|
|
|
Số: 66/2006/QH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2006 |
|
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10.
Luật này quy định về hàng không dân dụng.
1. Luật
này quy định về hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm các quy định về tàu bay,
cảng hàng không, sân bay, nhân viên hàng không, hoạt động bay, vận chuyển hàng
không, an ninh hàng không, trách nhiệm dân sự, hoạt động hàng không chung và
các hoạt động khác có liên quan đến hàng không dân dụng.
2. Luật
này không quy định về hoạt động của tàu bay công vụ, bao gồm tàu bay quân sự,
tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và các tàu bay khác sử dụng cho mục đích công vụ nhà
nước, trừ trường hợp tàu bay công vụ được dùng vào mục đích dân dụng hoặc những
trường hợp khác được Luật hàng không dân dụng Việt Nam quy định.
1. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân
dụng tại Việt Nam.
2. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước ngoài, nếu pháp
luật của nước ngoài không có quy định khác.
3. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hàng không dân
dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Vùng thông
báo bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tại đó dịch vụ thông
báo bay và dịch vụ báo động được cung cấp.
1. Đối với
những quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng không dân dụng không được Luật
này điều chỉnh thì áp dụng các quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam.
2. Trường
hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về
cùng một nội dung liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng thì áp dụng quy
định của Luật này.
3. Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 4. Nguyên
tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
1. Pháp
luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hệ xã hội
phát sinh trong tàu bay đang bay và áp dụng để xác định các quyền đối với tàu
bay.
2. Pháp
luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng liên quan đến các quyền đối với tàu bay
được áp dụng để xác định hình thức của hợp đồng.
3. Pháp
luật của quốc gia nơi thực hiện việc cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp dụng
đối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay đó.
4. Pháp
luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau,
do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối
với việc bồi thường thiệt hại.
Điều 5. Nguyên
tắc hoạt động hàng không dân dụng
1. Tôn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không; bảo đảm
yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai thác có hiệu quả tiềm năng về hàng không
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; phát triển đồng bộ cảng hàng
không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận tải và các nguồn lực khác; bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
4.
Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Điều 6. Chính
sách phát triển hàng không dân dụng
1. Nhà
nước ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng hàng không, sân bay, các công trình
khác thuộc kết cấu hạ tầng hàng không dân dụng để bảo đảm giao thông vận tải
bằng đường hàng không phát triển an toàn, hiệu quả và đồng bộ.
2. Nhà
nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hợp tác, đầu
tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
3. Nhà
nước tạo điều kiện thuận lợi để các hãng hàng không Việt Nam cung cấp dịch vụ
vận chuyển hàng không, khai thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
4. Nhà
nước khuyến khích việc nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và đào
tạo nguồn nhân lực để phát triển hoạt động hàng không dân dụng.
5. Nhà
nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 7. Bảo vệ
môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải tuân thủ quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Tàu
bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng
không, sân bay và các trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng tiêu chuẩn
về bảo vệ môi trường và được kiểm tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời
các ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Điều 8. Nội
dung quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
1. Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy trình về hàng không dân dụng.
2. Xây
dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát
triển ngành hàng không dân dụng.
3. Quản lý
về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay, hệ
thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
4. Quy
hoạch, quản lý việc tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; chủ trì, phối
hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước và của các tổ chức khác tại cảng
hàng không, sân bay.
5. Quản lý
hoạt động vận chuyển hàng không.
6. Đăng ký
tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
7. Quản lý
việc thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị, thiết
bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
8. Cấp,
công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác
liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
9. Quản lý
việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo
đảm an ninh, an toàn các chuyến bay chuyên cơ, các chuyến bay đặc biệt.
10. Quản
lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
11. Hợp
tác quốc tế về hàng không dân dụng.
12. Quản
lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng.
13. Quản
lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi
trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
14. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động
hàng không dân dụng.
Điều 9. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
2. Bộ Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
hàng không dân dụng.
3. Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng;
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục
vụ hoạt động hàng không dân dụng.
4. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
theo quy định của Chính phủ.
5. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về hàng không dân dụng tại địa phương.
1. Thanh
tra hàng không thuộc Thanh tra Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về hàng không dân dụng.
2. Thanh
tra hàng không có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thanh
tra việc tuân
thủ các quy định về giấy tờ, tài liệu, chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng
nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng; tiêu chuẩn, quy trình, quy
phạm an toàn kỹ thuật và điều kiện đối với tàu bay, trang bị, thiết bị phục vụ
tàu bay, cảng hàng không, sân bay, bảo đảm hoạt động bay và các lĩnh vực khác
của hoạt động hàng không dân dụng;
b) Đình
chỉ hoạt động của
tổ chức, cá nhân và phương tiện vi phạm quy định về an toàn hàng không,
an ninh hàng không hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật an toàn
hàng không, an ninh hàng không;
c) Xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Tạm giữ
tàu bay;
đ) Phối
hợp với Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
hữu quan ở địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật về hàng không dân dụng;
e) Kiến
nghị áp dụng các biện pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động
hàng không dân dụng.
3. Thanh
tra hàng không được trang bị đồng phục, phù hiệu và phương tiện cần thiết.
4. Tổ chức
và hoạt động của Thanh tra hàng không thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về thanh tra.
Điều 11. Phí,
lệ phí và giá dịch vụ hàng không
1. Phí, lệ
phí và giá dịch vụ hàng không bao gồm:
a) Phí bay
qua vùng trời, phí nhượng quyền khai thác và phí khác theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí;
b) Lệ phí
cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không
dân dụng;
c) Giá
dịch vụ cất cánh, hạ cánh; điều hành bay đi, đến; hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay;
soi chiếu an ninh; phục vụ hành khách;
d) Giá
dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay.
2. Bộ Tài
chính quy định mức phí, lệ phí và giá dịch vụ quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
3. Doanh nghiệp quyết định
các loại giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều này trong khung giá do Bộ Tài
chính quy định theo đề nghị của Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 12. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Các
hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
a) Sử dụng
tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị hàng không mà không có
giấy phép phù hợp;
b) Thực
hiện nhiệm vụ của nhân viên hàng không mà không có giấy phép, chứng chỉ phù
hợp;
c) Thả
thiết bị, vật dụng hoặc các vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an
toàn bay, môi trường và dân sinh;
d) Bay vào
khu vực hạn chế bay, khu vực cấm bay trái quy định;
đ) Gây
nhiễu, chiếm dụng, khai thác trùng lắp các tần số vô tuyến điện dành riêng cho
hoạt động hàng không dân dụng;
e) Làm hư
hỏng hệ thống tín hiệu, trang bị, thiết bị, đài, trạm thông tin, điều hành bay,
các trang bị, thiết bị khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc điều khiển, đưa
các phương tiện mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu
bay;
g) Xây
dựng công trình kiến trúc, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây có khả năng
gây ảnh hưởng đến hoạt động bay và hoạt động của các trang bị, thiết bị quản lý
vùng trời, quản lý hoạt động bay;
h) Xây
dựng trong khu vực cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không,
sân bay các công trình hoặc lắp đặt các trang bị, thiết bị gây ra nhiều khói,
bụi, lửa, khí thải hoặc xây dựng trường bắn hoặc các công trình, lắp đặt các
trang bị, thiết bị khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của
các trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay;
i) Lắp
đặt, sử dụng trong khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng
hàng không, sân bay các loại đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh hưởng
đến việc tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận
biết cảng hàng không, sân bay;
k) Nuôi,
thả chim, gia súc, gia cầm trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
l) Can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng;
m) Đưa vũ
khí, chất cháy, chất nổ, các vật phẩm nguy hiểm khác lên tàu bay, vào cảng hàng
không, sân bay và các khu vực hạn chế khác trái quy định;
n) Phá
hủy, gây hư hại, làm biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi
tín hiệu, vật bảo vệ tại cảng hàng không, sân bay; làm hư hại các ký hiệu,
thiết bị nhận biết cảng hàng không, sân bay;
o) Đe dọa,
uy hiếp an toàn bay, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người
khác trong tàu bay;
p) Cạnh
tranh không lành mạnh và các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm khác.
2. Quy
định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay
công vụ.
Điều 13. Đăng
ký quốc tịch tàu bay
1. Tàu bay
là thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí,
bao gồm máy bay, trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ
thiết bị được nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản
lại từ bề mặt trái đất.
2. Tàu bay
đăng ký mang quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có
quốc tịch của bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy
tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;
c) Phù hợp
tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Tàu bay
đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm
thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b
và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Tàu bay
thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai
thác phải đăng ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá
nhân phải thường trú tại Việt Nam.
5. Tàu bay
thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê
theo hình thức thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt
Nam theo quy định của Chính phủ.
6. Sổ đăng
bạ tàu bay Việt Nam được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch
tàu bay. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ
Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và phải nộp lệ phí.
7. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu
bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu
bay.
8. Người đề nghị đăng ký tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ
phí.
Điều 14. Xoá
đăng ký quốc tịch tàu bay
Tàu bay bị
xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1. Bị
tuyên bố mất tích theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật này;
2. Hư hỏng
nặng không còn khả năng sửa chữa, phục hồi;
3. Không còn đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật
này;
4. Theo đề
nghị của người đăng ký tàu bay.
Điều 15. Dấu
hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay
Khi hoạt
động, tàu bay phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký phù
hợp với pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều 16. Quy
định chi tiết về quốc tịch tàu bay
Trình tự,
thủ tục đăng ký, xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam của tàu bay do Chính phủ quy
định.
MỤC 2. TIÊU CHUẨN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY
Điều 17. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay
1. Tàu bay
chỉ được phép khai thác trong vùng trời Việt Nam khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay
còn hiệu lực do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay được cấp khi tàu bay có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay
phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng;
b) Có đầy
đủ trang bị, thiết bị bảo đảm an toàn;
c) Được
khai thác, bảo dưỡng theo đúng chế độ quy định;
d) Ở trạng
thái phù hợp với mục đích khai thác dự kiến.
3. Người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được công
nhận với điều kiện việc cấp giấy chứng nhận đó phù hợp với tiêu chuẩn mà Việt
Nam quy định hoặc công nhận.
1. Giấy
chứng nhận loại được cấp hoặc công nhận nếu
thiết kế của tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay đáp ứng tiêu chuẩn đủ điều
kiện bay mà Việt Nam quy định hoặc được công nhận.
2. Người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận loại phải nộp lệ phí.
3. Tàu
bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt
Nam phải phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương
ứng do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
1. Tàu
bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay khi xuất khẩu phải được Bộ Giao thông
vận tải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu phải nộp lệ phí.
2.
Việc xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ
tùng tàu bay phải bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, an ninh quốc
gia, phù hợp với nhu cầu khai thác kinh doanh.
Tuổi tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam do Chính phủ quy
định.
3.
Tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay nhập khẩu với
mục đích làm đồ dùng học tập và các mục đích phi hàng không khác không được sử
dụng vào hoạt động hàng không dân dụng.
1. Việc
thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải bảo đảm tuân thủ
tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Cơ sở
thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh
quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải có giấy phép do Bộ Giao
thông vận tải cấp. Người đề nghị cấp giấy phép phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết
bị tàu bay mang quốc tịch Việt Nam chỉ được bảo dưỡng tại cơ sở bảo dưỡng và
theo chương trình bảo dưỡng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
Điều 21. Quy
định chi tiết về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; thủ tục cấp, công
nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay, Giấy chứng nhận loại; tiêu chuẩn, thủ
tục cấp giấy phép cho các cơ sở thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu
bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay.
Điều 22.
Người khai thác tàu bay
1. Người
khai thác tàu bay là tổ chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay.
2. Người khai thác
tàu bay là tổ chức được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi
được Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay.
Người khai
thác tàu bay là cá nhân không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương
mại.
Điều 23. Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay
1. Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay được cấp cho tổ chức để chứng nhận việc đáp
ứng điều kiện khai thác an toàn đối với loại tàu bay và loại hình khai thác quy
định.
2. Tổ chức
được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ
chức bộ máy khai thác; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay phù
hợp;
b) Có đội
ngũ nhân viên được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Có
chương trình huấn luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với
tính chất và quy mô khai thác;
d) Có tàu
bay, trang bị, thiết bị bảo đảm khai thác an toàn;
đ) Có đầy
đủ tài liệu hướng dẫn khai thác.
3. Tổ chức
đề nghị cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phải nộp lệ phí.
Điều 24.
Trách nhiệm của người khai thác tàu bay
1. Duy trì
hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an toàn.
2. Thực
hiện quy định của tài liệu hướng dẫn khai thác.
3. Bảo đảm
các phương tiện và dịch vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.
4. Bảo đảm
mỗi tàu bay khi khai thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện thành thạo
cho các loại hình khai thác.
5. Tuân
thủ các yêu cầu về bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
6. Thực
hiện đúng quy định trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong
trường hợp sử dụng dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
7. Tuân
thủ các quy định khác về khai thác tàu bay.
Điều 25. Giấy
tờ, tài liệu mang theo tàu bay
1. Khi
khai thác, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu sau
đây:
a) Giấy
chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;
b) Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay;
c) Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay;
d) Giấy
phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay;
đ) Nhật ký
bay;
e) Giấy
phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay, nếu được lắp đặt;
g) Tài
liệu hướng dẫn bay dành cho tổ lái;
h) Danh
sách hành khách trong trường hợp vận chuyển hành khách;
i) Bản kê
khai hàng hóa trong trường hợp vận chuyển hàng hóa;
k) Giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự;
l) Tài
liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.
2. Giấy
tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này phải là bản chính, trừ Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay.
3. Giấy
tờ, tài liệu mang theo tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thực hiện các chuyến
bay đến và đi từ Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia đăng
ký quốc tịch tàu bay.
Điều 26. Yêu
cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay
Tàu bay
khi khai thác phải tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và
động cơ tàu bay.
Điều 27. Quy
định chi tiết về khai thác tàu bay
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định việc hướng dẫn khai thác tàu bay, điều kiện, thủ
tục và trình tự cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, Giấy phép sử dụng
thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu bay và
động cơ tàu bay.
Điều 28. Các
quyền đối với tàu bay
1. Các
quyền đối với tàu bay bao gồm:
a) Quyền
sở hữu tàu bay;
b) Quyền
chiếm hữu tàu bay bằng việc thuê mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở lên;
c) Thế
chấp, cầm cố tàu bay;
d) Các
quyền khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Các
quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm quyền đối với thân,
động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu
bay và các trang bị, thiết bị khác được sử dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc
vào việc đã lắp đặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay.
Điều 29. Đăng
ký các quyền đối với tàu bay
1. Tổ
chức, cá nhân Việt
Nam có các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này phải đăng ký các quyền đó theo quy
định của Chính phủ.
2. Người
đề nghị đăng ký các quyền đối với tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Các vấn
đề liên quan đến các quyền đã đăng ký của cùng một tàu bay phải được ghi trong
Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
Việc đăng
ký các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời
điểm được cơ quan đăng ký ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
4. Việc
chuyển đăng ký các quyền đối với tàu bay từ Việt Nam ra nước ngoài phải được sự
đồng ý của những người có các quyền đó, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản
án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp
luật.
Điều 30.
Chuyển quyền sở hữu tàu bay
1. Việc
chuyển quyền sở hữu tàu bay phải được lập thành văn bản và có hiệu lực từ thời
điểm được ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
2. Việc chuyển
quyền sở hữu tàu bay không làm mất quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ,
giữ gìn tàu bay, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định
của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 31.
Doanh nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay
Doanh
nghiệp nhà nước được giao quản lý, khai thác tàu bay thuộc sở hữu nhà nước có quyền,
nghĩa vụ như chủ sở hữu tàu bay theo quy định của Luật này và pháp luật về
doanh nghiệp.
1. Người
thế chấp tàu bay giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của
tàu bay thế chấp.
2. Thế
chấp tàu bay thuộc sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các
đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong
trường hợp một tàu bay là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp
được xác định theo thời gian đăng ký thế chấp.
4. Sau khi
các khoản nợ ưu tiên đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp
được trả nợ theo thứ tự đăng ký.
5. Tàu bay
đang thế chấp không được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của
người nhận thế chấp.
6. Đăng ký
thế chấp tàu bay bị xoá trong các trường hợp sau đây:
a) Nghĩa
vụ được bảo đảm đã chấm dứt;
b) Hợp
đồng thế chấp tàu bay bị huỷ bỏ;
c) Tàu bay
là tài sản thế chấp đã được xử lý;
d) Có bản
án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp
luật về việc huỷ bỏ thế chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô
hiệu;
đ) Theo đề
nghị của người nhận thế chấp tàu bay.
7. Trong
trường hợp tàu bay thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người
nhận thế chấp đã đăng ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.
Điều 33.
Thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay được hưởng
quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có
liên quan.
2. Trong
thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày kết thúc việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay, tổ
chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tại khoản 1 Điều này theo quy định của
Chính phủ; người yêu cầu đăng ký quyền ưu tiên thanh toán từ việc cứu
hộ, gìn giữ tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Sau
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu
hộ, giữ gìn tàu bay bị chấm dứt, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổ
chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã đăng ký quyền ưu tiên
thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
b) Tổ
chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay và tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ thanh toán đã thoả thuận với nhau về số tiền phải thanh toán;
c) Tổ
chức, cá nhân cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã khởi kiện về thanh toán tiền công cứu
hộ, giữ gìn tàu bay.
1. Các
khoản nợ ưu tiên được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Án phí
và các chi phí cho việc thi hành án;
b) Tiền
công cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.
2. Các
khoản nợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được thanh toán theo thứ tự khoản
nợ nào phát sinh sau thì được thanh toán trước.
Điều 35. Hình
thức thuê, cho thuê tàu bay
1. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam được thuê, cho thuê tàu bay để thực hiện vận chuyển hàng
không và các hoạt động hàng không dân dụng khác.
2. Thuê,
cho thuê tàu bay bao gồm các hình thức sau đây:
a) Thuê,
cho thuê tàu bay có tổ bay;
b) Thuê,
cho thuê tàu bay không có tổ bay.
3. Hợp
đồng thuê, cho thuê tàu bay phải được lập thành văn bản.
Điều 36.
Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay
1. Trong
trường hợp thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay, tàu bay được khai thác theo Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay của bên cho thuê.
2. Bên cho
thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai
thác tàu bay.
Điều 37.
Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay
1. Trong
trường hợp thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay, tàu bay được khai thác theo
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của bên thuê.
2. Bên
thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn về bảo dưỡng, khai
thác tàu bay.
3. Trường
hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay không có tổ bay của nước ngoài, nếu
phát sinh những yêu cầu đặc biệt của bên thuê về phương tiện, thiết bị trên tàu
bay, thiết bị liên lạc và dẫn đường thì phải được Bộ Giao thông vận tải chấp
thuận.
Điều 38. Yêu
cầu đối với thuê tàu bay
Khi sử
dụng tàu bay thuê, bên thuê không được cho bên cho thuê hoặc bất kỳ người có
liên quan nào khác hưởng các lợi ích kinh tế hoặc sử dụng các quyền vận chuyển
hàng không của bên thuê.
1. Việc
thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận bằng văn bản sau khi xem xét các nội dung sau
đây:
a) Hình
thức thuê;
b) Tư cách
pháp lý của các bên tham gia hợp đồng thuê tàu bay;
c) Thời
hạn thuê;
d) Số
lượng, loại và tuổi
tàu bay thuê;
đ) Quốc tịch tàu
bay;
e) Giấy
chứng nhận liên quan đến tàu bay;
g) Thoả
thuận về việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách, hành lý, hàng
hóa và đối với người thứ ba ở mặt đất;
h) Tổ chức
chịu trách nhiệm khai thác, bảo dưỡng tàu bay theo Giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay.
2. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam thuê, cho thuê tàu bay phải cung cấp bản sao hợp đồng
thuê, cho thuê và các tài liệu có liên quan theo yêu cầu để xem xét chấp thuận;
Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm trả lời trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ các tài liệu này.
3. Thủ tục
chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với việc thuê tàu
bay có thời hạn không quá bảy ngày liên tục trong các trường hợp sau đây:
a) Thay
thế tàu bay khác làm nhiệm vụ chuyên cơ hoặc bị trưng dụng vào các mục đích
công vụ nhà nước khác;
b) Thay
thế tàu bay bị tai nạn, sự cố kỹ thuật;
c) Thay
thế tàu bay không khai thác được vì lý do bất khả kháng.
Tổ chức,
cá nhân Việt Nam thuê tàu bay quy định tại khoản này phải thông báo bằng văn
bản cho Bộ Giao thông vận tải về việc bên cho thuê có Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay phù hợp.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nghĩa vụ thanh lý hợp đồng, tái xuất tàu
bay thuê hoặc đưa tàu bay cho thuê về Việt Nam trong trường hợp hợp đồng hết
hiệu lực, Giấy phép tạm nhập khẩu tàu bay thuê hoặc Giấy phép tạm xuất khẩu tàu
bay cho thuê hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Trong
trường hợp thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài thì Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc của quốc gia của người khai thác
tàu bay có liên quan để tiếp nhận hoặc chuyển giao nghĩa vụ của quốc gia đăng
ký quốc tịch tàu bay phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quốc gia
của người khai thác tàu bay là quốc gia nơi người khai thác tàu bay có trụ sở
chính nếu người khai thác là tổ chức hoặc nơi thường trú nếu người khai thác là
cá nhân.
2. Thoả
thuận quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ liên
quan đến việc thực hiện:
a) Quy
định về bảo
đảm hoạt động bay;
b) Quy
định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
c) Yêu cầu
đối với thành viên tổ bay;
d) Quy
định liên quan đến lắp đặt và sử dụng thiết bị vô tuyến điện trên tàu bay.
MỤC 6. ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN CHUYẾN BAY, TẠM GIỮ, BẮT GIỮ
TÀU BAY
Điều 41. Đình
chỉ thực hiện chuyến bay
1. Tàu bay
chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay khi xảy ra một trong
các trường hợp sau đây:
a) Xuất
hiện tình huống cấp thiết phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia
hoặc phát hiện tàu bay có dấu hiệu vi phạm các quy định về bảo đảm quốc phòng,
an ninh;
b) Vi phạm
các quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay, an toàn hàng
không, an ninh hàng không, thủ tục chuyến bay, lập và thực hiện kế hoạch bay,
thực hiện phép bay;
c) Phát
hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;
d) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Trong
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ
hàng không hoặc Thanh tra hàng không lập biên bản và ra quyết định đình chỉ
thực hiện chuyến bay. Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay có hiệu lực ngay
và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và
các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ
quan khác có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay thì quyết
định đó có hiệu lực ngay. Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay phải được
gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.
4. Người
chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay phải tuân thủ quyết định đình chỉ thực
hiện chuyến bay và có quyền yêu cầu cơ quan hoặc người ra quyết định làm rõ lý
do đình chỉ.
5. Tàu bay
bị đình chỉ thực hiện chuyến bay được tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi
không còn các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
Điều 42. Yêu
cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay
đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không,
sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng
không hoặc trong các trường hợp khác
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường
hợp phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không, an ninh
hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định yêu cầu tàu bay hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định này có hiệu lực ngay.
3. Các cơ
quan khác có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay thì quyết định này có hiệu lực ngay. Quyết định yêu cầu tàu bay
hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng
vụ hàng không có liên quan.
4. Cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu có liên quan có trách nhiệm yêu cầu tàu bay hạ cánh
tại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Giám đốc Cảng vụ hàng không và
cơ quan khác có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay, cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu có quyền không thực hiện yêu cầu tàu bay đang bay hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay và phải báo cáo cho cơ quan ra quyết định yêu
cầu tàu bay hạ cánh.
5. Tàu bay
bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được tiếp tục thực hiện chuyến
bay sau khi không còn căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện chuyến bay.
1. Tàu bay
có thể bị tạm giữ khi xảy ra các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm
chủ quyền và an ninh quốc gia của Việt Nam;
b) Không
khắc phục các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc
không chấp hành các biện pháp xử lý vi phạm;
c) Thực
hiện hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động bay, khai thác tàu bay và vận
chuyển hàng không;
d) Vi phạm
các quy định của pháp luật liên quan đến tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa
chuyên chở trong tàu bay;
đ) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Trong
trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không có quyền tạm giữ tàu bay. Quyết định tạm giữ
tàu bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, người khai
thác tàu bay và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ
quan khác có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tàu bay thì quyết định đó có hiệu
lực ngay. Quyết định tạm giữ tàu bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng
không nơi tàu bay dự định khởi hành.
4. Việc
tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy
định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm giữ tàu bay
đề nghị chấm dứt tạm giữ.
1. Bắt giữ
tàu bay là biện pháp mà Toà án áp dụng đối với tàu bay vì lợi ích của chủ nợ,
chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc những người khác có quyền
và lợi ích đối với tàu bay theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ việc bắt giữ
tàu bay để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc
quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc bắt giữ tàu bay có thể áp dụng đối với bất kỳ tàu bay nào của
cùng một chủ sở hữu.
2. Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu bay hạ cánh quyết định
bắt giữ tàu bay theo yêu cầu bằng văn bản của chủ sở hữu hoặc của chủ nợ trong
trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm cho khoản nợ của chủ nợ hoặc theo yêu cầu
bằng văn bản của người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra
hoặc những người có quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy định của Luật
này.
3. Người yêu cầu bắt giữ tàu bay phải bảo đảm tài chính
theo hình thức và giá trị do Toà án ấn định tương đương với thiệt hại có thể
gây ra cho tàu bay do việc bắt giữ tàu bay.
4. Trong
trường hợp tàu bay bị bắt giữ, người vận chuyển, người khai thác tàu bay vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã cam kết.
5. Việc bắt giữ tàu bay được chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
a) Các
khoản nợ đã được thanh toán đầy đủ;
b) Đã áp
dụng biện pháp bảo đảm thay thế;
c) Người
yêu cầu bắt giữ đề nghị thôi bắt giữ.
6.
Thủ tục bắt giữ tàu bay thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
1. Giám
đốc Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền có quyền quyết định
khám xét tàu bay trong các trường hợp sau đây:
a) Phát
hiện có dấu hiệu vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, an ninh hàng không, an
toàn hàng không;
b) Thành
viên tổ bay, hành khách hoặc việc chuyên chở hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu
kiện, thư và các vật phẩm khác trong tàu bay vi phạm các quy định về xuất cảnh,
nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch.
2. Người
quyết định khám xét tàu bay có trách nhiệm thông báo cho người chỉ huy tàu bay
và các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi khám xét.
3. Các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho Giám đốc Cảng vụ hàng không về
quyết định khám xét tàu bay để phối hợp thực hiện.
Điều 46.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người khai thác tàu bay hoặc người vận
chuyển
Tổ chức,
cá nhân quyết định đình chỉ việc thực hiện chuyến bay, yêu cầu tàu bay hạ cánh
tại cảng hàng không, sân bay, tạm giữ, yêu cầu tạm giữ, yêu cầu bắt giữ tàu bay
hoặc khám xét tàu bay trái pháp luật thì phải bồi thường thiệt hại gây ra cho
người khai thác tàu bay hoặc người vận chuyển.
Chương III
CẢNG HÀNG KHÔNG,
SÂN BAY
Điều 47. Cảng
hàng không, sân bay
1. Cảng
hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị,
công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến và thực hiện vận
chuyển hàng không.
Cảng hàng
không được phân thành các loại sau đây:
a) Cảng
hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển quốc tế và vận
chuyển nội địa;
b) Cảng
hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận chuyển nội địa.
2. Sân bay
là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu bay cất cánh, hạ cánh và
di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng không chung hoặc mục
đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư mà không
phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
Điều 48. Khu
vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng
hàng không, sân bay có khu vực lân cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động hàng
không dân dụng và dân cư trong khu vực đó.
2. Giới
hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay là tám kilômét tính từ ranh giới
cảng hàng không, sân bay trở ra.
3. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cảng vụ hàng không và các
cơ quan khác có thẩm quyền duy trì trật tự công cộng, bảo đảm thực hiện các quy
định về an toàn hàng không, an ninh hàng không; áp dụng các biện pháp để tháo
dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi kết cấu công trình, trang bị, thiết bị hoặc các
chướng ngại vật khác ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay gây mất an toàn
cho hoạt động bay; ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật tại khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường ở khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay.
Điều 49. Mở,
đóng cảng hàng không, sân bay
1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho phép, không cho phép hoạt
động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay theo quy hoạch phát
triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng không, sân bay vì lý do
bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh hưởng đến kinh tế - xã
hội.
3. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay trong các
trường hợp sau đây:
a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng gây mất
an toàn cho hoạt động bay;
b) Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
c) Thiên
tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và các tình huống bất
thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng không.
4. Vì sự
cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng
vụ hàng không quyết định tạm thời đóng cảng hàng không, sân bay không quá hai
mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Cảng
hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này đã chấm dứt.
Điều 50. Đăng
ký cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng
không, sân bay.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Có giấy
tờ chứng minh sự tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp
với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực
hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
4. Người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
Điều 51. Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Sau khi cảng hàng không, sân bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50
của Luật này, người khai thác cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận
khai thác cảng hàng không, sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về tổ chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết
khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng hàng không, sân bay chỉ được khai thác sau khi Bộ Giao thông vận
tải cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
3. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Cảng hàng không, sân bay không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Cảng
hàng không, sân bay không được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn
mười hai tháng liên
tục;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay có trách
nhiệm thực hiện đúng các điều kiện quy định trong Giấy chứng nhận khai thác
cảng hàng không, sân bay.
Điều 52. Đăng
ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng
1. Cảng hàng không, sân bay đang xây dựng được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng
bạ cảng hàng không, sân bay kể từ thời điểm khởi công xây dựng.
2. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
đang xây dựng bao gồm:
a) Có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất và việc xây dựng cảng hàng
không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã
được phê duyệt;
c) Có phương án xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ
thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng.
4. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng phải nộp lệ phí.
Điều 53. Điều
phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc
quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng
không thường lệ tại cảng hàng không,
sân bay được công bố.
2. Bộ Giao
thông vận tải thực hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay theo các nguyên tắc sau đây:
a) Trong
phạm vi giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Bảo đảm công khai, minh bạch và không phân biệt đối xử;
c) Thuận lợi và hiệu quả;
d) Phù hợp với thông lệ quốc tế.
Điều 54. Bảo
vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ
chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về
bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay, cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo
đảm hoạt động bay và các trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung
ứng dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay phải đáp ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn,
khí thải và các tiêu chuẩn khác về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không
dân dụng.
1. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng
không, sân bay và quản lý hoạt động tại
cảng hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, sử
dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc
lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không,
sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng hàng không, sân bay, khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng
hàng không, sân bay và yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân
hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
MỤC 2. QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN
BAY
Điều 56. Quy
hoạch cảng hàng không, sân bay
1. Quy
hoạch cảng hàng không, sân bay phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, quy hoạch phát triển giao thông vận tải,
các ngành khác, địa phương và xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế.
2. Bộ
Giao thông vận tải chủ trì lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay; trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng
không, sân bay toàn quốc và quy hoạch chi tiết cảng hàng không quốc tế.
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay nội
địa.
3.
Các ngành, địa phương khi lập quy hoạch hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công
trình có ảnh
hưởng đến quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 57. Quản
lý đất cảng hàng không, sân bay
1. Đất cảng hàng không, sân bay bao gồm đất để
xây dựng sân bay, nhà ga và các công trình cần thiết khác phục vụ cho hoạt động
hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không được Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao đất cảng hàng không, sân bay một lần
theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng
không.
3. Cảng vụ hàng không giao lại đất không thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trong khu vực cảng hàng không, sân bay cho
tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sử dụng theo đúng mục đích và quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất thuê cảng hàng
không, sân bay có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng đất đúng mục đích, không được
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo
lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
b) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê để thế chấp, bảo lãnh tại tổ chức tín dụng được phép hoạt
động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài
sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.
Việc bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc
góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất phải bảo đảm tài
sản đó được sử dụng đúng mục đích, phù
hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của cảng hàng không, sân bay và phải
được sự chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải.
Người mua tài sản được Cảng vụ hàng không tiếp
tục cho thuê đất và phải sử dụng đất, các công trình trên đất theo đúng mục
đích đã được xác định trong quy hoạch, không làm ảnh hưởng hoặc làm gián đoạn
hoạt động của cảng hàng không, sân bay.
5. Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý,
sử dụng đất cảng hàng không, sân bay.
Điều 58. Đầu
tư xây dựng cảng hàng không, sân bay
1. Việc
đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục
công trình trong cảng hàng không, sân bay hiện có phải phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết
cảng hàng không, sân bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ
chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
MỤC 3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
1. Cảng vụ
hàng không là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng không dân
dụng tại cảng hàng không, sân bay.
2. Giám
đốc Cảng vụ hàng không là người đứng đầu Cảng vụ hàng không.
3. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ
hàng không.
Điều 60.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không
1. Quản lý toàn bộ diện tích đất cảng hàng không, sân bay được giao để
xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực
hiện và quản lý việc xây dựng các công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng
đất tại cảng hàng không, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm
tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về:
a) Việc thực hiện
quy hoạch và kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay;
b) Tiêu
chuẩn an toàn hàng không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và
trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay;
c) Trật tự
công cộng, bảo vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay;
d) Khai
thác vận chuyển hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Khai
thác cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân
bay;
e) Cung
cấp dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay;
g) Sử dụng
đất cảng hàng không, sân bay.
3. Phối
hợp với doanh nghiệp cảng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy, cứu nạn, xử
lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân bay và
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
4. Quyết
định đóng tạm thời cảng hàng không, sân bay.
5. Đình
chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây
trong khu vực cảng hàng không, sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị,
trồng cây trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay vi phạm quy hoạch cảng
hàng không, sân bay, quy định về quản lý chướng ngại vật, gây uy hiếp an toàn
cho hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay.
6. Xử lý
hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
7. Chuyển
giao hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết vụ việc
phát sinh tại cảng hàng không, sân bay.
8. Đình
chỉ thực hiện chuyến bay; yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay;
khám xét, tạm giữ tàu bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình chỉ hoạt động
của thành viên tổ bay không đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng không, an ninh hàng
không.
9. Thu,
quản lý, sử dụng phí, lệ phí tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí.
10. Quản
lý tài sản được Nhà nước giao.
11. Chủ
trì việc sắp xếp vị trí làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động
thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 61. Hoạt
động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ
hàng không và các cơ quan khác tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ và phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng
không, sân bay.
2. Cảng vụ
hàng không chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại
cảng hàng không, sân bay; triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên tịch định kỳ
hàng tháng hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
3. Trong
trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng hàng không, sân
bay không thống nhất cách giải quyết vấn đề phát sinh, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định và chịu
trách nhiệm về quyết định đó.
4. Trong
trường hợp cảng hàng không, sân bay bị công bố là khu vực có dịch bệnh nguy
hiểm, Cảng vụ hàng không phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn
cảng hàng không, sân bay để áp dụng các biện pháp thích hợp ngăn ngừa lây lan
dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh theo sự chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
5. Các cơ
quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được
bố trí nơi làm việc thích hợp.
MỤC 4. KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Doanh
nghiệp cảng hàng không;
b) Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
c) Tổ
chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.
2. Việc
thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh, hoạt động của cá nhân kinh doanh
tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về doanh nghiệp, thương mại.
Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cảng
hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không.
3. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm:
a) Thực
hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không;
b) Chấp
hành và tạo điều kiện thuận lợi cho Cảng vụ hàng không kiểm tra các hoạt động
khai thác và cung cấp dịch vụ.
Điều 63.
Doanh nghiệp cảng hàng không
1. Doanh
nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện tổ chức khai
thác cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp
được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ
chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu
về chuyên môn, khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Đáp ứng
điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
d) Có
phương án về trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm an
toàn hàng không, an ninh hàng không.
3. Doanh
nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 64.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không
1. Quản
lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị của cảng hàng không,
sân bay.
2. Lập kế
hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không, sân bay theo quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với nhu cầu
phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân bay.
4. Báo cáo
định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các số liệu về kế
hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, dài hạn và các số liệu thống kê
về khai thác cảng hàng không, sân bay.
5. Bố trí
nơi làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng
hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
6. Các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 65.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp
kinh doanh có điều kiện, có mục đích hoạt động là cung cấp các dịch vụ liên
quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và phải
được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không trên cơ sở
quy hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ
chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động
hàng không tại cảng hàng không, sân bay và nhân viên được cấp giấy phép, chứng
chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác tại cảng hàng không, sân
bay;
c) Có
trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm phục vụ an toàn
hàng không, an ninh hàng không;
d) Đáp ứng
điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh
nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phải nộp lệ phí.
4. Danh
mục dịch vụ hàng không do Chính phủ quy định.
Điều 66.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Cung
cấp các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo hợp đồng giao kết
với doanh nghiệp cảng hàng không và thực hiện các quy định về khai thác cảng
hàng không, sân bay.
2. Tổ chức phục vụ khách hàng của cảng hàng
không, sân bay bảo đảm chất lượng, văn minh, lịch sự, chu đáo.
Điều 67.
Quyền lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay
Doanh
nghiệp vận chuyển hàng không có quyền tự do lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp vì lý do an toàn
hàng không, an ninh hàng không.
1. Nhân
viên hàng không là những người hoạt động liên quan trực tiếp đến bảo đảm an
toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác tàu bay, vận chuyển hàng không,
hoạt động bay, có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận
tải cấp hoặc công nhận.
2. Nhân
viên hàng không phải được ký hợp đồng lao động bằng văn bản với tổ chức sử dụng
lao động.
3. Nhân viên hàng không được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện
các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động và pháp luật về lao động.
Điều 69. Giấy
phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không
1. Nhân
viên hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải mang theo giấy phép, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên tổ lái, tiếp viên hàng không, kiểm
soát viên không lưu phải mang theo giấy chứng nhận đủ điều kiện về sức khỏe do
cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
3. Nhân viên hàng không chỉ được cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn nếu được đào tạo tại cơ sở đào tạo,
huấn luyện nghiệp vụ được Bộ Giao
thông vận tải cho phép hoặc công nhận.
4. Người đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng
không phải nộp lệ phí.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về:
a) Chế độ lao
động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên hàng
không; đối với quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Chức danh, nhiệm vụ theo chức danh, tiêu chuẩn và thủ
tục cấp, công nhận giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không;
c) Tiêu chuẩn và chương
trình đào tạo, huấn luyện của các cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân
viên hàng không.
2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn
sức khoẻ của nhân viên hàng không và cơ sở y tế giám định sức khoẻ cho nhân
viên hàng không.
1. Tổ bay
bao gồm những người được người khai thác tàu bay chỉ định để thực hiện nhiệm vụ
trong chuyến bay.
2. Thành
phần tổ bay bao gồm tổ lái, tiếp viên hàng không và các nhân viên hàng không
khác theo yêu cầu thực hiện chuyến bay.
1. Thành
viên tổ lái là người thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu bay, bao gồm lái chính,
lái phụ và nhân viên hàng không khác phù hợp với loại tàu bay.
2. Tàu bay
chỉ được phép thực hiện chuyến bay khi có đủ thành phần tổ lái theo quy định
của pháp luật quốc gia đăng ký tàu bay hoặc quốc gia của người khai thác tàu
bay.
1. Tiếp
viên hàng không là người thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho hành khách
trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công của người khai thác
tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng không được thực hiện nhiệm vụ của thành
viên tổ lái.
2. Nhiệm
vụ cụ thể của tiếp viên hàng không đối với từng loại tàu bay do người khai thác
tàu bay quy định. Người khai thác tàu bay phải bố trí đủ số lượng tiếp viên
hàng không và phù hợp với loại tàu bay.
Điều 74.
Người chỉ huy tàu bay
1. Người
chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái được người khai thác tàu bay chỉ định cho
một chuyến bay; đối với hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ định.
2. Người
chỉ huy tàu bay có quyền cao nhất trong tàu bay, chịu trách nhiệm bảo đảm an
toàn hàng không, an ninh hàng không cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay
trong thời gian tàu bay đang bay.
Tàu bay
được coi là đang bay kể từ thời điểm mà tất cả các cánh cửa ngoài được đóng lại
sau khi hoàn thành xếp tải đến thời điểm mà bất kỳ cửa ngoài nào được mở ra để
dỡ tải; trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, tàu bay được coi là đang bay cho đến
khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay, người
và tài sản trong tàu bay.
Điều 75.
Quyền của người chỉ huy tàu bay
1. Quyết
định và chịu trách nhiệm về việc cất cánh, hạ cánh, huỷ bỏ chuyến bay, quay trở
lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh khẩn cấp.
2. Không
thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu trong trường hợp cần tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp cho
hoạt động hàng không và phải báo cáo ngay với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu.
Trong
trường hợp vì tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp mà phải bay chệch đường hàng
không thì sau khi hết nguy hiểm, người chỉ huy tàu bay và cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu phải nhanh chóng áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu
bay về đường hàng không.
3. Trong
thời gian tàu bay đang bay, được áp dụng các biện pháp ngăn chặn đối với những
người thực hiện một trong các hành vi sau đây trong tàu bay:
a) Phạm
tội;
b) Đe doạ,
uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c) Hành
hung hoặc đe dọa thành viên tổ bay, hành khách;
d) Không
tuân theo sự hướng dẫn của người chỉ huy tàu bay hoặc của thành viên tổ bay
thay mặt người chỉ huy tàu bay về việc bảo đảm an toàn cho tàu bay, duy trì
trật tự, kỷ luật trong tàu bay;
đ) Phá
hoại thiết bị, tài sản trong tàu bay;
e) Sử dụng
ma tuý;
g) Hút
thuốc trong buồng vệ sinh hoặc ở những nơi không được phép có khả năng uy hiếp
an toàn của tàu bay;
h) Sử dụng
thiết bị điện tử xách tay, điện thoại di động hoặc các thiết bị điện tử khác
khi tàu bay cất cánh, hạ cánh hoặc khi bị cấm vì an toàn chuyến bay;
i) Các
hành vi vi phạm thuần phong, mỹ tục của dân tộc, vi phạm trật tự công cộng
khác.
4. Giao
những người thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất.
5. Quyết
định việc xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
theo quy định tại Điều 88 của Luật này.
6. Ra mệnh
lệnh cần thiết đối với mọi người trong tàu bay và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối
với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay trong trường hợp hạ cánh bắt buộc.
7. Thực
hiện các công việc sau đây trong trường hợp không nhận được chỉ thị hoặc chỉ
thị không rõ ràng của người khai thác tàu bay và phải thông báo ngay cho người
khai thác tàu bay:
a) Thanh
toán những khoản chi phí cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay, bảo
đảm an toàn cho người và tài sản trong chuyến bay;
b) Thực
hiện những công việc cần thiết để tàu bay tiếp tục chuyến bay;
c) Thuê
nhân công trong thời hạn ngắn theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay.
Điều 76.
Nghĩa vụ của người chỉ huy tàu bay
1. Thi
hành chỉ thị của người khai thác tàu bay.
2. Áp dụng
mọi biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu bay, người và tài sản trong
tàu bay khi tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn và là người cuối cùng rời khỏi tàu
bay.
3. Thông
báo cho cơ sở đang cung cấp dịch vụ không lưu và trợ giúp theo khả năng nhưng không
gây nguy hiểm cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay của mình khi phát
hiện người, phương tiện giao thông hoặc tài sản khác bị nạn ở ngoài tàu bay.
4. Áp dụng
mọi biện pháp cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không trong trường hợp bay
chệch đường hàng không.
Điều 77.
Quyền lợi của thành viên tổ bay
1. Quyền
lợi của thành viên tổ bay làm việc trên tàu bay do tổ chức, cá nhân Việt Nam
khai thác được xác định theo hợp đồng lao động và quy định của pháp luật Việt Nam về lao
động.
2. Thành viên tổ bay được người sử dụng lao động mua bảo hiểm tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ.
3.
Trong trường hợp không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thì người khai thác tàu
bay chịu trách nhiệm cung cấp mọi chi phí đưa thành viên tổ bay về địa điểm xác
định trong hợp đồng hoặc địa điểm đã tiếp nhận trong trường hợp không có thỏa
thuận khác.
4.
Khi thành viên tổ bay ngừng làm việc vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng
không theo quyết định của người chỉ huy tàu bay thì hợp đồng lao động của thành
viên tổ bay đó không bị chấm dứt. Người khai thác tàu bay phải chịu các chi phí
hợp lý phát sinh từ việc này.
5.
Hợp đồng lao động bị chấm dứt tại thời điểm theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng;
trường hợp hợp đồng lao động hết hạn khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm
vụ thì thời
điểm chấm dứt hợp đồng lao động là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
6.
Trong trường hợp người khai thác tàu bay thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm thông báo
được xác định là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
Điều 78.
Nghĩa vụ của thành viên tổ bay
1. Tuân
thủ mệnh lệnh của người chỉ huy tàu bay.
2. Không
được rời tàu bay khi chưa có lệnh của người chỉ huy tàu bay.
Điều 79. Tổ chức, sử dụng vùng trời
1. Việc tổ
chức, sử dụng vùng trời phải bảo đảm các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an
toàn cho tàu bay, hợp lý, hiệu quả và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
hàng không dân dụng.
2. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc thiết lập và khai thác đường hàng không.
Đường hàng
không là khu vực trên không có giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng và được
kiểm soát.
3. Bộ Giao thông vận tải quản lý việc
tổ chức khai thác đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực bay
phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo
bay do Việt Nam quản lý. Việc tổ chức khai thác vùng trời sân bay dùng chung
dân dụng và quân sự phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.
4. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp
dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 80. Quản
lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay
được cất cánh, hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay được mở hợp pháp, trừ
trường hợp phải hạ cánh bắt buộc.
2. Tàu bay
Việt Nam, tàu bay nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất
cánh, hạ cánh tại cảng hàng không quốc tế, trong trường hợp cất cánh, hạ cánh
tại cảng hàng không, sân bay nội địa thì phải được phép của Thủ tướng Chính
phủ.
Chuyến bay
quốc tế nói tại Luật này là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hơn một
quốc gia.
1. Phép bay là văn bản hoặc hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp, xác định điều kiện và giới hạn được phép hoạt động của tàu bay.
2. Tàu bay
hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam phải được các cơ quan sau đây của Việt Nam
cấp phép bay:
a) Bộ
Ngoại giao cấp phép bay cho chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của
Đảng, Nhà nước và chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay
chuyên cơ đó thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
Chuyến bay
chuyên cơ là chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận
chuyển thương mại và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông
báo theo quy định phục vụ chuyến bay chuyên cơ;
b) Bộ Quốc phòng cấp phép bay cho các chuyến bay của tàu bay quân sự của
Việt Nam, nước ngoài thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam và chuyến
bay của tàu bay không người lái;
c) Bộ Giao
thông vận tải cấp phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại
Việt Nam, bao gồm chuyến bay của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích
dân dụng; chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam, chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm
cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a khoản này và chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho
chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay của tàu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 82. Điều
kiện cấp phép bay
1. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay phải
đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn hàng không; trật tự và lợi
ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống bảo đảm hoạt động bay,
các cảng hàng không, sân bay.
2. Việc cấp phép bay cho các chuyến bay vận
chuyển hàng không thương mại thường lệ phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều này và căn cứ vào quyền vận chuyển hàng không được cấp.
Điều 83. Chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay
1. Người chỉ huy tàu bay, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc chuẩn bị
chuyến bay phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về chuẩn bị chuyến bay, thực hiện
chuyến bay và sau chuyến bay.
2. Tàu bay chỉ được phép cất cánh từ cảng hàng không, sân bay khi có lệnh
của cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu.
3. Quy
định tại khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 84. Yêu cầu đối với tàu bay
và tổ bay khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam
1. Khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam, tàu bay phải thực hiện các quy
định sau đây:
a) Bay theo đúng hành trình, đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm
ra được phép;
b) Duy trì liên lạc liên tục với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tuân thủ sự điều hành, kiểm soát và
hướng dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu;
c) Hạ cánh, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong
phép bay, trừ trường hợp hạ cánh bắt buộc, hạ cánh khẩn cấp;
d) Tuân theo phương thức bay, Quy chế không lưu hàng không dân dụng.
2. Người chỉ huy tàu bay phải báo cáo kịp thời với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong các
trường hợp sau đây:
a) Tàu bay không thể bay đúng hành trình, đúng đường hàng không, khu vực
bay, điểm vào, điểm ra hoặc không thể hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được
chỉ định trong phép bay vì lý do khách quan;
b) Xuất hiện các tình huống phải hạ cánh khẩn cấp và các tình huống cấp
thiết khác.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu, đơn vị quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo
cho nhau biết và phối hợp thực hiện các biện pháp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn
cần thiết trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Khi tàu bay mất liên lạc hoặc tổ lái mất khả năng kiểm soát tàu bay.
Điều 85. Khu
vực cấm bay, khu vực hạn chế bay
1. Khu vực cấm bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay
không được bay vào, trừ trường hợp tàu bay công vụ Việt Nam đang thực hiện công
vụ.
Khu vực hạn chế bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay
chỉ được phép hoạt động tại khu vực đó khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn
chế bay trong lãnh thổ Việt Nam nhằm mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an
toàn xã hội.
Trong trường hợp đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng quyết
định hạn chế bay tạm thời hoặc cấm bay tạm thời tại một hoặc một số khu vực
trong lãnh thổ Việt Nam; quyết định này có hiệu lực ngay.
3. Bộ Quốc phòng quy định việc quản lý khu vực cấm bay và khu vực hạn
chế bay.
1. Khu vực nguy hiểm là khu vực trên không có kích thước xác định mà tại đó
hoạt động bay có thể bị nguy hiểm vào thời gian xác định.
2. Khu vực nguy hiểm và chế độ bay trong khu vực nguy hiểm do Bộ Quốc phòng xác định và thông báo
cho Bộ Giao thông vận tải.
Điều 87. Bay trên khu vực đông
dân
1. Khi bay trên khu vực đông dân, tàu bay phải bay ở độ cao được quy định
trong Quy chế không lưu hàng không dân dụng.
2. Tàu bay không được bay thao diễn, luyện tập trên khu vực đông dân, trừ
trường hợp được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 88. Xả
nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
Tàu bay đang bay không được xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các
đồ vật khác từ tàu bay xuống. Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay hoặc
để thực hiện nhiệm vụ cứu nguy trong tình thế khẩn nguy hoặc các nhiệm vụ bay
khác vì lợi ích công cộng, tàu bay được xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa và
các đồ vật khác từ tàu bay xuống khu vực do Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống nhất
với Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 89. Công
bố thông tin hàng không
Bộ Giao thông vận tải công bố công khai các đường hàng không, khu vực cấm
bay, khu vực hạn chế bay, khu vực nguy hiểm, khu vực cung cấp dịch vụ không
lưu, khu vực xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu
bay xuống.
Điều 90.
Cưỡng chế tàu bay vi phạm
Tàu bay vi phạm khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay hoặc vi phạm các quy
định của Quy
chế không lưu hàng không dân dụng, quy định về quản lý hoạt động bay dân dụng, về quản
lý, sử dụng vùng trời và không chấp hành lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thì có thể bị áp dụng
biện pháp bay
chặn, bắt
buộc tàu bay
hạ cánh tại
cảng hàng không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay. Quy định này cũng được áp dụng đối với tàu bay
công vụ.
Điều 91. Phối
hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự
1. Nguyên tắc phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự bao gồm:
a) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn và hiệu quả của hoạt
động hàng không dân dụng;
b) Tuân theo quy định của Luật này khi hoạt động bay trong đường hàng
không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không
chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
c) Thực hiện hoạt động nghiệp vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Nội dung phối hợp trong quản lý hoạt động bay bao gồm:
a) Tổ chức vùng trời, thiết lập đường hàng không và
xây dựng phương thức bay;
b) Sử dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay dân dụng ngoài đường hàng không
và vùng trời sân bay;
c) Cấp phép bay, lập kế hoạch bay và thông báo tin tức về hoạt động bay;
d) Sử dụng các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn;
e) Quản
lý hoạt động bay đặc biệt, bao gồm bay để chụp ảnh, thăm dò địa chất, quay phim
từ trên không, thao diễn, luyện tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên lạc
vô tuyến điện ngoài thiết bị của tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay.
Điều 92. Quản
lý chướng ngại vật
1. Quản lý chướng ngại vật là việc thống kê, đánh dấu,
công bố, quản
lý, cấp phép sử dụng khoảng không và xử lý các chướng ngại vật tự nhiên,
nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay.
2. Bộ Giao thông vận tải công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại
vật trong khu vực sân bay; khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của
các đài, trạm vô tuyến điện hàng không; giới hạn chướng ngại vật của khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay và danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo
có thể ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng, quản lý, sử dụng nhà cao tầng, trang bị,
thiết bị kỹ thuật, đường dây tải điện, thiết bị kỹ thuật vô tuyến điện và các
công trình khác có ảnh hưởng đến an toàn của hoạt động bay phải gắn các dấu
hiệu, thiết bị nhận biết theo quy định của Luật này và chịu chi phí.
4. Không được xây dựng trường bắn làm mất an toàn hàng không và bố trí
hướng bắn của trường bắn cắt đường hàng không.
1. Việc quản lý các dải tần số sử dụng cho đài, trạm vô tuyến điện và hệ
thống thông tin, dẫn đường, giám sát hàng không được thực hiện theo quy định
của pháp luật về viễn thông.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị khác
không được gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm
vô tuyến điện hàng không; phải chấm dứt việc sử dụng và nhanh chóng di dời đài,
trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng không.
Điều 94. Quy
định chi tiết về quản lý hoạt động bay
1. Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức, sử dụng vùng trời; cấp phép bay; phối hợp
quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay đặc biệt; quản
lý chướng ngại vật.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thể
thức bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, các biện
pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay.
3. Bộ Bưu chính, viễn thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy
định việc quản lý, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ hàng không.
MỤC 2. DỊCH VỤ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 95. Dịch
vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm an
toàn, điều hoà, liên tục và hiệu quả cho hoạt động bay, bao gồm dịch vụ không
lưu, dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông
báo tin tức hàng không và dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
2. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ công
ích.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bay trong vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý được cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
4. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phải có các cơ sở cung cấp dịch vụ và hệ
thống kỹ thuật, thiết bị được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác.
Doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép khai thác phải nộp lệ phí.
1. Dịch vụ
không lưu bao gồm dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn
không lưu và dịch vụ báo động.
2. Tàu bay
hoạt động trong một vùng trời xác định phải được điều hành bởi một cơ sở cung cấp dịch
vụ không lưu.
3. Cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan
để quản lý, điều hành hoạt động bay dân dụng.
Điều 97.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Dịch vụ không lưu do doanh nghiệp nhà nước
cung cấp.
Việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ không lưu được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về doanh nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát
triển ngành hàng không dân dụng;
b) Có phương án
về tổ chức bộ máy phù hợp;
c) Có phương án về kết cấu hạ tầng và hệ thống kỹ
thuật, trang bị, thiết bị phù hợp;
d) Có phương án
về đội ngũ nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp để vận hành khai
thác hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai thác.
Điều 98. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Cung cấp đầy đủ và liên tục dịch vụ không
lưu.
2. Cung cấp các dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
khác theo nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao.
3.
Duy trì liên lạc và phối hợp chặt chẽ với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu của quốc gia
lân cận để cung cấp dịch vụ điều hành bay, bảo đảm an toàn, điều hoà, liên tục
và hiệu quả cho hoạt động của tàu bay trên các đường hàng không và vùng thông
báo bay do Việt Nam quản lý.
4.
Tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ vùng trời, Quy chế không lưu
hàng không dân dụng và các tài liệu hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.
5.
Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc
phòng để bảo đảm an toàn cho hoạt động bay dân dụng.
6.
Tham gia, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý các tình
huống khẩn nguy, can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng và
tác chiến phòng không.
7. Các quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 99. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ thông tin, dẫn đường, giám sát,
dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn
1. Cung cấp các dịch
vụ thông
tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức hàng
không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn
được Bộ Giao thông vận tải giao hoặc theo hợp đồng.
2. Các quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 100.
Quy định chi tiết về bảo đảm hoạt động bay
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi
tiết về việc tổ chức và quản lý
bảo đảm hoạt động bay; điều kiện, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm
hoạt động bay.
Điều 101.
Thông báo tình trạng lâm nguy, lâm nạn
1. Tàu bay
bị coi là lâm nguy khi tàu bay hoặc những người trong tàu bay bị nguy hiểm mà
các thành viên tổ bay không thể khắc
phục được hoặc tàu bay bị mất liên lạc và chưa xác định được vị trí tàu bay.
Tàu bay bị
coi là lâm nạn nếu tàu bay bị hỏng nghiêm trọng khi lăn, cất cánh, đang bay, hạ
cánh hoặc bị phá huỷ hoàn toàn và tàu bay hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay.
2. Tàu bay
trong tình trạng lâm nguy, lâm nạn phải phát tín hiệu và thông báo cho cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu để yêu cầu trợ giúp; trường hợp lâm nguy, lâm nạn
trên biển còn phải phát tín hiệu cho các tàu biển và các trung tâm tìm kiếm,
cứu nạn hàng hải.
3. Cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu phải thông báo ngay cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn khi nhận được tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình
trạng lâm nguy, lâm nạn.
4. Quy định tại khoản
3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 102.
Phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn áp dụng mọi biện pháp cần thiết và kịp thời để trợ giúp tàu bay, hành
khách, tổ bay và tài sản khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn.
2. Trong
trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn tại cảng hàng không, sân bay và khu vực
lân cận của cảng hàng không, sân bay, Cảng vụ hàng không phải phối hợp với cơ sở cung
cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn và Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành tìm kiếm,
cứu nạn tàu bay, người và tài sản.
3. Trong
trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn ngoài các khu vực quy định tại khoản 2
Điều này, cơ
sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phối hợp với Ủy ban nhân dân các
cấp và các cơ quan, tổ chức khác tiến hành tìm kiếm, cứu nạn tàu bay, người và
tài sản.
4. Việc
tìm kiếm, cứu nạn tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị lâm nguy, lâm nạn ở lãnh
thổ nước ngoài được tiến hành theo quy định của pháp luật quốc gia nơi tàu bay
bị lâm nguy, lâm nạn.
5. Việc
phối hợp trợ giúp, tham gia tìm kiếm, cứu nạn giữa Việt Nam với các quốc gia
lân cận được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
6. Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng;
bảo quản tàu bay và tài sản trong tàu bay khi tàu bay lâm nạn ở địa phương
ngoài khu vực cảng hàng không, sân bay.
7. Các
doanh nghiệp vận chuyển hàng không có trách nhiệm tham gia vào hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn hàng không theo yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn.
Điều 103.
Trách nhiệm tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải tiến
hành ngay việc tìm kiếm tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.
2. Trường
hợp đã áp dụng tất cả các biện pháp để tìm kiếm tàu bay bị lâm nạn, hành khách
và tổ bay của tàu bay bị lâm nạn mà không có kết quả thì Bộ Giao thông vận tải
quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm tàu bay đó.
3. Tàu bay bị coi là mất tích từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động
tìm kiếm.
4. Người
khai thác tàu bay có trách nhiệm di dời tàu bay ra khỏi nơi bị nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
chịu mọi chi phí có liên quan.
MỤC 4. ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
Điều 104. Sự
cố, tai nạn tàu bay
1. Sự cố
tàu bay là vụ việc liên quan đến việc khai thác tàu bay làm ảnh hưởng hoặc có
khả năng làm ảnh hưởng đến an toàn khai thác bay nhưng chưa phải là tai nạn tàu
bay.
2. Tai nạn
tàu bay là vụ việc liên quan đến việc khai thác tàu bay trong khoảng thời gian
từ khi bất kỳ người nào lên tàu bay để thực hiện chuyến bay đến khi người cuối
cùng rời khỏi tàu bay mà xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có
người chết hoặc bị thương nặng do đang ở trong tàu bay hoặc do bị tác động trực
tiếp của bất kỳ bộ phận nào của tàu bay, kể cả những bộ phận bị văng ra từ tàu
bay hoặc do bị tác động trực tiếp của khí phát thải từ động cơ tàu bay, trừ
trường hợp thương tổn xuất phát từ nguyên nhân tự nhiên hoặc do tự gây ra hoặc
do người khác gây ra và thương tổn của hành khách không có vé trốn ở bên ngoài
khu vực dành cho hành khách hoặc tổ bay;
b) Tàu bay
hoặc kết cấu của tàu bay bị tổn hại làm ảnh hưởng xấu đến độ bền của kết cấu,
tính năng bay của tàu bay dẫn đến phải sửa chữa lớn hoặc thay thế bộ phận bị
hỏng, trừ những hỏng hóc hoặc sự cố của động cơ tàu bay chỉ ảnh hưởng đến động
cơ tàu bay, vỏ bọc hoặc thiết bị của động cơ tàu bay hoặc hỏng hóc chỉ ảnh
hưởng đến cánh quạt tàu bay, đầu cánh tàu bay, ăng ten, lốp, phanh, bộ phận tạo
hình khí động học của tàu bay hoặc chỉ là vết lõm, lỗ thủng nhỏ ở vỏ tàu bay;
c) Tàu bay
bị mất tích hoặc hoàn toàn không thể tiếp cận được.
Điều 105.
Mục đích và thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Sự cố,
tai nạn tàu bay xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam phải được tiến hành điều tra. Sự
cố, tai nạn của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc tàu bay của người khai
thác tàu bay là tổ chức, cá nhân Việt Nam xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được
tiến hành điều tra phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Việc
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay nhằm xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn tàu
bay và áp dụng các biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn trong tương lai.
3. Chính
phủ quy định thủ tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
Điều 106.
Trách nhiệm điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi xảy
ra sự cố tàu bay trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý thì tuỳ theo tính chất của vụ việc, Bộ Giao thông vận tải thực hiện
trách nhiệm báo cáo theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Khi xảy
ra tai nạn tàu bay trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam
quản lý, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo cho Tổ chức hàng không
dân dụng quốc tế và thông báo cho quốc gia đăng ký tàu bay, quốc gia của người
khai thác tàu bay, quốc gia sản xuất tàu bay, quốc gia thiết kế tàu bay và các
quốc gia có liên quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Thẩm quyền tổ chức điều tra sự cố, tai nạn tàu bay được quy định như
sau:
a) Bộ Giao
thông vận tải tổ chức điều tra sự cố, tai nạn tàu bay quy định tại khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều 104 của Luật này; phối hợp với cơ quan quản lý tàu bay công
vụ điều tra tai nạn liên quan đến tàu bay công vụ;
b) Ủy ban
điều tra tai nạn tàu bay do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức điều tra tai
nạn tàu bay quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 104 của Luật này.
4. Khi xảy
ra tai nạn tàu bay, cơ quan điều tra tai nạn có các trách nhiệm sau đây:
a) Điều
tra nhằm làm rõ sự kiện, điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ thiệt hại
của vụ tai nạn;
b) Áp dụng
các biện pháp nhằm hạn chế thiệt hại có thể xảy ra;
c) Công bố
kịp thời thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn tàu bay;
d) Phối
hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương trong việc
điều tra tai nạn tàu bay và hướng dẫn phòng ngừa tai nạn tàu bay trong tương
lai.
5. Thủ
tướng Chính phủ quyết định việc chấp nhận đại diện của quốc gia đăng ký quốc
tịch tàu bay, quốc gia của người khai thác tàu bay tham gia quá trình điều tra
tai nạn tàu bay nước ngoài bị tai nạn trong lãnh thổ Việt Nam với tư cách là
quan sát viên.
Điều 107.
Quyền của cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi
tiến hành điều tra, cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay có các quyền sau
đây:
a) Lên tàu
bay để làm rõ các tình tiết của sự cố, tai nạn;
b) Kiểm
tra, khám nghiệm tàu bay, trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố,
tai nạn và tàu bay, tài sản có liên quan;
c) Ủy
quyền cho cơ quan, tổ chức có đủ khả năng tiến hành nghiên cứu và thực hiện các
công việc liên quan đến việc điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;
d) Trưng
dụng người có đủ năng lực và trình độ để xác minh các vấn đề có liên quan đến
sự cố, tai nạn tàu bay;
đ) Nghiên
cứu các vấn đề về tàu bay bị sự cố, tai nạn; công tác đào tạo, huấn luyện nhân
viên hàng không; việc bảo đảm và thực hiện chuyến bay; tâm lý và thể trạng của
thành viên tổ bay và nhân viên hàng không có liên quan;
e) Yêu cầu
cung cấp, nhận và nghiên cứu thông tin, tài liệu từ cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay.
2. Trong
trường hợp tai nạn gây chết người thì cơ quan điều tra tai nạn tàu bay có quyền
quyết định việc giữ tử thi để phục vụ cho việc điều tra.
Điều 108.
Trách nhiệm thông báo và bảo vệ chứng cứ
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời tin tức về sự cố, tai
nạn tàu bay cho chính quyền địa phương, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu
nạn hoặc cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không nơi gần nhất và giúp đỡ tìm
kiếm, cứu nạn người, tài sản và bảo vệ tàu bay bị lâm nạn.
Ủy ban
nhân dân địa phương được báo tin về sự cố, tai nạn tàu bay có trách nhiệm thông
báo ngay cho Bộ Giao thông vận tải.
2. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm bảo vệ tàu bay bị sự cố, tai
nạn, trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn để phục vụ
công tác điều tra và giao nộp chứng cứ cho cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu
bay hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất.
3. Người
nào cố ý che giấu, không thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai lệch
thông tin, làm hư hỏng hoặc phá huỷ các thiết bị kiểm tra và các bằng chứng
khác liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
MỤC 1. DOANH NGHIỆP VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 109.
Kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Vận
chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm,
bưu kiện, thư bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển
hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Vận chuyển
hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các
chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công
khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển
hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ
các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
2. Kinh
doanh vận chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp
vận chuyển hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.
Điều 110. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh
doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển hàng
không;
b) Có
phương án bảo đảm có tàu bay khai thác;
c) Có tổ
chức bộ máy, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm khai
thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không;
d) Đáp ứng
điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
đ) Có
phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không
phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành
hàng không;
e) Có trụ
sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Bên
nước ngoài góp vốn với tỷ lệ theo quy định của Chính phủ;
b) Người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam và không quá một
phần ba tổng số thành viên trong bộ máy điều hành là người nước ngoài.
3. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sau
khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
4. Doanh
nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải nộp lệ phí.
5. Chính
phủ quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận
chuyển hàng không.
1. Điều lệ
vận chuyển là bộ phận cấu thành của hợp đồng vận chuyển hàng không, quy định
các điều kiện của người vận chuyển đối với việc vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hàng không.
2. Điều lệ
vận chuyển không được trái với quy định của Luật này và quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hãng
hàng không có trách nhiệm ban hành Điều lệ vận chuyển và đăng ký với Bộ Giao
thông vận tải.
MỤC 2. KHAI THÁC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 112.
Quyền vận chuyển hàng không
1. Quyền
vận chuyển hàng không là quyền khai thác thương mại vận chuyển hàng không với
các điều kiện về hãng hàng không, đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay và
đối tượng vận chuyển.
2. Hãng
hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không trong phạm vi quyền vận chuyển hàng
không do Bộ Giao thông vận tải cấp; không được mua, bán quyền vận chuyển hàng
không, thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không
lành mạnh.
3. Hãng
hàng không thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và kinh doanh vận chuyển
hàng không sau khi được Bộ Giao thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng không.
Điều 113.
Thủ tục cấp quyền vận chuyển hàng không
1. Hãng
hàng không Việt Nam đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi
hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp quyền vận chuyển hàng không;
b) Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay;
c) Báo cáo
về đường bay và kế hoạch khai thác dự kiến;
d) Tài
liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng.
2. Hãng
hàng không nước ngoài đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải
gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài
liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản
của quốc gia của hãng hàng không nước ngoài chỉ định hoặc xác nhận chỉ định
hãng hàng không đó được quyền khai thác vận chuyển hàng không theo điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem
xét, cấp hoặc không cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Hãng hàng không bị thu hồi quyền vận chuyển
hàng không thường lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp
luật về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và khai thác vận chuyển
hàng không;
b) Không bắt đầu khai thác quyền vận chuyển
hàng không trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp;
c) Ngừng khai thác quyền vận chuyển hàng không
mười hai tháng liên tục;
d) Theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Quyền vận chuyển hàng không không thường lệ
được cấp cùng với việc cấp phép bay.
6. Hãng hàng không Việt Nam phải cung cấp bản
sao hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển hàng không và các
tài liệu có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải để xem xét phê duyệt. Thời hạn
xem xét phê duyệt hợp đồng là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các tài
liệu này.
Điều 114.
Quyền vận chuyển hàng không quốc tế
1. Vận
chuyển hàng không quốc tế là việc vận chuyển bằng đường hàng không qua lãnh thổ
của hơn một quốc gia.
Việc trao
đổi quyền vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và các quốc gia khác phải bảo đảm
sự công bằng, bình
đẳng về cơ hội khai thác, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các hãng hàng
không Việt Nam và nước ngoài.
2. Quyền
vận chuyển hàng không quốc tế thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối
mạng đường bay; trên cơ sở và phù hợp với các quy định của điều ước quốc tế về
vận chuyển hàng không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong trường hợp Việt Nam chưa là thành viên của điều ước quốc tế về vận chuyển
hàng không, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có thể cho phép hãng hàng không
khai thác vận chuyển hàng không quốc tế thường lệ tạm thời đến và đi từ Việt
Nam.
3. Quyền
vận chuyển hàng không quốc tế không thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp
căn cứ vào nhu cầu của thị trường và không được gây ảnh hưởng xấu đến vận
chuyển thường lệ.
Điều 115.
Quyền vận chuyển hàng không nội địa
1. Vận
chuyển hàng không nội địa là việc vận chuyển bằng đường hàng không trong lãnh
thổ của một quốc gia.
2. Quyền
vận chuyển hàng không nội địa được cấp cho các hãng hàng không Việt Nam căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối
mạng đường bay và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Bộ Giao
thông vận tải chỉ định hãng hàng không Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước khai
thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng núi, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu thiết yếu về vận chuyển hàng không công
cộng.
4. Hãng
hàng không nước ngoài được tham gia vận chuyển hàng không nội địa khi được Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải cho phép trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng
chống hoặc khắc phục thiên tai, dịch bệnh;
b) Cứu trợ
nhân đạo khẩn cấp.
Điều 116.
Giá cước vận chuyển hàng không
1. Hãng
hàng không phải thông báo theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải giá cước vận
chuyển hàng không trên đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
2. Giá
cước vận chuyển hàng không nội địa do hãng hàng không quyết định trong khung
giá cước do Bộ Tài chính quy định theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
1. Trong
trường hợp việc vận chuyển được thực hiện một phần bằng đường hàng không và một phần bằng phương thức vận tải
khác thì các quy định của Luật này chỉ áp dụng đối với phần vận chuyển bằng
đường hàng không.
2. Các bên
trong hợp đồng vận chuyển hàng không có quyền ghi vào vận đơn hàng không, biên
lai hàng hóa, vé hành khách các điều kiện liên quan đến việc vận chuyển bằng
phương thức vận tải khác.
1. Trong
trường hợp vận chuyển hàng không do những người vận chuyển khác nhau kế tiếp
thực hiện thì mỗi người vận chuyển kế tiếp được coi là một trong các bên của
hợp đồng vận chuyển.
2. Trong
trường hợp vận chuyển hành khách thì hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi
thường có thể khởi kiện bất kỳ người vận chuyển kế tiếp nào nếu trong quá trình
vận chuyển xảy ra tai nạn, vận chuyển chậm, trừ trường hợp người vận chuyển đầu
tiên đã nhận trách nhiệm đối với toàn bộ hành trình vận chuyển.
3. Trong
trường hợp vận chuyển hành lý, hàng hóa thì hành khách hoặc người gửi hàng có
quyền khởi kiện người vận chuyển đầu tiên; hành khách hoặc người nhận hàng có
quyền khởi kiện người vận chuyển cuối cùng; mỗi người vận chuyển có quyền khởi
kiện người vận chuyển đã thực hiện việc vận chuyển mà trong quá trình đó đã xảy
ra mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm. Những người vận chuyển này
phải chịu trách nhiệm liên đới đối với hành khách hoặc người gửi hàng, người
nhận hàng.
Điều 119.
Đơn giản hoá thủ tục trong vận chuyển hàng không
1. Tàu
bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư đến và đi
từ Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, hải
quan, kiểm dịch và các thủ tục kiểm tra khác.
2. Tổ
chức, cá nhân có liên quan phải cung cấp trang bị, thiết bị và dịch vụ để thực
hiện nhanh chóng các thủ tục vận chuyển hàng không, xuất cảnh, nhập cảnh, hải
quan, kiểm dịch và các thủ tục kiểm tra khác cho tàu bay, tổ bay, hành khách,
hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư tại cảng hàng không, sân bay.
3. Hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư quá cảnh Việt Nam và không
rời khỏi khu vực quá cảnh được miễn các thủ tục về nhập cảnh, xuất cảnh, hải
quan.
Điều 120.
Vận chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam
1. Vận
chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam là việc vận chuyển hàng không
quốc tế có ít nhất hai điểm đến hoặc hai điểm đi trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Khi vận
chuyển quốc tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam thì tại điểm đến đầu tiên và
điểm đi cuối cùng, tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm,
bưu kiện, thư được áp dụng các quy định về thủ tục vận chuyển hàng không, nhập
cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch như tại điểm quá cảnh quốc tế, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 121.
Báo cáo và cung cấp số liệu thống kê
1. Hãng
hàng không Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ hoặc
theo yêu cầu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn và
cung cấp số liệu thống kê vận chuyển hàng không.
2. Hãng
hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp số liệu
thống kê vận chuyển hàng không có liên quan theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận
tải.
3. Số liệu thống kê vận chuyển hàng không bao
gồm số liệu về hành khách, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư đã vận chuyển, về
đội tàu bay và thành viên tổ lái, về tình hình tài chính.
Điều 122.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không
1. Hãng
hàng không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài được phép bán hoặc xuất vé hành
khách, vận đơn hàng không trực tiếp tại văn phòng bán vé, đại lý bán vé trên cơ sở
hợp đồng chỉ định đại lý hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Văn phòng bán vé là chi nhánh của hãng hàng
không thực hiện nhiệm vụ bán vé của hãng.
2. Hãng
hàng không nước ngoài hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không tại
Việt Nam được quyền thanh toán, chuyển đổi và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 123.
Điều kiện, thủ tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không
nước ngoài
1. Hãng
hàng không nước ngoài được mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam
khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Thành
lập và hoạt động theo pháp luật của quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng;
b) Quyền
kiểm soát pháp lý thuộc về quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng.
2. Hãng
hàng không nước ngoài mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải gửi hồ sơ
đến Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b) Tài
liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;
c) Văn bản
xác nhận điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia nơi hãng hàng không đặt trụ sở chính, trừ trường hợp hãng hàng không
được cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ đến Việt Nam;
d) Giấy tờ
xác nhận quyền sử dụng diện tích nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng bán
vé;
đ) Mẫu vé
dự định bán hoặc xuất tại Việt Nam.
3. Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy phép mở văn phòng
đại diện, văn phòng bán vé cho hãng hàng không nước ngoài trong thời hạn bảy
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hãng
hàng không nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng
bán vé phải nộp lệ phí.
5. Giấy
phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài bị
thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Không
còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không
bắt đầu hoạt động bán vé trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp
giấy phép;
c) Ngừng
hoạt động bán vé mười hai tháng liên tục;
d) Hoạt
động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
đ) Có hành
vi lừa đảo khách hàng;
e) Vi phạm
nghiêm trọng các quy định về kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc khai thác hệ
thống đặt giữ chỗ bằng máy tính;
g) Trong
trường hợp cần thiết nhằm bảo đảm quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé
tương tự của các hãng hàng không Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng không nước
ngoài.
Điều 124.
Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không
nước ngoài
1. Hoạt
động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép mở văn
phòng đại diện, văn phòng bán vé.
2. Thuê
trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn
phòng.
3. Tuyển
dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng
theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
4. Mở tài
khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động
tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng.
5. Có con
dấu mang tên văn phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp.
6. Văn
phòng đại diện không được hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được
giao kết hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
không được sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của hãng, trừ trường hợp hợp
đồng do văn phòng đại diện giao kết hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy uỷ
quyền hợp pháp của hãng.
7. Nộp
thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
8. Báo cáo
về hoạt động của văn phòng định kỳ hoặc theo yêu cầu với Bộ Giao thông vận tải.
1. Hãng
hàng không nước ngoài muốn chỉ định đại lý bán vé tại Việt Nam phải đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này.
2. Đại lý
bán vé của hãng hàng không nước ngoài chỉ được phép thực hiện việc bán vé sau
khi đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé với Bộ Giao thông vận tải.
3. Hồ sơ
đăng ký hợp đồng bao gồm:
a) Đơn đề
nghị đăng ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé;
b) Tài
liệu xác nhận tư cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;
c) Hợp
đồng chỉ định đại lý có công chứng;
d) Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của đại lý bán vé.
4. Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng
ký hợp đồng chỉ định đại lý bán vé trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đại lý
bán vé của hãng hàng không nước ngoài phải nộp lệ phí.
Điều 126. Hệ
thống đặt giữ chỗ bằng máy tính
1. Hệ
thống đặt giữ chỗ bằng máy tính là hệ thống máy tính cung cấp thông tin về lịch
bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá cước vận chuyển hàng không và thông qua
đó thực hiện việc đặt chỗ trên chuyến bay.
2. Doanh nghiệp kinh
doanh hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử đối với
người sử dụng dịch vụ;
b) Không bắt buộc người sử dụng chỉ được sử
dụng dịch vụ hoặc thiết bị của doanh nghiệp;
c) Việc hiển thị thông tin trên màn hình về
lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá cước vận chuyển hàng không phải
toàn diện, công bằng, không phân biệt đối xử;
d) Giá sử dụng dịch vụ được xây dựng trên cơ
sở chi phí hợp lý và áp dụng không phân biệt đối xử đối với tất cả những người
sử dụng;
đ) Bảo mật thông tin cá nhân của khách hàng,
trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 127.
Kiểm tra, thanh tra khai thác vận chuyển hàng không
Hãng hàng
không Việt Nam, hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải chịu sự
kiểm tra, thanh tra của Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện quy định về
khai thác vận chuyển hàng không, bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng
không.
Điều 128.
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
1. Hợp
đồng vận chuyển hàng hóa là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và người thuê
vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa
điểm đến và trả hàng hóa cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có
nghĩa vụ thanh toán cước phí vận chuyển.
Người vận
chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không.
2. Vận đơn
hàng không, các thoả thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận chuyển,
bảng giá cước vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Điều 129.
Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Vận đơn
hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng
chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện
của hợp đồng.
2. Vận đơn
hàng không phải được sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không.
Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử
dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi
hàng, người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết
hàng hóa.
3. Người
vận chuyển có trách nhiệm bồi thường cho người gửi hàng về thiệt hại do lỗi của
mình, nhân viên, đại lý của mình gây ra do việc nhập không chính xác, không đầy
đủ hoặc không đúng quy cách thông tin do người gửi hàng cung cấp vào các phương
tiện lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc
giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa mà thiếu một hoặc một số nội dung quy
định tại các điều 130, 131, 132 và 133 của Luật này không làm ảnh hưởng đến sự
tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều 130.
Nội dung của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Địa
điểm xuất phát và địa điểm đến.
2. Địa
điểm dừng thoả thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát, địa
điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng
thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
3. Trọng
lượng hàng hóa, loại hàng hóa.
Điều 131.
Lập vận đơn hàng không
1. Vận đơn
hàng không do người gửi hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất do người gửi
hàng ký, được giao cho người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng và người
vận chuyển ký, được giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận chuyển
ký, được giao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.
2. Chữ ký
của người vận chuyển và người gửi hàng có thể được in hoặc đóng dấu.
3. Người
vận chuyển lập vận đơn hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng được coi là
hành động thay mặt người gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.
Điều 132.
Giấy tờ về tính chất của hàng hóa
Trong
trường hợp cần thiết, người gửi hàng phải xuất trình các giấy tờ chỉ rõ tính
chất của hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có
thẩm quyền. Quy định này không làm phát sinh thêm bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa
vụ nào của người vận chuyển.
Điều 133.
Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện hàng hóa
Khi vận
chuyển nhiều kiện hàng hóa, người vận chuyển có quyền yêu cầu người gửi hàng
lập vận đơn riêng biệt cho từng kiện hàng hóa. Trong trường hợp phương tiện lưu
giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận
đơn hàng không theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này thì người gửi
hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa riêng biệt cho
từng kiện hàng hóa.
Điều 134.
Các trường hợp hàng hóa bị từ chối vận chuyển
1. Hàng
hóa được vận chuyển không đúng với loại hàng hóa đã thoả thuận.
2. Người
gửi hàng không tuân thủ điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì,
đóng gói, ký hiệu, mã hiệu hàng hóa.
Điều 135. Trách nhiệm của người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin
1. Chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và tuyên bố liên quan đến hàng hóa
được ghi trong vận đơn hàng không hoặc được cung cấp để lưu giữ thông tin trong
phương tiện quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
2. Cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và
cơ quan khác có thẩm quyền trước khi hàng hóa được giao cho người nhận hàng.
Người vận chuyển không có nghĩa vụ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông
tin hoặc tài liệu mà người gửi hàng cung cấp.
3. Bồi
thường thiệt hại gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển
phải chịu trách nhiệm do đã cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ
hoặc không đúng quy cách.
1. Người
vận chuyển phải thông báo cho người nhận hàng ngay sau khi hàng hóa được vận
chuyển đến địa điểm đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Người
nhận hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển trả hàng hóa khi hàng hóa đến địa
điểm đến sau khi thanh toán các chi phí phù hợp với điều kiện vận chuyển, trừ
trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.
3. Người
nhận hàng hoặc người gửi hàng thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện người vận
chuyển theo quy định tại Điều 170 của Luật này trong trường hợp người vận
chuyển thừa nhận mất hàng hóa hoặc người nhận hàng không nhận được hàng hóa sau
bảy ngày, kể từ ngày hàng hóa đáng lẽ phải được vận chuyển đến địa điểm đến.
Điều 137.
Quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ với bên thứ ba
1. Người
gửi hàng và người nhận hàng có thể tự thực hiện tất cả các quyền của mình quy
định tại Điều 139 của Luật này không phụ thuộc vào việc hành động đó vì lợi ích
của người gửi hàng hoặc người nhận hàng, với điều kiện phải thực hiện các nghĩa
vụ theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
2. Các quy
định tại khoản 1 Điều này, Điều 136 và Điều 139 của Luật này không ảnh hưởng
đến quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng, cũng như quan hệ với bên
thứ ba có các quyền phát sinh từ người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.
3. Các nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 138 và Điều 139 của Luật này có thể
được các bên thoả thuận khác nhưng phải được ghi cụ thể trong vận đơn hàng
không hoặc biên lai hàng hóa.
Điều 138. Giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Các dữ
liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về trọng lượng, kích
thước, bao gói của hàng hóa và số lượng kiện hàng hóa là chứng cứ ban đầu để
khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển.
2. Các dữ
liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về số lượng, thể tích
và tình trạng của hàng hóa không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi
kiện người vận chuyển, trừ trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận
đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về việc đã được kiểm tra với sự có mặt
của người gửi hàng hoặc các dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên
ngoài.
Điều 139.
Quyền định đoạt hàng hóa
1. Người
gửi hàng có quyền lấy lại hàng hóa tại cảng hàng không xuất phát hoặc cảng hàng
không đến, giữ hàng tại bất kỳ nơi hạ cánh cho phép nào trong hành trình, yêu
cầu giao hàng cho người nhận hàng khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm khác
trong hành trình, yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại cảng hàng không xuất
phát.
Quyền định
đoạt hàng hóa của người gửi hàng không được thực hiện trong trường hợp việc
thực hiện quyền đó cản trở hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc gây
trở ngại cho những người gửi hàng khác. Người gửi hàng phải thanh toán chi phí
phát sinh từ việc thực hiện quyền quy định tại khoản này.
2. Trong
trường hợp yêu cầu của người gửi hàng không thể thực hiện được thì người vận
chuyển phải thông báo ngay cho người gửi hàng.
3. Trong
trường hợp người vận chuyển thực hiện các yêu cầu của người gửi hàng nhưng
không lấy lại vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đã xuất cho người gửi
hàng thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho bất
kỳ người nào có quyền đối với vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đó.
4. Quyền
định đoạt hàng hóa của người gửi hàng chấm dứt kể từ thời điểm người nhận hàng
yêu cầu người vận chuyển giao hàng hóa cho họ. Trường hợp người nhận hàng từ
chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng được thì người
gửi hàng vẫn có quyền định đoạt hàng hóa.
Điều 140. Từ
chối nhận hàng hoặc hàng không có người nhận
Trong
trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng thì
người vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ hàng hóa và thông báo cho người gửi hàng.
Người gửi hàng phải trả chi phí phát sinh do việc cất giữ hàng hóa.
Điều 141.
Xuất vận đơn hàng không thứ cấp
1. Vận đơn
hàng không thứ cấp là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giao nhận hàng hóa
để vận chuyển bằng đường hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng hóa và
người gửi hàng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận
chuyển.
2. Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa phải đăng
ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đăng ký bao
gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không
thứ cấp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Mẫu vận đơn hàng không thứ cấp phù hợp với
nội dung vận đơn hàng không quy định tại Điều 130 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
doanh nghiệp nước ngoài, trong trường hợp làm đại lý xuất vận đơn hàng không
thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nước ngoài.
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem
xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp phải nộp lệ phí.
1. Hàng
hóa được thanh lý trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng
hóa không thể giao cho người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại hàng
hoặc không trả lời về việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ
ngày người vận chuyển thông báo cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể
được thanh lý trước thời hạn này.
2. Số tiền
thu được từ việc thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến
việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có
quyền nhận; nếu hết thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng
hóa, mà người có quyền nhận không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục thanh lý
hàng hóa.
MỤC 4. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ
Điều 143.
Hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý
1. Hợp
đồng vận chuyển hành khách, hành lý bằng đường hàng không là sự thoả thuận giữa
người vận chuyển và hành khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách,
hành lý đến địa điểm đến và hành khách phải thanh toán cước phí vận chuyển.
2. Vé hành
khách, Điều lệ vận chuyển, bảng giá cước vận chuyển và các thoả thuận khác bằng
văn bản giữa hai bên là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý.
Điều 144. Vé
hành khách, thẻ hành lý
1. Vé hành
khách là chứng từ vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và là bằng chứng
của việc giao kết hợp đồng, các điều kiện của hợp đồng. Vé hành khách được xuất cho cá nhân hoặc tập thể bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Địa
điểm xuất phát và địa điểm đến;
b) Chỉ dẫn
ít nhất một địa điểm dừng thoả thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm
xuất phát và địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều
địa điểm dừng thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
2. Phương
tiện lưu giữ thông tin về nội dung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay
thế cho việc xuất vé hành khách; trường hợp các phương tiện đó được sử dụng thì
người vận chuyển có trách nhiệm thông báo cho hành khách về việc cung cấp bản
ghi thông tin đã được lưu giữ.
3. Người
vận chuyển phải cấp cho hành khách thẻ hành lý đối với mỗi kiện hành lý ký gửi.
4. Việc
giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý mà thiếu một hoặc một số nội
dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này không ảnh hưởng đến sự tồn tại
và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều 145.
Nghĩa vụ của người vận chuyển khi vận chuyển hành khách
1. Vận
chuyển hành khách và hành lý đến địa điểm đến thoả thuận và giao hành lý ký gửi
cho người có quyền nhận.
2. Thông
báo kịp thời cho hành khách thông tin về chuyến bay; phải quan tâm, chăm sóc
hành khách, đặc biệt đối với hành khách là người tàn tật hoặc cần sự chăm sóc
trong quá trình vận chuyển.
3. Trong
trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận
chuyển bị gián đoạn, bị chậm mà không phải do lỗi của hành khách thì người vận chuyển phải
thông báo kịp thời, xin lỗi hành khách, bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các
chi phí có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian phải chờ đợi tại cảng hàng
không được quy định trong Điều lệ vận chuyển.
4. Trong trường hợp hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay
nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn, bị chậm do lỗi của người vận chuyển thì
ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này, người vận chuyển
còn phải thu xếp hành trình phù hợp cho hành khách theo quy định trong Điều lệ
vận chuyển hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng theo yêu cầu của hành
khách mà không được thu bất kỳ một khoản phí liên quan nào.
5. Trong
trường hợp do lỗi của người vận chuyển, hành khách đã được xác nhận chỗ trên
chuyến bay nhưng không được vận chuyển hoặc chuyến bay bị huỷ mà không được
thông báo trước thì người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa
vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này và phải trả một khoản tiền bồi thường ứng
trước không hoàn lại cho hành khách. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ
thể về thời gian phải báo trước và khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn
lại sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài
chính. Trong trường hợp phải
bồi thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản
tiền này được trừ
vào khoản tiền bồi thường.
1. Do tình
trạng sức khoẻ của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển
hoặc vận chuyển tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác
trong tàu bay hoặc gây nguy hại cho chuyến bay.
2. Để ngăn
ngừa lây lan dịch bệnh.
3. Hành
khách không chấp hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không,
khai thác vận chuyển hàng không.
4. Hành
khách có hành vi làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh
hưởng đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác.
5. Hành
khách trong tình trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm
chủ được hành vi.
6. Vì lý
do an ninh.
7. Theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 147.
Quyền của hành khách
1. Được
thông báo bằng văn bản về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người vận chuyển áp dụng đối với trường hợp hành khách bị chết, bị thương, hành
lý bị hư hỏng, mất và vận chuyển chậm.
2. Trong
trường hợp hành khách không được vận chuyển do lỗi của người vận chuyển, hành
khách có quyền yêu cầu người vận chuyển thu xếp hành trình phù hợp hoặc hoàn
trả lại tiền phần vé chưa sử dụng.
3. Trong
các trường hợp quy định tại Điều 146 của Luật này, hành khách được nhận lại
tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí và
tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
4. Từ chối
chuyến bay; nếu đang trong hành trình, hành khách có quyền từ chối bay tiếp tại
bất kỳ cảng hàng không, sân bay hoặc nơi hạ cánh bắt buộc nào và có quyền nhận
lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng, sau khi đã trừ phí
và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
5. Được
miễn cước vận chuyển hành lý với mức tối thiểu được ghi trong Điều lệ vận
chuyển.
6. Trẻ em
dưới mười hai tuổi đi tàu bay được miễn, giảm cước vận chuyển với mức ghi trong
Điều lệ vận chuyển.
Trẻ em từ
hai tuổi đến dưới mười hai tuổi được bố trí chỗ ngồi riêng; trẻ em dưới hai
tuổi không có chỗ ngồi riêng và phải có người lớn đi cùng.
Điều 148.
Nghĩa vụ của hành khách
1. Thực
hiện các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
2. Thực hiện
theo sự chỉ dẫn của người vận chuyển trong quá trình vận chuyển.
3. Bồi
thường thiệt hại khi hành khách có lỗi gây ra thiệt hại cho người vận chuyển,
người khai thác tàu bay.
1. Hành lý
bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay.
Hành lý ký
gửi là hành lý của hành khách được chuyên chở trong tàu bay và do người vận
chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
Hành lý
xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên tàu bay và do hành
khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.
2. Hành lý
của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành khách trên một chuyến
bay, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vận chuyển hành lý thất lạc;
b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của
chuyến bay;
c) Vận
chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;
d) Hành
khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi tàu bay;
đ) Hành lý
được vận chuyển như hàng hóa;
e) Các trường hợp bất khả kháng.
1. Hành lý
được thanh lý trong trường hợp không có người nhận trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm đến; hành lý mau hỏng có thể
được thanh lý trước thời hạn này.
2. Thủ tục
thanh lý hành lý được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 142
của Luật này.
MỤC 5. VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VÀ VẬN CHUYỂN THỰC TẾ
Điều 151. Người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người
vận chuyển theo hợp đồng là người giao kết hợp đồng vận chuyển bằng đường hàng
không với hành khách, người gửi hàng hoặc đại diện của hành khách, người gửi
hàng.
2. Người
vận chuyển thực tế là người thực hiện toàn bộ hoặc một phần vận chuyển theo sự
uỷ quyền của người vận chuyển theo hợp đồng nhưng không phải là người vận
chuyển kế tiếp theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
Điều 152.
Trách nhiệm của người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng chịu trách
nhiệm đối với toàn bộ việc vận chuyển thỏa thuận trong hợp đồng. Người vận chuyển thực
tế chịu trách nhiệm đối với phần vận chuyển mà mình thực hiện.
2.
Hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng và của nhân viên, đại lý của người
vận chuyển theo hợp đồng trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi
của người vận chuyển thực tế liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển
thực tế thực hiện. Người vận chuyển thực tế không phải chịu trách nhiệm cao hơn
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này.
3.
Hành vi của người vận chuyển thực tế và của nhân viên, đại lý của người vận
chuyển thực tế trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi của người
vận chuyển theo hợp đồng liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển thực
tế thực hiện.
4.
Thoả thuận của người vận chuyển theo hợp đồng về nghĩa vụ không được quy định ở
Chương này, thoả thuận về việc từ bỏ các quyền được quy định tại Chương này
hoặc thoả thuận về việc kê khai giá trị hàng hóa, hành lý ký gửi quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 162 của Luật này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người
vận chuyển thực tế, trừ trường hợp đã được người vận chuyển thực tế đồng ý.
Điều 153.
Người nhận khiếu nại hoặc yêu cầu
1. Khiếu
nại hoặc yêu cầu có thể được gửi đến người vận chuyển theo hợp đồng hoặc người
vận chuyển thực tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu
về quyền định đoạt hàng hóa quy định tại Điều 139 của Luật này chỉ có giá trị
pháp lý khi được gửi cho người vận chuyển theo hợp đồng.
Điều 154.
Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân viên, đại lý
Trong
trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì nhân viên
hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế hoặc của người vận chuyển theo hợp
đồng có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận
chuyển quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này, nếu chứng minh được đã hành
động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 155.
Tổng số tiền bồi thường thiệt hại
Trong
trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì tổng số
tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển thực tế, người vận chuyển theo
hợp đồng và nhân viên, đại lý của họ hoạt động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ
phải trả không cao hơn số tiền mà người vận chuyển theo hợp đồng, người vận
chuyển thực tế phải bồi thường. Mỗi người vận chuyển không phải trả quá giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình.
Trong
trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì người vận
chuyển thực tế hoặc người vận chuyển theo hợp đồng hoặc cả hai người vận chuyển
đều có thể
bị khởi kiện. Trường hợp một người vận chuyển bị khởi kiện thì người vận
chuyển đó có quyền đề nghị Toà án đưa người vận chuyển kia tham gia tố tụng.
MỤC 6. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT
Điều 157.
Vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư
Việc vận
chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hàng không được thực hiện theo quy định của Luật này và
quy định của pháp luật về bưu chính.
Điều 158.
Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Hàng
nguy hiểm là vật hoặc chất có khả năng gây nguy hiểm cho sức khoẻ, tính mạng
của con người, sự an toàn của chuyến bay, tài sản hoặc môi trường.
2. Việc
vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không phải tuân theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hãng
hàng không chỉ được phép vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không khi có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không do
Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
4. Bộ Giao
thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp hoặc công nhận Giấy
chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không. Người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường
hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 159.
Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân
Không được
vận chuyển bằng đường hàng không vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt
nhân vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép. Quy định này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
MỤC 1. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN
CHUYỂN
Điều 160.
Bồi thường thiệt hại đối với hành khách
Người vận
chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hành khách chết
hoặc bị thương do tai nạn xảy ra trong tàu bay, trong thời gian người vận
chuyển đưa hành khách lên tàu bay hoặc rời tàu bay.
Điều 161.
Bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý
1. Người
vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng
hàng hóa, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành
khách giao hàng hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người
vận chuyển trả hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận
chuyển hàng hóa, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường
biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng
hàng không, sân bay.
2. Trường
hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển
chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
Trường hợp
hàng hóa, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa
điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý
đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.
3. Trường
hợp hàng hóa đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại
nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng
không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp
người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển
bằng đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người
vận chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không
bằng phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì
việc vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng
không.
4. Người
vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách cước phí vận chuyển đối
với số hàng hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại.
Điều 162.
Mức bồi thường thiệt hại hàng hóa, hành lý
1. Mức bồi
thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành
lý được tính như sau:
a) Theo
thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo
mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến.
Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị
thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
c) Theo
giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá
trị;
d) Theo
giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.
2. Trong
trường hợp hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu
hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi
thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 163.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Người vận
chuyển phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính
mạng, sức khoẻ của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành
lý và do vận chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới
hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166
của Luật này.
Điều 164.
Bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm
1. Người
vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm, trừ
trường hợp chứng minh được mình, nhân viên và đại lý của mình không thể áp dụng
hoặc đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
2. Việc
bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 165.
Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong
trường hợp chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm
bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
2. Trong
trường hợp chứng minh được thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ của hành khách
xảy ra do lỗi của hành khách, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ
trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của hành khách; người
vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng,
sức khoẻ của hành khách nếu thiệt hại đó hoàn toàn do tình trạng sức khoẻ của
hành khách gây ra.
3. Người
vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường đối với hàng
hóa, hành lý ký gửi bị thiệt hại một cách tương ứng trong các trường hợp sau
đây:
a) Do đặc
tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa, hành lý ký gửi;
b) Do
quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa,
hành lý ký gửi;
c) Do xảy
ra chiến tranh hoặc xung đột vũ trang;
d) Do lỗi
của người gửi, người nhận hàng hóa, hành lý ký gửi hoặc do lỗi của người áp tải
được người gửi hàng hoặc người nhận hàng cử đi kèm hàng hóa.
Điều 166.
Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
1. Người
vận chuyển được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành khách là một trăm nghìn đơn vị
tính toán cho mỗi hành khách;
b) Đối với
vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn nghìn một trăm năm mươi
đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
c) Đối với
vận chuyển hành lý, bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận
chuyển chậm là một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành
khách có kê khai giá trị của việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả
một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã
được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã
kê khai lớn hơn giá trị thực tế;
d) Đối với
vận chuyển hàng hóa, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát,
thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi
kilôgam hàng hóa; trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận
hàng hóa tại nơi đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi
thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng
minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế.
2. Đơn vị
tính toán là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là
Quyền rút vốn đặc biệt. Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam
theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
thanh toán.
3. Trọng
lượng của kiện hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển chậm
được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
vận chuyển trong trường hợp vận chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa bị
mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của
các kiện hàng hóa khác trong cùng một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa
thì trọng lượng của toàn bộ các kiện hàng hóa được sử dụng để xác định giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển.
4. Người
vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển chứng minh
được rằng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của
bên thứ ba.
5. Người
vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển,
nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một
cách cố ý hoặc do sự cẩu thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra.
Trong trường hợp hành vi đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng
minh được rằng nhân viên hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của
mình.
6. Trong
trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 167. Thỏa thuận về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Mọi
thoả thuận của người vận chuyển với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng
nhằm miễn, giảm mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận
chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
2. Người
vận chuyển có thể thoả thuận với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng về
các mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cao hơn các mức giới hạn
trách nhiệm quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 168.
Bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển
Hành
khách, người gửi hàng, người nhận hàng phải bồi thường thiệt hại cho người vận
chuyển nếu gây thiệt hại cho người vận chuyển hoặc gây thiệt hại cho người thứ
ba mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường.
1. Trong
trường hợp xảy ra tai nạn tàu bay gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của
hành khách thì người vận chuyển phải trả ngay một khoản tiền cho hành khách
hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Mức tiền
trả trước này do người vận chuyển quyết định và được ghi trong Điều lệ vận
chuyển.
2. Khoản
tiền trả trước theo quy định tại khoản 1 Điều này không phải là bằng chứng để
xác định lỗi của người vận chuyển và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại
mà người vận chuyển phải trả.
Điều 170.
Khiếu nại và khởi kiện người vận chuyển
1. Hành
khách, người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
khi bị xâm hại.
2. Trước
khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý
ký gửi, người có quyền khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải khiếu nại
bằng văn bản đến người vận chuyển trong thời hạn sau đây:
a) Bảy
ngày, kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành
lý;
b) Mười
bốn ngày, kể từ ngày nhận hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa;
hai mươi mốt ngày, kể từ ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa;
c) Hai
mươi mốt ngày, kể từ ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng
hóa trong trường hợp vận chuyển chậm.
3. Người vận chuyển phải thông báo cho người khiếu nại biết việc chấp
nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời
hạn trên mà không nhận được thông báo trả lời thì người khiếu nại có quyền khởi
kiện.
4. Việc
khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được
thực hiện theo các điều kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại Luật này.
5. Trường
hợp việc khiếu nại không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2
Điều này thì việc khởi kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ
phía người vận chuyển hoặc người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng.
Điều 171.
Quyền của nhân viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu nại
1. Trong
trường hợp nhân viên, đại lý của người vận chuyển bị khiếu nại về bồi thường
thiệt hại thì nhân viên, đại lý đó có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của người vận chuyển theo quy định tại Mục 1 Chương VII của
Luật này nếu nhân viên, đại lý đó đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm
vụ.
2. Tổng số
tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển, nhân viên, đại lý của người vận
chuyển phải chịu không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật này.
1. Toà án
Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển
hàng không quốc tế hành khách, hành lý, hàng hóa theo lựa chọn của người khởi
kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người
vận chuyển có trụ sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam;
b) Người
vận chuyển có địa điểm kinh doanh và giao kết hợp đồng vận chuyển tại Việt Nam;
c) Việt
Nam là địa điểm đến của hành trình vận chuyển.
2. Hợp
đồng vận chuyển quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này là hợp đồng vận chuyển mà
theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, địa điểm xuất phát và địa điểm đến
trên lãnh thổ của hai quốc gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có địa
điểm dừng thoả thuận trên lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn
trong vận chuyển hoặc chuyển tải.
3. Đối với
tranh chấp về thiệt hại xảy ra trong trường hợp hành khách bị chết hoặc bị
thương thì ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Toà án Việt Nam có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp trong trường hợp hành khách có nơi cư trú chính và thường
xuyên tại Việt Nam vào thời điểm xảy ra tai nạn, với điều kiện:
a) Người
vận chuyển có hoạt động khai thác vận chuyển hành khách trực tiếp bằng tàu bay
của mình hoặc bằng tàu bay của người vận chuyển khác theo hợp đồng giao kết
giữa những người vận chuyển về việc liên danh khai thác các chuyến bay vận
chuyển hành khách;
b) Người
vận chuyển sử dụng trụ sở của mình hoặc trụ sở của người vận chuyển khác có hợp
đồng liên danh giao kết với mình để kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường
hàng không tại Việt Nam.
4. Trình
tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của Luật này và pháp
luật về tố tụng dân sự của Việt Nam.
Điều 173.
Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Các bên
của hợp đồng vận chuyển hàng hóa có thể thoả thuận giải quyết tranh chấp phát
sinh bằng Trọng tài. Thoả thuận trọng tài phải được lập thành văn bản.
2. Đối với
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế liên quan đến
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển, việc giải quyết bằng
Trọng tài tại Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 172 của Luật này.
3. Quy
định tại khoản 2 Điều này được coi là một phần của bất kỳ điều khoản hoặc thoả
thuận trọng tài nào. Mọi điều khoản và thoả thuận trọng tài trái với quy định
này đều bị coi là vô hiệu.
Điều 174.
Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Thời hiệu
khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với
thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa là hai năm, kể từ ngày tàu
bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận
chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất.
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI
THỨ BA Ở MẶT ĐẤT
Điều 175.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay, người, vật,
chất trong tàu bay đang bay gây ra (sau đây gọi là người thứ ba ở mặt đất) có
quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu chứng minh được rằng tàu bay đang bay,
người, vật, chất từ tàu bay đang bay rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại đó.
2. Trong
Mục này, tàu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm tàu bay nổ máy để cất
cánh cho đến thời điểm tắt máy sau khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết bị
bay tương tự thì kể từ thời điểm rời khỏi mặt đất cho đến thời điểm chạm đất.
Điều 176.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
Người khai
thác tàu bay phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối
với người thứ ba ở mặt đất hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình quy định tại Điều 180 của
Luật này.
Điều 177.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người
khai thác tàu bay phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người
thứ ba ở mặt đất.
2. Người
sử dụng tàu bay bất hợp pháp gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì phải
bồi thường. Người chiếm hữu tàu bay phải chịu trách nhiệm liên đới với người sử
dụng bất hợp pháp tàu bay về thiệt hại đã gây ra nếu không chứng minh được rằng
mình đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp
đó.
3. Người
khai thác tàu bay quy định tại Chương này là người trực tiếp sử dụng tàu bay
hoặc nhân viên của người đó sử dụng tàu bay trong quá trình thực hiện công việc
tại thời điểm xảy ra thiệt hại.
Điều 178.
Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong
trường hợp người bị thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì mức bồi
thường của người gây ra thiệt hại được giảm tương ứng với mức độ lỗi của người
bị thiệt hại; nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì
người gây thiệt hại không phải bồi thường.
2. Người
khai thác tàu bay được miễn trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại là hậu quả
trực tiếp của chiến tranh, xung đột vũ trang hoặc tàu bay đang được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trưng dụng.
Điều 179.
Quyền khởi kiện để truy đòi của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Người chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại có quyền khởi kiện để truy đòi đối với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc gây ra thiệt hại.
Điều 180.
Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay quy định tại Mục này đối
với mỗi tàu bay và mỗi sự kiện gây thiệt hại không quá một nghìn đơn vị tính
toán cho mỗi kilôgam trọng lượng tàu bay.
Trọng
lượng tàu bay là trọng lượng cất cánh tối đa được phép của tàu bay theo Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay, trừ ảnh hưởng của khí nâng khi sử dụng.
2. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay trong trường hợp người
thứ ba ở mặt đất bị chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khoẻ không quá một
trăm năm mươi nghìn đơn vị tính toán cho mỗi người.
3. Trong
trường hợp thiệt hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì người thứ ba
ở mặt đất có quyền được bồi thường đến mức tổng số các giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với mỗi tàu bay; người có trách nhiệm bồi thường của mỗi
tàu bay gây thiệt hại chỉ phải bồi thường đến mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong
trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của người khai thác tàu bay.
1. Thiệt
hại xảy ra do lỗi của người khai thác tàu bay, nhân viên, đại lý của người khai
thác tàu bay.
2. Thiệt
hại xảy ra khi tàu bay bị sử dụng bất hợp pháp.
1. Trong
trường hợp chỉ có yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc về
tài sản thì số tiền bồi thường cho mỗi yêu cầu được giảm theo tỷ lệ tương ứng
với giá trị thiệt hại thực tế.
2. Trong
trường hợp có yêu cầu bồi thường thiệt hại về cả tính mạng, sức khoẻ và tài sản
thì tổng số tiền bồi thường được ưu tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường
thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ; nếu không đủ thì chia theo tỷ lệ của các yêu
cầu đó; phần tiền còn lại được sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về tài sản
chưa được giải quyết.
1. Người
bảo hiểm, người bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối
với các trường hợp quy định tại Điều
178 của Luật này.
2. Người
bảo hiểm, người bảo đảm được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
trường hợp sau đây:
a) Thiệt
hại xảy ra khi hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Trường hợp tàu
bay đang bay mà hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực thì thời hạn
bảo hiểm hoặc bảo đảm được kéo dài cho đến khi tàu bay hạ cánh ở điểm tiếp theo
trong hành trình, nhưng không quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm hợp đồng
bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Việc kéo dài thời hạn bảo hiểm hoặc
bảo đảm chỉ được áp dụng khi có lợi cho người bị thiệt hại;
b) Thiệt
hại xảy ra ở ngoài phạm vi được bảo hiểm về không gian quy định trong hợp đồng
bảo hiểm hoặc bảo đảm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trong tình huống khẩn
cấp.
Điều 184.
Miễn kê biên tiền bảo hiểm, tiền bảo đảm
Khoản tiền
bảo hiểm, tiền bảo đảm quy định tại Điều
176 của Luật này không bị kê biên để
bảo đảm thực hiện yêu cầu của chủ nợ của người khai thác tàu bay cho đến khi
việc bồi thường thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được giải quyết.
Điều 185.
Thẩm quyền xét xử của Toà án
Tòa án nơi
xảy ra thiệt hại có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của
người thứ ba ở mặt đất, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 186. Thời hiệu khởi kiện
yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu
khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất là hai năm, kể từ ngày phát sinh sự
kiện gây thiệt hại.
Điều 187. Áp dụng các quy định
về bồi thường thiệt hại
Các quy
định tại Mục này được áp dụng đối với tàu bay đang bay gây thiệt hại cho tàu,
thuyền, công trình của Việt Nam ở vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, vùng biển, vùng đất không thuộc chủ
quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI KHI TÀU BAY VA
CHẠM HOẶC GÂY CẢN TRỞ NHAU
1. Trong
trường hợp xảy ra thiệt hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay được xác định như sau:
a) Thiệt
hại xảy ra do lỗi của một bên thì bên có lỗi phải bồi thường;
b) Thiệt
hại xảy ra do lỗi của nhiều bên thì trách nhiệm bồi thường được xác định theo
mức độ lỗi của mỗi bên; trường hợp không xác định được mức độ lỗi thì các bên
có trách nhiệm bồi thường ngang nhau.
2. Quy
định tại khoản 1 Điều này không cản trở việc yêu cầu người vận chuyển bồi
thường thiệt hại. Người vận chuyển có quyền yêu cầu người khai thác tàu bay có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả khoản tiền đã bồi thường.
Điều 189.
Trách nhiệm liên đới
Khi hai
hoặc nhiều tàu bay đang bay do va chạm hoặc gây cản trở cho nhau mà gây thiệt
hại cho người thứ ba ở mặt đất thì người khai thác tàu bay của mỗi tàu bay gây
thiệt hại phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại đó theo mức độ lỗi
của mỗi bên.
1. An ninh
hàng không là việc sử dụng kết hợp các biện pháp, nguồn nhân lực, trang bị,
thiết bị để phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho tàu bay, hành khách, tổ
bay và những người dưới mặt đất.
2. Hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng là hành vi có khả năng
uy hiếp an toàn hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm một trong các hành vi
sau đây:
a) Chiếm
đoạt bất hợp pháp tàu bay đang bay;
b) Chiếm
đoạt bất hợp pháp tàu bay trên mặt đất;
c) Sử dụng
tàu bay như một vũ khí;
d) Bắt giữ
con tin trong tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Xâm
nhập trái pháp luật vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang
bị, thiết bị hàng không dân dụng;
e) Đưa vật
phẩm nguy hiểm vào tàu bay, vào cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế
khác trái pháp luật.
Vật phẩm
nguy hiểm bao gồm vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất nổ, chất phóng xạ và các
vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm
cho sức khoẻ, tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay;
g) Cung cấp các thông tin sai đến mức uy hiếp
an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của hành khách, tổ bay,
nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay và công trình, trang
bị, thiết bị hàng không dân dụng.
Điều 191.
Bảo đảm an ninh hàng không
1. Bảo đảm
an ninh hàng không được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Thiết
lập khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang
bị, thiết bị hàng không để bảo vệ tàu bay và công trình, trang bị, thiết bị tại
khu vực đó;
b) Kiểm
tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay;
c) Loại
trừ khả năng chuyên chở bất hợp pháp vật phẩm nguy hiểm bằng đường hàng không
và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi cho phép chuyên chở các vật
phẩm nguy hiểm đó;
d) Đối phó
với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Việc
bảo vệ tàu bay, thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế tại cảng hàng không,
sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không và kiểm tra, soi
chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay thực hiện theo chương trình
an ninh hàng không dân dụng quy định tại Điều 196 của Luật này.
Điều 192.
Thiết lập và bảo vệ các khu vực hạn chế
1. Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng không, sân bay và nơi có công
trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra, vào và hoạt động tại đó phải
tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được kiểm tra, soi
chiếu, giám sát an ninh hàng không.
2. Việc thiết lập các khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi
có công trình, trang bị, thiết bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm
an ninh hàng không và tính chất hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 193.
Kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước chuyến bay
1. Tàu bay phải được kiểm tra, giám sát an ninh hàng không trước khi thực
hiện chuyến bay.
2. Hành khách, thành viên tổ bay, người phục vụ chuyến bay, người khác có
liên quan, hành lý, hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư và các vật phẩm khác phải
được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh hàng không trước khi lên tàu bay.
Điều 194.
Đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
1. Mọi biện pháp đối phó với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng phải ưu tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con
người.
2. Tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp phải được ưu tiên về điều
hành bay và các trợ giúp cần thiết khác.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và
các bộ, ngành có liên quan xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương
án khẩn nguy đối phó với các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng
không dân dụng.
4. Bộ Công an chịu trách nhiệm chỉ huy lực lượng tham gia thực hiện phương
án khẩn nguy.
5. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm xử lý hành vi can thiệp bất hợp pháp quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 190 của Luật này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản
lý vùng trời, quản lý bay của Bộ Quốc phòng ưu tiên trợ giúp điều hành tàu bay
bị can thiệp bất hợp pháp khi bay trong vùng trời Việt Nam; phối hợp với cơ sở
cung cấp dịch vụ không lưu hướng dẫn tổ bay xử lý thích hợp khi xảy ra hành vi
can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay đang bay và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp
khác.
6. Trong trường hợp đặc biệt, vượt quá phạm vi thẩm quyền của các bộ, ngành
có liên quan, Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý các vấn đề về bảo đảm an
toàn cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa trong tàu bay.
7. Hãng hàng không phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến việc đối phó với
những hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với tàu bay của mình.
Điều 195.
Nhân viên an ninh hàng không
1. Nhân
viên an ninh hàng không được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ cần thiết để thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh hàng không.
2. Việc trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của nhân viên an ninh hàng
không được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 196.
Chương trình an ninh hàng không dân dụng
1. Chương trình an ninh hàng không dân dụng quy định trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục, biện pháp
bảo đảm an ninh hàng không.
2. Các chương trình an ninh hàng không dân dụng bao gồm:
a) Chương
trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam;
b) Chương
trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Chương
trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không;
d) Phương
án điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp của doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu.
3. Các
chương trình an ninh hàng không dân dụng được xây dựng phù hợp với pháp luật
Việt Nam về bảo đảm an ninh hàng không và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Chương trình an ninh hàng không dân dụng
Việt Nam; phê duyệt chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai
thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng không Việt Nam; phê duyệt phương án
điều hành tàu bay đang bay bị can thiệp bất hợp pháp; chấp thuận chương trình
an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không nước ngoài.
Điều 197.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân dụng
1. Người
khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không
tại cảng hàng không, sân bay; xây dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng
của người khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Hãng
hàng không Việt Nam chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không đối với hoạt
động của mình; xây dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng.
3. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu chịu trách nhiệm xây dựng phương án điều hành
tàu bay khi đang bay bị can thiệp bất hợp pháp.
4. Hãng
hàng không nước ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải
trình Bộ Giao thông vận tải chương trình an ninh hàng không dân dụng đã được cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia nơi hãng hàng không có trụ sở chính hoặc có địa
điểm kinh doanh chính phê duyệt.
5. Tổ
chức, cá nhân khác tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải thực hiện các
quy định của pháp luật về an ninh hàng không.
6. Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc áp dụng các biện pháp bảo
đảm an ninh hàng không theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 198.
Điều kiện hoạt động hàng không chung
1. Hoạt
động hàng không chung là hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến bay
trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng
và các lĩnh vực kinh tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ, y tế,
nghiên cứu khoa học, văn hoá, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo
đạc, chụp ảnh, quay phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động bay dân
dụng khác không nhằm mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng
hóa, bưu phẩm, bưu kiện, thư.
2. Hoạt
động hàng không chung phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tàu
bay, tổ bay phải được cấp giấy phép, chứng chỉ cần thiết theo quy định của Luật
này và phù hợp với loại hình hoạt động khai thác được thực hiện;
b) Bảo đảm
các điều kiện về an toàn hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức
thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải có Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
Điều 199.
Quản lý hoạt động hàng không chung
1. Tổ
chức, cá nhân thực hiện hoạt động hàng không chung phải đăng ký loại hình hoạt
động với Bộ Giao thông vận tải.
2. Doanh
nghiệp thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam
thực hiện hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại phải được Bộ Giao
thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh hàng không chung.
3. Chính
phủ quy định điều kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng không chung.
4. Người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh
doanh hàng không chung phải nộp lệ phí.
Điều 200.
Hợp đồng cung cấp dịch vụ hàng không chung
Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không chung vì mục đích thương mại phải ký hợp
đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đó phù hợp với các quy
định của pháp luật, trừ trường hợp thực hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ trong
tình huống khẩn cấp.
Điều 201.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động hàng không chung phải mua bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2. Luật
này thay thế Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20
tháng 4 năm 1995.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI,
kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét