|
|
Số: 55/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2014 |
Bảo vệ môi trường
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ môi trường.
Luật này quy định
về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ
môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân trong bảo vệ môi trường.
Luật này áp dụng
đối với
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Môi trường
là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn
tại và phát triển của con người và sinh vật.
2. Thành phần
môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không
khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động
bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động
xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
4. Phát triển
bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp
chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ
môi trường.
5. Quy chuẩn kỹ
thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu
kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn
bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
6. Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung
quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn
bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
7. Sức khỏe môi
trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác
động đến sức khỏe và bệnh tật của con người.
8. Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con
người và sinh vật.
9. Suy thoái
môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
10. Sự cố môi
trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người hoặc biến
đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm
trọng.
11. Chất gây ô
nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất hiện
trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
12. Chất thải
là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt
động khác.
13. Chất thải
nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ
nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
14. Công nghiệp
môi trường là một ngành kinh tế cung cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ
và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
15. Quản lý
chất thải là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu
gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
16. Phế liệu
là vật liệu được thu hồi, phân loại, lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị
loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một
quá trình sản xuất khác.
17. Sức chịu
tải của môi trường là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các nhân tố
tác động để môi trường có thể tự phục hồi.
18. Kiểm soát ô
nhiễm là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.
19. Hồ sơ môi
trường là tập hợp các tài liệu về môi trường, tổ chức và hoạt động
bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
20. Quan trắc
môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi trường, các
yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng,
diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường.
21. Quy hoạch
bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát triển
và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải
pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
22. Đánh giá
môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác
động bất lợi đến môi trường, làm nền tảng và được tích hợp trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững.
23. Đánh giá
tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của
dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án
đó.
24. Hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái
chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và quan trắc môi trường.
25. Khí nhà
kính là các khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí
hậu.
26. Ứng phó với
biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm
thiểu biến đổi khí hậu.
27. Tín chỉ
các-bon là sự chứng nhận hoặc giấy phép có thể giao dịch thương mại liên
quan đến giảm phát thải khí nhà kính.
28. An ninh môi
trường là việc bảo đảm không có tác động lớn của môi trường đến sự ổn định
chính trị, xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia.
29. Thông tin
môi trường là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng ký hiệu, chữ viết,
chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
Điều
4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi
trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân.
2. Bảo vệ môi
trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm quyền
trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến
đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi
trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường
quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường
bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi
trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo
vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm,
sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường,
được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi
trường.
8. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải
khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều
5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi
trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật.
2. Tuyên truyền,
giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp khác để xây
dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng
sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát
triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và
giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên xử lý
vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường
nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường.
5. Đa dạng hóa các
nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí khoản chi riêng cho bảo vệ môi
trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo tăng trưởng chung; các nguồn
kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất và ưu tiên sử dụng cho các
lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ
về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi trường, cơ sở sản xuất, kinh
doanh thân thiện với môi trường.
7. Tăng cường đào
tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Phát triển khoa
học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu, chuyển giao và áp dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường; áp dụng
tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu tốt hơn về bảo vệ môi trường.
9. Gắn kết các
hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với ứng phó với
biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
10. Nhà nước ghi
nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có đóng góp tích cực
trong hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng
cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực hiện đầy đủ cam kết quốc tế về
bảo vệ môi trường.
Điều
6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông,
giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi
trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng
hợp
lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm thiểu, thu
gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng
phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái
tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ô-dôn.
5. Đăng ký cơ sở,
sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm
thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa
học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân
thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng
cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi
trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
8. Bảo tồn và phát
triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và
có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với môi trường.
10. Phát triển các
hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường của
cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp
sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến môi
trường.
12. Đóng góp kiến
thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện hợp tác
công tư về bảo vệ môi trường.
Điều
7. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai
thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn
tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng
thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp luật.
3. Khai thác, kinh
doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật hoang dã thuộc danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển,
chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng
quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải
chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; các chất độc, chất phóng xạ
và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước và không khí.
6. Đưa vào nguồn
nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật chưa được kiểm định và tác nhân
độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi,
khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất
ion hóa vượt
quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
8. Gây tiếng ồn,
độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá
cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá
cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho
phép.
11. Sản xuất, kinh
doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất,
sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm
chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm hại công
trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái
phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với con
người.
15. Che giấu hành
vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai lệch thông
tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức
vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm
quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG, ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
VÀ KẾ
HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUY HOẠCH BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Điều
8. Nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo
vệ môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; chiến lược,
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia bảo đảm phát triển bền vững;
b) Bảo đảm thống
nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội dung cơ bản của quy hoạch
bảo vệ môi trường;
c) Bảo đảm nguyên
tắc bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4 của Luật này.
2. Quy hoạch bảo
vệ môi trường gồm 02 cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và quy
hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
3. Kỳ quy hoạch
bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn đến 20 năm.
Điều
9. Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo
vệ môi trường cấp quốc gia gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Đánh giá hiện
trạng môi trường, quản lý môi trường, dự báo xu thế diễn biến môi trường và
biến đổi khí hậu;
b) Phân vùng môi
trường;
c) Bảo tồn đa dạng
sinh học và môi trường rừng;
d) Quản lý môi
trường biển, hải đảo và lưu vực sông;
đ) Quản lý chất
thải;
e) Hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường;
g) Các bản đồ quy
hoạch thể hiện nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản này;
h) Nguồn lực thực
hiện quy hoạch;
i) Tổ chức thực
hiện quy hoạch.
2. Nội dung quy
hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được thực hiện phù hợp
với điều kiện cụ thể của địa phương bằng một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều
10. Trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức xây dựng nội
dung hoặc lập quy hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều
11. Tham vấn, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Tham vấn trong
quá trình lập quy hoạch bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường lấy ý kiến các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
bằng văn bản và tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình
lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện) bằng văn bản và tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức có liên quan
trong quá trình xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Thẩm định và
phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức Hội đồng thẩm định liên ngành và trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo
cáo quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh sau khi lấy ý kiến Bộ Tài nguyên và
Môi trường bằng văn bản.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều
12. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Quy hoạch bảo
vệ môi trường phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện
để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội trong từng giai đoạn. Thời hạn rà soát định kỳ đối với quy hoạch bảo vệ môi
trường là 05 năm kể từ ngày quy hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt.
2. Việc điều chỉnh
quy hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện khi có sự điều chỉnh chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia, của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và được thực hiện theo quy định tại các điều 8, 9, 10 và
11 của Luật này và pháp luật có liên quan.
ĐÁNH GIÁ MÔI
TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều
13. Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Đối tượng phải
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược gồm:
a) Chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh
tế trọng điểm, hành lang kinh tế, vành đai kinh tế;
b) Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Chiến lược, quy
hoạch phát triển khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp;
d) Chiến lược, quy
hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên quy mô từ 02 tỉnh trở lên;
đ) Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực quy mô quốc gia, cấp vùng, cấp tỉnh
có tác động lớn đến môi trường;
e) Điều chỉnh
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của đối tượng thuộc các điểm a, b, c, d và đ
khoản này.
2. Chính phủ quy
định danh mục đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
Điều
14. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan được
giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại khoản 1
Điều 13 của Luật này có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược.
2. Đánh giá môi trường:
chiến lược phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
3. Kết quả thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược phải được xem xét, tích hợp vào nội dung
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Trên cơ sở thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược gửi cơ quan có thẩm quyền để thẩm định.
Điều
15. Nội dung chính của báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Sự cần thiết,
cơ sở pháp lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Phương pháp
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
3. Tóm tắt nội
dung chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Môi trường tự
nhiên và kinh tế - xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch.
5. Đánh giá sự phù hợp
của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ môi
trường.
6. Đánh giá, dự
báo xu hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường trong trường hợp
thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
7. Đánh giá, dự
báo xu hướng tác động của biến đổi khí hậu trong việc thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
8. Tham vấn trong
quá trình thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
9. Giải pháp duy
trì xu hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề
môi trường trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
10. Những vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và kiến nghị hướng xử lý.
Điều
16. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Trách nhiệm tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quyết định;
b) Bộ, cơ quan
ngang bộ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền
phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Việc thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng thẩm
định do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược thành lập.
3. Cơ quan thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tổ chức điều tra, đánh giá thông
tin trong báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; lấy ý kiến phản biện của cơ
quan, tổ chức, chuyên gia có liên quan.
1. Cơ quan được
giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm hoàn
chỉnh báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định.
2. Cơ quan thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược báo cáo bằng văn bản kết quả thẩm
định cho cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Báo cáo kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền
phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG
Điều
18. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường gồm:
a) Dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
b) Dự án có sử
dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn
hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng;
c) Dự án có nguy
cơ tác động xấu đến môi trường.
2. Chính phủ quy
định danh mục dự án quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
19. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này tự mình hoặc thuê tổ chức
tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết
quả thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Việc đánh giá
tác động môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
3. Kết quả thực
hiện đánh giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
4. Chi phí lập,
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc nguồn vốn đầu tư dự án do
chủ dự án chịu trách nhiệm.
Điều
20. Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án phải
lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp sau:
a) Không triển
khai dự án trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Thay đổi địa
điểm thực hiện dự án so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường đã được phê duyệt;
c) Tăng quy mô,
công suất, thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với
phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
2. Chính phủ quy
định chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.
Điều
21. Tham vấn trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Tham vấn trong
quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường nhằm hoàn thiện báo cáo đánh
giá tác động môi trường, hạn chế thấp nhất các tác động xấu đến môi trường và
con người, bảo đảm sự phát triển bền vững của dự án.
2. Chủ dự án phải
tổ chức tham vấn cơ quan, tổ chức, cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi dự án.
3. Các dự án không
phải thực hiện tham vấn gồm:
a) Phù hợp với quy
hoạch của khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung đã được phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
b) Thuộc danh mục
bí mật nhà nước.
Điều
22. Nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Xuất xứ của dự
án, chủ dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; phương pháp đánh giá tác
động môi trường.
2. Đánh giá việc
lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ
tác động xấu đến môi trường.
3. Đánh giá hiện
trạng môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội nơi thực hiện dự án, vùng lân cận
và thuyết minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án.
4. Đánh giá, dự
báo các nguồn thải và tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
5. Đánh giá, dự
báo, xác định biện pháp quản lý rủi ro của dự án đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng.
6. Biện pháp xử lý
chất thải.
7. Các biện pháp
giảm thiểu tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
8. Kết quả tham
vấn.
9. Chương trình
quản lý và giám sát môi trường.
10. Dự toán kinh
phí xây
dựng công trình bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp giảm thiểu
tác động môi trường.
11. Phương án tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều
23. Thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án sau:
a) Dự án thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
b) Dự án liên
ngành, liên tỉnh thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 18
của Luật này, trừ dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
c) Dự án do Chính
phủ giao thẩm
định.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án
thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình nhưng không thuộc đối
tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án
thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình và các dự án thuộc bí
mật quốc
phòng, an ninh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc đối tượng quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều
24. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thủ trưởng hoặc
người đứng đầu cơ quan được giao thẩm định tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường thông qua hội đồng thẩm định hoặc thông qua việc lấy ý
kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả thẩm
định.
2. Thành viên hội
đồng thẩm định và cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước pháp
luật về ý kiến của mình.
3. Trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực
tế, lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trong thời gian
thẩm định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm
định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để thực hiện.
Điều
25. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh
sửa theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan
thẩm định có trách nhiệm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường
hợp không phê duyệt phải trả lời cho chủ dự án bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực
hiện các việc sau:
a) Quyết định chủ
trương đầu tư dự án đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này
trong trường hợp pháp luật quy định dự án phải quyết định chủ trương đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh
giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án
thăm dò, khai thác khoáng sản;
c) Phê duyệt kế
hoạch thăm dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí;
d) Cấp, điều chỉnh
giấy phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối
tượng phải có giấy phép xây dựng;
đ) Cấp giấy chứng
nhận đầu tư đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản này.
1. Thực hiện các
yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Trường hợp thay
đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với
phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt nhưng
chưa đến mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định
tại điểm
c khoản 1 Điều 20 của Luật này, chủ đầu tư dự án phải giải trình với cơ quan
phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều
27. Trách nhiệm của chủ đầu tư trước khi đưa dự án vào vận hành
1. Tổ chức thực
hiện biện pháp bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
2. Phải báo cáo cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công
trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ
được vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Điều
28. Trách nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
2. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của
chủ đầu tư dự án được quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này, cơ quan phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tổ chức kiểm tra và cấp giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án. Trường hợp phải
phân tích các chỉ tiêu môi trường phức tạp thì thời gian cấp giấy xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường của dự án có thể kéo dài nhưng không quá 30
ngày.
KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
29. Đối tượng phải lập kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Dự án đầu tư
không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều
30. Nội dung kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Địa điểm
thực hiện.
2. Loại hình, công
nghệ và quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Nguyên liệu,
nhiên liệu sử dụng.
4. Dự báo các loại
chất thải phát sinh, tác động khác đến môi trường.
5. Biện pháp xử lý
chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
6. Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều
31. Thời
điểm đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
Chủ dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29 của Luật này phải lập kế
hoạch bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật
này xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Điều
32. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường của những dự án sau:
a) Dự án nằm trên
địa bàn 02 huyện trở lên;
b) Dự án trên vùng
biển có chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý;
c) Dự án có quy mô
lớn và có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự
án quy định tại khoản 1 Điều này; Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã) xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với
dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa
bàn một xã.
3. Trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này phải xác nhận đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo
vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được
xác nhận.
2. Trường hợp xảy
ra sự cố môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện biện pháp khắc phục và báo
ngay cho Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án
hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cơ quan có liên quan.
3. Hợp tác và cung cấp mọi thông tin có liên quan cho
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra.
4. Lập và đăng ký
lại kế hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi địa
điểm;
b) Không triển
khai thực hiện trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày kế hoạch bảo vệ môi trường
được xác nhận.
5. Trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường thì chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cho cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều
34. Trách nhiệm của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi
trường đã được xác nhận.
2. Tiếp nhận và xử
lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
3. Phối hợp với
chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra trong quá trình thực hiện dự
án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học phải được điều tra, đánh giá thực trạng,
khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng hợp lý;
xác định giới hạn cho phép khai thác, mức thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi
trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi hoàn đa dạng sinh học, bồi thường thiệt
hại về môi trường, các biện pháp khác để bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2. Việc điều tra,
đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều
36. Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng
Mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác tác động đến môi trường đất,
nước, không khí và đa dạng sinh học liên quan đến rừng phải thực hiện theo quy
định của Luật này và pháp luật về đa dạng sinh học, về bảo vệ và phát triển
rừng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
37. Bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên
1. Việc điều tra
cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân thủ quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giấy phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải có nội dung về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình
điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường; phải phục hồi
môi trường theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
38. Bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng
sản
1. Tổ chức, cá
nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện
pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ,
cải tạo và phục hồi môi trường như sau:
a) Thu gom và xử
lý nước thải theo quy định của pháp luật;
b) Thu gom, xử lý
chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn;
c) Có biện pháp
ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại và tác động xấu khác đến
môi trường xung quanh;
d) Phải có kế
hoạch cải tạo, phục hồi môi trường cho toàn bộ quá trình thăm dò, khai thác,
chế biến khoáng sản và tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường trong
quá trình thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Ký quỹ phục hồi
môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Khoáng
sản có tính chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển bằng thiết bị chuyên
dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.
3. Việc sử dụng
máy móc, thiết bị có tác động xấu đến môi trường, hóa chất độc hại trong
thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải chịu sự kiểm tra, thanh
tra của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Việc thăm dò, khai
thác, vận chuyển, chế biến dầu khí, khoáng sản khác có chứa nguyên tố
phóng xạ, chất độc hại, chất nổ phải thực hiện quy định của Luật này và pháp
luật về an toàn hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
5. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo
việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của cơ sở khai
thác, chế biến khoáng sản; tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở này.
Điều
39. Quy định chung về ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Mọi hoạt động
bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng, triển khai thực hiện các
hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi
quản lý của mình.
4. Bộ Tài nguyên
và Môi trường giúp Chính phủ xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn các hoạt
động ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Nội dung ứng
phó với
biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc đối tượng
phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược quy định tại Điều 13 của Luật
này.
2. Việc tích hợp
nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phải dựa trên
cơ sở đánh giá tác động qua lại giữa các hoạt động của chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch với môi trường, biến đổi khí hậu và xây dựng hệ thống giải pháp bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều
41. Quản lý phát thải khí nhà kính
1. Nội dung quản
lý phát thải khí nhà kính gồm:
a) Xây dựng hệ
thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính;
b) Thực hiện các
hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với điều kiện kinh tế, xã
hội;
c) Quản lý
bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các-bon rừng, bảo vệ và
phát triển
các hệ sinh thái;
d) Kiểm tra, thanh
tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
đ) Hình thành và
phát triển thị trường tín chỉ các-bon trong nước và tham gia thị trường tín chỉ
các-bon thế giới;
e) Hợp tác quốc tế về giảm nhẹ khí nhà kính.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan tổ chức
kiểm kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo quốc gia về quản lý phát thải khí nhà
kính phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều
42. Quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
1. Ưu tiên xây
dựng, thực hiện chính sách, kế hoạch quản lý, giảm thiểu, loại bỏ các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn.
2. Cấm sản xuất,
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo
quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều
43. Phát triển năng lượng tái tạo
1. Năng lượng tái
tạo là năng lượng được khai thác từ nước, gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt,
sóng biển, nhiên liệu sinh học và các nguồn tài nguyên năng lượng có khả năng
tái tạo khác.
2. Khuyến khích
sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông dùng
năng lượng tái tạo.
Điều
44. Sản xuất và tiêu thụ thân thiện môi trường
1. Cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường.
2. Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm ưu tiên sử dụng sản phẩm,
dịch vụ thân thiện với môi trường được chứng nhận nhãn sinh thái theo quy định
của pháp luật.
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin truyền thông giới thiệu,
quảng bá về sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
Điều
45. Thu hồi năng lượng từ chất thải
1. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất
thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
2. Nhà nước có
chính sách khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi
năng lượng từ chất thải.
Điều
46. Quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng phó với biến đổi khí
hậu
1. Cộng đồng có
quyền được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin về biến đổi khí hậu, trừ các
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Cộng đồng có
trách nhiệm tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Cơ quan quản lý
về biến đổi khí hậu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tổ chức các hoạt động
nâng cao nhận thức cộng đồng và tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng tham gia
các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều
47. Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu
được ưu tiên gồm:
a) Phát triển ngành
và liên ngành khoa học về quản lý, đánh giá, giám sát và dự báo tác động của
biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường, sức khỏe cộng
đồng;
b) Hoạt động điều
tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng, phát triển và chuyển giao công
nghệ hiện đại trong giảm nhẹ khí nhà kính, thích ứng với biến đổi khí
hậu; tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, sản xuất trọng điểm, phát
triển nền kinh tế các-bon thấp và tăng trưởng xanh.
2. Cơ quan, tổ
chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện hoặc tham
gia hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu.
Điều
48. Hợp
tác quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Nhà nước có
chính sách hợp tác quốc tế thu hút đầu tư, hỗ trợ tài chính, phát triển và
chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu
hướng tới nền kinh tế xanh.
2. Chính phủ quy
định lộ trình, phương thức tham gia hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và cam kết tại điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN
VÀ HẢI ĐẢO
Điều
49. Quy định chung về bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh liên quan đến
biển và hải đảo phải có nội dung về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí
hậu.
2. Nguồn phát thải
từ đất liền, hải đảo và các hoạt động trên biển phải được kiểm soát, ngăn ngừa,
giảm thiểu và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Việc phòng
ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt
chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cứu hộ, cứu nạn và tổ chức,
cá nhân có liên quan khác.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển và hải đảo phải chủ động
ứng phó sự cố môi trường và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước và tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong ứng phó sự cố môi trường trên
biển và hải đảo.
5. Chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên,
rừng ngập mặn, khu di sản tự nhiên và hải đảo phải phù hợp với chiến lược, quy
hoạch bảo vệ môi trường.
Điều
50. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Chất thải từ
đất liền ra biển, phát sinh trên biển và hải đảo phải được thống kê, phân loại,
đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
2. Dầu, mỡ, dung
dịch khoan, nước dằn tàu, hóa chất và các chất độc hại khác được sử dụng trong
các hoạt động trên biển và hải đảo sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ,
vận chuyển và xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
3. Việc nhận chìm,
đổ thải ở biển và hải đảo phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của loại chất
thải và phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải tuân
thủ các điều ước quốc tế về biển và hải đảo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều
51. Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển và hải đảo có nguy cơ
gây sự cố môi trường phải có kế hoạch, nguồn lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường và thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cảnh báo, thông báo kịp thời về
sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng phó, khắc phục hậu quả.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC,
ĐẤT VÀ KHÔNG KHÍ
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG NƯỚC SÔNG
Điều
52. Quy định chung về bảo vệ môi trường nước sông
1. Bảo vệ môi
trường nước sông là một trong những nội dung cơ bản của quy hoạch, kế
hoạch khai thác, sử dụng nước sông.
2. Nguồn thải vào
lưu vực sông phải được quản lý phù hợp với sức chịu tải của sông.
3. Chất lượng nước
sông, trầm tích phải được theo dõi, đánh giá.
4. Bảo vệ môi
trường lưu vực sông phải gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học, khai thác và sử
dụng nguồn nước sông.
5. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm giảm
thiểu và xử lý chất thải trước khi xả thải vào lưu vực sông theo quy định của
pháp luật.
Điều
53. Nội dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường nước lưu vực sông
1. Thống kê, đánh
giá, giảm thiểu và xử lý chất thải đổ vào lưu vực sông.
2. Định kỳ quan
trắc và đánh giá chất lượng nước sông và trầm tích.
3. Điều tra, đánh
giá sức chịu tải của sông; công bố các đoạn sông, dòng sông không còn khả năng
tiếp nhận chất thải; xác định hạn ngạch xả nước thải vào sông.
4. Xử lý ô nhiễm
và cải thiện môi trường dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm.
5. Quan trắc và
đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích sông xuyên biên giới và chia sẻ
thông tin trên cơ sở luật pháp và thông lệ quốc tế.
6. Xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
7. Công khai thông
tin về môi trường nước và trầm tích của lưu vực sông cho các tổ chức
quản lý, khai thác và sử dụng nước sông.
1. Công khai thông
tin các nguồn thải vào lưu vực sông.
2. Chỉ đạo, tổ
chức các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn thải vào lưu vực sông.
3. Tổ chức đánh
giá sức chịu tải của sông; ban hành hạn ngạch xả nước thải vào sông; công bố
thông tin về những đoạn sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
4. Tổ chức đánh
giá thiệt hại do ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường lưu vực sông.
5. Chỉ đạo xây
dựng và triển khai thực hiện đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông.
Điều
55. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với bảo vệ môi trường nước
lưu vực sông
1. Đánh giá chất
lượng môi trường nước, trầm tích các lưu vực sông liên tỉnh và xuyên biên giới.
2. Điều tra, đánh
giá sức chịu tải, xác định hạn ngạch xả nước thải phù hợp với mục tiêu sử dụng
nước và công bố thông tin.
3. Ban hành, hướng
dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật môi trường nước và trầm tích lưu
vực sông.
4. Ban hành, hướng
dẫn việc đánh giá sức chịu tải của lưu vực sông, hạn ngạch xả nước thải vào
sông liên tỉnh, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường các dòng sông, đoạn
sông bị ô nhiễm.
5. Tổ chức và chỉ
đạo hoạt động bảo vệ môi trường lưu vực sông liên tỉnh.
6. Tổ chức đánh
giá các nguồn thải gây ô nhiễm, mức độ thiệt hại và tổ chức xử lý ô nhiễm lưu
vực sông liên tỉnh.
7. Tổng hợp thông
tin về chất lượng môi trường nước, trầm tích các lưu vực sông, hằng năm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
8. Xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông liên
tỉnh.
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Điều
56. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
1. Nguồn nước hồ,
ao, kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh giá trữ lượng, chất lượng và bảo
vệ để điều hòa nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh,
mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch để cải tạo, bảo vệ.
3. Tổ chức, cá
nhân không được lấn chiếm, xây dựng trái phép công trình, nhà ở trên mặt nước
hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch; hạn chế tối đa việc
san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra,
đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của
hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời
các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi
trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và
làm mất mỹ quan đô thị.
Điều
57. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện
1. Việc xây dựng,
quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện phải gắn
với bảo vệ môi trường.
2. Không được lấn
chiếm diện tích, đổ chất thải rắn, đất, đá vào hồ; xả nước thải chưa được xử lý
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào hồ.
3. Cơ quan quản lý
hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm quan trắc môi
trường nước hồ định kỳ tối thiểu 03 tháng một lần.
Điều
58. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Chỉ được sử
dụng các loại hóa chất trong danh mục cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất.
2. Có biện pháp ngăn
ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới
đất. Cơ sở khai thác nước dưới đất có trách nhiệm phục hồi môi trường khu vực
thăm dò, khai thác. Các lỗ khoan thăm dò, lỗ khoan khai thác không còn sử dụng
phải được trám lấp theo đúng quy trình kỹ thuật.
3. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có sử dụng hóa chất độc hại, chất phóng xạ phải có biện
pháp bảo đảm không để rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại và chất thải phóng xạ
vào nguồn nước dưới đất.
4. Kho chứa hóa
chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại phải được
xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hóa chất độc hại ngấm
vào nguồn nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm nước dưới đất phải có trách nhiệm xử lý ô nhiễm nước dưới đất.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Điều
59. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất
1. Bảo vệ môi
trường đất là một trong những nội dung cơ bản của quản lý tài nguyên đất.
2. Quy hoạch, kế
hoạch, dự án và các hoạt động có sử dụng đất phải xem xét tác động đến môi
trường đất và có giải pháp bảo vệ môi trường đất.
3. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ môi trường đất.
4. Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất có trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục
hồi môi trường đất.
Điều
60. Quản lý chất lượng môi trường đất
1. Chất lượng môi
trường đất phải được điều tra, đánh giá, phân loại, quản lý và công khai thông
tin đối với tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Việc phát thải
chất thải vào môi trường đất không được vượt quá khả năng tiếp nhận của môi
trường đất.
3. Vùng đất có
nguy cơ suy thoái phải được khoanh vùng, theo dõi và giám sát.
4. Vùng đất bị suy
thoái
phải được cải tạo, phục hồi.
5. Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá và công
khai thông tin về chất lượng môi trường đất.
Điều
61. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất
1. Các yếu tố có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất phải được xác định, thống kê, đánh giá và
kiểm soát.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức kiểm soát ô nhiễm môi
trường đất.
3. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi
trường đất tại cơ sở.
4. Vùng đất, bùn
bị ô nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất diệt cỏ dùng trong chiến tranh, thuốc
bảo vệ thực vật tồn lưu và chất độc hại khác phải được điều tra, đánh giá,
khoanh vùng và xử lý bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Điều
62. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Các nguồn phát
thải khí vào môi trường phải được đánh giá và kiểm soát.
2. Tổ chức, cá
nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát thải khí tác động xấu đến
môi trường có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý bảo đảm chất lượng môi trường
không khí theo quy định của pháp luật.
Điều
63. Quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh
Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm theo dõi, đánh giá chất lượng môi
trường không khí xung quanh và công bố công khai thông tin; trường
hợp môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì phải cảnh báo, xử lý
kịp thời.
Điều
64. Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
1. Nguồn phát thải
khí phải được xác định về lưu lượng, tính chất và đặc điểm của khí thải.
2. Việc xem xét,
phê duyệt dự án và hoạt động có phát thải khí phải căn cứ vào sức chịu tải của
môi trường không khí, bảo đảm không có tác động xấu đến con người và môi
trường.
3. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp lớn phải đăng ký
nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê và xây dựng cơ sở dữ liệu về lưu
lượng, tính chất, đặc điểm khí thải.
4. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công nghiệp lưu lượng lớn phải lắp
đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục và được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT,
KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều
65. Bảo vệ môi trường khu kinh tế
1. Khu kinh tế
phải có công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu
kinh tế phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
3. Ban quản lý khu
kinh tế phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn
tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; báo cáo về công tác bảo vệ
môi trường trong khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều
66. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao
1. Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phối hợp với cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức kiểm tra hoạt động về bảo
vệ môi trường; báo cáo về hoạt động bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có bộ phận chuyên trách về
bảo vệ môi trường.
3. Chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Quy hoạch các
khu chức năng, các loại hình hoạt động phải phù hợp với các hoạt động bảo vệ
môi trường;
b) Đầu tư hệ thống
thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường và có hệ
thống quan trắc nước thải tự động, liên tục; có thiết bị đo lưu lượng nước
thải;
c) Bố trí bộ phận
chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều
67. Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp phải thực hiện các hoạt động bảo vệ
môi trường sau:
a) Xây dựng phương
án bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Tổ chức quan
trắc môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Bố trí nhân sự
phụ trách về bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý khu
kinh doanh, dịch vụ tập trung phải thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường
sau:
a) Xây dựng phương
án bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống
thu gom nước thải, chất thải rắn đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Bố trí nhân sự
phụ trách về bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh
tra việc xây dựng và triển khai phương án bảo vệ môi trường tại cụm công
nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về công tác bảo vệ môi trường tại cụm công nghiệp, khu
kinh doanh, dịch vụ tập trung.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều
68. Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý
nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Thu gom, phân
loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo quy định của pháp luật;
c) Giảm thiểu, thu
gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp luật; bảo đảm không để rò rỉ,
phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, độ rung, phát sáng, phát
nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;
d) Bảo đảm nguồn
lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
đ) Xây dựng và
thực hiện phương án bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất
hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau phải có khoảng cách bảo đảm
không có tác động xấu đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ
cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng
xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại
đối với người và sinh vật;
d) Phát tán bụi,
mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người;
đ) Gây ô nhiễm
nguồn nước.
3. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường phải có bộ phận chuyên môn hoặc nhân sự phụ trách về bảo
vệ môi trường; phải được xác nhận hệ thống quản lý môi trường theo quy
định của Chính phủ.
4. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều
69. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường tại khoản 1 và khoản 2 Điều
78 của Luật này.
2. Phân bón, sản phẩm
xử lý môi trường chăn nuôi đã hết hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy
định về quản lý chất thải.
3. Khu chăn nuôi
tập trung phải có phương án bảo vệ môi trường và đáp ứng yêu cầu sau:
a) Bảo đảm vệ sinh
môi trường đối với khu dân cư;
b) Thu gom, xử lý
nước thải, chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải;
c) Chuồng, trại
phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
d) Xác vật nuôi bị
chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại
và vệ sinh phòng bệnh.
Điều
70. Bảo vệ môi trường làng nghề
1. Làng nghề phải
đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường sau:
a) Có phương án
bảo vệ môi trường làng nghề;
b) Có kết
cấu hạ tầng bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải đạt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có tổ chức
tự quản về bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất
thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề do Chính phủ quy
định phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Xây dựng và
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các
biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bụi, nhiệt, khí thải, nước
thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý chất thải rắn
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở sản xuất
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Tuân thủ quy
định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
b) Tuân thủ kế
hoạch di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của
Ủy
ban nhân dân cấp xã có làng nghề được quy định như sau:
a) Lập, triển khai
thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng nghề trên địa bàn;
b) Hướng dẫn hoạt
động của tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường làng nghề;
c) Hằng năm báo
cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
5. Trách nhiệm của
Ủy
ban nhân dân cấp huyện có làng nghề được quy định như sau:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn;
b) Hằng năm báo
cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường làng nghề.
6. Trách nhiệm của
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có làng nghề được quy định như sau:
a) Quy hoạch, xây
dựng, cải tạo và phát triển làng nghề gắn với bảo vệ môi trường;
b) Bố trí ngân
sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề;
c) Chỉ đạo, tổ
chức đánh giá mức độ ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa
bàn;
d) Chỉ đạo xây
dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải; khu tập kết, xử lý chất thải rắn thông
thường, chất thải nguy hại cho làng nghề;
đ) Quy hoạch khu
công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề; có kế hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư.
7. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều
71. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y thủy sản, hóa chất trong nuôi
trồng thủy sản phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Không được sử dụng
thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép
trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y
thủy sản, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản đã hết hạn sử dụng; bao bì
đựng thuốc thú y thủy sản, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản sau khi sử
dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thủy sản phải
được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu nuôi trồng
thủy sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng yêu cầu bảo vệ
môi trường sau:
a) Chất thải phải
được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Phục hồi môi
trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thủy sản;
c) Bảo đảm điều
kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy sản; không được sử dụng hóa
chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
5. Không xây dựng
khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi đang hình thành vùng cửa sông
ven biển.
6. Không phá rừng
ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
Điều
72. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế
1. Bệnh viện và cơ
sở y tế phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý
nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất
thải rắn y tế tại nguồn; thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý chất
thải rắn y tế bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có kế hoạch,
trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
d) Chất thải y tế
phải được xử lý sơ bộ loại bỏ mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về
nơi lưu giữ, xử lý, tiêu hủy tập trung;
đ) Xử lý khí thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở chiếu xạ,
dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng yêu cầu của pháp
luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
3. Chủ đầu tư bệnh
viện, cơ sở y tế có trách nhiệm bố trí đủ kinh phí để xây dựng công trình vệ
sinh, hệ thống thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
4. Người đứng đầu
bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy định pháp luật liên quan.
Điều
73. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch xây
dựng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
2. Trong thiết kế xây
dựng và dự toán của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh
chất thải tác động xấu đến môi trường phải có hạng mục công trình xử lý chất
thải theo quy định của pháp luật.
3. Việc thi công
công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Công trình xây
dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, nhiệt,
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Việc vận chuyển
vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ
thuật, không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải, chất
thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
Điều
74. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1. Quy hoạch giao
thông phải tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện
giao thông cơ giới phải được cơ quan đăng kiểm xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường mới được đưa vào sử dụng.
3. Phương tiện vận
chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn, không để rơi vãi
gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông.
4. Tổ chức, cá
nhân hoạt động giao thông vận tải hàng nguy hiểm phải bảo đảm đáp ứng đủ điều
kiện, năng lực về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Việc vận chuyển
hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu
sau:
a) Sử dụng thiết
bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép
vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển
phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
Điều
75. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa
1. Máy móc, thiết
bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa nhập khẩu, quá
cảnh phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Cấm nhập khẩu
máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa
sau:
a) Máy móc, thiết
bị, phương tiện không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
b) Máy móc, thiết
bị, phương tiện giao thông vận tải đã qua sử dụng để phá dỡ, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này;
c) Nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, hóa chất, hàng hóa thuộc danh mục cấm nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết
bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng gây bệnh, chất độc khác chưa
được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;
đ) Thực phẩm,
nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, dụng cụ, vật
liệu bao gói chứa đựng thực phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc không bảo đảm quy định
về an toàn thực phẩm;
e) Thuốc, nguyên
liệu làm thuốc sử dụng cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử
dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
3. Việc nhập khẩu
tàu biển đã qua sử dụng phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Chính phủ quy
định cụ thể đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã
qua sử dụng.
Điều
76. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập
khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường và thuộc danh mục phế liệu được phép nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ
quy định.
2. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có kho, bãi
dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo đảm điều kiện về bảo vệ môi
trường;
b) Có công nghệ,
thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tổ chức, cá
nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm sau:
a) Chỉ được nhập
khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
b) Phải xử lý tạp
chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; không được cho, bán tạp
chất đi kèm phế liệu;
c) Phải tái xuất
phế liệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp không
tái xuất được thì phải xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải;
d) Thực hiện ký
quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Kiểm tra, phát
hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến phế liệu nhập
khẩu;
b) Hằng năm, báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu và các
vấn đề môi trường liên quan đến phế liệu nhập khẩu tại địa bàn.
Điều
77. Bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch
1. Tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch,
cơ sở lưu trú phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau:
a) Niêm yết quy
định về bảo vệ môi trường tại khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du
lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí
đủ và hợp
lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí nhân lực
làm vệ sinh môi trường.
2. Cá nhân đến khu
di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú và lễ hội thực
hiện các quy định sau:
a) Tuân thủ nội
quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu di tích, điểm di tích, khu du lịch,
điểm du lịch, cơ sở lưu trú;
b) Bỏ chất thải
đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh
công cộng;
d) Không xâm hại
cảnh quan di tích, các loài sinh vật tại khu di tích, điểm di tích, khu du
lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú.
Điều
78. Bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y
1. Tổ chức, cá
nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, chuyển giao
và xử lý hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao, bền vững, lan truyền, tích tụ
trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và sức khỏe con người phải được
đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông tin, đánh giá, quản lý
rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết Điều này.
Điều
79. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm
1. Cơ sở nghiên
cứu, phòng thử nghiệm phải thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý
nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất
thải rắn tại nguồn; thu gom và xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý
chất thải rắn;
c) Xử lý, tiêu hủy
mẫu, vật phẩm phân tích thí nghiệm, hóa chất bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
d) Có kế hoạch,
trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường.
2. Cơ sở nghiên
cứu, phòng thử nghiệm có sử dụng chất phóng xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an
toàn bức xạ, an toàn hạt nhân theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ
sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi
trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và quy định của pháp
luật có liên quan.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ
THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều
80. Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi
trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy
trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm tỷ lệ không gian xanh theo
quy hoạch.
2. Có kết cấu hạ
tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù hợp với quy hoạch đô thị, khu
dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Có thiết bị,
phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu gom, tập trung chất thải rắn
sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng
tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu
dân cư.
4. Bảo đảm yêu cầu
về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp đặt và bố trí công trình vệ sinh
nơi công cộng.
5. Chủ đầu tư dự
án khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi
trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Đối với khu dân
cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom, xử lý rác thải; có hệ thống
cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp và an
toàn.
Điều
81. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi
trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại, chuyển rác thải vào thùng
chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi
gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá
nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, nhà ga, bến xe,
bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau:
a) Bố trí nhân lực
thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý;
b) Bố trí công
trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu
cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Niêm yết quy
định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
Điều
82. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Giảm thiểu,
phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải sinh hoạt đến đúng nơi quy
định.
2. Giảm thiểu, xử
lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
3. Không được phát
tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng dân cư xung quanh.
4. Nộp đủ và đúng
thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch vụ thu gom, xử lý chất thải
theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia hoạt
động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân cư.
6. Có công trình
vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn.
Điều
83. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến
khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình
sinh sống.
2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt
động theo nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đôn
đốc hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi
trường;
b) Tổ chức thu
gom, tập kết và xử lý chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh
môi trường tại khu dân cư và nơi công cộng;
d) Xây dựng và tổ chức
thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận động nhân dân xóa
bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho sức khỏe và môi trường;
đ) Tham gia giám
sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quy định về tổ chức, hoạt động và tạo
điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
Điều
84. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng,
hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch;
b) Có vị trí,
khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
c) Không gây ô
nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
2. Việc quàn, ướp,
di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi
trường.
3. Việc mai táng
người chết do dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về vệ sinh phòng dịch.
5. Nhà nước khuyến
khích việc hỏa táng, chôn cất trong khu nghĩa trang theo quy hoạch, xóa bỏ hủ
tục gây ô nhiễm môi trường.
QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều
85. Yêu cầu về quản lý chất thải
1. Chất thải phải
được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy.
2. Chất thải thông
thường có lẫn chất thải nguy hại vượt ngưỡng quy định mà không thể phân loại được
thì phải quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.
3. Chính phủ quy
định chi tiết về quản lý chất thải.
Điều
86. Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải
1. Chất thải có
khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng phải được phân loại.
2. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ
sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng.
Điều
87. Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Người tiêu dùng
có trách nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến nơi quy định.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ.
4. Việc thu hồi,
xử lý sản phẩm thải bỏ thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
88. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm sau:
1. Lập, phê duyệt,
tổ chức thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật xử lý chất thải trên địa bàn.
2. Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành công trình công
cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn.
3. Ban hành, thực
hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định
của pháp luật.
1. Bố trí mặt bằng
tập kết chất thải trong phạm vi quản lý.
2. Xây dựng và tổ
chức vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung.
QUẢN LÝ CHẤT
THẢI NGUY HẠI
Điều
90. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép xử lý chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải
chất thải nguy hại phải lập hồ sơ về chất thải nguy hại và đăng ký với cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện và có giấy phép mới được xử lý chất thải nguy hại.
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định danh mục chất thải nguy hại và cấp phép xử lý chất thải
nguy hại.
Điều
91. Phân loại, thu gom, lưu giữ trước khi xử lý chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải
chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu gom, lưu giữ và xử lý đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường; trường hợp chủ nguồn thải chất thải nguy hại
không có khả năng xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
phải chuyển giao cho cơ sở có giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy
hại phải được lưu giữ trong phương tiện, thiết bị chuyên dụng bảo đảm không tác
động xấu đến con người và môi trường.
Điều
92. Vận chuyển chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy
hại phải được vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng phù hợp
và được ghi trong giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy
hại được vận chuyển sang nước khác phải tuân thủ các điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
93. Điều kiện của cơ sở xử lý chất thải nguy hại
1. Địa điểm thuộc
quy hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Có khoảng cách
bảo đảm để không ảnh hưởng xấu đối với môi trường và con người.
3. Có công nghệ,
phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Có công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường.
5. Có nhân sự quản
lý được cấp chứng chỉ và nhân sự kỹ thuật có trình độ chuyên môn phù hợp.
6. Có quy trình
vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
7. Có phương án
bảo vệ môi trường.
8. Có kế hoạch
phục hồi môi trường sau khi chấm dứt hoạt động.
9. Có báo cáo đánh
giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định và phê
duyệt.
Điều
94. Nội dung quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Đánh giá, dự
báo nguồn phát thải nguy hại và lượng phát thải.
2. Khả năng thu
gom, phân loại tại nguồn.
3. Khả năng tái sử
dụng, tái chế và thu hồi năng lượng.
4. Vị trí, quy mô
điểm thu gom, tái chế và xử lý.
5. Công nghệ xử lý
chất thải nguy hại.
6. Nguồn lực thực
hiện.
7. Tiến độ thực
hiện.
8. Phân công trách
nhiệm.
QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều
95. Trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường
Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phát sinh
chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông thường
tại nguồn để thuận lợi cho việc tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử
lý.
Điều
96. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Chất thải rắn
thông thường phải được thu gom, lưu giữ và vận chuyển đến nơi quy định bằng
phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ chức thu gom, lưu giữ và vận
chuyển chất thải rắn thông thường trên địa bàn quản lý.
Điều
97. Tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông
thường
Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có phát sinh chất
thải rắn thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng
và xử lý chất thải rắn thông thường. Trường hợp không có khả năng tái sử dụng,
tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường phải chuyển
giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng
và xử lý.
Điều
98. Nội dung quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ môi
trường
1. Đánh giá, dự
báo nguồn phát thải rắn thông thường và lượng phát thải.
2. Khả năng thu
gom, phân loại tại nguồn.
3. Khả năng tái sử
dụng, tái chế và thu hồi năng lượng.
4. Vị trí, quy mô
điểm thu gom, tái chế và xử lý.
5. Công nghệ xử lý
chất thải rắn thông thường.
6. Nguồn lực thực
hiện.
7. Tiến độ thực
hiện.
8. Phân công trách
nhiệm.
QUẢN LÝ NƯỚC
THẢI
Điều
99. Quy định chung về quản lý nước thải
1. Nước thải phải
được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Nước thải có
yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy
định về chất thải nguy hại.
Điều 100. Thu gom, xử lý nước thải
1. Đô thị, khu dân
cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng nước mưa và nước thải.
2. Nước thải của
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật môi trường.
3. Bùn thải từ hệ
thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất
thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải
được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.
Điều 101. Hệ thống xử lý nước thải
1. Đối tượng sau
phải có hệ thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công
nghiệp làng nghề;
c) Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống xử lý nước thải tập trung.
2. Hệ thống xử lý
nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có quy trình
công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử
lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Cửa xả nước
thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm
tra, giám sát;
đ) Phải được vận
hành thường xuyên.
3. Chủ quản lý hệ
thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc định kỳ nước thải trước và sau
khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm căn cứ để kiểm tra hoạt động của
hệ thống xử lý nước thải.
4. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả thải lớn và có nguy cơ tác hại đến môi trường
phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải tự động và chuyển số liệu cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
QUẢN LÝ VÀ KIỂM
SOÁT BỤI, KHÍ THẢI,
TIẾNG ỒN, ĐỘ RUNG,
ÁNH SÁNG, BỨC XẠ
Điều 102. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
1. Tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải phải
kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Phương tiện
giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải
có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để
giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bụi, khí thải
có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của
pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 103. Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
1. Tổ chức, cá
nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải kiểm soát, xử lý bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
phải thực hiện biện pháp giảm thiểu, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
3. Tổ chức, cá
nhân quản lý tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao gây
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp giảm thiểu, đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Cấm sản xuất,
nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu,
vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
XỬ LÝ Ô NHIỄM, PHỤC HỒI
VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 104. Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng là cơ sở có hành vi thải nước thải, khí thải,
bụi, chất thải rắn, tiếng ồn, độ rung và các chất gây ô nhiễm khác vượt
quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở mức độ nghiêm trọng.
2. Cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng phải bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật và đưa vào danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng kèm theo biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường.
3. Việc rà soát,
phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được tiến hành hằng năm và
theo trình tự sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi
trường
trên địa bàn trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này và biện
pháp xử lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh và biện pháp xử lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh sách và
biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
d) Quyết định xử
lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng và công khai cho cộng đồng dân cư biết để kiểm tra, giám sát.
4. Trách nhiệm tổ
chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn;
b) Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh;
c) Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với
Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hằng năm
đánh giá kết quả triển khai thực hiện xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
XỬ LÝ, PHỤC HỒI
MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BỊ Ô NHIỄM
Điều 105. Quy định chung về khắc phục ô nhiễm môi trường
và phân loại khu vực ô nhiễm
1. Khắc phục ô
nhiễm môi trường là hoạt động giảm thiểu tác động của ô nhiễm đến môi trường,
con người và nâng cao chất lượng môi trường tại khu vực môi trường bị ô nhiễm.
2. Khu vực môi
trường bị ô nhiễm được phân loại theo 03 mức độ gồm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và ô nhiễm môi trường đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 106. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Việc xác định
khu vực môi trường bị ô nhiễm gồm:
a) Xác định phạm
vi, giới hạn của khu vực môi trường bị ô nhiễm;
b) Xác định mức độ
ô nhiễm, đánh giá rủi ro;
c) Xác định nguyên
nhân, trách nhiệm của các bên liên quan;
d) Các giải pháp
xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường;
đ) Xác định các
thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để yêu cầu các bên gây ô nhiễm phải bồi
thường.
2. Dự án khai thác
mỏ, khoáng
sản phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường trình cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm
quyền phê duyệt trước khi hoạt động và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường. Phương án cải tạo, phục hồi môi trường gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Xác định khả
năng, phạm vi và mức độ gây ô nhiễm môi trường;
b) Đánh giá rủi
ro;
c) Lựa chọn phương
án khả thi cải tạo, phục hồi môi trường;
d) Kế hoạch và kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường
sau khi kết thúc dự án.
Điều 107. Trách nhiệm trong khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau:
a) Có phương án
cải tạo, phục hồi môi trường khi tiến hành các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường;
b) Tiến hành biện
pháp khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường khi gây ô nhiễm môi trường;
c) Trường hợp có
nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường mà không tự thỏa thuận được
về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường phối hợp với
tổ chức, cá nhân có liên quan làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực
môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn, hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm sau:
a) Quy định tiêu
chí phân loại khu vực ô nhiễm môi trường;
b) Hướng dẫn thực
hiện hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường; kiểm tra xác nhận hoàn thành khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường;
c) Điều tra, đánh
giá và tổ chức thực hiện các hoạt động khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường đối với các khu vực bị ô nhiễm liên tỉnh.
4. Trường hợp môi
trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì
bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm huy động nguồn lực để tổ chức khắc phục ô
nhiễm, cải thiện môi trường.
PHÒNG NGỪA, ỨNG
PHÓ, KHẮC PHỤC
VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 108. Phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố môi trường
phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau:
a) Lập kế hoạch
phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
b) Lắp đặt thiết
bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;
c) Đào tạo, huấn
luyện, xây
dựng lực lượng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;
d) Thực hiện chế
độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng biện pháp an toàn theo quy định của
pháp luật;
đ) Có biện pháp
loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường khi phát hiện có dấu hiệu sự cố
môi trường.
2. Bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình thực hiện các nội dung sau:
a) Điều tra, thống
kê, đánh giá nguy cơ các loại sự cố môi trường có thể xảy ra trong phạm vi cả
nước, từng khu vực, địa phương;
b) Xây dựng năng
lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ và ứng phó sự cố môi trường;
c) Xây dựng kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường hằng năm và định kỳ 05 năm.
Điều 109. Ứng phó sự cố môi trường
1. Trách nhiệm ứng
phó sự cố môi trường được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá
nhân gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo đảm
an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy
ra sự cố;
b) Sự cố môi
trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó
có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời
ứng phó sự cố;
c) Sự cố môi
trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu cơ sở,
địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm phối hợp ứng phó;
d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương
thì người đứng đầu phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời
huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường; cơ sở,
địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện biện pháp ứng phó sự cố môi
trường trong phạm vi khả năng của mình.
2. Việc ứng phó sự
cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về tình trạng khẩn cấp.
3. Nhân lực, vật
tư, phương tiện sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn và thanh toán
chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được thực hiện theo quy định của
Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 110. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
1. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây dựng năng lực phòng ngừa và ứng
phó sự cố môi trường.
2. Nhà nước xây
dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường và hệ thống trang thiết bị cảnh báo sự
cố môi trường.
3. Khuyến khích tổ
chức, cá nhân đầu tư cơ sở dịch vụ ứng phó sự cố môi trường.
Điều 111. Xác định thiệt hại do sự cố môi trường
1. Nội dung điều
tra, xác định thiệt hại do sự cố môi trường gồm:
a) Phạm vi, giới
hạn khu vực bị ô nhiễm do sự cố môi trường;
b) Mức độ ô nhiễm;
c) Nguyên nhân,
trách nhiệm của các bên liên quan;
d) Biện pháp khắc
phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
đ) Thiệt hại đối
với môi trường làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô nhiễm, sự cố phải bồi thường.
2. Trách nhiệm điều
tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được quy
định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định phạm vi
ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra trên địa bàn;
b) Bộ Tài nguyên
và Môi trường chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh tổ chức, điều tra, xác
định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra trên địa bàn liên
tỉnh.
3. Kết quả điều
tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường phải
được công khai.
Điều 112. Trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường
1. Tổ chức, cá
nhân gây sự cố môi trường có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong quá trình điều tra,
xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và
phục hồi môi trường;
b) Tiến hành ngay
biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn chế sự lan
rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của nhân dân trong vùng;
c) Thực hiện biện
pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Bồi thường
thiệt hại theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan;
đ) Báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường việc ứng phó và khắc phục sự cố môi trường.
2. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ra sự cố
môi trường mà không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan
để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường.
3. Trường hợp sự
cố môi trường do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên nhân thì bộ,
ngành và Ủy
ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
4. Trường hợp sự
cố môi trường xảy ra trên địa bàn liên tỉnh thì việc khắc phục ô nhiễm và phục
hồi môi trường thực hiện theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI
TRƯỜNG,
TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Điều 113. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ
thuật về chất lượng môi trường xung quanh gồm:
a) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với đất;
b) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất;
c) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với nước biển;
d) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với không khí;
đ) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với âm thanh, ánh sáng, bức xạ;
e) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với tiếng ồn, độ rung.
2. Quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải gồm:
a) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, nước thải sinh hoạt, phương tiện giao thông và hoạt động khác;
b) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật về khí thải của các nguồn di động và cố định;
c) Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải nguy hại.
3. Nhóm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường khác.
Điều 114. Nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Đáp ứng mục
tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm, suy thoái
và sự cố môi trường.
2. Có tính khả
thi, phù
hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất
nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phù hợp với đặc điểm của khu vực, vùng, ngành sản xuất.
4. Quy chuẩn
kỹ thuật môi trường địa phương phải nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật
môi trường quốc gia hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý môi trường có tính đặc thù.
Điều 115. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường, ký hiệu là QCVN số thứ tự MT: năm ban hành/BTNMT.
2. Quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về môi trường, ký hiệu là QCĐP số thứ tự MT: năm ban hành/tên
viết tắt tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 116. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường
xung quanh
1. Quy chuẩn kỹ
thuật về chất lượng môi trường xung quanh quy định giá trị giới hạn cho phép
của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử dụng thành phần môi trường
gồm:
a) Giá trị tối
thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống và phát triển bình thường của
con người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa
cho phép của các thông số môi trường để không gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và
phát triển bình thường của con người, sinh vật.
2. Quy chuẩn kỹ
thuật về chất lượng môi trường xung quanh phải chỉ dẫn phương pháp chuẩn về đo
đạc, lấy mẫu, phân tích để xác định thông số môi trường.
Điều 117. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
1. Quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải phải quy định cụ thể hàm lượng tối đa của các chất gây ô
nhiễm có trong chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.
2. Hàm lượng chất
gây ô nhiễm có trong chất thải được xác định căn cứ vào tính chất độc hại, khối
lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Quy chuẩn kỹ
thuật về chất thải phải có chỉ dẫn phương pháp chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân
tích để xác định hàm lượng các chất gây ô nhiễm.
Điều 118. Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và chứng nhận hợp quy quy chuẩn kỹ thuật
môi trường quốc gia, địa phương phải thực hiện theo quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi
trường địa phương.
Điều 119. Tiêu chuẩn môi trường
1. Tiêu chuẩn môi
trường gồm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh, tiêu chuẩn về chất thải
và các tiêu chuẩn môi trường khác.
2. Toàn bộ hoặc
một phần tiêu chuẩn môi trường trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn
trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tiêu chuẩn cơ
sở áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.
Điều 120. Xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường
1. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn môi trường phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng dự thảo, đề nghị thẩm định tiêu chuẩn
quốc gia về môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia
về môi trường.
4. Cơ quan, tổ chức
xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở về môi trường theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 121. Hoạt động quan trắc môi trường
1. Cơ quan, tổ
chức về bảo vệ môi trường tổ chức thực hiện quan trắc môi trường xung quanh.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành danh mục và hướng dẫn thực hiện quan trắc chất phát thải
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi
trường.
3. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không thuộc danh mục chịu trách nhiệm quan trắc chất phát
thải phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật môi trường và quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 122. Thành phần môi trường và chất phát thải cần được quan trắc
1. Môi trường nước
gồm nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển.
2. Môi trường
không khí gồm không khí trong nhà, không khí ngoài trời.
3. Tiếng ồn, độ
rung, bức xạ, ánh sáng.
4. Môi trường
đất, trầm tích.
5. Phóng xạ.
6. Nước thải, khí
thải, chất thải rắn.
7. Hóa chất nguy
hại phát thải và tích tụ trong môi trường.
8. Đa dạng sinh
học.
Điều 123. Chương trình quan trắc môi trường
1 .Chương trình
quan trắc môi trường quốc gia gồm chương trình quan trắc môi trường lưu vực
sông và hồ liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm, môi trường xuyên
biên giới và môi trường tại các vùng có tính đặc thù.
2. Chương trình
quan trắc môi trường cấp tỉnh gồm các chương trình quan trắc thành phần môi
trường trên địa bàn.
3. Chương trình
quan trắc môi trường của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm
công nghiệp, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm quan trắc
chất phát thải và quan trắc các thành phần môi trường theo quy định của pháp
luật.
Điều 124. Hệ thống quan trắc môi trường
1. Hệ thống quan
trắc môi trường gồm:
a) Quan trắc môi
trường quốc gia;
b) Quan trắc môi
trường cấp tỉnh;
c) Quan trắc môi
trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Các tổ chức
tham gia hệ thống quan trắc môi trường gồm:
a) Tổ chức lấy
mẫu, đo đạc mẫu môi trường tại hiện trường;
b) Phòng thí
nghiệm, phân tích mẫu môi trường;
c) Tổ chức kiểm
định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc môi trường;
d) Tổ chức quản
lý, xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả quan trắc môi trường.
3. Hệ thống quan
trắc môi trường phải được quy hoạch đồng bộ, có tính liên kết, tạo thành mạng
lưới thống nhất và toàn diện.
Điều 125. Trách nhiệm quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động quan trắc môi
trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi
trường quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức chương trình quan trắc môi
trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên và Môi
trường
về kết quả quan trắc môi trường.
3. Khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện chương trình quan trắc phát thải và
các thành phần môi trường; báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
Điều 126. Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
1. Tổ chức có đủ
kỹ thuật viên về chuyên ngành quan trắc môi trường và trang bị kỹ thuật cần
thiết được tham gia hoạt động quan trắc môi trường.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 127. Quản lý số liệu quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường quản lý số liệu quan trắc môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về quan trắc môi trường; công bố kết quả quan trắc môi trường quốc gia;
hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý số liệu quan trắc môi
trường và công bố kết quả quan trắc môi trường của địa phương.
3. Khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ quản lý số liệu quan trắc môi trường và công bố kết quả quan
trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG,
CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG, THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG VÀ BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
THÔNG TIN MÔI
TRƯỜNG
Điều 128. Thông tin môi trường
1. Thông tin môi
trường gồm số liệu, dữ liệu về thành phần môi trường, các tác động đối với
môi trường, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi
trường.
2. Cơ sở dữ liệu
môi trường là tập hợp thông tin về môi trường được xây
dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin
cho công tác bảo vệ môi trường và phục vụ lợi ích công cộng.
Điều 129. Thu thập và quản lý thông tin môi trường
1. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành và địa phương thu thập và quản lý
thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
2. Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu thập, quản lý
thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường của Bộ, ngành, địa
phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3. Khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lập hồ sơ môi trường, quản lý thông tin về
tác động đối với môi trường từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 130. Công bố, cung cấp thông tin môi trường
1. Tổ chức, cá
nhân quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo thông tin môi trường trong phạm vi
quản lý của mình với cơ quan quản lý về môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến hoạt động của mình cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Bộ, ngành hằng
năm có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên quan đến ngành, lĩnh vực
quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.
Điều 131. Công khai thông tin môi trường
1. Thông tin môi
trường phải được công khai gồm:
a) Báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường;
b) Thông tin về
nguồn thải, chất thải, xử lý chất thải;
c) Khu vực môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm
trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
d) Các báo cáo về
môi trường;
đ) Kết quả thanh
tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
Các thông tin quy
định tại khoản này mà thuộc danh mục bí mật nhà nước thì không được công khai.
2. Hình thức công
khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có liên quan tiếp nhận thông
tin.
3. Cơ quan công
khai thông tin môi trường chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
của thông tin.
CHỈ THỊ MÔI
TRƯỜNG VÀ THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG
1. Chỉ thị môi
trường là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ
mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện
trạng môi trường.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường xây dựng, ban hành, hướng dẫn triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi
trường quốc gia.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện bộ chỉ thị môi
trường địa phương trên cơ sở bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
1. Thống kê môi
trường là hoạt động điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích và
công bố các chỉ tiêu cơ bản phản ánh bản chất và diễn biến của các vấn đề môi
trường theo không gian và thời gian.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trường, tổ chức
thực hiện công tác thống kê môi trường quốc gia; hướng dẫn công tác thống kê
môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê môi trường quốc gia.
3. Bộ, ngành tổ chức
thực hiện công tác thống kê môi trường trong phạm vi quản lý; xây dựng cơ sở dữ
liệu về thống kê môi trường của ngành, lĩnh vực; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường về chỉ tiêu thống kê môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác thống kê
môi trường của địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê môi trường của
địa phương; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về chỉ tiêu thống kê
môi trường.
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 134. Trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và
Ủy
ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
và Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
4. Ban quản lý khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp báo
cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường.
5. Bộ, ngành báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
quản lý.
6. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chính phủ, Quốc hội về công tác bảo vệ môi
trường trên phạm vi cả nước.
7. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng báo cáo công tác bảo vệ môi
trường.
Điều 135. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Hiện trạng,
diễn biến các thành phần môi trường.
2. Quy mô, tính
chất và tác động của các nguồn phát thải.
3. Tình hình thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; kết quả thanh tra, kiểm tra.
4. Danh mục cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tình hình xử lý.
5. Nguồn lực về
bảo vệ môi trường.
6. Đánh giá công
tác quản lý và hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Phương hướng và
giải pháp bảo vệ môi trường.
Điều 136. Nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo kinh tế - xã hội
hằng năm
Báo cáo kinh tế -
xã hội hằng năm của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp phải đánh
giá việc thực hiện các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường và công tác bảo vệ môi
trường.
Điều 137. Trách
nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường
1.
Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia 05 năm
một lần; hằng năm lập báo cáo chuyên
đề về môi trường quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường
của địa phương 05 năm một lần; căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường của
địa phương, quyết định lập báo cáo chuyên đề về môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công tác lập báo cáo hiện trạng môi trường.
Điều 138. Nội dung báo cáo hiện trạng môi trường
1. Tổng quan về tự
nhiên, kinh tế, xã hội.
2. Các tác động
môi trường.
3. Hiện trạng và
diễn biến các thành phần môi trường.
4. Những vấn đề
bức xúc về môi trường và nguyên nhân.
5. Tác động của
môi trường đối với kinh tế, xã hội.
6. Tình hình thực
hiện chính sách, pháp luật và các hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Dự báo thách
thức về môi trường.
8. Phương hướng và
giải pháp bảo vệ môi trường.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Điều 139. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Xây dựng, ban
hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
2. Xây dựng, chỉ
đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch
về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, xây
dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá hiện trạng môi trường, dự
báo diễn biến môi trường.
4. Xây dựng, thẩm
định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường và kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức
xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ
chức thực hiện các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất
thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
6. Cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
7. Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm
quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
môi trường; xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Đào tạo nhân
lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục, tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Tổ chức nghiên
cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
10. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân sách nhà nước cho các hoạt động
bảo vệ môi trường.
11. Hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 140. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Chính
phủ
Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong phạm vi cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống nhất
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách nhiệm sau:
1. Chủ trì xây
dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án quốc gia về bảo vệ
môi trường.
2. Chủ trì xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường; ban hành văn bản hướng dẫn kỹ thuật theo thẩm
quyền.
3. Chủ trì giải
quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề môi
trường liên ngành, liên tỉnh.
4. Chỉ đạo, hướng
dẫn và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia, thông tin môi trường và
báo cáo môi trường; chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường quốc gia
và địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền hoạt động xây dựng, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường.
6. Chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép,
giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường.
7. Chỉ đạo, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học, an toàn sinh học;
quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và phục hồi môi trường.
8. Xây dựng và tổ
chức triển khai thực hiện chính sách, chương trình, mô hình thử nghiệm về sản
xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện với môi trường; hướng dẫn, chứng nhận sản
phẩm, cơ sở thân thiện với môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động cải thiện
sức khỏe môi trường.
9. Kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
10. Chỉ đạo và
hướng dẫn việc lồng ghép nội dung về bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất quốc gia, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và quy hoạch
tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra cơ
bản, thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
11. Xây dựng và tổ
chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo dõi tình hình thực thi pháp
luật về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc; truyền thông, phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
12. Trình Chính
phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi
trường; chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
1. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, ban hành thông tư, thông tư liên tịch về bảo vệ môi trường
trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật này và phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển
khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của
mình; hằng năm báo cáo Chính phủ các hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.
3. Trách nhiệm của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến lược, quy hoạch
tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, vùng và dự án,
công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp và các hoạt động khác trong
lĩnh vực quản lý;
c) Bộ trưởng Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển ngành công nghiệp môi trường và tổ
chức triển khai thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
d) Bộ trưởng Bộ
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở
sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt
động khác trong lĩnh vực quản lý;
đ) Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận tải và hoạt
động khác trong lĩnh vực quản lý;
e) Bộ trưởng Bộ Y
tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế,
an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động mai táng, hỏa táng; tổ chức việc thống kê
nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế
và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
g) Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác trong lĩnh
vực quản lý;
h) Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc
phòng theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang
thuộc thẩm quyền quản lý;
i) Bộ trưởng Bộ
Công an có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng chống tội phạm về môi
trường và bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường; huy động lực lượng
tham gia hoạt động ứng phó với sự cố môi trường theo quy định của pháp luật;
chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực
lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý;
k) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật này và
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 143. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban
nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Xây dựng, ban
hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, quy
hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực
hiện pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi
trường;
c) Xây dựng, quản
lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương phù hợp với quy hoạch tổng thể
quan trắc môi trường quốc gia;
d) Tổ chức đánh
giá và lập báo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và
pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Tổ chức
thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi
trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và tổ chức
kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
e) Cấp, gia hạn,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan; phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải quyết
các vấn đề môi trường liên tỉnh;
h) Chịu trách
nhiệm trước Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau:
a) Ban hành theo
thẩm quyền quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực
hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xác nhận, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
d) Hằng năm, tổ
chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
đ) Truyền thông,
phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và quy định của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với
Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường
liên huyện;
h) Chỉ đạo công
tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã;
i) Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau:
a) Xây dựng kế
hoạch, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên
địa bàn; vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương
ước; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa;
b) Xác nhận, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
d) Hòa giải tranh
chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa
giải;
đ) Quản lý hoạt
động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về
giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
e) Hằng năm, tổ
chức đánh giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
g) Chủ trì, phối
hợp với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai
thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng
đồng dân cư;
h) Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn.
Điều 144. Trách nhiệm và quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động các tổ chức thành viên và nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ
môi trường.
2. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà
nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia
bảo vệ môi trường.
Điều 145. Trách nhiệm và quyền của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ pháp
luật về bảo vệ môi trường;
b) Tham gia các
hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có
quyền sau:
a) Được cung cấp
và yêu cầu cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tham vấn đối
với dự án có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Tư vấn, phản
biện về bảo vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước và chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt
động kiểm tra về bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan quản lý
môi trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 146. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư
1. Đại diện cộng
đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có quyền yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung
cấp thông tin về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn
bản; tổ chức tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và
chịu trách nhiệm về thông tin cung cấp.
2. Đại diện cộng
đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cung cấp
kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với cơ sở.
3. Đại diện cộng
đồng dân cư có quyền tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi
trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; thực hiện các biện pháp để bảo
vệ quyền và lợi ích của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Chủ cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện các yêu cầu của đại diện cộng đồng dân
cư theo quy định tại Điều này.
NGUỒN LỰC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 147. Chi ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường
1. Chi hoạt động
sự nghiệp bảo vệ môi trường gồm:
a) Xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức
kinh tế kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương trình, đề án về
bảo vệ môi trường;
b) Thẩm định quy
hoạch bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
c) Hoạt động quan
trắc môi trường; xây dựng hệ thống thông tin môi trường
và báo cáo môi trường;
d) Hỗ trợ công tác
thanh tra, kiểm tra; kiểm soát ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường,
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; quản lý chất thải và bảo tồn
đa dạng sinh học; đào tạo, truyền thông về bảo vệ môi trường; phổ biến và đánh
giá tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường;
đ) Các hoạt động
quản lý bảo vệ môi trường khác.
2. Chi đầu tư phát
triển bảo vệ môi trường gồm chi cho các dự án xây dựng, cải tạo công trình xử
lý chất thải, xây dựng và trang bị trạm quan trắc và phân tích môi trường do
Nhà nước quản lý; đầu tư phương tiện, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi
khí hậu; bảo tồn đa dạng sinh học; cải tạo nguồn nước bị ô nhiễm, trồng và chăm
sóc cây xanh tại nơi công cộng, khu vực công ích.
3. Việc xây dựng
dự toán và quản lý sử dụng ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường được thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 148. Phí bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác
động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ
môi trường
được quy định trên cơ sở sau:
a) Khối lượng chất
thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường;
b) Mức độ độc hại
của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải
của môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Mức phí bảo vệ
môi trường được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường và điều
kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
4. Nguồn thu từ
phí bảo vệ môi trường được sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 149. Quỹ bảo vệ môi trường
1. Quỹ bảo vệ môi
trường là
tổ chức tài chính được thành lập ở trung ương, ngành, lĩnh vực, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
Nhà nước khuyến
khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường.
2. Vốn hoạt động
của quỹ bảo vệ môi trường quốc gia và cấp tỉnh được hình thành từ các nguồn
sau:
a) Ngân sách nhà
nước hỗ trợ;
b) Phí bảo vệ môi
trường;
c) Các khoản bồi
thường cho Nhà nước về thiệt hại môi trường;
d) Các khoản hỗ
trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Thẩm quyền
thành lập quỹ bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường quốc
gia, quỹ bảo vệ môi trường của Bộ, cơ quan ngang bộ, tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức
và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường của mình;
c) Tổ chức, cá
nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường của mình và hoạt động theo điều lệ của
quỹ.
Điều 150. Phát triển dịch vụ môi trường
1. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường thông qua hình
thức đấu thầu, cơ chế hợp tác công tư trong các lĩnh vực sau:
a) Thu gom, vận
chuyển, tái chế, xử lý chất thải;
b) Quan trắc, phân
tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;
c) Phát triển,
chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường;
d) Tư vấn, đào
tạo, cung cấp thông tin về môi trường;
đ) Giám định về
môi trường đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ;
e) Giám định thiệt
hại về môi trường; giám định sức khỏe môi trường;
g) Các dịch vụ
khác về bảo vệ môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 151. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
1. Nhà nước
ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng hệ
thống xử lý nước thải sinh hoạt;
b) Xây dựng cơ sở
tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn lấp
chất thải;
c) Xây dựng trạm
quan trắc môi trường;
d) Xây dựng cơ sở
công nghiệp môi trường, công trình bảo vệ môi trường phục vụ lợi ích công cộng;
đ) Sản xuất, kinh
doanh sản phẩm thân thiện với môi trường;
e) Chuyển đổi hoạt
động của khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 152. Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ về bảo vệ môi
trường
1. Tổ chức, cá
nhân đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng khoa học và công
nghệ về bảo vệ môi trường được hưởng ưu đãi và hỗ trợ.
2. Hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường
được ưu tiên gồm:
a) Nghiên cứu,
chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải;
b) Nghiên cứu,
chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường và công
nghệ khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học;
c) Nghiên cứu,
chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ xử lý chất thải, phòng ngừa, giảm
thiểu ô nhiễm; cải tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường;
d) Nghiên cứu,
chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ kiểm soát ô nhiễm, quan trắc,
đánh giá chất lượng môi trường và công nghệ dự báo, cảnh báo sớm các biến đổi
môi trường;
đ) Nghiên cứu xây
dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Nghiên cứu và
ứng dụng các giải pháp cải thiện sức khỏe môi trường, giảm thiểu tác hại của
môi trường đối với con người.
Điều 153. Phát triển công nghiệp môi trường
Nhà nước đầu tư và
có chính sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp môi trường; xây
dựng đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật xử lý và tái chế chất thải;
hình thành và phát triển các khu xử lý, tái chế chất thải tập trung; sản xuất,
cung cấp thiết bị, sản phẩm phục vụ yêu cầu bảo vệ môi trường.
Điều 154. Truyền thông, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Phổ biến, giáo
dục pháp luật về bảo vệ môi trường phải được thực hiện thường
xuyên và rộng rãi.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong bảo vệ môi trường được khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có
trách nhiệm truyền thông về pháp luật bảo vệ môi trường.
4. Bộ, cơ quan
ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan thông
tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông về bảo vệ môi trường
thuộc lĩnh vực quản lý.
Điều 155. Giáo dục về môi trường, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi
trường
1. Chương trình
chính khóa của các cấp học phổ thông phải có nội dung giáo dục về môi trường.
2. Nhà nước ưu
tiên đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân tham gia giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi
trường.
3. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn
nhân lực bảo vệ môi trường.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 156. Ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về môi trường
Điều ước quốc tế
có lợi cho việc bảo vệ môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường
trong nước và phù hợp với lợi ích, khả năng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được ưu tiên xem xét để ký kết, gia nhập.
Điều 157. Bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Nhà nước khuyến
khích cơ quan, tổ chức và cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về môi trường để
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và
quốc tế.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia hội nhập kinh tế quốc tế có trách nhiệm phòng ngừa và
hạn chế tác động xấu đối với môi trường trong nước.
Điều 158. Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi
trường trong nước; nâng cao vị trí, vai trò của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về bảo vệ môi trường trong khu vực và quốc tế.
2. Nhà nước tạo
điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường; phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn
lực hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
3. Nhà nước đẩy
mạnh hợp tác với các nước láng giềng và khu vực để giải quyết các vấn đề
quản lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường có liên quan.
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 159. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra
về bảo vệ môi trường
1. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường đối với cơ sở, dự án, công trình thuộc phạm vi
bí mật nhà nước về quốc phòng, an ninh.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
1. Tổ chức, cá
nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm
khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu
cơ quan, tổ
chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà, nhũng
nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 161. Tranh chấp về môi trường
1. Nội dung tranh
chấp về môi trường gồm:
a) Tranh chấp về
quyền, trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi
trường;
b) Tranh chấp về
xác định nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
c) Tranh chấp về
trách nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái,
sự cố môi trường.
2. Các bên tranh
chấp về môi trường gồm:
a) Tổ chức, cá
nhân sử dụng thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;
b) Tổ chức, cá
nhân khai thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cải tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái,
bồi thường thiệt hại về môi trường.
3. Việc giải quyết
tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải
quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Tranh chấp về
môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà một hoặc
các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết theo pháp luật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp có quy định
khác trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 162. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
1. Tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có
quyền tố cáo vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Thời hiệu khởi
kiện về môi trường được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phát
hiện được thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của tổ chức,
cá nhân khác.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
MÔI TRƯỜNG
Điều 163. Thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
Thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái môi trường gồm:
1. Suy giảm chức
năng, tính hữu ích của môi trường;
2. Thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây
ra.
Điều 164. Nguyên tắc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm môi trường
1. Ô nhiễm môi
trường và hậu quả do ô nhiễm môi trường phải được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền nghiên cứu, điều tra và kết luận kịp thời.
2. Hành vi gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường của tổ chức, cá nhân phải được phát hiện
và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc xác
định trách nhiệm cá nhân được quy định như sau:
a) Người đứng đầu
trực tiếp của tổ chức phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường có liên quan đến hoạt động của tổ chức mình;
b) Tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục hậu
quả và bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra;
c) Trường hợp cá
nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường do thực hiện nhiệm vụ được
tổ chức giao thì tổ chức phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Điều 165. Xác định thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
1. Sự suy giảm
chức năng, tính hữu ích của môi trường gồm các mức độ sau:
a) Có suy giảm;
b) Suy giảm nghiêm
trọng;
c) Suy giảm đặc
biệt nghiêm trọng.
2. Việc xác định
phạm vi, giới hạn môi trường bị suy giảm chức năng, tính hữu ích gồm:
a) Xác định giới
hạn, diện tích của khu vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng;
b) Xác định giới
hạn, diện tích vùng đệm trực tiếp bị suy giảm;
c) Xác định giới
hạn, diện tích các vùng khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi và vùng đệm.
3. Việc xác định
các thành phần môi trường bị suy giảm gồm:
a) Xác định số
lượng thành phần môi trường bị suy giảm, loại hình hệ sinh thái, giống loài bị
thiệt hại;
b) Mức độ thiệt
hại của từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, giống loài.
4. Việc tính chi
phí thiệt hại về môi trường được quy định như sau:
a) Chi phí thiệt
hại trước mắt và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của các thành
phần môi trường;
b) Chi phí xử lý,
cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Chi phí giảm
thiểu hoặc triệt tiêu nguồn gây thiệt hại;
d) Thăm dò ý kiến
các đối tượng liên quan;
đ) Tùy điều kiện
cụ thể có thể áp dụng một trong những biện pháp quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản này để tính chi phí thiệt hại về môi trường, làm căn cứ để bồi
thường và giải quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.
5. Việc xác định
thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc
lập hoặc có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại.
Trường hợp mỗi bên
hoặc các bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách
nhiệm tham gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác
định thiệt hại.
6. Việc xác định
thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân do gây ô nhiễm, suy thoái môi trường được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
7. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 166. Giám định thiệt hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của
môi trường
1. Giám định thiệt
hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được thực hiện theo yêu
cầu của tổ
chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường thiệt
hại về môi trường.
2. Căn cứ giám
định thiệt hại gồm hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại, thông tin, số liệu, chứng cứ
và căn cứ khác liên quan đến bồi thường thiệt hại và đối tượng gây thiệt hại.
3. Việc lựa chọn
tổ chức giám định thiệt hại phải được sự đồng thuận của bên đòi bồi thường và
bên phải bồi thường; trường hợp các bên không thống nhất thì việc chọn tổ chức
giám định thiệt hại do cơ quan được giao trách nhiệm giải quyết việc bồi thường
thiệt hại quyết định.
Điều 167. Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Nhà nước khuyến
khích doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về môi trường.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
3. Tổ chức, cá
nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây thiệt hại lớn cho
môi trường phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
theo quy định của Chính phủ.
Điều 168. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính
về môi trường trước ngày Luật này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của
pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
2. Tổ chức, cá
nhân được cấp giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường số 52/2005/QH11 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi
trong giấy phép, giấy chứng nhận đó.
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Bảo vệ môi
trường số 52/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 23 tháng 6 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét