phủ ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị,
mua sắm; thông báo danh sách cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước được
khen thưởng hoặc bị xử lý vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả .
Điều 31. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về thực
hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Hằng năm, xây
dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện tiết kiệm năng lượng; ban hành quy chế sử
dụng năng lượng của cơ quan, đơn vị.
2. Đăng ký kế
hoạch sử dụng năng lượng với cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng tại địa
phương; phổ biến kế hoạch, biện pháp và quy chế thực hiện kế hoạch sử dụng năng
lượng đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tổ chức kiểm
tra, đánh giá và áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức trực thuộc cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch sử
dụng năng lượng.
Chương VIII
QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CỦA CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TRỌNG ĐIỂM
Điều 32. Cơ sở
sử dụng năng lượng trọng điểm
Cơ sở sử dụng năng
lượng trọng điểm là cơ sở sử dụng năng lượng hằng năm với khối lượng lớn theo
quy định của Chính phủ.
Bộ Công thương chủ
trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm hằng
năm.
Điều 33. Trách
nhiệm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Luật này đối với lĩnh vực hoạt động có liên quan, cơ sở
sử dụng năng lượng trọng điểm còn có trách nhiệm:
a) Xây dựng và
thực hiện kế hoạch hằng năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tại địa phương kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả;
b) Xây dựng chế độ
trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân liên quan đến việc thực hiện kế hoạch sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
c) Chỉ định người
quản lý năng lượng theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Ba năm một lần
thực hiện việc kiểm toán năng lượng bắt buộc ;
đ) Áp dụng mô hình
quản lý năng lượng theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Thực hiện quy
định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng cơ sở.
2. Bộ Công thương
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng
dẫn cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng năm và năm năm; quy định mẫu báo cáo định
kỳ hằng năm và năm năm.
Điều 34. Kiểm
toán năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm phải thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng bằng hình thức
tự kiểm toán hoặc thuê tổ chức kiểm toán năng lượng thực hiện.
2. Tổ chức kiểm
toán năng lượng phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là pháp nhân
thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đội ngũ kiểm
toán viên năng lượng được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng;
c) Có phương tiện,
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc kiểm toán năng lượng.
3. Cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm tự thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng khi có đủ các
điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Bộ Công thương
quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện kiểm toán năng lượng; nội dung,
chương trình đào tạo, thẩm quyền cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ kiểm toán
viên năng lượng.
Điều 35. Điều
kiện, nhiệm vụ của người quản lý năng lượng tại cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm
1. Người quản lý
năng lượng tại cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành năng lượng hoặc ngành kỹ thuật liên
quan đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản xuất công nghiệp,
công trình xây dựng, hoạt động dịch vụ; có bằng tốt nghiệp từ trung cấp kỹ
thuật liên quan trở lên đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản
xuất nông nghiệp, giao thông vận tải;
b) Có chứng chỉ
quản lý năng lượng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Người quản lý
năng lượng có trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng kế
hoạch hằng năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Tổ chức mạng
lưới quản lý hoạt động sử dụng năng lượng, áp dụng mô hình quản lý năng lượng;
c) Thực hiện biện
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu và kế hoạch đã được
phê duyệt;
d) Kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
đ) Theo dõi nhu
cầu tiêu thụ năng lượng của thiết bị và toàn bộ dây chuyền sản xuất; sự biến
động của nhu cầu tiêu thụ năng lượng liên quan đến việc lắp đặt mới, cải tạo,
sửa chữa thiết bị sử dụng năng lượng; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy
định;
e) Tổ chức thông
tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn trong hoạt động sử dụng năng lượng.
3. Bộ Công thương
quy định nội dung, chương trình đào tạo, thẩm quyền cấp, công nhận chứng chỉ
quản lý năng lượng.
Điều 36. Trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về quản lý năng lượng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra thường
xuyên tình hình sử dụng năng lượng của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm; tổ
chức tiếp nhận, lưu trữ báo cáo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hằng
năm và năm năm của các cơ sở theo quy định;
b) Căn cứ báo cáo
định kỳ về sử dụng năng lượng của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm quy định
tại Điều 33 của Luật này, yêu cầu, hướng dẫn cơ sở điều chỉnh kế hoạch hằng
năm, kế hoạch năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, định mức sử
dụng năng lượng cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
2. Cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm không thực hiện quy định tại các điều 33, 34 và 35 của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IX
QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Điều 37. Biện
pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với phương tiện,
thiết bị
Nhà nước áp dụng
các biện pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sau đây đối với
phương tiện, thiết bị:
1. Xây dựng và
công bố tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu suất năng lượng tối thiểu của
phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng;
2. Dán nhãn năng
lượng đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng;
3. Công khai thông
tin cần thiết về sử dụng năng lượng của phương tiện, thiết bị;
4. Loại bỏ phương
tiện, thiết bị dưới mức hiệu suất năng lượng tối thiểu;
5. Xử lý các hành
vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 38. Xây
dựng, công bố tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu suất năng lượng tối
thiểu
1. Việc xây dựng
tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu suất năng lượng tối thiểu đối với
phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện mục
tiêu tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
b) Phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, trình độ khoa học và công nghệ của đất nước,
đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế;
c) Khuyến khích
đầu tư nghiên cứu, sản xuất, cung cấp cho thị trường sản phẩm có hiệu suất năng
lượng cao, tiết kiệm năng lượng.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố năm năm một lần tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu
suất năng lượng tối thiểu.
Điều 39. Dán
nhãn năng lượng
1. Phương tiện,
thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng phải
được dán nhãn trước khi đưa ra thị trường.
2. Cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp nhập khẩu phương tiện, thiết bị thực hiện việc dán nhãn năng lượng
đối với phương tiện, thiết bị sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận dán nhãn năng lượng.
3. Giấy chứng nhận
dán nhãn năng lượng được cấp sau khi phương tiện, thiết bị đã được thử nghiệm
phù hợp với tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tại phòng thử nghiệm.
4. Bộ Công thương
có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng
lượng và lộ trình thực hiện;
b) Quy định nội
dung, quy cách nhãn năng lượng;
c) Quy định phòng
thử nghiệm có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thử nghiệm phù hợp với tiêu
chuẩn hiệu suất năng lượng;
d) Quy định trình
tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết
bị;
đ) Quy định việc
công nhận nhãn năng lượng của phương tiện, thiết bị nhập khẩu.
Điều 40. Quản
lý phương tiện, thiết bị dưới mức hiệu suất năng lượng tối thiểu
1. Phương tiện,
thiết bị sử dụng năng lượng có mức hiệu suất năng lượng dưới mức hiệu suất năng
lượng tối thiểu phải loại bỏ theo danh mục và lộ trình do Thủ tướng Chính phủ
ban hành.
2. Không sản xuất,
nhập khẩu phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng dưới mức hiệu suất
năng lượng tối thiểu thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và các bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và lộ trình
phương tiện, thiết bị phải loại bỏ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội, trình độ khoa học và công nghệ của đất nước theo từng thời kỳ.
Chương X
BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 41. Ưu đãi
đối với hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Dự án thúc đẩy
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được xem xét, hỗ trợ kinh phí từ
chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Tổ chức, cá
nhân đầu tư sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; đầu tư dây chuyền sản xuất,
mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng được ưu đãi, hỗ trợ
như sau:
a) Các ưu đãi về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế;
b) Các ưu đãi theo
quy định của pháp luật về đất đai;
c) Được vay vốn ưu
đãi từ Ngân hàng phát triển, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ
đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trường và được hỗ trợ từ Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao, Chương trình quốc gia về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả;
d) Các ưu đãi khác
theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Phương tiện,
thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ cho hoạt động nghiên cứu phát triển công
nghệ tiết kiệm năng lượng; sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các loại phương tiện
giao thông tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng khí hoá lỏng, khí thiên nhiên, điện,
nhiên liệu hỗn hợp, sinh học mà trong nước chưa sản xuất được và thuộc danh mục
do Chính phủ quy định được miễn, giảm thuế nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về thuế.
Điều 42. Phát
triển khoa học và công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, ứng
dụng và phát triển công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí và xây dựng
các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
3. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả được ưu tiên bao gồm:
a) Ứng dụng và
phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất năng lượng trong các ngành công
nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, giao thông vận tải;
b) Ứng dụng giải
pháp công nghệ để chế tạo mới phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng hiệu
suất cao; cải tiến, đổi mới, nâng cấp thiết bị sử dụng năng lượng;
c) Ứng dụng giải
pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào thiết kế, thi công công trình
xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
d) Phát triển công
nghệ đồng phát nhiệt điện, nâng cao hệ số sử dụng của tổ máy tuabin nhiệt; giải
pháp công nghệ làm tăng hệ số sử dụng năng lượng nhiệt tổng hợp;
đ) Phát triển và
sử dụng công nghệ than sạch, khí hóa than, hóa lỏng nhiên liệu khí có hiệu suất
năng lượng cao, giảm ô nhiễm môi trường;
e) Nghiên cứu phát
triển các dạng năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống.
Điều 43. Tuyên
truyền, giáo dục, phát triển dịch vụ tư vấn sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả
Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động sau
đây:
1. Tổ chức hoạt
động tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, thực hiện các quy định của
pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
2. Lồng ghép nội
dung giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhà trường với
hình thức phù hợp;
3. Tổ chức dịch vụ
tư vấn năng lượng để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Kiểm toán năng
lượng;
b) Chuyển giao
công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện với môi trường;
c) Đào tạo, tư vấn
áp dụng mô hình quản lý năng lượng tiên tiến;
d) Tư vấn thực
hiện biện pháp tiết kiệm năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng;
đ) Cung cấp thông
tin, quảng bá về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
e) Các dịch vụ
khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Chương XI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU
QUẢ
Điều 44. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong phạm vi
cả nước.
2. Bộ Công thương
chịu tránh nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo phân công của
Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo phân cấp của
Chính phủ.
Điều 45. Trách
nhiệm của Bộ Công thương về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, kế hoạch sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và tổ chức thực hiện theo phân công của Chính
phủ.
2. Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động quản
lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Tổ chức hệ
thống cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia.
4. Tham gia tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Tổ chức nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả.
6. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Xây dựng kế
hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
2. Tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách, kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Điều 48. Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn
những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Phú
Trọng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét