|
|
Luật số: 61/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2010 |
LUẬT
Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một
số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Luật Kinh doanh bảo hiểm.
1. Bổ sung khoản 19 và khoản 20 Điều 3 như
sau:
“19. Bảo hiểm hưu trí là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm đạt đến độ tuổi xác định được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.
20. Bảo hiểm sức
khoẻ là loại hình
bảo
hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm
bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe được doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”
2. Khoản 1 Điều 6 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm
hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng
dịch vụ bảo hiểm qua biên giới.”
3. Điều 7 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 7. Các
loại nghiệp vụ bảo hiểm
1.
Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
a)
Bảo hiểm trọn đời;
b)
Bảo hiểm sinh kỳ;
c) Bảo hiểm
tử kỳ;
d)
Bảo hiểm hỗn hợp;
đ)
Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
e)
Bảo hiểm liên kết đầu tư;
g)
Bảo hiểm hưu trí.
2.
Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
a)
Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
b) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và
đường hàng không;
c) Bảo hiểm
hàng không;
d)
Bảo hiểm xe cơ giới;
đ)
Bảo hiểm cháy, nổ;
e)
Bảo hiểm thân tàu và trách
nhiệm dân sự của
chủ tàu;
g)
Bảo hiểm trách nhiệm;
h)
Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
i)
Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
k) Bảo hiểm
nông nghiệp.
3.
Bảo hiểm sức khoẻ bao gồm:
a)
Bảo hiểm tai nạn con người;
b)
Bảo hiểm y tế;
c) Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ.
4.
Các nghiệp vụ bảo hiểm khác
do Chính phủ quy định.
5.
Bộ Tài chính quy định Danh mục sản phẩm bảo
hiểm.”
4. Điều 9 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Tái bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài. Doanh nghiệp bảo hiểm nước
ngoài, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài phải đạt hệ số tín nhiệm theo xếp hạng của công
ty
đánh giá tín nhiệm quốc tế do Bộ Tài chính quy định.”
5. Điều 10 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều
10. Hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu trong kinh doanh bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác trong việc tái bảo
hiểm, đồng bảo hiểm, giám định tổn thất, giải quyết quyền lợi bảo hiểm, đề phòng và hạn chế tổn
thất, phát triển nguồn nhân lực, phát triển sản phẩm bảo hiểm, đào tạo và quản lý đại lý bảo hiểm,
chia sẻ thông tin để quản trị rủi ro.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được cạnh tranh về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức
phí,
chất lượng dịch vụ, năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính.
Việc cạnh tranh phải theo quy định của pháp luật về cạnh tranh và bảo đảm an toàn tài
chính
của doanh nghiệp bảo hiểm; mức phí bảo hiểm phải phù hợp với điều kiện, phạm vi, mức
trách nhiệm bảo hiểm.
3. Dự án sử
dụng vốn nhà nước,
tài sản thuộc sở hữu nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước
phải thực hiện đấu thầu về điều kiện, phạm vi, mức trách nhiệm, mức phí, chất lượng dịch vụ,
năng lực bảo hiểm và năng lực tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm.
Việc đấu thầu phải bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của Luật này và pháp luật
về đấu thầu.
4.
Nghiêm cấm các hành vi
sau đây:
a) Cấu kết giữa các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc giữa doanh nghiệp bảo hiểm với bên mua bảo hiểm nhằm phân chia thị trường bảo hiểm, khép kín dịch vụ bảo hiểm;
b)
Can thiệp trái pháp luật vào việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Lợi
dụng chức
vụ, quyền hạn chỉ định, yêu cầu, ép
buộc, ngăn cản tổ chức,
cá
nhân tham gia bảo hiểm;
d) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm, làm tổn
hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của bên mua bảo hiểm;
đ) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên
hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;
e)
Khuyến mại bất hợp
pháp;
g)
Hành vi bất hợp
pháp khác trong hợp tác, cạnh tranh và đấu thầu.”
6. Điều 15 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Thời điểm
phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:
1.
Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo
hiểm;
2. Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;
3. Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ
phí bảo hiểm.”
7. Điều 59 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 59. Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm
Các tổ chức kinh doanh bảo
hiểm bao gồm:
1.
Công ty cổ phần bảo hiểm;
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;
3.
Hợp tác xã bảo hiểm;
4.
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.”
8. Bổ sung khoản
5 Điều
63 như sau:
“5. Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới
bảo hiểm phải có đủ năng lực tài chính và có bằng chứng để chứng minh nguồn tài chính hợp
pháp khi tham gia góp vốn thành
lập doanh nghiệp bảo hiểm.”
9. Điểm g và điểm h khoản 1 Điều
69 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“g) Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám
đốc (Giám đốc), chuyên gia
tính toán;
h) Chia tách,
sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, đầu tư ra nước ngoài.”
10. Điểm c khoản
1 Điều
86 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
c) Có Chứng chỉ đại lý bảo hiểm do cơ sở đào tạo được Bộ
Tài chính chấp thuận cấp.
Bộ Tài chính quy định về chương trình, nội dung, hình
thức đào tạo, việc cấp Chứng chỉ đại lý bảo hiểm.”
11. Điều 97 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 97. Quỹ dự trữ và Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ
sung vốn điều lệ và bảo đảm
khả năng thanh toán. Quỹ
dự
trữ bắt buộc
được trích hàng năm theo
tỷ
lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối
đa của
quỹ
này do Chính phủ quy
định.
2. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính theo
quy định trong điều lệ của
doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
3. Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được thành lập để bảo vệ quyền lợi của người được
bảo hiểm trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Nguồn để lập Quỹ bảo vệ người được bảo hiểm được trích lập theo tỷ lệ phần trăm trên phí bảo hiểm áp dụng đối với tất cả hợp đồng
bảo hiểm.
Chính
phủ quy định việc trích lập
và quản lý, sử dụng Quỹ bảo
vệ người được bảo
hiểm.”
12. Điều 105 được
sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 105. Hình thức hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt
động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
a)
Công
ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm, công ty trách nhiệm hữu hạn môi giới bảo hiểm;
b) Chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cung cấp dịch vụ bảo hiểm qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng
đại diện không được kinh doanh bảo
hiểm tại Việt Nam.”
13. Điều 108 được
sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 108. Thẩm quyền cấp giấy phép
Bộ
Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.”
14. Khoản 4 Điều 120
được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“4. Giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm thông qua hoạt động nghiệp vụ, tình hình tài
chính, quản trị doanh nghiệp, quản trị rủi ro và việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo
đảm các yêu cầu về
tài chính và thực hiện những
cam kết với bên mua
bảo hiểm;”
15. Điều 122 được
sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 122. Thanh tra chuyên
ngành kinh doanh bảo hiểm
1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành kinh doanh bảo hiểm.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành kinh doanh bảo hiểm theo quy định của Luật này và pháp luật về
thanh tra.”
16. Bổ sung khoản 3 Điều 127
như sau:
“3. Chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị
sử dụng, không
phải
làm thủ tục chuyển
đổi thành Chứng chỉ đại lý bảo
hiểm.”
Điều 2.
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 07 năm 2011.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn các điều, khoản được giao trong Luật; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11
năm
2010./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét