QUỐC HỘI _________ Luật số: 62/2020/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ________________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT XÂY DỰNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng
1. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần
thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của việc đầu tư xây dựng, làm cơ sở quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 như sau:
“4. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành là Bộ được giao nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng công trình thuộc
chuyên ngành xây dựng do mình quản lý theo quy định của Luật này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 10 như sau:
“10. Công trình xây dựng là sản phẩm
được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có
thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần
trên mặt nước.”;
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 13 như sau:
“13. Cơ quan chuyên môn về xây dựng là
cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế.”;
đ) Bổ sung khoản 15a vào sau khoản 15 như sau:
“15a. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
là dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp, đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác theo quy hoạch
xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh
trang đô thị.”;
e) Bãi bỏ khoản 29;
g) Sửa đổi, bổ sung
khoản 36 như sau:
“36. Thẩm định là việc kiểm tra, đánh
giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng đối
với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư
xây dựng theo quy định của Luật này, bao gồm việc thẩm định của người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư để quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt thiết kế xây
dựng; việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để kiểm soát việc tuân
thủ quy định pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.”;
h) Bổ sung khoản 46 vào
sau khoản 45 như sau:
“46. Vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng
công trình là giới hạn các khu vực trong và xung quanh công trường xây dựng
có thể xuất hiện những yếu tố nguy hiểm gây thiệt hại cho con người, công trình
xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện do quá trình thi công xây dựng công
trình gây ra, được xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và biện pháp tổ
chức thi công xây dựng công trình.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy
hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên,
xã hội, đặc điểm văn hóa của địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của Nhân
dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh, phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 như sau:
“6. Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây
dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm về chất
lượng công việc do mình thực hiện theo quy định của Luật này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 8 và bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 như sau:
“8. Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước
trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.
9. Khi lập và thực hiện
quy hoạch xây dựng, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình xây dựng, phát
triển vật liệu xây dựng phải có giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên và bảo vệ môi trường.”.
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 5 như sau:
“Điều 5. Loại, cấp công trình xây dựng
1. Loại công trình xây
dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.
2. Cấp công trình xây
dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:
a) Cấp công trình xây
dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác
định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình,
bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này;
b) Cấp công trình xây
dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chính phủ quy định
chi tiết về loại công trình xây dựng.
4. Bộ trưởng Bộ Xây
dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2
Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung
Điều 7 như sau:
“Điều 7. Chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư được xác
định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Căn cứ nguồn vốn sử
dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:
a) Đối với dự án sử
dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;
b) Đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự
án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được
người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
c) Đối với dự án đầu tư
theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là
doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư;
d) Đối với dự án sử
dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác)
mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án,
chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường
hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức
hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên
quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và
công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp
luật có liên quan;
đ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn
để đầu tư xây dựng.
3. Căn cứ điều kiện cụ
thể của dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư giao Ban quản lý
dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu
vực làm chủ đầu tư. Trường hợp không có Ban quản lý dự án hoặc có Ban quản lý
dự án nhưng không đủ điều kiện thực hiện thì người quyết định đầu tư giao cơ
quan, tổ chức có kinh nghiệm, năng lực quản lý làm chủ đầu tư.
4. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm trước pháp luật, người quyết định đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong phạm vi các quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.”.
5. Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 2 Điều 9 như sau:
“c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho
người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với
bên thứ ba.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một
số khoản của Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Khuyến khích hoạt động đầu tư xây dựng nhằm
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, di sản văn hóa,
tín ngưỡng, tôn giáo; xây dựng nhà ở xã hội; hoạt động đầu tư xây dựng theo quy
hoạch ở miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh, tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và vùng chịu ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.”;
b) Bổ sung khoản 4 vào
sau khoản 3 như sau:
“4. Nhà nước có chính sách khuyến khích nghiên
cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng cồng nghệ thông tin
trong hoạt động đầu tư xây dựng; hoạt động đầu tư, chứng nhận công trình xây
dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên, bảo đảm yêu cầu bảo vệ
môi trường; phát triển đô thị sinh thái, đô thị thông minh, thích ứng với biến
đổi khí hậu và phát triển bền vững.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một
số điểm, khoản của Điều 34 như sau:
a) Bổ sung điểm c vào
sau điểm b khoản 2 như sau:
“c) Quy hoạch phân khu xây dựng khu chức
năng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch nông thôn trong phạm vi
địa giới hành chính do mình quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản
của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
8. Sửa đổi, bổ sung
Điều 49 như sau:
“Điều 49. Phân loại dự án đầu tư xây
dựng
1. Dự án đầu tư xây
dựng được phân loại theo quy mô, mức độ quan trọng; công năng phục vụ, tính
chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý; nguồn vốn sử dụng và hình
thức đầu tư.
2. Căn cứ quy mô, mức
độ quan trọng, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo tiêu chí quy định của pháp
luật về đầu tư công.
3. Căn cứ công năng
phục vụ, tính chất chuyên ngành của công trình và mục đích quản lý, dự án đầu
tư xây dựng được phân loại thành các dự án sau:
a) Dự án đầu tư xây
dựng công trình dân dụng;
b) Dự án đầu tư xây
dựng công trình công nghiệp;
c) Dự án đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông;
đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ
nông nghiệp và phát triển nông thôn;
e) Dự án đầu tư xây
dựng công trình quốc phòng, an ninh;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp khác.
4. Căn cứ nguồn vốn sử
dụng và hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại thành các dự án
sau:
a) Dự án sử dụng vốn
đầu tư công;
b) Dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Dự án PPP;
d) Dự án sử dụng vốn
khác.
5. Dự án đầu tư xây
dựng được sử dụng một hoặc nhiều nguồn vốn khác nhau; có một hoặc nhiều công
trình với loại và cấp khác nhau.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 50 như sau:
“2. Việc phân chia dự án đầu tư xây dựng thành
các dự án thành phần và phân kỳ đầu tư được quy định như sau:
a) Dự án đầu tư xây
dựng được phân chia thành các dự án thành phần khi mỗi dự án thành phần có thể
vận hành, khai thác độc lập. Các dự án thành phần sau khi phân chia được quản
lý như đối với dự án độc lập. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc phân
chia dự án thành phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công. Đối với các dự án còn lại, việc phân chia dự án thành phần do người quyết
định đầu tư quyết định trước khi lập dự án hoặc khi quyết định đầu tư xây dựng,
bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây
dựng hoặc quy định của pháp luật có liên quan (nếu có), trừ trường hợp luật có
quy định khác;
b) Việc phân kỳ đầu tư
được thể hiện trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và quyết định
đầu tư xây dựng, phù hợp với tiến độ, thời gian thực hiện dự án trong nội dung
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.”.
10. Sửa đổi, bổ sung
Điều 52 như sau:
“Điều 52. Lập dự án đầu tư xây dựng
1. Khi đầu tư xây dựng,
chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù
hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Trước khi lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tư xây dựng được quy định như sau:
a) Dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định
của Luật Đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án không
thuộc quy định tại điểm a khoản này, việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư quyết định;
c) Trình tự lập, thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Nội dung Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều
53 của Luật này, trừ dự án PPP.
3. Dự án đầu tư xây
dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp
sau:
a) Công trình xây dựng
sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng
quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định.
4. Nhà ở riêng lẻ của
hộ gia đình, cá nhân khi xây dựng không phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng,”.
11. Bổ sung khoản 7 vào
sau khoản 6 Điều 53 như sau:
“7. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường và nội dung khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.”.
12. Bổ sung điểm d1 vào
sau điểm d khoản 2 Điều 54 như sau:
“d1) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị, ngoài nội dung quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này phải có thông tin về các loại hình nhà ở, việc thực hiện yêu cầu về nhà ở
xã hội (nếu có). Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phải có thuyết minh
về phương án xây dựng đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của dự án và kết
nối với hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài phạm vi dự án, phương án bàn
giao công trình. Chính phủ quy định chi tiết điểm này;”.
13. Sửa đổi, bổ sung
Điều 56 như sau:
“Điều 56. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án quan trọng
quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án PPP,
việc thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương
thức đối tác công tư. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được
thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
3. Đối với các dự án
đầu tư xây dựng không thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc thẩm
định được thực hiện như sau:
a) Người quyết định đầu
tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, giao cơ quan chuyên môn trực thuộc
hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp với tính chất, nội dung của dự án
khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chủ trì thẩm
định) thực hiện thẩm định các nội dung quy định tại Điều 57 của Luật này;
b) Đối với dự án quy
định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng
thực hiện thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58
của Luật này, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Đối với dự án yêu
cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường có sử dụng công nghệ còn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
ý kiến hoặc thẩm định, thẩm duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án phải
thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này, chủ đầu tư được trình hồ sơ
đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy
định tại điểm c khoản này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở
kết luận thẩm định.
Đối với thủ tục xin ý kiến về giải pháp phòng
cháy và chữa cháy của hồ sơ thiết kế cơ sở theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy, chủ đầu tư được gửi hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo cơ chế một cửa liên thông. Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm
gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để lấy ý kiến làm cơ sở kết luận
thẩm định;
đ) Cơ quan chủ trì thẩm định, cơ quan chuyên
môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia
thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc thẩm định. Việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Phí thực hiện thẩm định dự
án, thiết kế xây dựng, chi phí thẩm tra được tính trong tổng mức đầu tư của dự
án;
e) Cơ quan chủ trì thẩm
định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện quy định tại các điểm a,
b, c, d và
đ khoản này, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư
xây dựng.
4. Hồ sơ trình thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này gồm:
a) Tờ trình của chủ đầu
tư;
b) Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Các tài liệu, văn
bản có liên quan.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng
phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ
quốc phòng, an ninh.”.
14. Sửa đổi, bổ sung
Điều 57 như sau:
“Điều 57. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết
định đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư
xây dựng quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật này, người
quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:
a) Sự phù hợp và quy hoạch mục tiêu, quy mô đầu
tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương
đầu tư xây dựng;
b) Sự phù hợp của giải
pháp thiết kế cở sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;
c) Giải pháp tổ chức
thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương
án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;
d) Yếu tố bảo đảm tính
hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả
năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả
kinh tế - xã hội;
đ) Sự phù hợp của phương án cộng nghệ (nếu có);
e) Các nội dung khác
theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu
tư.
2. Đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 58 của Luật này, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 58 của Luật này.
3. Đối với dự án sử
dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công chỉ cần lập
Báo cáo kinh tế-kỹ thuật, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung sau:
a) Sự phù hợp về quy
hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng;
b) Sự đáp ứng yêu cầu
của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm
an toàn công trình lân cận;
c) Việc lập tổng mức
đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng;
d) Giải pháp tổ chức
thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;
đ) Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);
e) Các nội dung khác
theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu
tư.
4. Đối với dự án sử
dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định nội dung thẩm định bảo đảm
đáp ứng yêu cầu về đầu tư, kinh doanh và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng sử dụng cộng nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định của pháp
luật về chuyển giao công nghệ thì phải được cơ quan thực hiện chức năng quản lý
ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Chính
phủ. Nội dung và thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Kết quả thẩm định hoặc ý
kiến của cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được gửi cơ quan
chủ trì thẩm định của người quyết định đầu tư để tổng hợp.”.
15. Sửa đổi, bổ sung
Điều 58 như sau:
“Điều 58. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự
án sau:
a) Dự án sử dụng vốn
đầu tư công;
b) Dự án PPP;
c) Dự án đầu tư xây
dựng có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn,
lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
d) Dự án đầu tư xây
dựng có quy mô lớn hoặc có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng sử dụng vốn khác.
2. Đối với dự án đầu tư
xây dựng quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định các nội dung sau:
a) Sự tuân thủ quy định
của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng;
b) Sự phù hợp của thiết
kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyển công trình,
vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
c) Sự phù hợp của dự án
với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp
thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo
quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);
d) Khả năng kết nối hạ
tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao
trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối
với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
đ) Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về
bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ
và bảo vệ môi trường;
e) Sự tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật;
g) Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác
định tổng mức đầu tư xây dựng.
3. Đối với dự án đầu tư
xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định
chi tiết về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến
an toàn, lợi ích cộng đồng.”.
16. Sửa đổi, bổ sung
Điều 59 như sau:
“Điều 59. Thời gian thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Thời gian thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, được tính từ ngày cơ quan, tổ chức
thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thời gian thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án sử dụng vốn đầu tư công
được quy định như sau:
a) Đối với dự án quan
trọng quốc gia, thời gian thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công;
b) Đối với dự án nhóm
A, thời gian thẩm định không quá 40 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng không quá 35 ngày;
c) Đối với dự án nhóm
B, thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng không quá 25 ngày;
d) Đối với dự án nhóm C,
thời gian thẩm đỊnh không quá 20 ngày, trong đó thời gian thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng không quá 15 ngày.
3. Đối với dự án đầu tư
xây dựng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, thời gian thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết
định. Trường hợp dự án phải thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây
dựng thì thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này; riêng dự án quan trọng quốc gia không sử
dụng vốn đầu tư công, thời gian thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng
không quá 80 ngày.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 60 như sau:
“Điều 60. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng
1. Đối với dự án sử
dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án đầu tư
xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Đối với dự án PPP,
thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và
đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định
đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.”.
18. Bổ sung điểm đ vào
sau điểm d khoản 1 Điều 61 như sau:
"đ) Khi điều chỉnh chủ trương đầu tư dẫn
đến phải điều chỉnh dự án.”.
19. Sửa đổi, bổ sung
Điều 62 như sau:
“Điều 62. Hình thức tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng
1. Căn cứ quy mô, tính
chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án đầu tư xây dựng, người
quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự
án sau:
a) Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực;
b)
Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng một dự án;
c) Chủ đầu tư sử dụng
bộ máy chuyên môn trực thuộc;
d) Tổ chức tư vấn quản
lý dự án.
2. Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được áp
dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công khi người quyết định đầu tư giao
quản lý thực hiện đồng thời hoặc liên tục các dự án thuộc cùng chuyên ngành hoặc
trên cùng một địa bàn.
3. Ban quản lý dự án,
tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Điều 152 của Luật này.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 64 như sau:
“1. Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng một dự án để trực tiếp quản lý dự án.”".
21. Sửa đổi, bổ sung
Điều 71 như sau:
“Điều 71. Quyền, trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức thẩm định, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Cơ quan chủ trì thẩm
định có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư,
tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông
tin phục vụ thẩm định;
b) Yêu cầu chủ đầu tư
thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;
c) Bảo lưu kết quả thẩm
định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu
vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định theo quy định.
2. Cơ quan chủ trì thẩm
định có các trách nhiệm sau:
a) Thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo quy định của Luật này và tổng hợp các ý kiến, kết quả thẩm định của cơ
quan, tổ chức có liên quan để trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án,
quyết định đầu tư xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực
hiện.
3. Cơ quan chuyên môn
về xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư,
tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng,
thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các thông tin phục vụ thẩm định;
b) Yêu cầu cơ quan quản
lý quy hoạch, kiến trúc địa phương nơi có dự án cung cấp thông tin về quy hoạch
có liên quan khi cần thiết;
c) Yêu cầu chủ đầu tư
thuê tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra hoặc mời tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;
d) Bảo lưu kết quả thẩm
định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định.
4. Cơ quan chuyên môn
về xây dựng có các trách nhiệm sau:
a) Thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông báo ý kiến,
kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.
5. Tổ chức thẩm tra có
các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư,
tổ chức, cá nhân lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh
tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở cung cấp, giải trình, làm rõ các
thông tin phục vụ thẩm tra;
b) Bảo lưu kết quả thẩm
tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu
vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm tra.
6. Tổ chức thẩm tra có
các trách nhiệm sau:
a) Thẩm tra Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của Luật này;
b) Giải trình, làm rõ
kết quả thẩm tra để phục vụ công tác thẩm định;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.”.
22. Sửa đổi, bổ sung
một số điểm, khoản của Điều 72 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 1 như sau:
“a) Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt dự án,
quyết toán vốn đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP,
việc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;”;
b) Bãi bỏ điểm d khoản
2.
23. Sửa đổi, bổ sung
Điều 78 như sau:
“Điều 78. Quy định chung về thiết kế xây
dựng
1. Thiết kế xây dựng
gồm:
a) Thiết kế sơ bộ trong
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế cơ sở trong
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong
Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Các thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front
- End
Engineering Design, sau
đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và
các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
2. Thiết kế xây dựng
được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
a) Thiết kế một bước là
thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước
bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước bao
gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết kế nhiều bước
theo thông lệ quốc tế.
3. Người quyết định đầu
tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư
xây dựng.
4. Hồ sơ thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết
kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật
(nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Thiết kế bản vẽ thi
công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ
công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công
trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
6. Chính phủ quy định
chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế
xây dựng.”.
24. Sửa đổi, bổ sung
Điều 82 như sau:
“Điều 82. Thẩm định, phê duyệt thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ
sở
1. Chủ đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
quy định tại khoản 2 Điều này làm cơ sở phê duyệt, trừ trường hợp người quyết
định đầu tư có quy định khác tại quyết định đầu tư xây dựng. Đối với các bước
thiết kế còn lại, chủ đầu tư quyết định việc kiểm soát thiết kế theo quy định
tại hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu và quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Chủ đầu tư thẩm định
các nội dung quy định tại Điều 83 của Luật này đối với bước thiết kế sau:
a) Thiết kế FEED
trong
trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị -
thi công xây dựng công trình (Engineering - Procurement
- Construction,
sau đây
gọi là hợp đồng EPC);
b) Thiết kế kỹ thuật
trong trường hợp thiết kế ba bước;
c) Thiết kế bản vẽ thi
công trong trường hợp thiết kế hai bước;
d) Bước thiết kế khác
ngay sau bước thiết kế cơ sở trong trường hợp thực hiện thiết kế nhiều bước
theo thông lệ quốc tế.
3. Công trình xây dựng
quy định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này còn phải được cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều
83a của Luật này. Cơ quan thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định thiết kế xây dựng.
4. Công trình xây dựng
có yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an
ninh phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến hoặc thẩm duyệt theo
quy định của pháp luật có liên quan.
5. Đối với công trình
xây dựng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, chủ đầu tư được trình hồ sơ
đồng thời đến cơ quan chuyên môn về xây dựng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kết quả thực hiện yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường quy
định tại khoản 4 Điều này được gửi đến cơ quan chuyên môn về xây dựng làm cơ sở
kết luận thẩm định.
6. Công trình xây dựng
ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực hoạt động xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an
toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc
thẩm định.
7. Chủ đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng và các cơ quan, tổ
chức có liên quan; thực hiện các yêu cầu (nếu có); phê duyệt thiết kế xây dựng
theo quy định tại khoản 8 Điều này.
8. Chủ đầu tư phê duyệt
bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở quy định tại khoản 2 Điều
này. Chủ đầu tư được quyết định về việc phê duyệt đối với các bước thiết kế còn
lại.
9. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền, trình tự thẩm định, phê
duyệt thiết kế xây dựng phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với công
trình xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.”.
25. Sửa đổi, bổ sung
Điều 83 như sau:
“Điều 83. Thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư
1. Đối với công trình
xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công, chủ đầu tư thẩm định các nội dung sau:
a) Sự đáp ứng yêu cầu
của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết ké và
quy định của pháp luật có liên quan;
b) Sự phù hợp của thiết
kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có);
c) Việc lập dự toán xây
dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị
tổng mức đầu tư xây dựng; xác định giá trị dự toán xây dựng công trình.
2. Đối với công trình
xây dựng thuộc dự án PPP, nội dung thẩm định thiết kế xây dựng được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung quy định tại hợp đồng dự án PPP.
3. Đối với công trình
xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật này và không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 83a của Luật này, chủ đầu tư căn cứ nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này và khoản 2 Điều 83a của Luật này để tổ chức thẩm định và phê
duyệt thiết kế xây dựng.
4. Đối với công trình
xây dựng không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, chủ đầu tư
quyết định nội dung thẩm định bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ thiết
kế, hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan.”.
26. Bổ sung Điều 83a
vào sau Điều 83 như sau:
“Điều 83a. Thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 82 của
Luật này đối với các công trình xây dựng sau:
a) Công trình xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công;
b) Công trình xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc dự án có quy mô nhóm B trở lên
hoặc công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
c) Công trình, xây dựng
thuộc dự án PPP;
d) Công trình xây dựng
ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được xây dựng tại
khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng
hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Đối với công trình
xây dựng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và công trình xây dựng
thuộc dự án PPP thành phần sử dụng vốn đầu tư công, nội dung thẩm định thiết kế
xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng gồm:
a) Sự tuân thủ quy định
của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế;
b) Sự phù hợp của thiết
kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định;
c) Kiểm tra kết quả
thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết
kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại khoản 6
Điều 82 của Luật này;
d) Sự tuân thủ quy định
của pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng;
đ) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
e) Kiểm tra việc thực
hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đối với công trình
xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và công trình xây dựng thuộc dự
án PPP không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 2
Điều này.”.
27. Sửa đổi, bổ sung
Điều 85 như sau:
“Điều 85. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu
tư trong việc thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư có các
quyền sau:
a) Tự thực hiện thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
b) Lựa chọn nhà thầu
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
c) Đàm phán, ký kết hợp
đồng thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thực
hiện đúng hợp đồng đã ký kết; đình chỉ hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của
hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Các quyền khác theo
quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư có các
nghĩa vụ sau:
a) Lựa chọn nhà thầu
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
b) Xác định nhiệm vụ
thiết kế xây dựng;
c) Cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Thực hiện đúng hợp
đồng đã ký kết; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng đã
ký kết;
đ) Thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng theo
quy định của Luật này;
e) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và người quyết định đầu tư về kết quả công việc do mình thực
hiện;
g) Lưu trữ hồ sơ thiết
kế xây dựng;
h) Các nghĩa vụ khác
theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan.”.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều
87 như sau:
“Điều. 87. Quyền và trách nhiệm của cơ
quan chuyên môn về xây dựng trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn
về xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư,
tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ
các thông tin khi cần thiết làm cơ sở cho công tác thẩm định theo quy định;
b) Yêu cầu chủ đầu tư
lựa chọn tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra; mời tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực, kinh nghiệm tham gia thẩm định khi cần thiết;
c) Bảo lưu kết quả thẩm
định, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định hoặc các yêu cầu
vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm định.
2. Cơ quan chuyên môn
về xây dựng có các trách nhiệm sau:
a) Thẩm định thiết kế
xây dựng theo quy định của Luật này;
b) Thông báo ý kiến,
kết quả thẩm định bằng văn bản gửi chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng tại địa phương để theo dõi, quản lý việc triển khai xây dựng;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả công việc do mình thực hiện.”.
29. Bổ sung Điều 87a
vào sau Điều 87 như sau:
“Điều 87a. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức
thẩm tra thiết kế xây dựng
1. Tổ chức thẩm tra có các quyền sau:
a) Yêu cầu chủ đầu tư,
tổ chức, cá nhân lập thiết kế xây dựng cung cấp, giải trình, làm rõ các thông
tin làm cơ sở cho công tác thẩm tra;
b) Bảo lưu kết quả thẩm
tra, từ chối thực hiện yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm tra hoặc các yêu cầu
vượt quá năng lực, phạm vi công việc thẩm ha.
2. Tổ chức thẩm tra có
các nghĩa vụ sau:
a) Thẩm tra thiết kế
xây dựng theo phạm vi yêu cầu của chủ đầu tư;
b) Giải trình, làm rõ
kết quả thẩm tra làm cơ sở cho công tác thẩm định của chủ đầu tư, cơ quan
chuyên môn về xây dựng;
c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả công việc do mình thực hiện.”.
30. Sửa đổi, bổ sung
Điều 89 như sau:
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy
phép xây dựng
1. Công trình xây dựng
phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư
theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp được
miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật
nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
b) Công trình thuộc dự
án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
c) Công trình xây dựng
tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
d) Công trình sửa chữa,
cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không
tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay
đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của
công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng
phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công
trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
e) Công trình xây dựng
nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng
theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính
chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g) Công trình xây dựng
đã được Cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và
đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có
quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây
dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
i) Công trình xây dựng
cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực
không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo
thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ
công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử
- văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại
các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i
khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ
thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại
địa phương để quản lý.
3. Giấy phép xây dựng
gồm:
a) Giấy phép xây dựng
mới;
b) Giấy phép sửa chữa,
cải tạo;
c) Giấy phép di dời
công trình;
d) Giấy phép xây dựng
có thời hạn.
4. Công trình được cấp
giấy phép xây dựng theo giai đoạn khi đã có thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở của từng giai đoạn được thẩm định và phê duyệt theo quy định của
Luật này.
5. Đối với dự án đầu tư
xây dựng có nhiều công trình, giấy phép xây dựng được cấp cho một, một số hoặc
tất cả các công trình thuộc dự án khi các công trình có yêu cầu thi công đồng
thời, bảo đảm các yêu cầu về điều kiện, thời hạn cấp giấy phép xây dựng và yêu
cầu đồng bộ của dự án.”.
31. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 91 như sau:
“2. Phù hợp với mục đích sử dựng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.”.
32. Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 1 Điều 93 như sau:
“a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành;”.
33. Sửa đổi, bổ sung
Điều 94 như sau:
“Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn
1. Điều kiện chung cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:
a) Thuộc khu vực có quy
hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy
hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phù hợp với quy mô
công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn
tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy
hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi
tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với mục đích
sử dụng đất được xác định tại giấy tờ hợp pháp về đất đai của người đề nghị cấp
giấy phép xây dựng có thời hạn;
d) Khi hết thời hạn tồn
tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước
có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công
trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá
dỡ. Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ
đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
2. Công trình xây dựng
được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều này và các khoản 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.
3. Nhà ở riêng lẻ được
cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp
ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm b, c và d khoản 1 Điều
93 của Luật này.
4. Đối với công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời
hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng mà quy hoạch xây dựng
có điều chỉnh kéo dài kế hoạch thực hiện thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm thông báo về việc gia hạn thời gian tồn tại của công trình.
Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo
thì thực hiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo thời hạn của quy hoạch
xây dựng điều chỉnh.
5. Đối với công trình
xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
và đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có
thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày công bố kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa
có quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố mà không điều
chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh,
hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được
quyền đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.”.
34. Sửa đổi, bổ sung
một số điểm, khoản của Điều 95 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm
đ khoản 2 như sau:
“đ) Bản sao hoặc mã số chứng chỉ hành nghề của
tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, chứng chỉ hành nghề của chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình được cấp theo
quy định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 4 như sau:
“b) Văn bản có ý kiến về sự cần thiết xây dựng
và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 như sau:
“6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quảng cáo.”.
35. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 Điều 96 như sau:
“4. Đối với công trình di tích lịch sử - văn
hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về
sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa.”.
36. Sửa đổi, bổ sung
một số điểm, khoản của Điều 102 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm d khoản 1 như sau:
“d) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi
văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau;
“e) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong
thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm
cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di
dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn
cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có
thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá
10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. Thời gian cấp giấy phép
xây dựng đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp
luật về quảng cáo.”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết về việc cấp
giấy phép xây dựng.”.
37. Bãi bỏ khoản 1, sửa
đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 103 như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây
dựng, đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III,
cấp IV và
nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.”.
38. Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 2 Điều 106 như sau:
“c) Thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 107 của Luật này;”.
39. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 107 như sau:
“1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo
đảm các điều kiện sau:
a) Có mặt bằng xây dựng
để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
b) Có giấy phép xây
dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89
của Luật này;
c) Có thiết kế bản vẽ
thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
d) Chủ đầu tư đã ký kết
hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình
được khởi công theo quy định của phập luật;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi
trường trong quá trình thi công xây dựng;
e) Chủ đầu tư đã gửi
thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm
việc.”.
40. Sửa đổi, bổ sung
Điều 110 như sau:
“Điều 110. Vật liệu xây dựng
1. Phát triển, sản xuất
và sử dụng vật liệu xây dựng phải bảo đảm an toàn, hiệu quả, thân thiện với môi
trường và sử dụng hợp lý tài nguyên.
2. Vật liệu, cấu kiện
sử dụng cho công trình xây dựng phải theo đúng thiết kế xây dựng, chỉ dẫn kỹ
thuật (nếu có) đã được phê duyệt, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
2. Vật liệu xây dựng
được sử dụng để sản xuất, chế tạo, gia công bán thành phẩm phải phù hợp với quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
3. Ưu tiên sử dụng vật
liệu xây dựng tại chỗ; vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng được sản xuất,
chế tạo trong nước; sản phẩm có tỷ lệ nội địa hóa cao.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”.
41. Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 1 Điều 112 như sau:
“b) Đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây
dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đúng hợp đồng đã
ký kết; xem xét, chấp thuận biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh môi trường do nhà thầu trình;”.
42. Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 2 Điều 113 như sau:
“b) Lập và trình chủ đầu tư chấp thuận biện
pháp thi công, trong đó quy định cụ thể biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi
trường;”.
43. Sửa đổi, bổ sung
Điều 115 như sau:
“Điều 115. An toàn trong thi công xây
dựng công trình
1. Nhà thầu thi công
xây dựng có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài
sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng,
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
2. Chủ đầu tư phải tổ
chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn của nhà thầu thi công xây
dựng; tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định
về an toàn, có sự cố gây mất an
toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố
hoặc tai nạn lao động; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi xảy ra sự cố công trình, tai nạn lao động gây chết người.
3. Nhà thầu thi công
xây dựng có trách nhiệm xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công
trình; tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp bảo đảm an toàn cho
con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy
hiểm trong thi công xây dựng công trình; rà soát biện pháp bảo đảm an toàn định
kỳ, đột xuất để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế thi công trên công trường.
4. Trường hợp vùng nguy
hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng,
chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo
đảm an toàn đã được chấp thuận để kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng.
5. Máy, thiết bị, vật
tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải được kiểm
định trước khi đưa vào sử dụng.
6. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.”.
44. Sửa đổi, bổ sung
Điều 118 như sau:
“Điều 118. Phá dỡ công trình xây dựng
1. Việc phá dỡ công
trình xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Để giải phóng mặt
bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
b) Công trình có nguy
cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ
khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ,
dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Công trình xây dựng
trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này;
d) Công trình xây dựng
sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với
công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy
định trong giấy phép xây dựng;
đ) Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất
thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ Chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với
thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây
dựng;
e) Nhà ở riêng lẻ có
nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.
2. Việc phá dỡ công
trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình
tự như sau:
a) Lập phương án, giải
pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết
định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định
cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;
b) Thẩm tra, phê duyệt
thiết kể phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây
dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
c) Tổ chức thi công phá
dỡ công trình xây dựng;
d) Tổ chức giám sát, nghiệm
thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.
3. Trách nhiệm của các
bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư, chủ sở
hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì
phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại
khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức
tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án,
giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình
xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra;
b) Nhà thầu được giao
thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ
công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện
thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ
hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo
dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình
và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra;
c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công
trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định,
ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định
của pháp luật;
d) Tổ chức, cá nhân sở
hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành
quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp
hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
4. Chính phủ quy định
chi tiết về phá dỡ công trình xây dựng và phá dỡ công trình xây dựng trong
trường hợp khẩn cấp.”.
45. Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 và khoản 5 Điều 123 như sau:
“4. Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng
quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp; công trình ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng; công trình sử dụng vốn đầu tư công phải được
kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi
công xây dựng công trình. Trách nhiệm tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu được
quy định như sau:
a) Hội đồng do Thủ
tướng Chính phủ thành lập tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công
trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ
thuật phức tạp;
b) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư đối với công
trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
5. Chính phủ quy định
chi tiết về quản lý chất lượng, nghiệm thu, giải quyết sự cố công trình xây
dựng và công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp.”.
46. Bổ sung một số
điểm, khoản của Điều 124 như sau:
a) Bổ sung điểm c vào
sau điểm b khoản 1 như sau:
“c) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị,
có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số công trình thuộc dự án để đưa vào sử dụng
nhưng trước khi bàn giao phải hoàn thành đầu tư xây dựng bảo đảm đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo phân kỳ đầu tư, thiết kế xây dựng đã được
phê duyệt, bảo đảm kết nối với hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, phù hợp với
nội dung dự án và quy hoạch đã được phê duyệt.”;
b) Bổ sung khoản 5 vào
sau khoản 4 như sau:
“5. Đối với dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị, ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, chủ
đầu tư có trách nhiệm bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
các công trình khác theo quy định của Chính phủ.”.
47. Sửa đổi, bổ sung
một số khoản của Điều 126 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Yêu cầu về bảo trì công trình xây dựng được
quy định như sau:
a) Công trình, hạng mục
công trình xây dựng khi đưa vào sử dụng phải được bảo trì;
b) Quy trình bảo trì
phải được chủ đầu tư tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa công trình, hạng
mục công trình xây dựng vào sử dụng; phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp
công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào
công trình;
c) Việc bảo trì phải
bảo đảm an toàn đối với con người, tài sản và công trình.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 5
vào sau khoản 4 như sau:
“4. Công trình quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp,
công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng phải được tổ chức đánh
giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình vận hành và sử
dụng.
5. Chính phủ quy định chi tiết về bảo trì, đánh
giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình sử dụng và trách
nhiệm công bố công trình xây dựng hết thời hạn sử dụng.”.
48. Sửa đổi, bổ sung
Điều 130 như sau:
“Điều 130. Xây dựng công trình khẩn cấp
1. Công trình xây dựng
khẩn cấp gồm:
a) Công trình được xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an
ninh, đối ngoại theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Công trình được xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo phải thực hiện nhanh để kịp thời đáp ứng yêu
cầu giải quyết các vấn đề bức thiết về bảo đảm an ninh năng lượng, nguồn nước,
ứng phó sự cố môi trường, phát triển hệ thống công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Người đứng đầu Bộ,
cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định
việc xây dựng đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thuộc
phạm vi quản lý. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự
quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng để tổ chức thực
hiện xây dựng công trình bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và phải chịu
trách nhiệm về quyết định của mình. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử
dụng vốn đầu tư công, trình tự, thủ tục quyết định đầu tư được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Thủ tướng Chính phủ
quyết định các cơ chế đặc thù đối với từng công trình quy định tại điểm b khoản
1 Điều này bao gồm khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; hình thức lựa chọn
nhà thầu và các cơ chế đặc thù khác theo thẩm quyền để đẩy nhanh tiến độ triển
khai thực hiện đầu tư xây dựng. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng
công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện các cơ chế đặc thù theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ và triển khai các công việc liên quan khác đến quá
trình đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Sau khi kết thúc thi
công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn
cấp phải
thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra, đánh giá
lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình;
b) Hoàn thiện hồ sơ
hoàn thành công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về
xây dựng;
c) Quyết toán công
trình theo quy định của pháp luật.
5. Người được giao quản
lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ
công trình để hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng khẩn cấp không phù
hợp với quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật này.”.
49. Sửa đổi, bổ sung
Điều 131 như sau:
“Điều 131. Xây dựng công trình tạm
1. Công trình xây dựng
tạm là công trình được xây dựng có thời hạn phục vụ các mục đích sau:
a) Thi công xây dựng
công trình chính;
b) Sử dụng cho việc tổ
chức các sự kiện hoặc hoạt động khác trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Đối với công trình
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về địa điểm, quy mô xây dựng công trình và
thời gian tồn tại của công trình tạm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu
xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực
hiện xây dựng công trình tạm. Trường hợp công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn,
lợi ích cộng đồng, thiết kế xây dựng công trình phải được thẩm tra về điều kiện
bảo đảm an toàn và gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng tại địa phương để theo
dõi và kiểm tra theo quy định.
4. Công trình xây dựng
tạm phải được phá dỡ khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào
khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình. Chủ đầu tư
được đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận
việc tiếp tục khai thác sử dụng công trình xây dựng tạm quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này nếu công trình phù hợp với quy hoạch; bảo đảm các yêu cầu về
an toàn chịu lực, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và quy định của pháp
luật có liên quan.”.
50. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 132 như sau:
“2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư
xây dựng bằng việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
pháp luật; quy định việc áp dụng các Công cụ cần thiết trong công tác quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.”.
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4, bổ
sung khoản 5 và khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 136 như sau:
“3. Việc áp dụng hoặc tham khảo hệ thống định
mức xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ quản lý công tình
xây dựng chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành được quy định
như sau:
a) Đối với dự án sử
dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư căn cứ quy định về quản lý chi phí, áp dụng hệ
thống định mức được ban hành để xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, chủ đầu tư căn cứ quy định về
quản lý chi phí, tham khảo hệ thống định mức được ban hành để xác định và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
c) Đối với dự án sử
dụng vốn khác, chủ đầu tư tham khảo hệ thống định mức được ban hành để xác định
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Chỉ số giá xây dựng
là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời
gian và làm cơ sở chơ việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây
dựng, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc
gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây
dựng tại địa phương.
5. Chính phủ quy định
kỳ rà soát, cập nhật, điều chỉnh hệ thống định mức xây dựng đã ban hành.
6. Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định việc xác định các định mức xây dựng mới, điều chỉnh định mức xây dựng
không phù hợp với yêu cầu đặc thù của công trình; quy định việc xác định chỉ số
giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở
lên.”.
52. Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 137 như sau:
"1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu
tư xây dựng được thực hiện: theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư.
Việc thanh toán, quyết toán các dự án sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện
theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về đầu tư công. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các đơn giá,
khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán, quyết toán trong hồ sơ thanh toán,
quyết toán.”.
53. Sửa đổi, bổ sung
một số khoản của Điều 148 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3. Những chức danh, cá nhân hành nghề hoạt
động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật này bao gồm
giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì lập thiết kế quy
hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát thi công xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Chứng chỉ hành nghề được phân thành hạng I,
hạng II và hạng III.
4. Tổ chức tham gia
hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Luật này bao
gồm tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng; khảo sát xây dựng; lập thiết kế quy
hoạch xây dựng; thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; thi công xây dựng công
trình; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình. Chứng chỉ năng lực của tổ
chức được phân thành hạng I, hạng II và hạng III. Cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I; Sở Xây dựng, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ cấp chứng chỉ
năng lực các hạng còn lại.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết về điều kiện
năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; quy định về chương
trình, nội dung, hình thức tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề; quy định
về cấp, cấp lại, chuyển đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quy định về điều
kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng
đối với nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài.”.
54. Sửa đổi, bổ sung
một số điểm, khoản của Điều 152 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 1 như sau:
“b) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý
dự án đầu tư xây dựng, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của công tác
quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, có kinh nghiệm công tác
và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
điểm d khoản 2 như sau:
“d) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý
dự án đầu tư xây dựng, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn của công tác
quản lý dự án phải có chuyên môn phù hợp, được đào tạo, có kinh nghiệm công tác
và chứng chỉ hành nghề phù hợp với quy mô, loại dự án.”.
55. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 154 như sau:
“2. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ
trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có năng lực hành nghề thiết kế
xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.”.
56. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 157 như sau:
“2. Chỉ huy trưởng công trường có chuyên môn và
năng Lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp.”.
57. Sửa đổi, bổ sung
đoạn mở đầu của Điều 158 như sau:
“Cá nhân hành nghề độc lập về lập thiết kế quy
hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, tư vấn quản lý
dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, lập, thẩm
tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:”.
58. Sửa đổi, bổ sung
Điều 159 như sau:
“Điều 159. Quản lý năng lực hoạt động
xây dựng
1. Thông tin năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng chỉ phải được đăng
tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng
chỉ quản lý và tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức, cá nhân trên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng
thời gửi thông tin đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích
hợp trên cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Thời gian thực hiện đăng tải
thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp
chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
3. Bộ Xây dựng, Sở Xây
dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành các quy định
về điều kiện năng lực hoạt động của chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng.”.
59. Sửa đổi, bổ sung
khoản 6 Điều 160 như sau:
“6. Quản lý công tác cấp, cấp lại, điều chỉnh,
chuyển đổi, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận và các kết quả giải quyết
thủ tục hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.”.
60. Sửa đổi, bổ sung
Điều 161 như sau:
“Điều 161. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý
nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng trong phạm vi cả nước; phân công, phân
cấp quản lý nhà nước cho các bộ, ngành, địa phương, Bộ quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành; chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương thực hiện pháp luật về xây
dựng; chỉ đạo giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá
trình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Ban hành hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng; ban
hành, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch bảo đảm
đầu tư xây dựng hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm năng lượng,
tài nguyên, phát triển bền vững; quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng
do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư tại nước ngoài và việc xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.”.
61. Sửa đổi, bổ sung
một số khoản của Điều 162 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 và khoản 3 như sau:
“2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật theo thẩm quyền về xây dựng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về xây dựng, văn bản hướng dẫn kỹ thuật xây dựng theo thẩm quyền và tiêu
chí về công trình xây dựng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên,
đô thị sinh thái, đô thị thông minh.
3. Tổ chức, quản lý quy
hoạch xây dựng, hoạt động quản lý dự án đầu tư xây dựng, thẩm định dự án, thiết
kế xây dựng; quy định việc xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng
xây dựng, định mức và giá xây dựng.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5. Quản lý công tác cấp, cấp lại, điều chỉnh,
chuyển đổi, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận và các kết quả giải quyết
thủ tục hành chính khác trong hoạt động đầu tư xây dựng theo thẩm quyền.”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 9 như sau:
“9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công
trình; thực hiện công tác quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong
thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý.”;
d) Sửa đổi, bổ sung
khoản 11 như sau:
“11. Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng; quản lý, cung cấp thông tin phục vụ
hoạt động đầu tư xây dựng.”.
62. Sửa đổi, bổ sung
một số điểm, khoản của Điều 163 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau:
a) Phối hợp với Bộ Xây
dựng thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm
về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý an
toàn, vệ
sinh lao động, môi trường trong thi công xây dựng công trình thuộc chuyên ngành
quản lý theo quy định của Luật này;
b) Nghiên cứu ban hành,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức
kinh tế-kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thụ của chuyên ngành theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư xây dựng cho cán bộ, công chức của các cơ
quan, đơn vị trực thuộc;
c) Theo dõi, kiểm tra
và tổng hợp tình hình thực hiện giám sát đánh giá đầu tư xây dựng công trình
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp và hỗ trợ
các bộ, cơ quan, tổ chức khác có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trong quá
trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành về những vấn
đề thuộc phạm vi quản lý của mình.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm
a khoản 2 như sau:
“a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch xây dựng, kế hoạch đầu
tư xây dựng thuộc phạm vi quản lý được phân công;”;
c) Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 2 như sau:
“c) Tổng hợp tình hình, thực hiện kiểm tra,
đánh giá hoạt động đầu tư xây dựng; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng công
trình xây dựng và quản lý an toàn, vệ sinh lao động, môi trường trong thi công
xây dựng công trình thuộc phạm vi quản lý được phân công;”.
63. Sửa đổi, bổ sung
một số điểm của khoản 1 Điều 164 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung
điểm a khoản 1 như sau:
“a) Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu
tư xây dựng theo phân cấp của Chính phủ; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
theo quy hoạch, thiết kế xây dựng và giấy phép xây dựng theo quy định của Chính
phủ; ban hành văn bản theo thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch xây
dựng, kế hoạch đầu tư xây dựng; được phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây
dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư
xây dựng;”;
b) Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 1 như sau:
“c) Nghiên cứu ban
hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
định mức kinh tế-kỹ thuật cho công tác xây dựng đặc thù của địa phương theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; thực hiện báo
cáo định kỳ và hàng năm về tình hình quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của địa
phương gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi;”;
c) Sửa đổi, bổ sung
điểm đ khoản 1 như sau:
“đ) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện việc
thông báo các thông tin về định mức, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng theo
tháng, quý hoặc năm, bảo đảm kịp thời với những biến động giá trên thị trường
xây dựng.”.
64. Thay thế cụm từ tại
một số điều sau đây:
a) Thay thế cụm từ “vốn
ngân sách nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công” tại khoản 1 Điều 67;
b) Thay thế cụm từ “vốn
nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công” tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 8;
c) Thay thế cụm từ “vốn
nhà nước” bằng cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” tại
khoản 5 Điều 12, khoản 1 và khoản 2 Điều 61, điểm đ khoản 2 Điều 86, khoản 5
Điều 132, khoản 4 và khoản 5 Điều 134, khoản 3 và khoản 4 Điều 135, khoản 2
Điều 137, khoản 3 Điều 143, khoản 2 Điều 146, khoản 2 và khoản 4 Điều 147 và
khoản 2 Điều 166;
d) Thay thế cụm từ “tư
vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng” bằng cụm từ “quản lý chi phí đầu tư xây
dựng” tại tên Điều 156.
65. Bãi bỏ khoản 2 Điều
48, khoản 1 Điều 63 và điểm h khoản 3 Điều 140.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 của
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
40/2019/QH14
Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Hình thức phát triển nhà ở, dự
án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Hình thức phát triển
nhà ở bao gồm:
a) Phát triển nhà ở
theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
b) Phát triển nhà ở
theo dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
c) Phát triển nhà ở của
hộ gia đình, cá nhân.
2. Dự án đầu tư xây
dựng nhà ở theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Dự ấn đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo một
công trình nhà ở độc lập hoặc một cụm công trình nhà ở;
b) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở có hệ thống
hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ tại khu vực nông thôn;
c) Dự án đầu tư xây
dựng sử dụng đất hỗn hợp có diện tích đất trong dự án để xây dựng nhà ở;
d) Dự án đầu tư xây
dựng công trình có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
3. Việc đầu tư xây dựng
khu đô thị quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải tuân thủ quy định về nhà ở
theo pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.”.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Các quy định sau đây
của Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020:
a) Quy định tại khoản
13 Điều 1 về thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
của người quyết định đầu tư;
b) Quy định tại khoản
30 Điều 1 về miễn giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng đã được cơ
quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng;
c) Quy định tại khoản
37 Điều 1 về bãi bỏ thẩm quyền của Bộ Xây dựng và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt;
d) Quy định tại điểm d
và điểm đ khoản 3 Điều này.
3. Quy định chuyển
tiếp:
a) Quy hoạch phân khu
xây dựng khu chức năng có nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14,
Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14; trường hợp chưa thực hiện thì
thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Dự án đầu tư xây
dựng đã được quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì không bắt buộc lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Luật này;
c) Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải phê duyệt lại, các hoạt
động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này;
đối với dự án đang thực hiện thì tiếp tục thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây
dựng theo quy định của pháp luật trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành;
d) Công trình xây dựng
đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở trước ngày 15 tháng 8 năm 2020 có yêu cầu cấp giấy phép xây
dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14
thì tiếp tục thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
đ) Công trình xây dựng có yêu cầu thực hiện thẩm
định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại
cơ quan chuyên môn về xây dựng kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 đến ngày 31 tháng
12 năm 2020, cơ quan chuyên môn về xây dựng khi thực hiện thẩm định có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương rà soát,
đánh giá việc đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
03/2016/QH14, Luật
số 35/2018/QH14 và
Luật số 40/2019/QH14 để miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại
khoản 30 Điều 1 của Luật này; trường hợp đã được cấp giấy phép xây dựng thì
không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng;
e) Công trình xây dựng
đã được cấp giấy phép xây dựng, trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 phải thực hiện điều
chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này, trừ trường hợp có yêu cầu
thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh tại cơ quan chuyên môn về xây
dựng theo quy định của Luật này;
g) Công trình xây dựng
đã khởi công xây dựng tại thời điểm pháp luật quy định được miễn giấy phép xây
dựng trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng thuộc đối tượng phải
cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này thì được tiếp tục xây dựng;
h) Chính phủ quy định
chi tiết các điểm a, b, c, đ, e và g khoản này.
_____________________
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
17 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Đã ký: Nguyễn Thị Kim Ngân |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét