QUỐC HỘI ________ Luật số: 63/2020/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ________________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 và bổ sung
khoản 8a vào sau khoản 8 như sau:
“8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ; quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện
phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ
quan, tổ chức khác, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến
về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
Luật này và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản. Đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phản biện xã hội thì hồ sơ dự án, dự
thảo gửi thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan có thẩm quyền phải bao gồm văn bản
phản biện xã hội.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo và cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý
kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến phản biện
xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ
quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định
rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết
theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
cơ quan ban hành văn bản phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình
đã ban hành trái với quy định của văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi,
bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình
đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách
nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
Trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn
bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành có quy định khác với văn bản mới
nhưng cần tiếp tục được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong văn bản mới đó.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể
được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành trong các trường hợp
sau đây:
a) Để thực hiện điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ có liên quan chặt chẽ với nhau để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với
văn bản mới được ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính đã được phê duyệt”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như
sau:
“4. Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết
định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định
của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của
Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật
này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những
vấn đề được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành
thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này trong việc
thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành
nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn
đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ
chức chính quyền địa phương.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị
quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được
luật, nghị quyết của Quốc hội giao.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:
“Điều 47. Thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật,
pháp lệnh
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì
thẩm tra đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật,
pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản thẩm tra đến Ủy ban
pháp luật và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của Ủy ban pháp luật.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần
thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; chính sách trong đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh; sự phù hợp của nội dung
chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính
thống nhất, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm để
xây dựng và thi hành văn bản.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
55 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự
thảo.
Tờ trình dự án, dự thảo phải nêu rõ sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh,
nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; quá trình
xây dựng dự án, dự thảo; bố cục, nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; tính
thống nhất của dự thảo văn bản với các văn bản quy phạm pháp luật trong cùng
lĩnh vực và các lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo; tính tương
thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:
“7. Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc cơ quan, tổ
chức quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này trình và dự án, dự thảo do đại
biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn
thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gửi báo cáo tiến độ soạn thảo đến Thường
trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được
giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp
để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; đồng thời gửi Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu
có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ thông qua
thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 58 như sau:
a) Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2
như sau:
“b1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự
án, dự thảo;”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2
như sau:
“đ1) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 như
sau:
“b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất
của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn
bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;”.
11. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều
59 như sau:
“3a. Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự
án, dự thảo.”.
12. Bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 1
Điều 62 như sau:
“b1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự
án, dự thảo;”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2
Điều 63 như sau:
“1. Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau
đây gọi chung là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự
án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự
án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về những nội dung
liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia thẩm tra đến cơ
quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ
trì thẩm tra.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm
mời đại diện cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu
ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan
đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 64 như sau:
a) Bổ sung điểm d1 vào sau điểm d khoản 1
như sau:
“d1) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự
án, dự thảo;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là
20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia
thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra,
Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban
khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 65 như
sau:
“6. Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề dân tộc,
bình đẳng giới;”.
16. Bổ sung Điều 68a vào sau Điều 68 như
sau:
“Điều 68a. Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm tra việc bảo đảm
chính sách dân tộc trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Hội đồng dân tộc có trách nhiệm tham
gia thẩm tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm
chính sách dân tộc khi dự án, dự thảo đó có quy định liên quan đến dân tộc
thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Hội đồng dân tộc tổ chức phiên họp
Thường trực Hội đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm
tra và cử đại diện Hội đồng tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ trì thẩm
tra.
3. Nội dung thẩm tra việc bảo đảm chính
sách dân tộc bao gồm:
a) Xác định vấn đề liên quan đến chính
sách dân tộc;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về
bình đẳng dân tộc và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực,
cùng phát triển với đất nước;
c) Tác động và tính khả thi của các quy
định trong dự án, dự thảo để bảo đảm chính sách dân tộc.”.
17. Sửa đổi, bổ sung các điều 74, 75, 76 và
77 như sau:
“Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại
một kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp
theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn
thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được
thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
4. Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải trình về những vấn
đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu;
5. Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề
lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu
quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan,
tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình
Quốc hội biểu quyết;
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý
kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án, dự thảo;
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ
chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau
đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra
chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo,
Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc
hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để
rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến,
tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
8. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc
hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính
phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết
về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết
thông qua dự thảo;
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật,
nghị quyết của Quốc hội;
11. Trong trường hợp dự thảo chưa được
thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định
việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai
kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp
theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét,
thảo luận dự án, dự thảo được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Ủy ban
thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra
chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo,
Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý.
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự
thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá
tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thảo
luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn bản đã
được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định việc tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách để thảo luận, cho ý kiến đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn còn
có ý kiến khác nhau của dự án, dự thảo; gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và
dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban
của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng
hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo,
Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc
hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của đại biểu
Quốc hội từ kỳ họp trước.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý
kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính
phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định;
b) Quốc hội thảo luận về những nội dung
còn có ý kiến khác nhau;
c) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý
kiến của đại biểu Quốc hội để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan
chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ
chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo
được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ
thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến,
tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc
hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết
về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết
thông qua dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực luật,
nghị quyết của Quốc hội;
4. Trong trường hợp dự thảo chưa được
thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định
việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội
Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự xem xét,
thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ nhất và
kỳ họp thứ hai, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật
được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra,
Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo
cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo
luật theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội (nếu có).
Đối với những chính sách mới được đại biểu Quốc hội, Nhân dân đề nghị bổ
sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật tổ chức đánh
giá tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội;
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức thẩm
tra dự án luật đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho
ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của
Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh
lý dự thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo luật; kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn
thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được
thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật có trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án
mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề
lớn của dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu quyết
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ
chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình
Quốc hội biểu quyết;
đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết
quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm
tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật;
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và
kỳ họp thứ ba, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều
75 của Luật này;
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem xét,
thông qua dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 75 của
Luật này;
6. Trong trường hợp dự thảo luật chưa được
thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình tự
sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình
bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được
mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận,
chủ tọa phiên họp kết luận;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ
Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo;
e) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
g) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được
gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật đê rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn
bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến,
tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
h) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo;
i) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy
ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên
họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
k) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét,
thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình tự
sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc trình và
thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết những vấn đề quan
trọng, vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra
để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy
ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Đối với những chính sách mới được Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung
vào dự thảo thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ
chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn
bản về những nội dung giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ
những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội
biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để rà
soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo
và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến,
tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, Thường trực cơ
quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp
dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết
về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua
dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 84 như
sau:
“2. Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng
nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách trình Chính
phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19
của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây
dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.”.
19. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
85 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Xây dựng nội dung của chính sách và đánh giá tác động của chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; dự
kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan và tổng hợp, giải
trình, tiếp thu các ý kiến góp ý đối với đề nghị xây dựng nghị định quy định
tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định,
trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây
dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị định;
thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị
định.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành nghị định; mục đích, quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị định, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của
việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến
nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải
quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các
tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp;
so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ
chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh
giá tác động về giới (nếu có);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng nghị
định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo nghị định;
e) Tài liệu khác (nếu có).”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2
Điều 88 như sau:
“1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao
và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm
các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này được
gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 89 như sau:
“Điều 89. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây
dựng nghị định
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ đề
nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; trình Thủ
tướng Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của
Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình
Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
87 của Luật này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài
liệu quy định tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại
được gửi bằng bản điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trình
Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
87 của Luật này;
b) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
4. Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm tiếp
nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ và đề
xuất đưa vào phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
5. Chính phủ xem xét, thông qua tại phiên
họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của
Luật này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ trình bày
tờ trình đề nghị xây dựng nghị định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày báo cáo
thẩm định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham
dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị xây dựng nghị định.
6. Trên cơ sở thảo luận, thông qua đề nghị
xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ
Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết của Chính phủ
về đề nghị xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ các chính sách đã được Chính phủ
thông qua, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.”.
23. Sửa đổi, bổ sung điểm a và bổ sung
điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 90 như sau:
“a) Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định. Đối với nghị định quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm tính thống nhất với các chính
sách đã được Chính phủ thông qua; đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều
19 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao
quy định chi tiết;
a1) Đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1
Điều 19 của Luật này trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được
quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 91 như sau:
“Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định
Trong quá trình soạn thảo nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý
kiến các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của
Luật này; lấy ý kiến Hội đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định
về việc thực hiện chính sách dân tộc.”.
25.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 92 như sau:
“2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị
định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong
dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình
đẳng giới;
e) Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây
dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các
vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị định quy định tại khoản 2 Điều
19 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị
định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp
hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp
luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị
định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định tại khoản 1
Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với các chính
sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy
định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định
có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự
thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị
định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục
soạn thảo văn bản.”.
26. Sửa đổi, bổ sung Điều 93 như sau:
“Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự thảo nghị
định.
2. Dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
nghị định.
6. Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này;
bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định
thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan
đến vấn đề bình đẳng giới.
7. Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây
dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
8. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.”.
27. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều
98 như sau:
“d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo quyết định; bản
đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính;
báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;”.
28. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều
102 như sau:
“d) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu
có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của
Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới (nếu có);”.
29. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 103 như
sau:
“5. Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu
có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của
Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới (nếu có).”.
30. Sửa đổi, bổ sung Điều 109 như sau:
“Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường
vụ Quốc hội phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do
Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo nghị quyết
liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật
này.
4. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ; Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều 58 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều
64 và Điều 65 của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự thống
nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên
tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 110 như sau:
“Điều 110. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ quan
chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng thông
tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày để
cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi có sự thống
nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký
ban hành thông tư liên tịch.”.
32. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều
111 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại
biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung
quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình Thường trực Hội
đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều 112 đến Điều 116 của Luật
này.”.
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 116 như
sau:
“1. Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết
theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm tài liệu quy định tại Điều 114 của
Luật này, báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết và báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3
Điều 117 như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
27 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị
quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân
dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành
nghị quyết;
b) Tài liệu khác (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy
định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật
này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng nghị
quyết; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Quyết định thông qua chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của
Luật này.”.
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung
khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 119 như sau:
“1. Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết. Đối với nghị quyết quy định tại
khoản 1 Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật đã giao quy định chi tiết; đối với nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27
của Luật này thì phải bảo đảm thống nhất với các chính sách đã được thông qua.
1a. Đánh giá tác động của chính sách đối với dự thảo nghị quyết quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này.”.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 121 như sau:
“Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư pháp thẩm định
trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng
cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của
dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp
chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định,
bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa
học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo
nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh
giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 27 của Luật này;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh
đối với dự thảo nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị
quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp
hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp
luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị
quyết với văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết; sự phù hợp của
nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này
và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy
ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
nghị quyết, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.”.
37. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều
122 như sau:
“d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;”.
38. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 124 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như
sau:
“d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối
với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;”;
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như
sau:
“2a. Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự thảo nghị quyết khi chưa
đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định
tại khoản 2 Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như
sau:
“a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
27 của Luật này; nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau;”.
39. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều
128 như sau:
“c) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong trường hợp được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về
giới (nếu có);”.
40. Sửa đổi, bổ sung Điều 130 như sau:
“Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự
thảo quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo
cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ
quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự
thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
Đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp
chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm
đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo
quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết
định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến,
tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết
định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn
đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành
quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này
và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy
ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.”.
41. Sửa đổi, bổ sung Điều 131 như sau:
“Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự
thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 130
của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình
tiếp thu ý kiến thẩm định.
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 130 của Luật này và điểm
b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.”.
42. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 134 như
sau:
“1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến
Phòng Tư pháp để thẩm định.”.
43. Sửa đổi, bổ sung Điều 139 như sau:
“Điều 139. Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định
dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo
quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết
định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp
hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp
luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân
thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết
định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn
đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành
quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý
kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này
và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy
ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết
định.”.
44. Sửa đổi, bổ sung Điều 146 như sau:
“Điều 146. Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của
pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những
vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ
hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp
với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay
văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng
toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất
định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.”.
45. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung
khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 147 như sau:
“3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách
để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều
146 của Luật này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định
tại khoản này phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3a. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết
định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật
do mình ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 146 của
Luật này.”.
46. Sửa đổi, bổ sung Điều 148 như sau:
“Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo trình
tự, thủ tục rút gọn
Việc xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính
phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc
soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ
chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ dự án, dự thảo, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan
chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy
ý kiến.
Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý
kiến, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.”.
47. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản
của Điều 149 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản
1 như sau:
“b) Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo
thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
bao gồm tờ trình, dự thảo;
c) Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính
phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.”;
b) Bổ sung điểm đ1 vào sau điểm đ khoản 2
như sau:
“đ1) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem
xét, ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi nhận được dự thảo văn
bản theo trình tự quy định tại các điều 104, 106, 107 và 108 của Luật này;”.
48. Sửa đổi, bổ sung Điều 151 như sau:
“Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc
một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không
sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua hoặc
ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể
từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước ở trung ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm
nhất là 03 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
49. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 153 như
sau:
“1. Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến
khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp
sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định
tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và
khoản 3 Điều 167, khoản 1 Điều 170 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết
định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản
đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.”.
50. Sửa đổi, bổ sung Điều 157 như sau:
“Điều 157. Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành
đối với văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương; chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật có giá trị sử dụng chính thức.”.
51. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 172 như
sau:
“4. Những quy định về thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật
do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật
này được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì tiếp tục được áp dụng cho
đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính
mới. Trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục
hành chính được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì không được làm phát
sinh thủ tục hành chính mới hoặc quy định thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều
kiện, tăng thời gian giải quyết thủ tục hành chính đang áp dụng.”.
52. Bổ sung từ, cụm từ tại một số điều sau
đây:
a) Bổ sung từ “Thường trực” vào trước cụm từ
“Ủy ban pháp luật” tại khoản 3 Điều 48, điểm c khoản 1 Điều 49 và khoản 2 Điều
50;
b) Bổ sung cụm từ “; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến thẩm định” vào sau cụm từ “Báo cáo thẩm định” tại điểm b khoản
2 Điều 140.
53. Thay thế, bỏ từ, cụm từ tại một số
điều sau đây:
a) Thay thế từ “tiêu đề” bằng từ “tên” tại khoản 3 Điều 8;
b) Thay thế từ “Đề cương” bằng cụm từ “Dự
kiến đề cương chi tiết” tại điểm đ khoản 1 Điều 37 và khoản 5 Điều 114;
c) Thay thế cụm từ “Báo cáo đánh giá tác
động của văn bản” bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách” tại
điểm c khoản 2 Điều 95;
d) Thay thế cụm từ “Báo cáo tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản” bằng cụm từ “Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản” tại điểm c khoản 2 Điều 98; thay thế cụm từ “khoản 1 Điều này” bằng
cụm từ “khoản 3 Điều này” tại khoản 5 Điều 98;
đ) Thay thế cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị
quyết” bằng cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị quyết” tại khoản 2 Điều 113;
e) Thay thế cụm từ “Nội dung đánh giá tác
động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” bằng cụm từ “Báo
cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết” tại
khoản 2 Điều 114;
g) Bỏ cụm từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội,” tại khoản 3 Điều 33, điểm a khoản 1 Điều 56 và khoản 4 Điều 57;
h) Bỏ cụm từ “, cơ quan tham gia thẩm tra”
tại điểm a khoản 1 Điều 50;
i) Bỏ cụm từ “dự thảo nghị quyết” tại
khoản 5 Điều 115.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
_______________________________
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Đã ký: Nguyễn Thị Kim Ngân |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét