|
|
Luật số: 62/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014 |
Tổ
chức Tòa án nhân dân
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
Luật này quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tòa án nhân dân; về
Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác trong Tòa án nhân dân; về bảo đảm
hoạt động của Tòa án nhân dân.
Điều
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân
là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền
tư pháp.
Tòa án nhân dân có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của
mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu
tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
2. Tòa án nhân
danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải
quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan,
toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn
cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội,
áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và
nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định
của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân
tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Khi thực hiện
nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết
luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra viên,
Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc
áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ
án;
b) Xem xét, kết
luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra
viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và
những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy
cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm
sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ
sung chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều
tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên
quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ
lọt tội phạm;
e) Ra quyết định
để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Tòa án xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền
hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
5. Xử lý vi phạm
hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ bản của
công dân theo quy định của pháp luật.
6. Ra quyết định
thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành
hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa
vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền
hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự, Luật thi
hành án dân sự.
Ra quyết định
hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do Tòa án
áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm
hành chính.
7. Trong quá trình
xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xem
xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức; cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết
quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở
để Tòa án giải quyết vụ án.
8. Bảo đảm áp dụng
thống nhất pháp luật trong xét xử.
9. Thực hiện quyền
hạn khác theo quy định của luật.
Điều
3. Tổ chức Tòa án nhân dân
1. Tòa án nhân dân
tối cao.
2. Tòa án nhân dân
cấp cao.
3. Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương.
5. Tòa án quân sự.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa
án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân cấp cao và quy
định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao
theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa
án quân sự khu vực, Tòa án quân sự quân khu và tương đương và quy định về phạm
vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mỗi Tòa án theo đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
5. Nguyên tắc tổ chức của Tòa án nhân dân
Các Tòa án nhân
dân được tổ chức độc lập theo thẩm quyền xét xử.
Điều 6. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định
sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố
tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn
do luật định thì có hiệu lực pháp luật.
Bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án,
quyết định phúc thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp
luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì được xem xét lại
theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều
7. Chế độ bổ nhiệm Thẩm phán; bầu, cử Hội thẩm
1. Chế độ bổ nhiệm
Thẩm phán được thực hiện đối với các Tòa án.
2. Chế độ bầu Hội
thẩm nhân dân được thực hiện đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương. Chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với Tòa án quân sự quân
khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Điều
8. Thực hiện chế độ xét xử có Hội thẩm tham gia
Việc xét xử sơ
thẩm của Tòa án có Hội thẩm tham gia theo quy định của luật tố tụng, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Điều
9. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
1. Thẩm phán, Hội
thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất kỳ hình thức
nào.
2. Cá nhân, cơ
quan tổ chức có hành vi can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Tòa án nhân dân xét xử tập thể
Tòa án nhân dân
xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn. Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi cấp xét xử do luật tố tụng quy định.
Điều
11. Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng, công khai
1. Tòa án nhân dân
xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án nhân dân
xét xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật
đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự thì Tòa án nhân dân có thể xét xử
kín.
Điều
12. Bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án nhân dân
Tòa án xét xử theo
nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc,
giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội; cá nhân, cơ
quan, tổ chức đều bình đẳng trước Tòa án.
Điều
13. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
Nguyên tắc tranh
tụng trong xét xử được bảo đảm. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho những người
tham gia tố tụng thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử. Việc thực
hiện nguyên tắc tranh tụng trong xét xử theo quy định của luật tố tụng.
Người bị buộc tội
được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và
có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Quyền bào chữa của
bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.
Bị can, bị cáo có
quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; đương sự khác trong vụ
án có quyền tự mình hoặc nhờ người bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án có trách
nhiệm bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp
của đương sự.
Điều
15. Tiếng nói, chữ viết dùng trước Tòa án nhân dân
Tiếng nói, chữ
viết dùng trước Tòa án là tiếng Việt.
Tòa án bảo đảm cho
những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình
trước Tòa án nhân dân, trường hợp này phải có phiên dịch.
Điều
16. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân
1. Cá nhân, cơ
quan, tổ chức phải tôn trọng Tòa án.
2. Nghiêm cấm mọi
hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, danh dự của Tòa án nhân dân, cản
trở hoạt động của Tòa án; người có hành vi vi phạm thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định, của pháp luật.
3. Khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thẩm phán, Hội thẩm có quyền liên hệ với các cơ
quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và công dân. Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức và công dân có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu và tạo điều kiện để Thẩm phán, Hội thẩm làm nhiệm vụ.
Điều
17. Trách nhiệm phối hợp của Tòa án nhân dân với cơ quan, tổ chức
1. Tòa án nhân dân
phối hợp với cơ quan, tổ chức phát huy tác dụng giáo dục của phiên tòa và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nhân dân.
2. Tòa án nhân dân
cùng với cơ quan, tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, pháp
luật về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo đảm an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội.
3. Trong trường
hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án, quyết định, Tòa án nhân dân kiến nghị
yêu cầu cơ quan, tổ chức áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện
phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức đó. Cơ quan, tổ
chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm thực hiện và trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo cho Tòa án về kết quả giải quyết
kiến nghị.
Điều
18. Quản lý các Tòa án nhân dân về tổ chức
1. Tòa án nhân dân
tối cao quản lý các Tòa án nhân dân về tổ chức.
2. Tòa án nhân dân
tối cao chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng quản lý các Tòa án quân sự về
tổ chức.
Quy chế phối hợp
giữa Tòa án nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án
quân sự về tổ chức do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều
19. Giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân
Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân theo quy định của
luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều
20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao
1. Tòa án nhân dân
tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tòa án nhân dân
tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc việc
xét xử của các Tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
3. Tổng kết thực
tiễn xét xử của các Tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
4. Đào tạo; bồi
dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
5. Quản lý các Tòa
án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các luật
có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các Tòa án.
6. Trình Quốc hội
dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định của luật.
Điều
21. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao
1. Cơ cấu tổ chức
của Tòa án nhân dân tối cao gồm:
a) Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Bộ máy giúp
việc;
c) Cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng.
2. Tòa án nhân dân
tối cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác, viên chức và người lao động.
Điều
22. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Số lượng thành
viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới mười ba người và
không quá mười bảy người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa nhân dân tối cao
là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
theo quy định của luật tố tụng;
b) Ban hành nghị
quyết hướng dẫn các Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật;
c) Lựa chọn quyết
định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật, có tính chuẩn mực của các Tòa án, tổng kết
phát triển thành án lệ và công bố án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong
xét xử;
d) Thảo luận, góp
ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác của Tòa
án nhân dân để trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;
đ) Tham gia ý kiến
đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết để trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
e) Thảo luận, cho
ý kiến đối với dự thảo văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao và dự thảo văn bản pháp luật giữa Tòa án nhân dân tối
cao với cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ban hành văn bản pháp luật.
3. Phiên họp của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tham dự phiên
họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thảo luận, thông qua
nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là quyết định
cao nhất, không bị kháng nghị.
Điều
23. Việc tổ chức xét xử của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét
xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Việc xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 05 Thẩm phán hoặc toàn thể
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy định của luật tố
tụng.
Điều
24. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao
Bộ máy giúp việc
của Tòa án nhân dân tối cao gồm các vụ và các đơn vị tương đương. Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn tổ chức
bộ máy; nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc.
Điều
25. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao
1. Cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao có nhiệm vụ đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán,
Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án nhân dân.
2. Việc thành lập
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo quy
định của luật.
CHÁNH ÁN, PHÓ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều
26. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ
tịch nước.
Nhiệm kỳ của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
2. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến
khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Tổ chức công
tác xét xử của Tòa án nhân dân tối cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Chủ tọa phiên
họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
các Tòa án nhân dân theo quy định của luật tố tụng.
4. Trình Chủ tịch
nước ý kiến của mình về trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử hình.
5. Chỉ đạo việc
tổng kết thực tiễn xét xử, xây dựng và ban hành Nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong
xét xử; tổng kết phát triển án lệ, công bố án lệ.
6. Chỉ đạo việc
soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Tòa án nhân dân tối cao
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; ban hành hoặc phối
hợp ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo Luật ban hành văn
bản pháp luật.
7. Trình Quốc hội
phê chuẩn việc đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao và Thẩm phán các Tòa án khác.
8. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản
1 Điều 36, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 47, khoản 1 Điều 48,
khoản 1 Điều 60, khoản 1 Điều 61, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1
Điều 64 của Luật này và các chức vụ trong Tòa án nhân dân tối cao, trừ các chức
vụ thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức của Chủ tịch nước.
9. Quyết định luân
chuyển, điều động, biệt phái Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 78, khoản 2
Điều 79 và khoản 2 Điều 80 của Luật này, trừ Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
10. Trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa
án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương; Tòa án quân sự quân khu và tương
đương; Tòa án quân sự khu vực; quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của
Tòa án nhân dân cấp cao và thành lập các Tòa chuyên trách khác của Tòa án nhân
dân khi xét thấy cần thiết.
Trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn bộ máy giúp
việc của Tòa án nhân dân tối cao.
11. Quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 38 và khoản 1 Điều 45; quy định cơ cấu tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân
dân theo quy định tại Điều 24, khoản 2 Điều 34, khoản 2 Điều 41, Điều 46, khoản
4 Điều 51, khoản 3 Điều 55 và khoản 3 Điều 58 của Luật này.
12. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 6 Điều 66, khoản 3 và khoản 4 Điều 70,
khoản 7 Điều 75, khoản 4 Điều 88, khoản 3 Điều 92 và khoản 3 Điều 93 của Luật
này.
13. Quyết định phân bổ biên chế, số lượng Thẩm phán, ngân sách chi
cho hoạt động của các Tòa án nhân dân; quy định biên chế của các Tòa án quân sự
sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
14. Tổ chức kiểm
tra việc thực hiện biên chế, quản lý cán bộ, quản lý và sử dụng ngân sách, cơ
sở vật chất của Tòa án nhân dân.
15. Tổ chức công
tác đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác của Tòa án
nhân dân.
16. Chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội
không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban
thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu
Quốc hội.
17. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác
theo quy
định của pháp luật.
Điều
28. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 05
năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Phó Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức.
2. Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh
đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm
vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN
CẤP CAO
Điều
29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phúc thẩm vụ
việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có
hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2. Giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị
theo quy định của luật tố tụng.
Điều
30. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Cơ cấu tổ chức
của Tòa án nhân dân cấp cao gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
b) Tòa hình sự,
Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người
chưa thành niên.
Trường hợp cần
thiết, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo
đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
c) Bộ máy giúp
việc.
2. Tòa án nhân dân
cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán,
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
Điều
31. Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các
Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao.
Số lượng thành
viên Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không
quá mười ba người.
2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị
theo quy định của luật tố tụng;
b) Thảo luận, góp
ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa
án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
3. Phiên họp của
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa
tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều
32. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
2. Việc xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được thực hiện theo quy định của luật tố
tụng.
Điều
33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao
Tòa chuyên trách
Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật
tố tụng.
Điều
34. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao
1. Bộ máy giúp
việc của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Văn phòng và các đơn vị
khác.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng, các đơn vị khác thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân
dân cấp cao.
CHÁNH ÁN, PHÓ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
Điều
35. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
1. Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức.
Nhiệm kỳ của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công
tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Chủ tọa phiên
họp của Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ theo quy định của luật tố tụng;
d) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân cấp cao, trừ Thẩm phán, Phó
Chánh án;
đ) Báo cáo công
tác của Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án nhân dân tối cao;
e) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
36. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao
1. Phó Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Phó
Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Phó Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh
đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm
vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều
37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
1. Sơ thẩm vụ việc
theo quy định của pháp luật.
2. Phúc thẩm vụ
việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của pháp luật.
3. Kiểm tra bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, khi phát hiện có vi phạm pháp luật
hoặc có tình tiết mới theo quy định của luật tố tụng thì kiến nghị với Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng nghị.
4. Giải quyết việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
38. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Cơ cấu tổ chức
của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán;
b) Tòa hình sự,
Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người
chưa thành niên.
Trường hợp cần
thiết, Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo
đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định
tại điểm này và yêu cầu thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc tổ chức
các Tòa chuyên trách;
c) Bộ máy giúp
việc.
2. Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa,
các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và
người lao động.
Điều
39. Ủy
ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương gồm Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên
của Ủy
ban Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Phiên họp Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án chủ
trì.
2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thảo luận về
việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
b) Thảo luận báo
cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
với Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Tổng kết kinh nghiệm
xét xử;
d) Thảo luận về
kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét
lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm theo yêu cầu của Chánh án.
1. Sơ thẩm những
vụ việc theo quy định của pháp luật;
2. Phúc thẩm những
vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Điều
41. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Bộ máy giúp
việc của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có Văn
phòng, phòng và các đơn vị tương đương.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, phòng và các đơn vị tương đương thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
CHÁNH ÁN, PHÓ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều
42. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Chánh
án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày
được bổ nhiệm.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công
tác xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật;
b) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và
tương đương, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;
c) Quyết định điều
động, luân chuyển, biệt phái Thẩm phán theo quy định tại khoản 3 Điều 78, khoản
3 Điều 79 và khoản 3 Điều 80 của Luật này;
d) Tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của Tòa án mình và
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
đ) Báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tòa án
nhân dân tối cao;
e) Kiến nghị Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật;
g) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo
quy định của pháp luật.
Điều
43. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Phó
Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ
ngày được bổ nhiệm.
2. Phó Chánh án
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh
án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách
nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH VÀ
TƯƠNG ĐƯƠNG
1. Sơ thẩm vụ việc
theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
45. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương
1. Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có thể có Tòa hình sự,
Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường
hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ quy định
tại khoản này và yêu cầu, thực tế xét xử ở mỗi Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định việc tổ chức Tòa chuyên trách.
2. Bộ máy giúp
việc.
3. Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có Chánh án, Phó Chánh
án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên về thi
hành án, công chức khác và người lao động.
Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
máy giúp việc Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương.
CHÁNH ÁN, PHÓ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN,
QUẬN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều
47. Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương
1. Chánh án Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Chánh
án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là
05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công
tác xét xử của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định và Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết việc khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
48. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương
1. Phó Chánh án
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Phó
Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Phó Chánh án
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương giúp
Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng
mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó
Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA TÒA
ÁN QUÂN SỰ
Điều
49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự
Các Tòa án quân sự
được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam để xét xử những vụ án mà bị cáo
là quân nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của luật.
Điều
50. Tổ chức Tòa án quân sự
1. Tòa án quân sự
trung ương.
2. Tòa án quân sự
quân khu và tương đương.
3. Tòa án quân sự
khu vực.
Điều
51. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự trung ương
1. Tòa án quân sự
trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phúc thẩm vụ
việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân khu và tương đương
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự;
b) Giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân
khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự.
2. Cơ cấu tổ chức
của Tòa án quân sự trung ương gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;
b) Tòa phúc thẩm
Tòa án quân sự trung ương;
c) Bộ máy giúp
việc.
3. Tòa án quân sự
trung ương có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm
phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức và người lao động.
4. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
máy giúp việc trong Tòa án quân sự trung ương sau khi thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều
52. Ủy
ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương bao gồm Chánh án,
Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự trung
ương.
Tổng số thành viên
Ủy
ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương không quá 07 người.
2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Giám đốc thẩm,
tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự quân
khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực bị kháng nghị theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự;
b) Thảo luận, góp
ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án quân sự trung ương về công tác của
các Tòa án quân sự để báo cáo với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
3. Phiên họp của Ủy ban
Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều
53. Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự Trung ương.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương tổ chức xét xử
theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
Điều
54. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa phúc thẩm Tòa án quân sự trung ương
1. Phúc thẩm vụ
việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự quân khu và tương đương
chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
2. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
Điều
55. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự quân khu và tương đương
1. Cơ cấu, tổ chức
của Tòa án quân sự quân khu và tương đương gồm:
a) Ủy ban Thẩm phán;
b) Bộ máy giúp
việc.
2. Tòa án quân sự
quân khu và tương đương có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.
3. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
máy giúp việc trong Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án quân sự quân khu và tương đương
1. Sơ thẩm vụ án
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Phúc thẩm vụ án
hình sự mà bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án quân sự khu vực chưa có hiệu
lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
Điều
57. Ủy
ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương gồm
Chánh án, Phó Chánh án và một số Thẩm phán. Số lượng thành viên của Ủy ban
Thẩm phán do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh
án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.
Phiên họp Ủy ban
Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án chủ trì.
2. Ủy ban Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương có
nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Thảo luận về
việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tòa án quân sự quân khu và
tương đương;
b) Thảo luận báo
cáo công tác của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương với Tòa án
nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng;
c) Tổng kết kinh
nghiệm xét xử;
d) Thảo luận về
kiến nghị của Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương đề nghị Chánh án
Tòa án quân sự trung ương xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo yêu cầu của Chánh án.
Điều
58. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự khu vực
1. Tòa án quân sự
khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Sơ thẩm vụ án
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
b) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của luật.
2. Tòa án quân sự
khu vực có Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Thư ký Tòa án, công chức khác và
người lao động.
3. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của bộ
máy giúp việc trong Tòa án quân sự khu vực sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
CHÁNH ÁN, PHÓ
CHÁNH ÁN TÒA ÁN QUÂN SỰ
Điều
59. Chánh án Tòa án quân sự trung ương
1. Chánh án Tòa án
quân sự trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Chánh
án Tòa án quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Chánh án Tòa án
quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công
tác xét xử của Tòa án quân sự trung ương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Chủ tọa phiên
họp của Ủy
ban Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;
c) Kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự;
d) Tổ chức việc
kiểm tra công tác của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân
sự khu vực;
đ) Tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
của các Tòa án quân sự;
e) Báo cáo công
tác của Tòa án quân sự với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng;
g) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức vụ trong các Tòa án quân sự, trừ Thẩm phán, Chánh án,
Phó Chánh án;
h) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải
quyết các việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều
60. Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương
1. Phó Chánh án
Tòa án quân sự trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nhiệm kỳ của Phó
Chánh án Tòa án quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Phó Chánh án
Tòa án quân sự trung ương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công
của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm
lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về
nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều
61. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương
1. Chánh án Tòa án
quân sự quân khu và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nhiệm kỳ của Chánh
án Tòa án quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Chánh án Tòa án
quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công
tác xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương; chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật;
b) Báo cáo công
tác của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực với
Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Tư lệnh quân khu và tương đương;
c) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
62. Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương
1. Phó Chánh án
Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nhiệm kỳ của Phó
Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ
nhiệm.
2. Phó Chánh án
Tòa án quân sự quân khu và tương đương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án
ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước
Chánh án về nhiệm vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều
63. Chánh án Tòa án quân sự khu vực
1. Chánh án Tòa án
quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nhiệm kỳ của Chánh
án Tòa án quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Chánh án Tòa án
quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công
tác xét xử của Tòa án quân sự khu vực; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên
tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Báo cáo công
tác của Tòa án quân sự khu vực với Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương
đương;
c) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; giải quyết các việc
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
64. Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực
1. Phó Chánh án
Tòa án quân sự khu vực do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nhiệm kỳ của Phó
Chánh án Tòa án quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
2. Phó Chánh án
Tòa án quân sự khu vực giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của
Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh
đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm
vụ được giao.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều
65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Thẩm phán là
người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước
bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử.
2. Thẩm phán thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Luật này và các luật có liên
quan.
1. Thẩm phán Tòa
án nhân dân gồm:
a) Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
b) Thẩm phán cao
cấp;
c) Thẩm phán trung
cấp;
d) Thẩm phán sơ
cấp.
2. Tòa án nhân dân
tối cao có Thẩm phán quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Tòa án nhân dân
cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có Thẩm phán quy định tại điểm b khoản 1
Điều này.
4. Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương
có Thẩm phán quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này.
5. Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu
vực có Thẩm phán quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
6. Số lượng Thẩm
phán cao cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán sơ cấp và tỷ lệ các ngạch Thẩm
phán tại mỗi cấp Tòa án do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
1. Là công dân
Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần
dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có trình độ cử
nhân luật trở lên.
3. Đã được đào tạo
nghiệp vụ xét xử.
4. Có thời gian
làm công tác thực tiễn pháp luật.
5. Có sức khỏe bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều
68. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp
1. Người có đủ
tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể
được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ
thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Có thời gian
làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét
xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo quy
định của luật tố tụng;
c) Đã trúng tuyển
kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp.
2. Người có đủ
tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể
được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại
ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án
quân sự.
a) Đã là Thẩm phán
sơ cấp từ đủ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét
xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo
quy định của luật tố tụng;
c) Đã trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán trung cấp.
3. Trường hợp do
nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán sơ cấp có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán
trung cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm
làm Thẩm phán trung cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Có đủ tiêu
chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;
b) Đã có thời gian
làm công tác pháp luật từ 13 năm trở lên;
c) Có năng lực xét
xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án theo
quy định của luật tố tụng;
d) Đã trúng tuyển
kỳ thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trang cấp.
4. Người có đủ
tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thi có thể
được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại
ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án
quân sự:
a) Đã là Thẩm phán
trung cấp từ đủ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét
xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp
cao, của Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;
c) Đã trúng tuyển
kỳ thi nâng ngạch Thẩm phán cao cấp.
5. Trường hợp do
nhu cầu cán bộ của Tòa án nhân dân, người chưa là Thẩm phán trung cấp có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm
phán cao cấp; nếu là sỹ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn, bổ
nhiệm làm Thẩm phán cao cấp thuộc Tòa án quân sự:
a) Có đủ tiêu
chuẩn quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 67 của Luật này;
b) Đã có thời gian
làm công tác pháp luật từ 18 năm trở lên;
c) Có năng lực xét
xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp
cao, Tòa án quân sự trung ương theo quy định của luật tố tụng;
d) Đã trúng tuyển kỳ
thi tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán cao cấp.
6. Trong trường
hợp đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để
đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh và tương đương, tuy chưa đủ thời gian làm công tác pháp luật nhưng có đủ
các tiêu chuẩn quy định tại Điều 67 của Luật này và điều kiện quy định tại điểm
b khoản 1, điểm b khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm
phán cao cấp; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp
các Tòa án quân sự.
Điều
69. Điều kiện bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Người có đủ
tiêu chuẩn tại Điều 67 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có thể
được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
a) Đã là Thẩm phán
cao cấp từ đủ 05 năm trở lên;
b) Có năng lực xét
xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân tối cao theo quy định của luật tố tụng.
2. Người không
công tác tại các Tòa án nhưng giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức
trung ương, am hiểu sâu sắc về chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao hoặc là những chuyên gia, nhà khoa học
đầu ngành về pháp luật, giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan, tổ chức và có
uy tín cao trong xã hội, có năng lực xét xử những vụ án và giải quyết những
việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định của luật
tố tụng thì có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
Điều
70. Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
1. Hội đồng tuyển
chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia gồm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, 01 Phó
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, các Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao, 01 đại diện lãnh đạo Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng, Ban
chấp hành Trung ương Hội luật gia Việt Nam.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao là Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia.
3. Danh sách Ủy
viên Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao.
4. Quy chế hoạt
động của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
71. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia
1. Xem xét tuyển
chọn người đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm Thẩm phán theo quy định của Luật
này để đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Trình Quốc hội
phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Trình Chủ tịch
nước quyết định bổ nhiệm Thẩm phán các Tòa án khác.
2. Xem xét việc
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán theo quy định của Luật này để đề nghị Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao:
a) Trình Quốc hội
phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
b) Trình Chủ tịch
nước quyết
định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa án khác.
3. Giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, lối sống
của Thẩm phán.
Điều
72. Thủ tục phê chuẩn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao.
2. Hồ sơ trình Quốc
hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được gửi đến Ủy ban
thường vụ Quốc hội để xem xét, đưa ra tại phiên họp gần nhất của Quốc hội.
3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra tờ trình
Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Quốc hội xem
xét và ra Nghị quyết phê chuẩn đề nghị việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
5. Căn cứ Nghị
quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước ra quyết định bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
Điều
73. Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán
cao cấp
1. Hội đồng thi
tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp gồm Chánh
án Tòa án nhân tối cao làm Chủ tịch; 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ là ủy viên.
Danh sách ủy viên
Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao
cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
2. Hội đồng thi
tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức kỳ thi
tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp;
b) Tổ chức kỳ thi
nâng ngạch từ Thẩm phán sơ cấp lên Thẩm phán trung cấp, từ Thẩm phán trung cấp
lên Thẩm phán cao cấp;
c) Tổ chức kỳ thi
tuyển chọn vào ngạch Thẩm phán trung cấp, Thẩm phán cao cấp cho các trường hợp quy
định tại khoản 3 và khoản 5 Điều 68 của Luật này;
d) Công bố danh
sách những người trúng tuyển.
3. Quy chế hoạt
động của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp, Thẩm
phán cao cấp, Quy chế thi tuyển chọn Thẩm phán sơ cấp, Thẩm phán trung cấp,
Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.
Điều
74. Nhiệm kỳ của Thẩm phán
Nhiệm kỳ đầu của
các Thẩm phán là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc được bổ nhiệm vào
ngạch Thẩm phán khác thì nhiệm kỳ tiếp theo là 10 năm.
Điều
75. Chế độ, chính sách đối với Thẩm phán
1. Nhà nước có
chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thẩm phán.
2. Thẩm phán được
cấp trang phục, Giấy chứng minh Thẩm phán để làm nhiệm vụ.
3. Thẩm phán được
bảo đảm tôn trọng danh dự, uy tín; được bảo vệ khi thi hành công vụ và trong trường
hợp cần thiết.
4. Thẩm phán được
đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ và nghiệp vụ Tòa án.
5. Nghiêm cấm các
hành vi cản trở, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của
Thẩm phán và thân nhân của Thẩm phán.
6. Thẩm phán được
tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
7. Chế độ tiền
lương, phụ cấp; mẫu trang phục, cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh
Thẩm phán do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
76. Trách nhiệm của Thẩm phán
1. Trung thành với
Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
2. Tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của nhân dân.
3. Độc lập, vô tư,
khách quan, bảo vệ công lý trong xét xử; chấp hành quy tắc ứng xử, đạo đức nghề
nghiệp Thẩm phán, giữ gìn uy tín của Tòa án.
4. Giữ bí mật nhà
nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
5. Học tập, nghiên
cứu để nâng cao kiến thức, trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ Tòa án.
6. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và các quyết định của
mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của luật. Thẩm phán trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ xét xử có
trách nhiệm bồi thường và Thẩm phán đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn
cho Tòa án theo quy định của luật.
Điều
77. Những việc Thẩm phán không được làm
1. Những việc pháp
luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2. Tư vấn cho bị
can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết
vụ án hoặc những việc khác không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp trái
pháp luật vào việc giải quyết vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người có trách nhiệm giải quyết vụ án.
4. Đem hồ sơ vụ án
hoặc tài liệu trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được
giao hoặc không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Tiếp bị cáo,
đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án mà mình có thẩm quyền
giải quyết không đúng nơi quy định.
1. Việc điều động
Thẩm phán được thực hiện để bảo đảm cho các Tòa án thực hiện nhiệm vụ xét xử.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định điều động Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm
nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác không cùng phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ
hoặc không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều động Thẩm phán
từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác trong phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định điều động Thẩm phán từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm
vụ tại Tòa án quân sự khác sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao.
Điều
79. Luân chuyển Thẩm phán
1. Việc luân
chuyển Thẩm phán giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Tòa án được thực hiện để phục vụ
yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch cán bộ.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định luân chuyển Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến
làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác không cùng phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ hoặc không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định luân chuyển Thẩm phán
từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ tại Tòa án nhân dân khác trong phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định luân chuyển Thẩm phán từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm
vụ tại Tòa án quân sự khác sau khi thống nhất với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao.
1. Việc biệt phái
Thẩm phán được thực hiện để bảo đảm cho các Tòa án thực hiện chức năng, nhiệm
vụ xét xử.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao quyết định biệt phái Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm
nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án nhân dân khác không cùng phạm vi thẩm quyền
theo lãnh thổ hoặc không cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định biệt phái
Thẩm phán từ Tòa án nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Tòa án nhân
dân khác trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
4. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định biệt phái Thẩm phán từ Tòa án quân sự này đến làm nhiệm
vụ có thời hạn tại Tòa án quân sự khác.
5. Thời hạn biệt
phái Thẩm phán quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá 03 năm.
1. Thẩm phán đương
nhiên được miễn nhiệm khi nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác khác.
2. Thẩm phán có
thể được miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác
mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Thẩm phán đương
nhiên bị cách chức khi bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.
2. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, Thẩm phán có thể bị cách chức khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong
công tác xét xử, giải quyết những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án;
b) Vi phạm quy
định tại Điều 77 của Luật này;
c) Vi phạm về phẩm
chất đạo đức;
d) Vi phạm quy tắc
ứng xử, đạo đức nghề nghiệp Thẩm phán;
đ) Có hành vi vi
phạm pháp luật khác.
Điều
83. Thủ tục miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán
1. Hội đồng tuyển
chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia xem xét những trường hợp miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Việc phê chuẩn,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thực hiện theo quy định
tại Điều 72 của Luật này.
3. Theo đề nghị
của Hội đồng tuyển chọn, giám sát Thẩm phán quốc gia, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao trình Chủ tịch nước quyết định miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán các Tòa
án khác.
Điều
84. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm
1. Hội thẩm Tòa án
nhân dân gồm có:
a) Hội thẩm nhân
dân;
b) Hội thẩm quân
nhân.
2. Hội thẩm nhân
dân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
theo phân công của Chánh án Tòa án nơi được bầu làm Hội thẩm nhân dân.
3. Hội thẩm quân
nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự
theo phân công của Chánh án Tòa án nơi mình được cử làm Hội thẩm quân nhân.
4. Hội thẩm có
nghĩa vụ thực hiện sự phân công của Chánh án Tòa án, trường hợp không
thực hiện được thì phải nêu rõ lý do.
5. Trong 01 năm
công tác mà Hội thẩm không được Chánh án Tòa án phân công làm nhiệm vụ xét xử
thì có quyền yêu cầu Chánh án Tòa án cho biết lý do.
1. Là công dân
Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có uy tín trong cộng đồng dân cư, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ
công lý, liêm khiết và trung thực.
2. Có kiến thức
pháp luật.
3. Có hiểu biết xã
hội.
4. Có sức khỏe
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều
86. Thủ tục bầu, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
1. Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và tương đương đề xuất nhu cầu về số lượng, cơ cấu thành
phần Hội thẩm đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa
chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 85 của
Luật này để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo luật định bầu Hội thẩm nhân
dân;
Chánh án Tòa án
nhân dân sau khi thống nhất với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp. đề
nghị Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
2. Hội thẩm quân
nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân
khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương.
Chánh án Tòa án
quân sự quân khu và tương đương sau khi thống nhất với cơ quan chính trị quân
khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương đề nghị Chủ nhiệm
Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương.
3. Hội thẩm quân
nhân Tòa án quân sự khu vực do Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng
cục hoặc cấp tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn
hoặc cấp tương đương.
Chánh án Tòa án
quân sự khu vực sau khi thống nhất với cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương
đương đề nghị Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương
đương miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực.
Điều
87. Nhiệm kỳ của Hội thẩm
1. Nhiệm kỳ của
Hội thẩm nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu ra Hội thẩm nhân
dân.
Khi Hội đồng nhân
dân hết nhiệm kỳ, Hội thẩm nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng
nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm nhân dân mới.
2. Nhiệm kỳ của
Hội thẩm quân nhân là 05 năm, kể từ ngày được cử.
Điều
88. Chế độ, chính sách đối với Hội thẩm
1. Hội thẩm được
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, tham gia hội nghị tổng kết công tác xét xử của
Tòa án.
Kinh phí tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ Hội thẩm được dự toán trong kinh phí hoạt động của Tòa án,
có sự hỗ trợ của ngân sách địa phương theo quy định của luật.
2. Hội thẩm là cán
bộ, công chức, viên chức, quân nhân tại ngũ, công nhân quốc phòng thì thời gian
làm nhiệm vụ Hội thẩm được tính vào thời gian làm việc ở cơ quan, đơn vị.
3. Hội thẩm được
tôn vinh và khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Hội thẩm được
hưởng phụ cấp xét xử, được cấp trang phục, Giấy chứng minh Hội thẩm để làm
nhiệm vụ xét xử.
Chế độ phụ cấp xét
xử, mẫu trang phục, cấp phát và sử dụng trang phục, Giấy chứng minh Hội thẩm do
Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao.
Điều
89. Trách nhiệm của Hội thẩm
1. Trung thành với
Tổ quốc, gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật.
2. Tham gia xét xử
theo sự phân công của Chánh án Tòa án mà không được từ chối, trừ trường hợp có
lý do chính đáng hoặc do luật tố tụng quy định.
3. Độc lập, vô tư,
khách quan trong xét xử, góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.
4. Tôn trọng nhân
dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
5. Giữ bí mật nhà
nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
6. Tích cực học
tập để nâng cao kiến thức pháp luật và nghiệp vụ xét xử.
7. Chấp hành nội
quy, quy chế của Tòa án.
8. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có
hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Hội thẩm trong khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình mà gây thiệt hại thì Tòa án nơi Hội thẩm
đó thực hiện nhiệm vụ xét xử phải có trách nhiệm bồi thường và Hội thẩm đã gây
thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều
90. Điều kiện miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm
1. Hội thẩm có thể
được miễn nhiệm vì lý do sức khỏe hoặc lý do chính đáng khác.
2. Hội thẩm bị bãi
nhiệm khi có vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
không còn xứng đáng làm Hội thẩm.
Điều
91. Đoàn Hội thẩm; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân
đối với
Hội thẩm
1. Hội thẩm được
tổ chức thành Đoàn Hội thẩm.
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì phối hợp
với Bộ Nội vụ và Tòa án nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm.
2. Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương
đương, Tòa án quân sự khu vực phân công Hội thẩm tham gia xét xử, bảo đảm phù
hợp với yêu cầu xét xử vụ án.
3. Cơ quan, tổ
chức, đơn
vị vũ trang nhân dân có người được bầu hoặc cử làm Hội thẩm có trách
nhiệm tạo điều kiện để Hội thẩm làm nhiệm vụ.
4. Trong thời gian
Hội thẩm làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án Tòa án thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị vũ trang nhân dân có Hội thẩm đó không được điều động, phân công
Hội thẩm làm việc khác, trừ trường hợp đặc biệt và phải thông báo cho Chánh án
Tòa án biết.
1. Thư ký Tòa án
là người có trình độ cử nhân luật trở lên được Tòa án tuyển dụng, được đào tạo
nghiệp vụ Thư ký Tòa án và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký Tòa án.
Thư ký Tòa án có
các ngạch:
a) Thư ký viên;
b) Thư ký viên
chính;
c) Thư ký viên cao
cấp.
Tiêu chuẩn, điều
kiện và việc thi nâng ngạch Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quy định.
2. Tòa án nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương
có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại khoản 1 Điều này.
Tòa án nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự khu
vực có các ngạch Thư ký Tòa án quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký Tòa án tại Tòa án nhân dân tối
cao và bổ nhiệm vào ngạch Thư ký viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa
án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Tòa án quân sự quân khu và tương đương.
Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên,
Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương.
Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký
viên, Thư ký viên chính tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương.
Chánh án Tòa án
Tòa án quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thư ký viên, Thư
ký viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương. Tòa án quân
sự khu vực.
4. Thư ký Tòa án
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Làm Thư ký
phiên tòa, tiến hành các hoạt động tố tụng theo quy định của luật tố tụng;
b) Thực hiện nhiệm
vụ hành chính, tư pháp và nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
5. Thư ký Tòa án
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Thẩm tra viên
là công chức chuyên môn của Tòa án đã làm Thư ký Tòa án từ 05 năm trở lên, được
đào tạo nghiệp vụ Thẩm tra viên và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên.
Thẩm tra viên có
các ngạch:
a) Thẩm tra viên;
b) Thẩm tra viên
chính;
c) Thẩm tra viên
cao cấp.
Tiêu chuẩn, điều
kiện và việc thi nâng ngạch Thẩm tra viên do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quy định.
2. Tòa án nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có các ngạch Thẩm
tra viên quy định tại khoản 1 Điều này.
Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương,
Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa
án quân sự khu vực có các ngạch Thẩm tra viên quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này.
3. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên tại Tòa án nhân dân tối
cao và bổ nhiệm vào ngạch Thẩm tra viên cao cấp tại Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án quân sự trung ương.
Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm
tra viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung
ương.
Chánh án Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra
viên, Thẩm tra viên chính tại Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương.
Chánh án Tòa án
quân sự quân khu và tương đương bổ nhiệm vào các ngạch Thẩm tra viên, Thẩm tra
viên chính tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
4. Thẩm tra viên
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thẩm tra hồ sơ
các vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo sự
phân công của Chánh án Tòa án;
b) Kết luận việc
thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra với Chánh án Tòa án;
c) Thẩm tra viên
về thi hành án giúp Chánh án Tòa án thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi hành
án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
5. Thẩm tra viên
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Tòa án về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của luật.
Điều
94. Chế độ, chính sách đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên
1. Nhà nước có
chính sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp đối với Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
Chế độ tiền lương,
phụ cấp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
2. Thư ký Tòa án,
Thẩm tra viên được cấp trang phục, thẻ chức danh. Mẫu trang phục, thẻ chức danh
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định.
3. Thư ký Tòa án,
Thẩm tra viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ xét xử và tạo điều kiện học tập,
nghiên cứu để nâng cao trình độ.
4. Thư ký Tòa án,
Thẩm tra viên được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều
95. Số lượng Thẩm phán, biên chế của Tòa án nhân dân
1. Số lượng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
2. Số lượng Thẩm
phán Tòa án khác, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án và tổng
biên chế của Tòa án nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.
3. Số lượng Thẩm
phán, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm phán tại mỗi cấp Tòa án quân sự và tổng biên
chế của Tòa án quân sự do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
4. Căn cứ vào tổng
biên chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Thẩm phán đã được Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Phân bổ biên
chế, số lượng Thẩm phán Tòa án khác; công chức khác, viên chức và người lao
động của các đơn vị trực thuộc các Tòa án nhân dân;
b) Phân bổ biên
chế, số lượng Thẩm phán của các Tòa án quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
Điều
96. Kinh
phí hoạt động của Tòa án nhân dân
1. Kinh phí hoạt
động của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và tương đương do Chính phủ trình Quốc hội quyết định
sau khi thống nhất với Tòa án nhân dân tối cao. Trường hợp Chính phủ và Tòa án
nhân dân tối cao không thống nhất về dự toán kinh phí hoạt động của Tòa án nhân
dân thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị Quốc hội xem xét, quyết
định.
2. Kinh phí hoạt
động của Tòa án quân sự do Bộ Quốc phòng phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao
lập dự toán và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
3. Việc quản lý,
phân bổ, cấp và sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các luật khác có liên quan.
4. Nhà nước ưu
tiên đầu tư cơ sở vật chất, phát triển công nghệ thông tin cho Tòa án
nhân dân.
Điều
97. Chế độ, chính sách đối với công chức khác, viên chức và người
lao động của Tòa án nhân dân
Công chức khác,
viên chức và người lao động của Tòa án nhân dân được cấp trang phục và hưởng
chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, trừ khoản 1 Điều 4, Điều 24,
Điều 34, điểm b khoản 1 Điều 38, Điều 41, khoản 1 Điều 45, Điều 46, khoản 4
Điều 51, khoản 3 Điều 55, khoản 3 Điều 58, Điều 67, khoản 4 Điều 68, khoản 1
Điều 69, Điều 70, Điều 71, Điều 72, Điều 73, khoản 2 Điều 95 thì có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
2. Luật này thay
thế Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 33/2002/QH10.
Pháp lệnh Thẩm
phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số 02/2002/PL-UBTVQH11, Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân số
14/2011/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Pháp lệnh tổ chức
Tòa án quân sự số 04/2002/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ các quy định tại các điều 3, 4, 5, khoản 1 Điều 26, khoản 2
Điều 29 tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi bị hủy bỏ.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét