QUỐC HỘI Luật số: 53/2019/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, Ngày 26 tháng
11 năm 2019 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lực lượng dự bị động viên.
Chương I
Luật này quy định về xây dựng, huy động lực lượng dự bị
động viên; chế độ, chính sách; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lực lượng dự bị động viên bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện
kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào
đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân
đội nhân dân.
2. Quân nhân dự bị bao gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan,
binh sĩ dự bị được đăng ký theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ
quân sự.
3. Phương tiện kỹ thuật dự bị là tài sản của
cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, bao gồm phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ, phương tiện đường thủy, phương tiện đường không dân dụng, phương tiện xây dựng cầu đường,
phương tiện xây dựng công trình, phương tiện xếp dỡ hàng hóa, phương tiện thông
tin liên lạc, thiết bị vật tư y tế và một số loại phương tiện, thiết bị khác
được đăng ký theo yêu cầu biên chế của Quân đội nhân dân.
4. Đơn vị dự bị động viên là tổ chức quân sự gồm
phần lớn hoặc toàn bộ là quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị trong kế
hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân; có tổ chức, biên
chế chưa hoàn chỉnh hoặc chưa tổ chức trong thời bình, nhưng
có kế hoạch động viên, bổ sung trong thời chiến khi có lệnh
động viên.
5. Đơn vị chuyên môn dự
bị là loại hình đơn vị dự bị động viên được tổ chức, biên
chế quân nhân dự bị có chuyên môn, nghiệp vụ và phương
tiện, thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn.
6. Chuyên nghiệp quân sự là nghề nghiệp chuyên môn
tương ứng với chức danh trong biên chế Quân đội nhân dân.
7. Huy động lực lượng dự bị động viên là việc gọi quân nhân dự bị, điều động phương tiện kỹ
thuật dự bị để bàn giao cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân theo
quy định của Luật này.
8. Chủ phương tiện kỹ thuật dự bị là cơ quan, tổ
chức, công dân Việt Nam có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng phương tiện kỹ thuật
dự bị thuộc đối tượng được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động
viên.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, huy động
lực lượng dự bị động viên
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý tập
trung, thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2. Xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị,
tư tưởng, tổ chức, có trình độ chiến đấu cao và được quản lý chặt chẽ.
3. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân.
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với
tăng cường quốc phòng, an ninh; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước.
5. Xây dựng, huy động đơn vị dự bị động viên bảo đảm đủ
quân số, phương tiện kỹ thuật dự bị; đúng tiêu chuẩn, thời
gian; bảo đảm bí mật, an toàn theo quy định của pháp luật và kế hoạch dược phê
duyệt.
6. Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trong
xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 4. Trách nhiệm của quân nhân dự
bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên
1. Quân nhân dự bị được xếp trong đơn vị dự bị động viên
có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra sức khỏe;
b) Thực hiện lệnh gọi huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
c) Thực hiện chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động
viên và nhiệm vụ do người chỉ huy giao;
d) Thực hiện lệnh huy động để bổ sung cho lực lượng
thường trực của Quân đội nhân dân.
2. Quân nhân dự bị giữ chức vụ chỉ
huy đơn vị dự bị động viên có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nắm tình hình số lượng, chất lượng đơn vị; duy trì đơn
vị sinh hoạt theo chế độ và thực hiện chế độ báo cáo;
c) Quản lý, chỉ huy đơn vị khi huấn luyện, diễn tập, kiểm
tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
d) Quản lý, chỉ huy đơn vị để bổ sung cho lực lượng
thường trực của Quân đội nhân dân.
1. Chủ phương tiện kỹ thuật dự bị có nghĩa vụ chấp hành
quyết định huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị; được hoàn trả phương
tiện kỹ thuật dự bị, thanh toán các khoản chi phí và bồi thường thiệt hại do
việc huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị gây ra.
2. Người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị
có nghĩa vụ chấp hành quyết định huy động; được hưởng chế độ, chính sách theo
quy định của Luật này.
Điều 6. Bồi thường thiệt hại do việc
huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị gây ra
1. Chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được bồi thường thiệt
hại trong trường hợp sau đây:
a) Phương tiện kỹ thuật dự bị bị hư hỏng, bị mất hoặc bị
tiêu hủy;
b) Thiệt hại về thu nhập do việc huy động, điều động
phương tiện kỹ thuật dự bị trực tiếp gây ra.
2. Người có thẩm quyền quyết định huy
động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị có trách nhiệm thực hiện việc bồi
thường thiệt hại. Mức bồi thường và việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại cho
chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được thực hiện như đối với người có tài sản trưng
dụng theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản.
Trường hợp phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều
động là tài sản nhà nước giao cho cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp công lập bị hư hỏng, bị mất hoặc bị tiêu hủy thì
được bố trí kinh phí để sửa chữa hoặc mua mới theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên
1. Trốn tránh thực hiện trách nhiệm của quân
nhân dự bị, nghĩa vụ của chủ phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động, điều
động.
2. Chống đối, cản trở việc xây dựng, huy động lực lượng
dự bị động viên.
3. Huy động, điều động lực lượng dự bị động viên không có
trong kế hoạch được phê duyệt.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc thực hiện nhiệm
vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên xâm phạm lợi ích quốc gia,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5.
Phân biệt đối xử về giới trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
Chương II
XÂY DỰNG, HUY ĐỘNG, TIẾP NHẬN LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Mục 1. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG, HUY ĐỘNG,
TIẾP NHẬN LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 8. Thẩm quyền lập kế hoạch
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập Kế
hoạch nhà nước về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được
giao nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên lập kế
hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ.
Đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ được giao nhiệm vụ xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên lập kế
hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của đơn vị.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của
địa phương.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền lập kế
hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên của đơn vị Quân đội nhân
dân.
1. Nội dung kế hoạch xây dựng lực lượng dự bị động viên
bao gồm:
a) Tổ chức biên chế đơn vị dự bị động viên;
b) Quản lý đơn vị dự bị động viên;
c) Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan dự bị;
d) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu;
đ) Công tác đảng, công tác chính trị;
e) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính.
2. Nội dung kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên
bao gồm:
a) Thông báo quyết định huy động, lệnh
huy động;
b) Tập trung, vận chuyển,
giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
c) Công tác đảng, công tác chính trị;
d) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính;
đ) Chỉ huy, điều hành việc huy động lực lượng dự bị động
viên;
e) Bảo vệ trong quá trình tập trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị,
phương tiện kỹ thuật dự bị.
3. Nội dung kế hoạch tiếp nhận lực lượng dự bị động viên
bao gồm:
a) Quyết định về việc thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận lực
lượng dự bị động viên;
b) Tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
c) Công tác đảng, công tác chính trị;
d) Bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính.
Điều 10. Thẩm định và phê duyệt kế
hoạch
1. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch nhà nước về
xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ Quốc phòng thẩm định; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Ban chỉ huy quân sự Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ thẩm định; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và cơ
quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch xây
dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của đơn vị thuộc quyền.
4. Cơ quan Bộ Quốc phòng thẩm định; Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng phê duyệt kế hoạch huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên
của quân khu, kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội.
5. Cơ quan quân khu thẩm định; Tư lệnh Quân
khu phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh
Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về kế hoạch và đầu
tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan thẩm định; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
7. Cơ quan cấp trên trực tiếp thẩm định; Thủ trưởng cấp
trên trực tiếp, phê duyệt kế hoạch tiếp nhận lực lượng dự bị động viên của đơn
vị thuộc quyền trong Quân đội nhân dân.
Điều 11. Rà soát, điều chỉnh, lập mới
kế hoạch
1. Hằng năm, cơ quan, đơn vị được giao
lập kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên phải rà soát kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp
nhận lực lượng dự bị động viên; trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 10
của Luật này quyết định việc điều chỉnh, hoặc
lập mới kế hoạch trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị
động viên được điều chỉnh trong trường hợp
có sự thay đổi nội dung nhưng chưa đến mức phải lập mới.
3. Kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị
động viên được lập mới trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi chỉ tiêu về quân nhân dự bị hoặc phương tiện
kỹ thuật dự bị từ 30% trở lên;
b) Thay đổi địa phương giao hoặc đơn
vị nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
Mục 2. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG
VIÊN
Điều 12. Đăng ký, quản lý quân nhân dự
bị
1. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ
huy quân sự cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thực hiện đăng ký
quân nhân dự bị cho công dân cư trú tại địa phương.
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thực hiện
đăng ký quân nhân dự bị cho công dân đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan,
tổ chức. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công
dân đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ chức thực hiện đăng ký quân nhân dự bị tại
nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã thực hiện quản lý quân
nhân dự bị cư trú tại địa phương.
3. Ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp với
cơ quan, tổ chức quản lý quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc tại cơ quan, tổ
chức trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục đăng ký quân nhân
dự bị quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Đăng ký, quản lý phương tiện
kỹ thuật dự bị
1. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu phương
tiện hàng không dân dụng, phương tiện hàng hải, phương tiện thủy nội
địa của Bộ Giao thông vận tải và cơ quan đăng ký tàu công vụ thủy sản, tàu kiểm
ngư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm định kỳ hằng năm
cung cấp thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật dự bị cho Bộ Quốc phòng để đăng
ký, quản lý.
2. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu phương tiện
thủy nội địa, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cơ quan quản lý phương
tiện thông tin liên lạc, thiết bị vật tư y tế ở địa phương có trách nhiệm định
kỳ hằng năm cung cấp thông tin đăng ký phương tiện kỹ thuật
dự bị cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của chủ phương tiện để đăng ký,
quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức định kỳ hằng
năm báo cáo, cung cấp thông tin về phương tiện kỹ thuật dự bị không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của chủ phương tiện hoặc nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở để
đăng ký, quản lý.
4. Chính phủ quy định Danh mục phương tiện kỹ thuật dự bị
và việc đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị.
Điều 14. Giao chỉ tiêu xây dựng lực
lượng dự bị động viên
1. Thủ tướng Chính phủ giao chỉ
tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Căn cứ chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao,
việc giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định quy mô, loại hình
tổ chức và số lượng đơn vị dự bị động viên cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định chỉ
tiêu tiếp nhận lực lượng dự bị động viên và quy định động viên trong
từng trạng thái sẵn sàng chiến đấu cho đơn vị Quân đội nhân dân;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ giao chỉ tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên cho cơ quan, đơn vị
thuộc quyền;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ tiêu xây
dựng lực lượng dự bị động viên cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền và Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu xây dựng lực
lượng dự bị động viên cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 15. Tổ chức biên chế đơn vị dự bị
động viên
1. Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp trong
kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân
dân được tổ chức thành các đơn vị dự bị động viên.
2. Đơn vị dự bị động viên phải duy trì đủ quân số quân
nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, có số lượng dự phòng từ 10% đến 15% và
dự trữ vũ khí, trang bị kỹ thuật theo phân cấp.
Điều 16. Sắp xếp quân nhân dự bị vào
đơn vị dự bị động viên
1. Sắp xếp quân nhân dự bị đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, có
chuyên nghiệp quân sự đúng với chức danh biên chế; gắn
địa bàn tuyển quân với địa bàn động viên; trường hợp thiếu thì sắp xếp quân nhân dự bị có chuyên nghiệp quân sự
gần đúng với chức danh biên chế.
2. Sắp xếp quân nhân chuyên nghiệp dự bị, hạ sĩ quan,
binh sĩ dự bị được thực hiện theo thứ tự quân nhân chuyên nghiệp dự bị, hạ sĩ
quan, binh sĩ dự bị hạng một trước, trường hợp thiếu thì sắp xếp binh
sĩ dự bị hạng hai.
3. Sắp xếp quân nhân dự bị vào đơn vị dự bị động viên
thuộc đơn vị bộ đội chủ lực trước, đơn vị bộ đội địa phương sau.
Điều 17. Độ tuổi quân nhân dự bị sắp
xếp vào đơn vị dự bị động viên trong thời bình
1. Độ tuổi sĩ quan dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động
viên thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan,
binh sĩ dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định
như sau:
a) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ
sĩ quan, binh sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu;
b) Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh
sĩ dự bị không quá 45 tuổi; nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi
được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.
Điều 18. Sắp xếp phương tiện kỹ thuật
dự bị vào đơn vị dự bị động viên
Phương tiện kỹ thuật dự bị được sắp xếp vào đơn vị dự bị
động viên có tính năng đúng yêu cầu sử dụng trong
biên chế của từng đơn vị Quân đội nhân dân; trường hợp không có thì sắp
xếp phương tiện kỹ thuật dự bị có tính năng tương tự.
Điều 19. Thẩm quyền sắp xếp quân nhân
dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị vào đơn vị dự bị động viên
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân có chỉ tiêu tiếp
nhận lực lượng dự bị động viên thực hiện việc sắp xếp quân nhân dự bị, phương
tiện kỹ thuật dự bị vào đơn vị dự bị động viên.
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm chức vụ; giáng chức, cách
chức; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; giải ngạch sĩ quan dự bị thực hiện
theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
2. Việc phong, thăng quân hàm và giải ngạch
quân nhân chuyên nghiệp dự bị thực hiện theo quy định của Luật Quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
3. Việc bổ nhiệm chức vụ; giáng chức, cách
chức; phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm; tước danh hiệu quân nhân và giải
ngạch hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị thực hiện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân
sự.
Điều 21. Tuyển chọn, đào tạo sĩ quan
dự bị
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu đào
tạo sĩ quan dự bị hằng năm.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định số lượng từng nhóm, ngành sĩ quan dự bị
cần đào tạo giao cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
3. Chính phủ quy định đối tượng, tiêu chuẩn tuyển chọn,
đào tạo sĩ quan dự bị.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chỉ tiêu huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu quân nhân dự bị,
phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên hằng năm cho Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, việc giao
chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị, đơn vị dự bị động viên được quy
định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ giao chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chỉ
tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu cho
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao chỉ tiêu cụ
thể cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Việc gọi quân nhân dự bị huấn luyện, diễn tập, kiểm
tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, Luật
Nghĩa vụ quân sự.
4. Quân nhân dự bị được hoãn tập trung huấn luyện, diễn
tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong trường hợp sau đây:
a) Trùng với thời gian thi tuyển công chức, viên chức;
thi nâng bậc thợ, nâng ngạch công chức, viên chức; thi kết thúc học kỳ, thi kết
thúc khóa học được cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập,
làm việc xác nhận;
b) Bị ốm đau hoặc hoàn cảnh gia đình,
bản thân khó khăn đột xuất không thể tham gia, được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi quân nhân dự
bị cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm
việc xác nhận.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quyết định điều động có thời hạn phương tiện kỹ thuật
dự bị đã xếp trong đơn vị dự bị động viên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định điều động số lượng, thời hạn phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp
vào đơn vị dự bị động viên phục vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc điều
động từng phương tiện kỹ thuật dự bị.
6. Việc huấn luyện đơn vị dự bị động viên thuộc Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp
tỉnh thực hiện tại cơ sở huấn luyện dự bị động viên cấp tỉnh.
Việc huấn luyện đơn vị dự bị động
viên không thuộc Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ
Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
7. Chính phủ quy định về cơ sở huấn luyện dự bị động viên
cấp tỉnh quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều 23. Chế độ sinh hoạt của quân
nhân dự bị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức sinh hoạt cho quân
nhân dự bị giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ tiểu đội trưởng và
tương đương trở lên.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã tổ chức sinh hoạt cho quân nhân dự bị đã xếp
vào đơn vị dự bị động viên.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định hình thức, nội dung,
thời gian sinh hoạt của quân nhân dự bị.
Mục 3. HUY ĐỘNG, TIẾP NHẬN LỰC LƯỢNG
DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 24. Các trường hợp huy động lực
lượng dự bị động viên
1. Khi thực hiện lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên
cục bộ.
2. Khi thi hành lệnh thiết quân luật.
3. Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp.
4. Để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm
họa, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng quân nhân dự
bị, phương tiện kỹ thuật dự bị huy động ở Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ra lệnh huy động đơn vị dự bị động viên ở từng Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, lệnh huy
động của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, việc huy động lực lượng dự bị
động viên được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền theo quy định
của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự quyết định gọi quân nhân dự
bị nhập ngũ;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quyết định điều động phương tiện kỹ thuật dự bị trong đơn vị dự bị
động viên do cơ quan mình xây dựng;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định huy động phương tiện kỹ thuật dự bị ở địa phương; trường hợp đơn
vị Quân đội nhân dân không có người vận hành, điều khiển thì được quyết định
huy động người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc huy động
phương tiện kỹ thuật dự bị, người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự
bị.
Điều 26. Huy động lực lượng dự bị động
viên khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ
1. Huy động lực lượng dự bị động viên khi chưa đến mức
tổng động viên hoặc động viên cục bộ bao gồm những trường hợp quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 24 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị trong trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 24 của Luật này.
Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc huy động quân nhân dự bị, phương
tiện kỹ thuật dự bị.
3. Người chỉ huy đơn vị Quân đội nhân dân được giao quản
lý địa phương thiết quân luật quyết định huy động quân nhân dự bị, phương tiện
kỹ thuật dự bị.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 27. Thông báo quyết định, lệnh
huy động lực lượng dự bị động viên
1. Quyết định, lệnh huy động lực lượng dự bị động viên
phải thông báo đúng thời hạn, chính xác. Việc thông báo được tiến hành theo hệ
thống hành chính từ trung ương đến cơ sở và từ Bộ Quốc phòng đến cơ quan quân
sự các cấp, đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân.
2. Trách nhiệm thông báo quyết định, lệnh huy động lực
lượng dự bị động viên được quy định như sau:
a) Bộ Tổng Tham mưu thông báo lệnh huy động đơn vị dự bị
động viên của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đến Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và chỉ đạo
việc thông báo lệnh huy động đến cơ quan quân sự địa phương, đơn vị cơ
sở của Quân đội nhân dân;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thông
báo quyết định huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ đến đơn vị thuộc quyền và chỉ đạo
việc thông báo quyết định huy động đến đơn vị cơ sở;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo quyết định huy động
lực lượng dự bị động viên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến cơ quan, đơn vị thuộc quyền,
các đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh Thành phố
Hồ Chí Minh, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thông báo lệnh huy động đơn vị dự bị
động viên của Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ
Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự
cấp tỉnh và lệnh gọi sĩ quan dự bị nhập ngũ của cấp có thẩm quyền đến cơ
quan quân sự cấp huyện;
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo quyết định huy
động quân nhân dự bị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đến Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Cơ quan quân sự cấp huyện thông báo
quyết định huy động phương tiện kỹ thuật dự bị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, lệnh gọi sĩ quan dự bị nhập ngũ của cấp trên và thông báo
lệnh gọi quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị nhập ngũ của Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện đến Ủy ban nhân dân
cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chuyển lệnh gọi nhập ngũ của cấp
trên đến từng quân nhân dự bị, quyết định huy động phương tiện kỹ
thuật dự bị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến từng chủ phương
tiện kỹ thuật dự bị;
e) Cơ quan quân sự địa phương và đơn vị
thường trực của Quân đội nhân dân có nhiệm vụ giao nhận lực lượng dự bị động
viên phải thông báo cho nhau về việc giao nhận lực lượng dự bị động viên.
3. Thời hạn hoàn thành thông báo quyết định
huy động và lệnh huy động quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị được xác
định trong kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc thông báo quyết
định, lệnh huy động lực lượng dự bị động viên.
Điều 28. Tập trung, vận chuyển, giao
nhận lực lượng dự bị động viên
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, thực, hiện việc tập trung, vận chuyển, bàn giao lực lượng dự bị động viên
cho đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân; tổ chức tiếp nhận lực lượng dự bị
động viên sau khi thực hiện xong nhiệm vụ.
2. Đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân tiếp nhận lực
lượng dự bị động viên được bổ sung; bàn giao lực lượng dự bị động viên
cho Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức sau khi thực hiện xong nhiệm vụ.
3. Địa điểm tập trung lực lượng dự bị động viên do Ủy ban
nhân dân cấp huyện xác định. Địa điểm tiếp nhận lực lượng dự bị động viên do
đơn vị thường trực của Quân đội nhân dân xác định.
4.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO XÂY DỰNG, HUY
ĐỘNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 29. Phụ cấp đối với quân nhân dự
bị được xếp, bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên
1. Quân nhân dự bị đã xếp vào đơn vị dự bị động viên được
hưởng phụ cấp.
2. Quân nhân dự bị được bổ nhiệm giữ chức vụ chỉ huy đơn vị dự bị động viên từ
tiểu đội trưởng hoặc tương đương trở lên được hưởng phụ cấp trách
nhiệm quản lý đơn vị và thôi hưởng phụ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định mức phụ cấp, điều kiện và thời gian
được hưởng phụ cấp.
1. Chế độ tiền lương và phụ cấp đối với quân nhân dự bị
được quy định như sau:
a) Quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc trong
cơ quan, tổ chức và hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ chức nơi
đang lao động, học tập, làm việc trả nguyên lương và các khoản phụ
cấp, trợ cấp, phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
Trường hợp mức lương, phụ cấp thấp hơn mức lương, phụ cấp áp dụng trong
Quân đội nhân dân thì đơn vị Quân đội nhân dân trả phần
chênh lệch;
b) Quân nhân dự bị không thuộc các đối tượng theo quy
định tại điểm a khoản này được đơn vị Quân đội nhân dân cấp một khoản phụ cấp
theo ngày làm việc trên cơ sở mức tiền lương cơ bản của sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, tại ngũ hoặc bằng mức phụ cấp theo cấp
bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ; tiền tàu xe và phụ cấp
đi đường như đối với quân nhân tại ngũ.
2. Quân nhân dự bị được cấp hoặc mượn quân trang, đồ dùng
sinh hoạt và bảo đảm tiền ăn theo chế độ hiện hành đối với sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.
3. Quân nhân dự bị đang lao động, học
tập, làm việc trong cơ quan, tổ chức nếu đang nghỉ phép năm mà được gọi huấn
luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu,
huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ thì những ngày phép còn
lại được nghỉ tiếp sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc được nghỉ
bù vào thời gian thích hợp.
4. Quân nhân dự bị khi thực hiện nhiệm vụ bị thương hoặc
hy sinh được công nhận là thương binh hoặc liệt sĩ thì bản thân và gia đình
được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có
công với cách mạng.
5. Quân nhân dự bị khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp
luật về lao động được hưởng chế độ, chính sách như đối với người lao động làm cùng công việc.
6. Quân nhân dự bị tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế mà bị ốm đau, bị tai nạn, chết hoặc bị suy giảm khả năng lao động thì được
hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; trường hợp không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Chính
phủ.
Điều 31. Chế độ trợ cấp đối với gia
đình quân nhân dự bị
Gia đình quân nhân dự bị được hưởng trợ
cấp trong thời gian quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn
tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng động viên hoặc động
viên cục bộ theo quy định của Chính phủ.
1. Người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị
được bảo đảm tiền ăn tương đương với tiền ăn của chiến sĩ bộ binh; trường hợp
bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương, chết, bị suy giảm khả năng lao động hoặc khi
thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm, đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về
lao động thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính sách như đối với
quân nhân dự bị.
2. Người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị
đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cơ quan, tổ
chức nơi đang lao động, làm việc trả nguyên lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp,
phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe; trường hợp không hưởng lương từ ngân
sách nhà nước thì được đơn vị Quân đội nhân dân chi trả tiền
công lao động cho ngày làm việc tính theo mức thu nhập trung bình
03 tháng liền kề của công việc mà người đó thực hiện trước khi được huy động,
phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho việc xây dựng, huy động lực lượng
dự bị động viên được bố trí trong dự toán chi hằng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và địa phương theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 34. Nội dung chi cho xây dựng,
huy động lực lượng dự bị động viên
1. Bộ Quốc phòng chi cho các công việc sau đây:
a) Đăng ký, quản lý và kiểm tra
sức khỏe quân nhân dự bị; đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự
bị;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực và huấn luyện tạo
nguồn sĩ quan dự bị;
c) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho
chỉ huy động viên; xây dựng trạm tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ
thuật dự bị của đơn vị dự bị động viên thuộc bộ đội chủ
lực;
d) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực
lượng dự bị động viên thuộc bộ đội chủ lực;
đ) Bồi thường thiệt hại phương tiện kỹ thuật dự bị và các
chi phí khác do đơn vị Quân đội nhân dân huy động phục vụ huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu;
e) Huy động, điều động phương tiện kỹ thuật dự bị bổ sung
cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
g) Dự trữ trang bị quân sự cho lực lượng dự bị động viên
trong phạm vi cả nước;
h) Chi trả phụ cấp cho quân nhân dự bị theo
quy định tại Điều 29 của Luật này;
i) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, sơ kết, tổng kết, bảo
đảm trang bị vật chất phục vụ cho công tác xây dựng, huy động, tiếp nhận lực
lượng dự; bị động viên;
k) Huy động và tiếp nhận lực lượng dự bị động viên.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chi cho các
công việc sau đây:
a) Tổ chức, quản lý đơn vị dự bị động viên theo chỉ
tiêu được giao;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu đơn vị chuyên môn dự bị được Thủ tướng Chính phủ giao; tuyển chọn công dân
đào tạo sĩ quan dự bị;
c) Huy động, bàn giao đơn vị dự bị động
viên cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
d) Dự trữ phương tiện kỹ thuật dự bị theo
chỉ tiêu Thủ tướng Chính phủ giao;
đ) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang
bị vật chất phục vụ cho công tác xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chi cho các công việc sau
đây:
a) Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị;
b) Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu đơn vị dự bị động Viên thuộc bộ đội địa
phương và huấn luyện tạo nguồn sĩ quan dự bị;
c) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ
huy động viên; bảo đảm thao trường, bãi tập, doanh trại phục vụ huấn luyện đơn
vị dự bị động viên, xây dựng trạm tiếp nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ
thuật dự bị thuộc bộ đội địa phương;
d) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị
động viên thuộc bộ đội địa phương;
đ) Bồi thường thiệt hại phương tiện kỹ thuật dự
bị và các chi phí khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh huy động phục vụ, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng
động viên hoặc động viên cục bộ;
e) Huy động, bàn giao đơn vị dự bị động
viên cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân;
g) Huy động lực lượng dự bị động viên khi chưa đến mức
tổng động viên hoặc động viên cục bộ;
h) Trợ cấp cho gia đình quân nhân dự bị trong
thời gian quân phân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng
động viên, sẵn sàng chiến đấu và huy động khi chưa đến mức tổng
động viên hoặc động viên cục bộ;
i) Thực hiện chế độ, chính sách đối với
người vận hành, điều khiển phương tiện kỹ thuật dự bị được huy động theo quy
định của Luật này;
k) Tập huấn, in sổ sách, mẫu biểu, bảo đảm trang bị vật
chất cho công tác xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chi cho các công việc sau
đây:
a) Đăng ký, quản lý và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị;
đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; sinh hoạt đơn vị dự bị động
viên;
b) Bảo đảm trang bị, phương tiện cho chỉ
huy động viên, xây dựng trạm tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự
bị;
c) Dự trữ vật chất hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng dự bị
động viên thuộc bộ đội địa phương;
d) Thực hiện chế độ, chính sách đối với người vận hành,
điều khiển phương tiện, kỹ thuật dự bị được huy động theo quy định của Luật này;
đ) Tập trung, vận chuyển, giao nhận
quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
5.
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức chi cho việc đăng ký, quản lý, sinh hoạt
và kiểm tra sức khỏe quân nhân dự bị; quản lý phương tiện kỹ thuật dự bị; tập
trung, vận chuyển, giao nhận quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÂY DỰNG, HUY ĐỘNG
LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN
Điều 35. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng,
huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng, huy động lực
lượng dự bị động viên bao gồm:
a) Ban hành, trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, huy động
lực lượng dự bị động viên;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách,
kế hoạch về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
c) Quy định và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách về
xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
đ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về xây dựng, huy động lực
lượng dự bị động viên.
Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên và có trách
nhiệm sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, huy
động lực lượng dự bị động viên;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ xây dựng chiến lược, chính sách, Kế hoạch nhà nước
về xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên;
3. Phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ xây dựng kế hoạch về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
4. Quy định quy mô, loại hình tổ chức, số lượng đơn vị dự
bị động viên;
5. Chủ trì, phối hợp hướng dẫn Bộ, ngành trung ương,
chính quyền địa phương trong xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
6. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị
quân đội phối hợp với chính quyền địa phương trong xây dựng, huy động và
tiếp nhận lực lượng dự bị động viên;
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành trung ương,
chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi
đua, khen thưởng về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên;
8. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng cơ sở dữ liệu về
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về xây dựng, huy động lực
lượng dự bị động viên theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức
có liên quan lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị thuộc
quyền xây dựng đơn vị chuyên môn dự bị bảo đảm đủ số lượng, chất lượng đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 38. Trách nhiệm của chính quyền
địa phương các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định ngân sách bảo đảm
cho việc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên của địa phương;
b) Giám sát việc tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân trong
xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quản lý
nhà nước về xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên ở địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với đơn vị Quân đội nhân dân thực
hiện xây dựng, huy động, tiếp nhận lực lượng dự bị động viên.
Điều 39. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về lực lượng dự bị
động viên; giám sát việc thực hiện pháp luật về lực lượng dự bị động viên.
Điều 40. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức
Cơ
quan, tổ chức nơi quân nhân dự bị đang lao động, học tập, làm việc có trách
nhiệm phối hợp với địa phương bố trí thời gian cho quân nhân dự bị tập trung
huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu và thực hiện nhiệm vụ khi chưa
đến mức tổng động viên hoặc động viên cục bộ; tiếp nhận, bố trí công việc cho
quân nhân dự bị khi kết thúc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên,
sẵn sàng chiến đấu và thực hiện xong nhiệm vụ.
Chương V
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
2. Pháp lệnh về lực lượng dự bị động viên
ngày 27 tháng 8 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét