QUỐC HỘI ------------- Luật số: 55/2019/QH14 |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ----------------- |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU
CỦA LUẬT KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kiểm toán nhà nước số
81/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Kiểm toán nhà nước số 81/2015/QH13
1. Bổ sung
khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 3 như sau:
“2a. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động kiểm toán là cơ quan, tổ chức, cá
nhân được xác định trong quá trình kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán là có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công của đơn vị
được kiểm toán.”.
2. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 10 như sau:
a)
Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Xem xét, quyết định việc kiểm toán trong
trường hợp sau đây:
a) Khi có đề nghị
của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức không có trong kế
hoạch kiểm toán năm của Kiểm toán nhà nước;
b) Theo quy
định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp không thực hiện kiểm toán theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản này thì thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã đề nghị.”;
b) Bổ sung
khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:
“6a. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.”;
c) Sửa đổi, bổ
sung khoản 8 như sau:
“8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và
kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán với Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội;
cung cấp kết quả kiểm toán cho Bộ Tài chính, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân nơi kiểm toán và cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và pháp
luật có liên quan.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung một số khoản của Điều 11 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:
“2. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp đầy đủ, chính
xác, kịp thời thông tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán; được truy cập vào
cơ sở dữ liệu quốc gia và dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán để khai thác, thu
thập thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán;
việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm
bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp luật.
2a. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu các nội
dung liên quan trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán của đơn vị được kiểm toán
tại các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm toán.”;
b) Bổ sung
khoản 6a vào sau khoản 6 như sau:
“6a. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4 và bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện
pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước;
phòng, chống tham nhũng trong cơ quan Kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật
Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức, viên chức thuộc Kiểm toán nhà
nước.
4a. Ban hành Quy trình kiểm toán vụ việc có dấu
hiệu tham nhũng để quy định trình tự, thủ tục tiến hành kiểm toán, việc xác
minh, làm rõ vụ việc tham nhũng, việc công khai báo cáo kiểm toán vụ việc có
dấu hiệu tham nhũng.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 30 như sau:
“3. Đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này và được Tổng Kiểm toán nhà nước chấp
nhận.”.
6. Sửa đổi, bổ
sung một số điểm của khoản 1 và khoản 2 Điều 39 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Duyệt kế hoạch kiểm tra, đối chiếu tại cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán, báo cáo Kiểm toán
trưởng trước khi thực hiện; duyệt biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán; lập
báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị
của Kiểm toán nhà nước; báo cáo, giải trình kết quả kiểm toán trước Kiểm toán
trưởng và cùng Kiểm toán trưởng báo cáo, giải trình kết quả đó trước Tổng Kiểm
toán nhà nước; tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được Tổng Kiểm toán nhà
nước thông qua với đơn vị được kiểm toán; ký vào báo cáo kiểm toán;”;
b) Bổ sung điểm
h vào sau điểm g khoản 2 như sau:
“h) Khi thực hiện kiểm toán, được quyền truy
cập, khai thác hoặc ủy quyền bằng văn bản theo quy định của pháp luật cho thành
viên Đoàn kiểm toán truy cập, khai thác trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và
dữ liệu điện tử của đơn vị được kiểm toán, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động kiểm toán để thu thập thông tin, tài liệu liên quan
trực tiếp đến nội dung, phạm vi kiểm toán dưới sự giám sát về phạm vi truy cập,
khai thác của đơn vị được kiểm toán và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến hoạt động kiểm toán; việc truy cập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp
luật và chịu trách nhiệm bảo vệ bí mật, bảo mật, an toàn theo quy định của pháp
luật.”.
7. Bổ sung
khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 47 như sau:
“5. Trường hợp báo cáo kiểm toán được tổng hợp
từ kết quả kiểm toán của nhiều đơn vị được kiểm toán, Kiểm toán nhà nước gửi
cho từng đơn vị được kiểm toán thông báo kết quả kiểm toán về đánh giá, xác
nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị đó trong báo cáo kiểm toán.”.
8. Bổ sung Điều
49a vào sau Điều 49 trong Mục 4 Chương IV như sau:
“Điều 49a. Kiểm soát chất lượng kiểm toán
1. Kiểm toán
nhà nước tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm bảo đảm mọi hoạt
động kiểm toán đều được kiểm tra, soát xét về chất lượng.
2. Kiểm soát
chất lượng kiểm toán được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với toàn bộ hoạt
động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
3. Tổng Kiểm
toán nhà nước quy định cụ thể về tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm
toán.”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 4, khoản 5 và bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 56 như sau:
“4. Khiếu nại về hành vi của thành viên Đoàn
kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán khi có căn cứ cho rằng hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
5. Khiếu nại về
đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán,
thông báo kết quả kiểm toán khi có căn cứ cho rằng đánh giá, xác nhận, kết
luận, kiến nghị kiểm toán đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
5a. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu nại
trong hoạt động kiểm toán nhà nước theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.”.
10. Bổ sung Điều
64a vào sau Điều 64 như sau:
“Điều 64a. Cơ quan thanh tra và Kiểm toán nhà
nước
1. Khi xây dựng
kế hoạch kiểm toán hằng năm, Kiểm toán nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra Chính phủ để xử lý
trùng lặp, chồng chéo.
2. Cơ quan
thanh tra trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
với Kiểm toán nhà nước xử lý trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra,
kiểm toán.
3. Khi tiến
hành hoạt động kiểm toán, thanh tra, nếu phát hiện trùng lặp, chồng chéo, Kiểm
toán nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan thanh tra để xử lý.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 68 như
sau:
“2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động kiểm toán được nhận thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước bằng văn bản và có trách nhiệm thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước, gửi báo cáo kết quả thực hiện cho Kiểm toán nhà nước.”.
12. Sửa đổi, bổ
sung tên Chương VIII như sau:
“CHƯƠNG VIII
KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO, KHỞI KIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”.
13. Sửa đổi, bổ
sung Điều 69 như sau:
“Điều 69. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
trong hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Việc khiếu
nại, giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được thực hiện
theo quy định của Luật này và các quy định khác của Luật Khiếu nại mà không
trái với quy định của Luật này.
2. Khiếu nại
trong hoạt động kiểm toán nhà nước bao gồm:
a) Khiếu nại về
hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm
toán;
b) Khiếu nại về
đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán,
thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước.
3. Đơn vị được
kiểm toán, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán thực
hiện quyền khiếu nại (sau đây gọi là người khiếu nại) về hành vi của Trưởng
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, về đánh giá,
xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết
quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước khi có căn
cứ cho rằng hành vi, đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu
khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được báo cáo kiểm toán,
thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước hoặc kể từ ngày biết được hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ
kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động kiểm toán khiếu nại về nghĩa vụ thuế trong thông báo
kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước thì thời hiệu khiếu nại là 30 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo về việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 21 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có
trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
5. Khi khiếu
nại, người khiếu nại phải có đơn khiếu nại gửi Tổng Kiểm toán nhà nước, kèm
theo thông tin, chứng cứ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu nại của mình là
có căn cứ và hợp pháp. Đơn khiếu nại phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm làm đơn khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ
của người khiếu nại;
c) Nội dung
khiếu nại;
d) Lý do khiếu
nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại;
đ) Chữ ký, con dấu (nếu
có) của người khiếu nại.
6. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước có
trách nhiệm thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại;
trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
7. Việc giải
quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước được quy định như sau:
a) Thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại; đối
với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp người khiếu nại ở vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý;
b) Trong quá
trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước bị khiếu nại sẽ gây hậu
quả khó khắc phục thì Tổng Kiểm toán nhà nước ra quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán đó. Quyết định tạm
đình chỉ của Tổng Kiểm toán nhà nước hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải
quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật;
c) Trong thời
hạn giải quyết khiếu nại, Tổng Kiểm toán nhà nước phải ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước.
8. Quyết định
giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước có hiệu lực pháp luật
kể từ ngày ký và phải được gửi ngay đến người khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để thi hành. Quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động
kiểm toán nhà nước phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng,
năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ
người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung
khiếu nại;
d) Kết quả xác
minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại
(nếu có);
e) Căn cứ pháp
luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung
khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần
hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán bị
khiếu nại; giữ nguyên hoặc chấm dứt hành vi bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề
cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu
nại (nếu có);
k) Quyền khởi kiện tại Tòa án.
9. Trường hợp
sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ đánh giá, xác nhận, kết luận,
kiến nghị kiểm toán theo quy định tại khoản 8 Điều này, Tổng Kiểm toán nhà nước
có trách nhiệm điều chỉnh báo cáo kiểm toán và gửi báo cáo kiểm toán, thông báo
kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều chỉnh cho người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 10 ngày làm việc.
10. Trong quá
trình khiếu nại, người khiếu nại vẫn phải thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận,
kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, trừ trường hợp Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước.”.
14. Bổ sung Điều
69a vào sau Điều 69 như sau:
“Điều 69a. Khởi kiện quyết định giải quyết khiếu
nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
1. Quyết định
giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bị khởi kiện bao gồm:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại về hành vi
của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán;
b) Quyết định
giải quyết khiếu nại về đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán nhà nước trong báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông
báo kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt
động kiểm toán nhà nước mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khởi kiện
một phần hoặc toàn bộ nội dung của quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt
động kiểm toán nhà nước tại Toà án có thẩm quyền theo quy định của Luật Tố tụng
hành chính.
3. Trường hợp
Tòa án thụ lý đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này, Kiểm toán nhà nước
có trách nhiệm chuyển hồ sơ vụ việc đến Tòa án trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
4. Trường hợp
bản án, quyết định của Tòa án tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải
quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, Tổng Kiểm toán nhà nước có
trách nhiệm giải quyết lại vụ việc và điều chỉnh báo cáo kiểm toán, gửi báo cáo
kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán, thông báo kết luận, kiến nghị đã điều
chỉnh cho người khởi kiện trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”.
15. Thay thế một
số cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm
từ “tổ chức, cá nhân có liên quan” bằng cụm từ “cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại khoản 2 Điều 8, điểm b khoản 2 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 41 và điểm b khoản 2 Điều 42;
b) Thay thế cụm
từ “tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” bằng cụm từ “cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán” tại khoản 2 Điều
46.
16. Bãi bỏ khoản
7 Điều 57.
Điều 2. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tố tụng hành chính số 93/2015/QH13
1. Bổ sung
khoản 6a vào sau khoản 6 Điều 45 như sau:
“6a. Đã tham gia vào việc lập báo cáo kiểm
toán, ra quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước bị
khởi kiện;”.
2. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 68 như sau:
“1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung Điều 69 như sau:
“Điều 69. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh, kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
1. Tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án
có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định đó sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng
không thể khắc phục.
2. Tạm đình chỉ
việc thi hành một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho rằng việc thi hành
một phần hoặc toàn bộ kết luận, kiến nghị kiểm toán đó sẽ dẫn đến hậu quả
nghiêm trọng không thể khắc phục.”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 115 như sau:
“2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi
kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2
Điều 193 như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt
động kiểm toán nhà nước trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại
về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong
hoạt động kiểm toán nhà nước giải quyết lại vụ việc theo quy định của Luật Cạnh
tranh, Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan;”;
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm g khoản 2 như sau:
“g) Buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại,
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm do
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc,
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ
trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm toán, đánh giá, xác nhận, kết luận,
kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước trái pháp luật gây ra;”.
6. Sửa đổi, bổ
sung điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 296 như sau:
“đ) Chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
khởi kiện, tuyên hủy một phần hoặc toàn bộ quyết định giải quyết khiếu nại về
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt
động kiểm toán nhà nước trái pháp luật; buộc cơ quan, người có thẩm quyền ra
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết
định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước giải quyết lại vụ
việc theo quy định của Luật Cạnh tranh, Luật Kiểm toán nhà nước và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
e) Xác định
trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và
đ khoản 1 Điều này, buộc cơ quan, tổ chức bồi thường thiệt hại, khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích công cộng, lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba bị xâm phạm do quyết định
hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh, hành vi của Trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán,
thành viên Đoàn kiểm toán, đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán
của Kiểm toán nhà nước trái pháp luật gây ra; xác định trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm
trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định
trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;”.
7. Bổ sung cụm
từ “, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước” vào
sau cụm từ “quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh” tại khoản 8 và khoản 9 Điều 3, khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 30, khoản 7
Điều 32, khoản 4 Điều 57, điểm d khoản 2 Điều 73, khoản 1 và khoản 2 Điều 78,
điểm b khoản 2 Điều 116, điểm d khoản 1 Điều 118, điểm e khoản 1 Điều 143,
khoản 1 Điều 193, tên điều, khoản 1 và khoản 2 Điều 235, điểm a và điểm b khoản
1 Điều 311.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
7 năm 2020.
-------------------------------------------------------------------------
Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2019.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Đã
ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét