|
|
Luật số: 63/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014 |
Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
Luật này quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân;
về Kiểm sát viên và các chức danh khác trong Viện kiểm sát nhân dân; về bảo đảm
hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều
2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát
nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Viện kiểm sát
nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều
3. Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
1. Thực hành quyền
công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực
hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ
khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt
quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
2. Viện kiểm sát
nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
a) Mọi hành vi
phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan
người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;
b) Không để người
nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền
công dân trái luật.
3. Khi thực hiện
chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Yêu cầu khởi
tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê
chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ
án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
b) Quyết định, phê
chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người,
quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự;
c) Hủy bỏ các
quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Khi cần thiết
đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
đ) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người
phạm tội;
e) Trực tiếp giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt
động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội;
g) Điều tra các
tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra
trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
h) Quyết định việc
áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
i) Quyết định việc
truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;
k) Kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân phát hiện
oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
l) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều
4. Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
1. Kiểm sát hoạt
động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp
của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư
pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự;
trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm:
a) Việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết
vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của
pháp luật;
b) Việc bắt, tạm
giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo
dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con
người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm
giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và
bảo vệ;
c) Bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh;
đ) Mọi vi phạm
pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm
minh.
3. Khi thực hiện
chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tư pháp theo đúng quy định của pháp
luật; tự kiểm tra việc tiến hành hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và thông
báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài liệu để Viện kiểm
sát nhân dân kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định trong hoạt
động tư pháp;
b) Trực tiếp kiểm
sát; xác minh, thu thập tài liệu để làm rõ vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp;
c) Xử lý vi phạm;
yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khắc phục, xử lý
nghiêm minh vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; kiến nghị cơ quan, tổ
chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm;
d) Kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị hành vi, quyết định
của Tòa án có vi phạm pháp luật; kháng nghị hành vi, quyết định có vi phạm pháp
luật của cơ quan, người có thẩm quyền khác trong hoạt động tư pháp;
đ) Kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền;
e) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp
luật.
Điều
5. Kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân
1. Trường hợp hành
vi, bản án, quyết định của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong hoạt động tư
pháp có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm quyền con người, quyền công
dân, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì
Viện kiểm sát nhân dân phải kháng nghị. Cơ quan, người có thẩm quyền phải giải
quyết kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành
vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp có vi phạm
pháp luật ít nghiêm trọng không thuộc trường hợp kháng nghị quy định tại khoản
1 Điều này thì Viện kiểm sát nhân dân kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân đó
khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm minh người vi phạm pháp luật; nếu
phát hiện sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý thì kiến nghị cơ quan, tổ
chức hữu quan khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật
và tội phạm. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm xem xét, giải
quyết, trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp
luật.
Điều
6. Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát
nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố bằng các công tác sau đây:
a) Thực hành quyền
công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi
tố;
b) Thực hành quyền
công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Thực hành quyền
công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm;
d) Thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự;
đ) Điều tra một số
loại tội phạm;
e) Thực hành quyền
công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự.
2. Viện kiểm sát
nhân dân thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp bằng các công tác sau
đây:
a) Kiểm sát việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
b) Kiểm sát việc
khởi tố, điều tra vụ án hình sự;
c) Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố;
d) Kiểm sát việc
xét xử vụ án hình sự;
đ) Kiểm sát việc
tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự;
e) Kiểm sát việc
giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
g) Kiểm sát việc
thi hành án dân sự, thi hành án hành chính;
h) Kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền;
i) Kiểm sát hoạt
động tương trợ tư pháp.
3. Các công tác
khác của Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Thống kê tội
phạm; xây dựng pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Đào tạo, bồi
dưỡng; nghiên cứu khoa học; hợp tác quốc tế và các công tác khác để xây dựng
Viện kiểm sát nhân dân.
Điều
7. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát
nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới
chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện trưởng
các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát cấp
trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của Viện kiểm
sát cấp dưới. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có quyền rút, đình chỉ, hủy bỏ
quyết định trái pháp luật của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới.
2. Tại Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện
kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập Ủy ban kiểm sát để
thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng, cho ý kiến về các
vụ án, vụ việc trước khi Viện trưởng quyết định theo quy định tại các Điều 43,
45, 47, 53 và 55 của Luật này.
Điều
8. Trách nhiệm phối hợp của Viện kiểm sát nhân dân
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan Công an, Tòa án, Thi hành án, Thanh tra, Kiểm toán, các cơ quan nhà nước
khác, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để
phòng, chống tội phạm có hiệu quả; xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội
phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; phổ biến, giáo dục pháp
luật; xây dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng; nghiên cứu tội phạm và vi phạm
pháp luật.
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định, yêu cầu,
kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; có quyền kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo các hành vi, quyết định trái pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân;
Viện kiểm sát nhân dân phải giải quyết, trả lời theo quy định của pháp luật.
2. Khi có căn cứ
cho rằng hành vi, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân không có căn cứ, trái
pháp luật thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra, Tòa án và Cơ quan thi hành án có quyền kiến nghị, yêu cầu
Viện kiểm sát nhân dân xem xét lại. Viện kiểm sát nhân dân phải giải quyết, trả
lời theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp vào hoạt động thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân; lợi dụng quyền khiếu
nại, tố cáo để vu khống cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của
Viện kiểm sát nhân dân.
Điều
10. Giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Ngày truyền thống, phù hiệu của Viện kiểm sát nhân dân
1. Ngày truyền
thống của Viện kiểm sát nhân dân là ngày 26 tháng 7 hằng năm.
2. Phù hiệu của
Viện kiểm sát nhân dân hình tròn, nền đỏ, viền vàng, có tia chìm ly tâm; ở giữa
có hình ngôi sao năm cánh nổi màu vàng; hai bên có hình bông lúa; ở dưới có
hình thanh kiếm lá chắn; trên nền lá chắn có nửa bánh xe răng màu xanh thẫm và
các chữ “KS” màu bạch kim; nửa dưới phù hiệu có hình dải lụa đỏ bao quanh, phía
trước có dòng chữ “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
CÁC CÔNG TÁC THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ, KIỂM SÁT VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI
QUYẾT TỐ GIÁC, TIN
BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ
1. Phê chuẩn,
không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ
và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
2. Hủy bỏ quyết
định tạm giữ, các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của cơ quan có thẩm
quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
3. Khi cần thiết
đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thực hiện.
4. Trực tiếp giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát
hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện
kiểm sát nhân dân đã yêu cầu nhưng không được khắc phục.
5. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác để thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội.
1. Tiếp nhận đầy
đủ tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân chuyển đến và chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải
quyết.
2. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra trong việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và
kiến nghị khởi tố. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo đầy đủ, kịp thời tố giác, tin
báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã tiếp nhận cho Viện kiểm sát nhân dân.
3. Trực tiếp kiểm
sát; kiểm sát việc kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ và kết quả giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra, cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo
đầy đủ, kịp thời kết quả xác minh, giải quyết cho Viện kiểm sát nhân dân.
4. Khi phát hiện
việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì Viện kiểm sát nhân dân yêu cầu Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện
các hoạt động sau đây:
a) Tiếp nhận, kiểm
tra, xác minh, ra quyết định giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến
nghị khởi tố đầy đủ, đúng pháp luật;
b) Kiểm tra việc
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và thông
báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân;
c) Cung cấp tài
liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm và kiến nghị khởi tố;
d) Khắc phục vi
phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm.
5. Giải quyết các
tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố.
6. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
ĐIỀU TRA VỤ ÁN
HÌNH SỰ
1. Yêu cầu Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi
tố hoặc thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
2. Hủy bỏ các
quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố
vụ án, quyết định không khởi tố vụ án trái pháp luật; phê chuẩn, hoặc hủy bỏ
quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can
trái pháp luật.
3. Khởi tố, thay
đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do
Bộ luật tố tụng hình sự quy định.
4. Phê chuẩn,
không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, việc
tạm giam và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân.
5. Quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp ngăn
chặn và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân theo quy
định của luật.
6. Phê chuẩn,
không phê chuẩn, hủy bỏ các quyết định tố tụng khác của Cơ quan điều tra, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
7. Đề ra yêu cầu
điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra thực hiện việc điều tra để làm rõ tội phạm, người phạm
tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
8. Trực tiếp tiến
hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu,
chứng cứ khi xét phê chuẩn các lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc trong trường hợp
phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm
sát nhân dân đã yêu cầu nhưng không được khắc phục.
9. Khởi tố hoặc
yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người
có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra có dấu hiệu tội phạm.
10. Quyết định việc
gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam, chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút
gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
11. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều
15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát điều tra vụ án
hình sự
1. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2. Kiểm sát hoạt
động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố
tụng vi phạm pháp luật.
3. Giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
4. Yêu cầu Cơ quan
điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung
cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố,
điều tra khi cần thiết.
5. Kiến nghị, yêu
cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.
6. Yêu cầu Thủ
trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra; xử lý nghiêm minh Điều tra
viên, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng.
7. Kiến nghị cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp
luật.
8. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự.
THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT HOẠT ĐỘNG
TƯ PHÁP TRONG GIAI
ĐOẠN TRUY TỐ
1. Quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam, các biện pháp khác hạn
chế quyền con người, quyền công dân theo quy định của luật; yêu cầu Cơ quan
điều tra truy nã bị can.
2. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án trong trường hợp
cần thiết.
3. Trực tiếp tiến
hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ để
quyết định việc truy tố hoặc khi Tòa án yêu cầu điều tra bổ sung mà xét thấy
không cần phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.
4. Quyết định khởi
tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong trường
hợp phát hiện vụ án còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác chưa
được khởi tố, điều tra và trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung.
5. Quyết định việc
tách, nhập vụ án, chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, áp dụng thủ tục rút
gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
6. Quyết định gia
hạn, không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
7. Quyết định truy
tố, không truy tố bị can.
8. Quyết định đình
chỉ, tạm đình chỉ vụ án, bị can; quyết định phục hồi vụ án, bị can.
9. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác để quyết định việc truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự.
1. Kiểm sát hoạt
động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm
pháp luật.
2. Kiến nghị cơ
quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp
luật.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ VÀ
KIỂM SÁT XÉT XỬ VỤ
ÁN HÌNH SỰ
1. Công bố cáo
trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc
buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa.
2. Xét hỏi, luận
tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa.
3. Kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án trong trường hợp phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm,
người phạm tội.
4. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự.
Điều
19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát xét xử vụ án
hình sự
1. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự của Tòa án.
2. Kiểm sát bản
án, quyết định của Tòa án.
3. Kiểm sát hoạt
động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
4. Yêu cầu Tòa án
cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng
nghị.
5. Kháng nghị bản
án, quyết định của Tòa án có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.
6. Thực hiện quyền
yêu cầu, kiến nghị và nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát xét xử vụ án hình
sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
CÔNG TÁC ĐIỀU TRA
CỦA CƠ QUAN
ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung
ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức
vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật mà người phạm tội là
cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan
thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương thực hành quyền công tố và kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung
ương theo quy định tại các Điều 12, 13, 14 và 15 của Luật này và quy định của
Bộ luật tố tụng hình sự.
KIỂM SÁT VIỆC TẠM
GIỮ, TẠM GIAM, THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều
22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc tạm giữ,
tạm giam
1. Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền
trong việc tạm giữ, tạm giam.
2. Khi kiểm sát
việc tạm giữ, tạm giam, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trực tiếp kiểm
sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam; hỏi người bị tạm giữ, tạm giam về việc tạm
giữ, tạm giam;
b) Kiểm sát hồ sơ
tạm giữ, tạm giam;
c) Yêu cầu Trưởng
nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam tự kiểm tra việc tạm giữ,
tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam; thông báo tình hình tạm giữ, tạm
giam; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong
việc tạm giữ, tạm giam;
d) Quyết định trả
tự do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam không có căn cứ và trái pháp luật;
đ) Kháng nghị,
kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền trong việc tạm giữ, tạm giam
đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong
việc tạm giữ, tạm giam, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý
người vi phạm pháp luật;
e) Khởi tố hoặc
yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu
hiệu tội phạm trong tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật;
g) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tạm giữ, tạm giam
1. Viện kiểm sát
nhân dân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tạm giữ,
tạm giam.
2. Cơ quan, người
có thẩm quyền trong việc tạm giữ, tạm giam phải chuyển cho Viện kiểm sát nhân
dân khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm giam trong thời hạn 24 giờ, kể
từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo.
3. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực, Viện trưởng Viện kiểm sát quân
sự quân khu và tương đương giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
trái pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam của cơ quan, người có thẩm quyền
thuộc trách nhiệm kiểm sát của mình.
Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với việc giải quyết
khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới; quyết định giải quyết khiếu
nại của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật.
4. Viện trưởng
Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp
luật trong việc tạm giữ, tạm giam của người có thẩm quyền thuộc trách nhiệm
kiểm sát của mình.
Trường hợp hết thời hạn pháp luật quy định mà tố cáo không được
giải quyết thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải
quyết tố cáo; kết luận nội dung tố cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
là kết luận cuối cùng.
1. Trưởng nhà tạm
giữ, Giám thị trại tạm giam có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng
nghị, quyết định sau đây của Viện kiểm sát nhân dân trong việc tạm giữ, tạm
giam:
a) Yêu cầu cung
cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam phải được thực hiện
ngay; yêu cầu thông báo tình hình tạm giữ, tạm giam, yêu cầu trả lời về quyết
định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam
được thực hiện trong thời hạn 15 ngày; yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm
giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
b) Quyết định quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 22 của Luật này phải được thi hành ngay; nếu không
nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền khiếu nại lên
Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên phải giải quyết;
c) Kháng nghị quy
định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 của Luật này phải được giải quyết trong thời hạn
15 ngày, kể
từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị thì có
quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền; Viện kiểm sát cấp
trên phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại;
quyết định của Viện kiểm sát cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Đối với kiến
nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 22 của Luật này, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết, trả lời theo quy định của pháp
luật về tạm giữ, tạm giam.
Điều
25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc thi hành
án hình sự
1. Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án hình
sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, người
có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi
hành án hình sự.
2. Khi kiểm sát
thi hành án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu Tòa án
ra quyết định thi hành án hình sự; yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự,
cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc
thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp
hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự;
b) Trực tiếp kiểm
sát việc thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp kiểm sát việc thi hành
án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương;
c) Quyết định trả
tự do ngay cho người đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp
luật;
d) Đề nghị miễn,
hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia việc xét giảm, miễn thời
hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách;
đ) Kháng nghị hành
vi, quyết định có vi phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc
thi hành án hình sự;
e) Kiến nghị, yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chấm dứt, khắc phục vi phạm pháp luật trong thi
hành án hình sự; xử lý nghiêm minh người vi phạm;
g) Khởi tố hoặc
yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu
hiệu tội phạm trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án hình sự theo quy định của pháp
luật về thi hành án hình sự.
1. Đối với yêu cầu
ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật, yêu cầu cung cấp
hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân được yêu cầu phải thực hiện ngay.
2. Đối với yêu cầu
tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát
nhân dân thì Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức
được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự phải thực hiện trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Đối với kiến
nghị, kháng nghị, quyết định, yêu cầu khác của Viện kiểm sát nhân dân trong
việc thi hành án hình sự thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem
xét, giải quyết, trả lời hoặc thi hành theo quy định của Luật thi hành án hình
sự.
KIỂM SÁT VIỆC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH, VỤ VIỆC DÂN
SỰ, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI, LAO
ĐỘNG VÀ NHỮNG VIỆC
KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT;
KIỂM SÁT THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ, THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH
1. Kiểm sát việc
trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Kiểm sát việc
thụ lý, giải quyết vụ án, vụ việc.
3. Thu thập tài
liệu, chứng cứ trong trường hợp pháp luật quy định.
4. Tham gia phiên
tòa, phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc giải
quyết vụ án, vụ việc theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm sát bản
án, quyết định của Tòa án.
6. Kiểm sát hoạt
động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
7. Kháng nghị,
kiến nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp luật; kiến nghị, yêu
cầu Tòa án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động tố tụng.
8. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác
theo quy định của pháp luật.
1. Kiểm sát việc
cấp, chuyển giao, giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa án.
2. Trực tiếp kiểm
sát việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp
hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Kiểm sát hồ sơ
về thi hành án.
4. Tham gia phiên
họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc xét miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
5. Kiểm sát hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án.
6. Yêu cầu Tòa án,
cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ
chức và cá nhân liên quan đến việc thi hành án thực hiện các việc sau đây:
a) Ra quyết định
thi hành án đúng quy định của pháp luật;
b) Thi hành bản
án, quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Tự kiểm tra
việc thi hành án và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân;
d) Cung cấp hồ sơ,
tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.
Yêu cầu quy định
tại các điểm a, b và d khoản này phải được thực hiện ngay; yêu cầu quy định tại
điểm c khoản này phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
7. Kiến nghị Tòa
án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan,
tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án.
8. Kháng nghị
quyết định của Tòa án, quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật; yêu
cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp
luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
theo quy định của pháp luật.
GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
1. Viện kiểm sát
nhân dân có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại hành
vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân trong
hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
b) Khiếu nại hành
vi, quyết định tố tụng của Thủ trưởng Cơ quan điều tra; kết quả giải quyết
khiếu nại của Thủ trưởng Cơ quan điều tra đối với quyết định, hành vi tố tụng
của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;
c) Khiếu nại hành
vi, quyết định tố tụng của người có thẩm quyền thuộc cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Khiếu nại trong
hoạt động tạm giữ, tạm giam;
đ) Khiếu nại hành
vi, quyết định quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo
dục phạm nhân;
e) Khiếu nại khác
theo quy định của pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân
dân có thẩm quyền giải quyết các tố cáo sau đây:
a) Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân trong hoạt
động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
b) Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật trong hoạt động của người có thẩm quyền tiến hành một số hoạt
động điều tra;
c) Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam;
d) Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân;
đ) Tố cáo khác
theo quy định của pháp luật.
3. Khi giải quyết
khiếu nại, tố cáo, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, phân
loại, thụ lý, kiểm tra, xác minh khiếu nại, tố cáo;
b) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan;
c) Áp dụng biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;
d) Ra quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo;
đ) Thông báo quyết
định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo cho người đã khiếu nại, tố
cáo.
1. Trực tiếp kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp tại cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền ra quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo;
kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của cấp mình và
cấp dưới, thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân; cung cấp hồ sơ, tài
liệu có liên quan cho Viện kiểm sát nhân dân.
3. Ban hành kết
luận kiểm sát, thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp
luật.
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Quốc hội công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
2. Định kỳ 06
tháng và hằng năm, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện quy định tại
khoản này.
THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT
HOẠT ĐỘNG TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
1. Quyết định việc
chuyển yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự của nước ngoài cho Cơ quan điều tra
có thẩm quyền của Việt Nam để khởi tố, điều tra.
2. Yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài triệu tập người làm chứng, người giám định; thu
thập, cung cấp chứng cứ, tài liệu; truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội.
3. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại các Điều 14, 16 và 18 của Luật này trong trường
hợp cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự
theo yêu cầu của nước ngoài.
4. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác khi thực hành quyền công tố trong tương trợ tư pháp về hình
sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật tương trợ tư pháp.
Điều
33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát hoạt động tương
trợ tư pháp
1. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của cơ quan, người tiến hành và người tham gia hoạt động
tương trợ tư pháp về hình sự, dân sự, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành
hình phạt tù.
2. Tham gia phiên
họp của Tòa án về việc dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù và
phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân.
3. Kháng nghị
quyết định có vi phạm pháp luật của Tòa án về việc dẫn độ, chuyển giao người
đang chấp hành hình phạt tù.
4. Thực hiện quyền
yêu cầu, kiến nghị và nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát hoạt động tương
trợ tư pháp theo quy định của pháp luật.
THỐNG KÊ TỘI PHẠM VÀ CÁC CÔNG TÁC KHÁC
Điều
34. Công tác thống kê tội phạm
1. Viện kiểm sát
nhân dân có trách nhiệm chủ trì thống kê tội phạm, phối hợp với các cơ quan hữu
quan trong việc thống kê hình sự.
2. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân trong việc thống
kê tội phạm.
Điều
35. Công tác nghiên cứu khoa học
Trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu tội
phạm học, khoa học kiểm sát góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ và đấu tranh
phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
Điều
36. Công tác xây dựng pháp luật
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao có quyền đề nghị, trình dự án luật, pháp lệnh; chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong xây dựng pháp luật; ban hành
văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo quy định của luật về ban hành văn bản
pháp luật.
Điều
37. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Viện kiểm sát
nhân dân thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để tạo
nguồn nhân lực, nâng cao trình độ cho Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra
viên, công chức khác và viên chức của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của
pháp luật.
2. Các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng của Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức các loại hình đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân
dân hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, đàm
phán, ký kết, gia nhập các hiệp định tương trợ tư pháp và các thỏa thuận quốc
tế khác theo quy định của pháp luật.
Điều
39. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
Thông qua việc
thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện
kiểm sát nhân dân có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
Điều
40. Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân
1. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
2. Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh).
4. Viện kiểm sát
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi
là Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện).
5. Viện kiểm sát
quân sự các cấp.
Điều
41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân các cấp
1. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
2. Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với
các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao.
3. Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hành quyền công tố,
kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình.
Điều
42. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Tổ chức bộ máy
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Cơ quan điều
tra;
d) Các cục, vụ,
viện và tương đương;
đ) Các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác;
e) Viện kiểm sát
quân sự trung ương.
2. Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều
tra, Điều tra viên; công chức khác, viên chức và người lao động khác.
Điều
43. Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Một số Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết
định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện
trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Chương trình,
kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;
b) Dự án luật,
pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; báo cáo của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước;
c) Bộ máy làm việc
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Báo cáo của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;
đ) Xét tuyển người
đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch
Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
e) Đề nghị Hội
đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao tuyển chọn, xem
xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Xem xét, đề nghị
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức
Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công
tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền
tại khoản 2 Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa
tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì
thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng.
4. Theo đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát thảo
luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem xét,
quyết định.
Điều
44. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
1. Tổ chức bộ máy
của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Các viện và
tương đương.
2. Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức
khác và người lao động khác.
Điều
45. Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có:
a) Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Các Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
c) Một số Kiểm sát
viên.
2. Số lượng thành
viên Ủy
ban kiểm sát, các Kiểm sát viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp cao họp do Viện
trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
a) Việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
b) Báo cáo tổng
kết công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;
c) Xét tuyển người
đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao đủ điều kiện dự thi vào ngạch
Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
d) Xem xét, đề
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang
công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
4. Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền
tại khoản 3 Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa
tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì
thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí
với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định
của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Theo đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Ủy ban kiểm sát thảo
luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem
xét, quyết định.
Điều
46. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức bộ máy
của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Các phòng và
tương đương.
2. Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, công chức khác và người lao động khác.
Điều
47. Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có:
a) Viện trưởng;
b) Các Phó Viện
trưởng;
c) Một số Kiểm sát
viên.
2. Số lượng thành
viên Ủy
ban kiểm sát, các Kiểm sát viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
3. Ủy ban kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và
quyết định những vấn đề sau đây:
a) Việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, chỉ thị, thông tư và quyết định của Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao;
b) Báo cáo tổng
kết công tác với Viện kiểm sát nhân dân cấp trên, báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
c) Xét tuyển người
đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện đủ điều kiện dự
thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ
cấp;
d) Xem xét, đề
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang
công tác tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện.
4. Ủy ban kiểm sát
ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại khoản 3 Điều này. Nghị quyết
của Ủy
ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện
trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Ủy ban
kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Theo đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban kiểm sát thảo
luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện trưởng xem
xét, quyết định.
Điều
48. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức bộ máy
của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có văn phòng và các phòng; những nơi
chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp
việc.
2. Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, công chức khác và người lao động khác.
Điều
49. Thành lập, giải thể Viện kiểm sát nhân dân
Việc thành lập,
giải thể Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều
50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát quân sự
1. Các Viện kiểm
sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức trong Quân đội
nhân dân Việt Nam để thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong
quân đội.
2. Trong phạm vi
chức năng của mình, Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều
2 của Luật này; bảo vệ an ninh, quốc phòng, kỷ luật và sức mạnh chiến đấu của
quân đội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công chức,
viên chức và người lao động khác trong quân đội; bảo đảm mọi hành vi phạm tội
và vi phạm pháp luật phải được xử lý nghiêm minh.
3. Viện kiểm sát
quân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các mục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8,
9 và 10 Chương II của Luật này và kiểm sát thi hành án dân sự quy định tại Điều
28 của Luật này.
Điều
51. Hệ thống Viện kiểm sát quân sự
1. Viện kiểm sát
quân sự trung ương.
2. Viện kiểm sát
quân sự quân khu và tương đương.
3. Viện kiểm sát
quân sự khu vực.
Điều
52. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự trung ương
1. Viện kiểm sát
quân sự trung ương thuộc cơ cấu Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Tổ chức bộ máy
của Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
c) Cơ quan điều
tra;
d) Các phòng và
tương đương.
3. Viện kiểm sát
quân sự trung ương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên; Thủ trưởng, các Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, quân nhân
khác, công chức, viên chức và người lao động khác.
Điều
53. Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương gồm có:
a) Viện trưởng;
b) Các Phó Viện
trưởng;
c) Một số Kiểm sát
viên.
2. Số lượng thành
viên Ủy
ban kiểm sát, các Kiểm sát viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự trung ương họp do Viện
trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây:
a) Chương trình,
kế hoạch công tác của Viện kiểm sát quân sự;
b) Báo cáo của
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trước Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về công tác của Viện kiểm sát quân
sự;
c) Kiến nghị của
Viện kiểm sát quân sự trung ương với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm trong quân đội;
d) Xét tuyển người
đang công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương đủ điều kiện dự thi vào
ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
đ) Xem xét, đề
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trình Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp,
Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát
quân sự trung ương.
4. Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền
tại khoản 3 Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện
theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến
của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định
của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Theo đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Ủy ban kiểm sát thảo
luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp để Viện trưởng xem xét, quyết
định.
Điều
54. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
1. Tổ chức bộ máy
của Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Các ban và bộ
máy giúp việc.
2. Viện kiểm sát
quân sự quân khu và tương đương có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động
khác.
Điều
55. Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
1. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương
đương gồm có:
a) Viện trưởng;
b) Các Phó Viện
trưởng;
c) Một số Kiểm sát
viên.
2. Số lượng thành
viên Ủy
ban kiểm sát, các Kiểm sát viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương quyết định theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương
đương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề sau
đây:
a) Việc thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát quân sự trung ương;
b) Báo cáo tổng
kết công tác với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương và Tư lệnh quân
khu và tương đương;
c) Xét tuyển người
đang công tác tại Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát
quân sự khu vực đủ điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát
viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp;
d) Xem xét, đề
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trình Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp,
Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát
quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực.
4. Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền
tại khoản 3 Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng
số thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực
hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý
kiến của đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định
của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Theo đề nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Ủy ban
kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự phức tạp để Viện trưởng xem
xét, quyết định.
Điều
56. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát quân sự khu vực
1. Tổ chức bộ máy
của Viện kiểm sát quân sự khu vực gồm có các bộ phận công tác và bộ máy giúp
việc.
2. Viện kiểm sát
quân sự khu vực có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao động khác.
Điều
57. Thành lập, giải thể Viện kiểm sát quân sự
Việc thành lập,
giải thể Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự
khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
KHÁC CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
58. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân
dân
1. Các chức danh
tư pháp trong Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp;
b) Kiểm sát viên;
c) Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra;
d) Điều tra viên;
đ) Kiểm tra viên.
2. Các công chức
khác, viên chức và người lao động khác.
3. Ở Viện kiểm sát
quân sự có các chức danh tư pháp, công chức, viên chức, người lao động khác quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các quân nhân khác.
1. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
2. Bồi thường, bồi
hoàn thiệt hại gây ra khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật.
3. Giữ bí mật nhà
nước và bí mật công tác.
4. Tôn trọng và
chịu sự giám sát của nhân dân.
5. Nghiêm chỉnh
chấp hành Hiến pháp, pháp luật, quy định của Viện kiểm sát nhân dân; tham gia
phổ biến, giáo dục pháp luật.
6. Thường xuyên
học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều
60. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức, viên chức của Viện kiểm sát
nhân dân
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định:
a) Điều động, luân
chuyển công chức, viên chức giữa các Viện kiểm sát nhân dân. Khi cần thiết thì
điều động, luân chuyển công chức giữa các Viện kiểm sát nhân dân trong cùng một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Biệt phái công
chức, viên chức của Viện kiểm sát nhân dân đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc
đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh quyết định điều động, luân chuyển công chức
giữa các Viện kiểm sát nhân dân trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định:
a) Điều động, luân
chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức giữa
các Viện kiểm sát quân sự không cùng quân khu và tương đương sau khi thống nhất
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Biệt phái Kiểm
sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức
của Viện kiểm sát quân sự đến làm việc ở cơ quan nhà nước hoặc đơn vị khác theo
yêu cầu nhiệm vụ sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
4. Tư lệnh quân
khu và tương đương quyết định điều động, luân chuyển Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, quân nhân khác, công chức, viên chức giữa các Viện kiểm sát quân sự trực
thuộc quân khu và tương đương sau khi thống nhất với Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương.
Điều
61. Quản lý công chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân
dân
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống nhất quản lý công chức, viên chức và người
lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật,
bảo đảm xây dựng Viện kiểm sát nhân dân trong sạch, vững mạnh.
2. Viện trưởng các
Viện kiểm sát nhân dân khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm quản lý công chức và người lao động khác của Viện kiểm sát theo quy định
của Luật này và theo sự phân công, phân cấp của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
VIỆN TRƯỞNG, PHÓ
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều
62. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
2. Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc
hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm
vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều
63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Lãnh đạo, chỉ
đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác
và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định các vấn đề về công tác của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Ban hành thông
tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công tác áp dụng đối với Viện
kiểm sát nhân dân.
3. Quy định bộ máy
làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân cấp
dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự sau khi thống nhất với
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
4. Trình Chủ tịch
nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp,
Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên các ngạch.
6. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền.
7. Kiến nghị xây
dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự án luật, pháp lệnh theo
quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh.
8. Trình Chủ tịch
nước ý kiến của mình về những trường hợp người bị kết án xin ân giảm án tử
hình.
9. Chỉ đạo, tổ
chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt
động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
10. Tham dự các
phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bàn về việc hướng dẫn
áp dụng thống nhất pháp luật.
11. Kiến nghị với
Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật.
12. Chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp
thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc
hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Quốc
hội.
13. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
64. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công
hoặc ủy
quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Nhiệm kỳ của
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ
ngày được bổ nhiệm.
Điều
65. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử
của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều
66. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều
hành, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác của Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; báo cáo công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử của Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp dưới trực thuộc trước Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp cao;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực
thuộc;
c) Báo cáo trước
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về công tác của Viện
kiểm sát nhân dân cấp mình và cấp dưới; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu
của đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 05 năm, kể từ ngày được bổ
nhiệm.
Điều
67. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định các vấn
đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; báo cáo công tác thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao khi có yêu cầu;
b) Báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân, trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu
Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là 05 năm, kể từ ngày được bổ
nhiệm.
1. Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
2. Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật, theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình; chịu trách nhiệm về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp mình
và trước pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là 05 năm,
kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều
69. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương là Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng
Viện kiểm sát quân sự; quyết định các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát quân
sự trung ương;
b) Báo cáo công
tác của Viện kiểm sát quân sự trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c) Đề nghị Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực; Kiểm sát
viên, Điều tra viên của Viện kiểm sát quân sự;
d) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Kiểm tra viên các ngạch Viện kiểm sát quân sự;
đ) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và sự phân công của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ
nhiệm.
Điều
70. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự trung ương.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Chỉ đạo, điều
hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định các vấn
đề về công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác của Viện kiểm sát quân sự cấp mình và cấp dưới trực thuộc trước Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương; trả lời chất vấn trước Hội nghị đại
biểu quân nhân do cơ quan chính trị quân khu và tương đương tổ chức hằng năm;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra hoạt động của Viện kiểm sát quân sự khu vực trực thuộc;
c) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương là 05 năm, kể từ ngày
được bổ nhiệm.
Điều
71. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực
1. Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
trung ương.
2. Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự khu vực chỉ đạo, điều hành, kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch công tác, quyết định những vấn đề về công tác của Viện kiểm sát
quân sự cấp mình và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự cấp trên.
3. Nhiệm kỳ của
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
1. Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự quân
khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự cấp mình và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trước
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình và trước pháp luật.
3. Nhiệm kỳ của
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự quân khu và tương đương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực
là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Khi thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi, quyết định của mình trong việc
khởi tố, bắt, giam, giữ, truy tố, tranh tụng, kháng nghị và các hành vi, quyết
định khác thuộc thẩm quyền; nếu làm trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp
luật.
KIỂM SÁT VIÊN, KIỂM TRA VIÊN CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN
Kiểm sát viên là
người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
Điều
75. Tiêu chuẩn chung của Kiểm sát viên
1. Là công dân
Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị
vững vàng, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2. Có trình độ cử
nhân luật trở lên.
3. Đã được đào tạo
về nghiệp vụ kiểm sát.
4. Có thời gian
làm công tác thực tiễn theo quy định của Luật này.
5. Có sức khỏe
bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1. Ngạch Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Kiểm sát viên
cao cấp;
c) Kiểm sát viên
trung cấp;
d) Kiểm sát viên
sơ cấp.
2. Ở Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có thể được bố trí bốn ngạch Kiểm sát viên; ở Viện kiểm
sát quân sự trung ương có Viện trưởng là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và có thể được bố trí các ngạch Kiểm sát viên cao cấp, trung cấp, sơ
cấp; các Viện kiểm sát khác có thể được bố trí các ngạch Kiểm sát viên cao cấp,
trung cấp, sơ cấp.
Điều
77. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên sơ cấp
Người có đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì có
thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là
sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên sơ cấp của
Viện kiểm sát quân sự:
1. Có thời gian
làm công tác pháp luật từ 04 năm trở lên;
2. Có năng lực
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
3. Đã trúng tuyển
kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên sơ cấp.
Điều
78. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên trung cấp
1. Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì
có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân;
nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên
trung cấp của Viện kiểm sát quân sự:
a) Đã là Kiểm sát
viên sơ cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
c) Có khả năng
hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với
Kiểm sát viên sơ cấp;
d) Đã trúng tuyển
kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên trung cấp.
2. Trong trường
hợp do nhu cầu cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian làm
công tác pháp luật từ 10 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của
Luật này, các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm
sát viên trung cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là sĩ quan quân đội tại ngũ
thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên trung cấp của Viện kiểm sát quân sự.
Điều
79. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên cao cấp
1. Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì
có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu
là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp
của Viện kiểm sát quân sự:
a) Đã là Kiểm sát
viên trung cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực
thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
c) Có khả năng
hướng dẫn nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp đối với
Kiểm sát viên cấp dưới;
d) Đã trúng tuyển
kỳ thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp.
2. Trong trường
hợp do nhu cầu cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian
làm công tác pháp luật từ 15 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75
của Luật này, các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm làm
Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát nhân dân; nếu là sĩ quan quân đội tại
ngũ thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên cao cấp của Viện kiểm sát quân
sự.
Điều
80. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Người có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 của Luật này và có đủ các điều kiện sau đây thì
có thể được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối
cao:
a) Đã là Kiểm sát
viên cao cấp ít nhất 05 năm;
b) Có năng lực chỉ
đạo, điều hành công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Có năng lực
giải quyết những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
2. Trong trường
hợp do nhu cầu cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân, người đã có thời gian
làm công tác pháp luật từ 20 năm trở lên, có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 75
của Luật này, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì có thể được tuyển chọn, bổ
nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều
81. Bổ nhiệm Kiểm sát viên trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp
đặc biệt, người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để làm lãnh
đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên sơ
cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp hoặc chưa đủ thời gian làm
công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 75 và điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 77, điểm b và điểm c khoản 1 của các Điều 78, 79
và 80 của Luật này thì cũng có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều
82. Nhiệm kỳ Kiểm sát viên
Kiểm sát viên được
bổ nhiệm lần đầu có thời hạn là 05 năm; trường hợp được bổ nhiệm lại hoặc nâng
ngạch thì thời hạn là 10 năm.
Điều
83. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm sát viên
1. Khi thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và
chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Kiểm sát viên tuân
theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định
của mình trong việc thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa và kiểm
sát hoạt động tư pháp.
Kiểm sát viên phải
chấp hành quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân. Khi có căn cứ cho
rằng quyết định đó là trái pháp luật thì Kiểm sát viên có quyền từ chối nhiệm
vụ được giao và phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với Viện trưởng; trường hợp
Viện trưởng vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và
Kiểm sát viên phải chấp hành nhưng không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của
việc thi hành, đồng thời báo cáo lên Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
trên có thẩm quyền. Viện trưởng đã quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.
Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với vi phạm
pháp luật của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút,
đình chỉ hoặc hủy bỏ các quyết định trái pháp luật của Kiểm sát viên.
2. Nhiệm vụ, quyền
hạn cụ thể của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp do luật định.
3. Trong vụ việc
có nhiều Kiểm sát viên tham gia giải quyết thì Kiểm sát viên ở ngạch thấp hơn
phải tuân theo sự phân công, chỉ đạo của Kiểm sát viên ở ngạch cao hơn.
4. Khi thực hiện
nhiệm vụ, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kết luận, yêu cầu, kiến nghị
theo quy định của pháp luật.
Điều
84. Những việc Kiểm sát viên không được làm
1. Những việc mà
pháp luật quy định cán bộ, công chức không được làm.
2. Tư vấn cho
người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng
khác làm cho việc giải quyết vụ án, vụ việc không đúng quy định của pháp luật.
3. Can thiệp vào
việc giải quyết vụ án, vụ việc hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến
người có trách nhiệm giải quyết vụ án, vụ việc.
4. Đưa hồ sơ, tài
liệu của vụ án, vụ việc ra khỏi cơ quan nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc
không được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Tiếp bị can, bị
cáo, đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác trong vụ án, vụ việc mà mình có
thẩm quyền giải quyết ngoài nơi quy định.
Điều
85. Tuyên thệ của Kiểm sát viên
Người được bổ
nhiệm vào các ngạch Kiểm sát viên phải tuyên thệ:
1. Tuyệt đối trung
thành với Tổ quốc, tận tụy phục vụ nhân dân;
2. Đấu tranh không
khoan nhượng với mọi tội phạm và vi phạm pháp luật;
3. Kiên quyết bảo
vệ Hiến pháp, pháp luật, lẽ phải và công bằng xã hội;
4. Không ngừng
phấn đấu, học tập và làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Công minh,
chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”;
5. Nghiêm chỉnh
chấp hành kỷ luật, nguyên tắc tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân.
Điều
86. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Chủ tịch là Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các ủy viên là đại diện lãnh
đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Trung ương Hội luật gia Việt Nam.
Danh sách ủy
viên Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
2. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tuyển chọn
người đủ tiêu chuẩn làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo đề
nghị của Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm;
b) Xem xét những
trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể được miễn nhiệm
chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 88 của Luật này theo đề nghị
của Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;
c) Xem xét những
trường hợp Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể bị cách chức
chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 89 của Luật này theo đề nghị
của Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước cách chức.
3. Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm việc theo chế độ tập thể;
quyết định của Hội đồng tuyển chọn phải được quá nửa tổng số ủy viên biểu quyết
tán thành.
Điều
87. Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát
viên cao cấp
1. Hội đồng thi
tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp gồm
có Chủ tịch là Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các ủy viên là một
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân
sự trung ương, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Danh sách Hội đồng
thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp
do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.
2. Hội đồng thi
tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức các kỳ
thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp;
b) Công bố danh
sách những người trúng tuyển;
c) Đề nghị Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển làm Kiểm
sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm sát viên cao cấp.
3. Quy chế làm
việc của Hội đồng thi tuyển Kiểm sát viên sơ cấp, Kiểm sát viên trung cấp, Kiểm
sát viên cao cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định.
Điều
88. Miễn nhiệm Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên
đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu, thôi việc,
chuyển ngành.
2. Kiểm sát viên
có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia
đình hoặc vì lý do khác mà xét thấy không thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều
89. Cách chức Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên
đương nhiên bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong
khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
b) Vi phạm quy
định tại Điều 84 của Luật này;
c) Vi phạm về phẩm
chất đạo đức;
d) Có hành vi vi
phạm pháp luật khác.
1. Kiểm tra viên
là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp Kiểm sát viên thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
2. Kiểm tra viên
có các ngạch sau đây:
a) Kiểm tra viên;
b) Kiểm tra viên
chính;
c) Kiểm tra viên
cao cấp.
3. Tiêu chuẩn bổ
nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên do Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Kiểm tra viên
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nghiên cứu hồ
sơ vụ, việc và báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;
b) Lập hồ sơ kiểm
sát vụ, việc;
c) Giúp Kiểm sát
viên thực hiện hoạt động khác khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp;
d) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng.
5. Kiểm tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Kiểm sát
viên và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
THỦ TRƯỞNG, PHÓ
THỦ TRƯỞNG, ĐIỀU TRA VIÊN VÀ CÁC CHỨC
DANH KHÁC CỦA CƠ
QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO, VIỆN
KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
1. Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân
sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.
2. Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Thủ trưởng, Phó
thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương chịu trách nhiệm
trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.
1. Tiêu chuẩn bổ
nhiệm, điều kiện nâng ngạch, các ngạch Điều tra viên và các chức danh khác của
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung
ương do luật định.
2. Khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phân công, Điều tra viên và các chức danh khác của Cơ quan điều tra phải
tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được Thủ trưởng Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự
trung ương phân công, Điều tra viên và các chức danh khác của Cơ quan điều tra
phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng Cơ quan
điều tra, sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, sự lãnh
đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1. Số lượng Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao không quá 19 người.
2. Tổng biên chế,
số lượng Kiểm sát viên; cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên tại mỗi cấp Viện
kiểm sát; số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Điều tra viên của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi có ý kiến của Chính phủ.
Căn cứ tổng biên
chế, số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên đã được Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định biên chế, số lượng Kiểm sát viên, công chức khác, viên chức và người lao
động khác của các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện
kiểm sát nhân dân cấp dưới.
3. Tổng biên chế,
số lượng Kiểm sát viên; cơ cấu tỷ lệ các ngạch Kiểm sát viên của mỗi cấp Viện
kiểm sát quân sự; số lượng, cơ cấu tỷ lệ các ngạch Điều tra viên của Viện kiểm
sát quân sự trung ương do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Căn cứ số lượng,
cơ cấu tỷ lệ ngạch Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự đã được Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết
định số lượng Kiểm sát viên của Viện kiểm sát quân sự mỗi cấp sau khi thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều
94. Kinh phí và cơ sở vật chất
1. Nhà nước bảo
đảm kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất cho Viện kiểm sát nhân dân theo quy định
của pháp luật.
2. Kinh phí hoạt động
của Viện kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập dự toán và đề
nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Trong trường hợp Chính phủ và Viện
kiểm sát nhân dân tối cao không thống nhất về dự toán kinh phí hoạt động của
Viện kiểm sát nhân dân thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiến nghị
Quốc hội xem xét, quyết định. Việc quản lý, phân bổ và sử dụng kinh phí được
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách.
3. Kinh phí hoạt
động của Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương
lập dự toán báo cáo Bộ Quốc phòng để đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết
định. Việc quản lý, phân bổ và sử dụng kinh phí hoạt động của các Viện kiểm sát
quân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách.
4. Nhà nước ưu
tiên đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị nâng cao năng lực hoạt động cho
Viện kiểm sát nhân dân.
Trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện làm việc của Viện kiểm sát quân sự do Chính phủ bảo đảm
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
1. Kiểm sát viên,
Điều tra viên, Kiểm tra viên có thang bậc lương riêng.
2. Chế độ tiền
lương đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên của Viện kiểm sát
nhân dân do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định trên cơ sở đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chế độ tiền lương đối với công chức
khác, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ tiền
lương đối với Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công
chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát quân sự được thực hiện
theo chế độ của quân đội.
1. Chế độ phụ cấp
đặc thù của cán bộ, công chức, viên chức Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ quyết định.
2. Kiểm sát viên,
Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao
động khác của Viện kiểm sát quân sự được hưởng chế độ phụ cấp của Viện kiểm sát
theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ phụ cấp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
97. Trang phục, giấy chứng minh Kiểm sát viên, giấy chứng nhận Điều tra viên,
Kiểm tra viên
1. Cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân được cấp
trang phục và phù hiệu; Kiểm sát viên được cấp cấp hiệu, giấy chứng minh; Điều
tra viên, Kiểm tra viên được cấp cấp hiệu, giấy chứng nhận để làm nhiệm vụ.
Kiểm sát viên,
Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao
động khác của Viện kiểm sát quân sự được cấp trang phục theo chế độ của quân
đội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định chế độ cấp phát và sử
dụng trang phục ngành Kiểm sát nhân dân, phù hiệu, cấp hiệu của Lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân các cấp, của Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm
tra viên trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao quy định hình thức, chất liệu, màu sắc trang phục;
chế độ cấp phát và sử dụng trang phục đối với các công chức khác, viên chức và
người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân.
3. Giấy chứng minh
Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cấp và quản lý.
Hình thức, kích thước, màu sắc của Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định trên cơ sở đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
4. Giấy chứng nhận
Điều tra viên, Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy
định, cấp và quản lý.
Điều
98. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Nhà nước bảo
đảm kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng của Viện kiểm sát nhân dân theo
quy định của pháp luật.
2. Nhà nước khuyến
khích, tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực để phục vụ Viện kiểm sát nhân
dân; có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Viện
kiểm sát nhân dân là người dân tộc thiểu số hoặc công tác tại miền núi, hải đảo
và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Kiểm sát viên,
Điều tra viên, Kiểm tra viên, quân nhân khác, công chức, viên chức và người lao
động khác của Viện kiểm sát quân sự được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Quốc phòng.
Điều
99. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân có thành tích
trong công tác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng và quy định của Viện kiểm sát nhân dân.
Quân nhân, công
chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát quân sự có thành tích
trong công tác thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng, quy định của Viện kiểm sát nhân dân, Bộ Quốc phòng.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát nhân dân vi phạm pháp
luật, vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật,
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật
và quy định của Viện kiểm sát nhân dân.
Quân nhân, công
chức, viên chức và người lao động khác của Viện kiểm sát quân sự vi phạm pháp
luật, vi phạm kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật,
xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật,
quy định của Viện kiểm sát nhân dân, Bộ Quốc phòng.
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2015, trừ các điều, khoản quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Điều 40, Điều
49, các khoản 3, 4 và 5 Điều 63, Điều 74, Điều 76, điểm b và điểm c khoản 1
Điều 79, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 80, khoản 1 Điều 93 của Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
3. Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân số 34/2002/QH10, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân số 03/2002/PL-UBTVQH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp
lệnh số 15/2011/PL-UBTVQH12, Pháp lệnh tổ chức Viện kiểm sát quân sự số
05/2002/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Chính phủ, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 31, các Điều
86, 87, 90, 94, 95, 96, 97, 98 và 99 của Luật này./.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét