QUỐC HỘI Luật số: 66/2011/QH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
PHÒNG,
CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật phòng, chống mua bán người,
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi mua bán người và các hành vi
khác vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người; tiếp nhận, xác minh, bảo
vệ và hỗ trợ nạn nhân; hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người; trách
nhiệm của Chính phủ, các bộ, ngành và địa phương trong phòng, chống mua bán
người.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bóc
lột tình dục là việc ép buộc người khác bán dâm, làm đối tượng để sản xuất
ấn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm hoặc làm nô lệ tình dục.
2. Nô lệ
tình dục là việc một người do bị lệ thuộc mà buộc phải phục vụ nhu cầu tình
dục của người khác.
3. Cưỡng
bức lao động là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác
nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn của họ.
4. Nạn
nhân là người bị xâm hại bởi hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
3 của Luật này.
Điều 3.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Mua bán
người theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Bộ luật hình sự.
2. Chuyển
giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy các bộ
phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
3. Tuyển
mộ, vận chuyển, chứa chấp người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy
các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác hoặc để thực hiện hành vi
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Cưỡng
bức người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
5. Môi giới
để người khác thực hiện một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.
6. Trả thù,
đe dọa trả thù nạn nhân, người làm chứng, người tố giác, người tố cáo, người
thân thích của họ hoặc người ngăn chặn hành vi quy định tại Điều này.
7. Lợi dụng
hoạt động phòng, chống mua bán người để trục lợi, thực hiện các hành vi trái
pháp luật.
8. Cản trở
việc tố giác, tố cáo, khai báo và xử lý hành vi quy định tại Điều này.
9. Kỳ thị,
phân biệt đối xử với nạn nhân.
10. Tiết lộ
thông tin về nạn nhân khi chưa có sự đồng ý của họ hoặc người đại diện hợp pháp
của nạn nhân.
11. Giả mạo
là nạn nhân.
12. Hành vi
khác vi phạm các quy định của Luật này.
Điều 4.
Nguyên tắc phòng, chống mua bán người
1. Thực
hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại
Điều 3 của Luật này.
2. Giải
cứu, bảo vệ, tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân kịp thời, chính xác. Tôn
trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn
nhân.
3. Phát huy
vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong
phòng, chống mua bán người.
4. Ngăn
chặn, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác hành vi quy định tại
Điều 3 của Luật này.
5. Tăng
cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người phù hợp với Hiến pháp,
pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.
Điều 5.
Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người
1. Phòng,
chống mua bán người là nội dung của chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn
xã hội và được kết hợp với việc thực hiện các chương trình khác về phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Khuyến
khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia, hợp tác, tài
trợ cho hoạt động phòng, chống mua bán người và hỗ trợ nạn nhân; khuyến khích
cá nhân, tổ chức trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của
pháp luật.
3. Khen
thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống mua
bán người; bảo đảm chế độ, chính sách đối với người tham gia phòng, chống mua
bán người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản theo quy định của
pháp luật.
4. Hằng
năm, Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người.
Điều 6.
Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân
1. Đề nghị
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ mình, người
thân thích khi bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại về tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm và tài sản.
2. Được
hưởng các chế độ hỗ trợ và được bảo vệ theo quy định của Luật này.
3. Được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
4. Cung cấp
thông tin liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người
cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
5. Thực
hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vụ việc mua bán người.
Chương 2.
PHÒNG NGỪA MUA BÁN
NGƯỜI
Điều 7.
Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người
1. Thông
tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mua bán người nhằm nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức và cộng đồng trong
phòng, chống mua bán người; đề cao cảnh giác, tích cực tham gia phòng, chống
mua bán người.
2. Nội dung
thông tin, tuyên truyền, giáo dục bao gồm:
a) Chính
sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người;
b) Thủ đoạn
và tác hại của các hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này;
c) Kỹ năng
ứng xử trong trường hợp có nghi ngờ về việc mua bán người;
d) Biện
pháp, kinh nghiệm phòng, chống mua bán người;
đ) Trách
nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống mua bán người;
e) Chống kỳ
thị, phân biệt đối xử với nạn nhân;
g) Các nội
dung khác có liên quan đến phòng, chống mua bán người.
3. Việc
thông tin, tuyên truyền, giáo dục được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Gặp gỡ,
nói chuyện trực tiếp;
b) Cung cấp
tài liệu;
c) Thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng;
d) Thông
qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục;
đ) Thông
qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hóa
khác;
e) Các hình
thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Xây dựng
mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở; huy động sự tham gia tích cực của các đoàn
thể xã hội.
5. Công tác
thông tin, tuyên truyền, giáo dục cần được tăng cường đối với phụ nữ, thanh
niên, thiến niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu
vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người.
Điều 8.
Tư vấn về phòng ngừa mua bán người
1. Cung cấp
kiến thức pháp luật về phòng, chống mua bán người.
2. Cung cấp
thông tin về thủ đoạn mua bán người và hướng dẫn kỹ năng ứng xử trong trường
hợp có nghi ngờ về việc mua bán người.
3. Cung cấp
thông tin về quyền, nghĩa vụ của nạn nhân và hướng dẫn cách thức thực hiện các
quyền, nghĩa vụ đó.
Điều 9.
Quản lý về an ninh, trật tự
1. Theo dõi
nhân khẩu, hộ khẩu thông qua công tác quản lý cư trú, tăng cường kiểm tra nhân
khẩu thường trú, tạm trú, lưu trú, tạm vắng trên địa bàn.
2. Giám sát
các đối tượng có tiền án, tiền sự về mua bán người và các đối tượng khác có dấu
hiệu thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật
này.
3. Quản lý
và sử dụng có hiệu quả các thông tin về tàng thư, căn cước, lý lịch tư pháp
phục vụ công tác phòng, chống mua bán người.
4. Tăng
cường tuần tra, kiểm soát tại các cửa khẩu, khu vực biên giới, hải đảo và trên
biển nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều 3 của Luật này.
5. Trang bị
các phương tiện kỹ thuật tại các cửa khẩu quốc tế phục vụ cho việc nhận dạng
người và phát hiện nhanh chóng, chính xác các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo;
nâng cấp các trang thiết bị kiểm soát, kiểm tra tại các chốt kiểm soát, cửa
khẩu.
6. Quản lý
công tác cấp giấy tờ tùy thân, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh; ứng
dụng công nghệ tiên tiến trong việc làm, cấp phát, quản lý và kiểm soát các
loại giấy tờ tùy thân và giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh.
7. Phối hợp
với các cơ quan chức năng của nước có chung đường biên giới trong việc tuần
tra, kiểm soát biên giới nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 10.
Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
Các hoạt
động hỗ trợ kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con
nuôi, giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước
ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dịch vụ văn
hóa, du lịch và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi
dụng phải được quản lý, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ nhằm kịp thời phát hiện
và ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động này để thực hiện hành vi quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 11.
Lồng ghép nội dung phòng ngừa mua bán người vào các chương trình phát triển
kinh tế - xã hội
Chính phủ,
các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện việc lồng ghép nội dung phòng ngừa mua
bán người vào chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo, bình đẳng giới, bảo vệ trẻ em,
chương trình vì sự tiến bộ của phụ nữ và chương trình khác về phát triển kinh
tế - xã hội.
Điều 12.
Cá nhân tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Tham gia
các hoạt động phòng ngừa mua bán người.
2. Kịp thời
báo tin, tố giác, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
Điều 13.
Gia đình tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Cung cấp
thông tin cho thành viên trong gia đình về thủ đoạn mua bán người và các biện
pháp phòng, chống mua bán người.
2. Phối hợp
với nhà trường, cơ quan, tổ chức và các đoàn thể xã hội trong phòng, chống mua
bán người.
3. Chăm
sóc, giúp đỡ nạn nhân là thành viên của gia đình để họ hòa nhập cuộc sống gia
đình và cộng đồng.
4. Động
viên nạn nhân là thành viên của gia đình hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền
trong phòng, chống mua bán người.
Điều 14.
Nhà trường và các cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Quản lý
chặt chẽ việc học tập và các hoạt động khác của học sinh, sinh viên, học viên.
2. Tổ chức
tuyên truyền, giáo dục ngoại khóa về phòng, chống mua bán người phù hợp với
từng cấp học, ngành học.
3. Tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh, sinh viên, học viên là nạn nhân học văn hóa, học
nghề, hòa nhập cộng đồng.
4. Phối hợp
với gia đình, cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống mua bán
người.
Điều 15.
Phòng ngừa mua bán người trong các tổ chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ
1. Các tổ
chức, cơ sở hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực hỗ trợ kết hôn giữa
công dân Việt Nam với người nước ngoài, cho, nhận con nuôi, giới thiệu việc
làm, đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài, tuyển dụng người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, dịch vụ văn hóa, du lịch và các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ có điều kiện khác dễ bị lợi dụng để thực hiện hành vi quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này có trách nhiệm:
a) Ký hợp
đồng lao động bằng văn bản với người lao động; đăng ký lao động với cơ quan
quản lý lao động địa phương;
b) Nắm
thông tin về đối tượng được cung cấp dịch vụ và thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền khi có yêu cầu để phối hợp quản lý;
c) Cam kết
chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống mua bán người;
d) Phối
hợp, tạo điều kiện cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra
đối với hoạt động của tổ chức, cơ sở mình.
2. Người
lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều
này phải chấp hành quy định về quản lý hộ khẩu và ký cam kết không vi phạm pháp
luật về phòng, chống mua bán người.
Điều 16.
Cơ quan thông tin đại chúng tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Đưa tin
kịp thời, chính xác chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán
người; phản ánh trung thực về tình hình mua bán người và công tác phòng, chống
mua bán người; nêu gương các điển hình tiên tiến trong phòng, chống mua bán
người, mô hình phòng, chống mua bán người có hiệu quả.
2. Giữ bí
mật thông tin về nạn nhân.
3. Lồng
ghép nội dung phòng, chống mua bán người với các chương trình thông tin, tuyên
truyền khác.
Điều 17.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tham gia phòng
ngừa mua bán người
1. Tổ chức
và phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật về phòng, chống mua bán người; vận động nhân dân chấp hành pháp luật
về phòng, chống mua bán người, tích cực phát hiện, tố giác, tố cáo, ngăn chặn
hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
2. Kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những biện pháp cần thiết nhằm phòng
ngừa, phát hiện và xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này.
3. Tư vấn
và tham gia tư vấn về phòng, chống mua bán người.
4. Tham gia
dạy nghề, tạo việc làm và các hoạt động hỗ trợ khác giúp nạn nhân hòa nhập cộng
đồng.
5. Giám sát
việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người.
Điều 18.
Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phòng ngừa mua bán người
1. Tuyên
truyền, giáo dục, vận động phụ nữ và trẻ em nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
về phòng, chống mua bán người.
2. Tham gia
xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên về phòng, chống mua bán người ở cơ sở.
3. Thực
hiện trách nhiệm quy định tại Điều 17 của Luật này.
Chương 3.
PHÁT HIỆN, XỬ LÝ HÀNH
VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 19.
Tố giác, tin báo, tố cáo hành vi vi phạm
1. Cá nhân
có nghĩa vụ tố giác, tố cáo hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này với cơ
quan Công an, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã) hoặc với bất kỳ cơ quan, tổ chức nào.
2. Cơ quan,
tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác, tin báo, tố cáo về hành vi quy
định tại Điều 3 của Luật này có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời
thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 20.
Phát hiện hành vi vi phạm thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra
1. Cơ quan,
tổ chức có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình; trường hợp phát hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì
phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra chủ động phát
hiện, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý hành vi quy định tại Điều 3
của Luật này.
Điều 21.
Phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm thông qua hoạt động nghiệp vụ phòng, chống
tội phạm
Cơ quan,
đơn vị, cá nhân trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ
phòng, chống mua bán người có trách nhiệm thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị hữu quan phát hiện, ngăn chặn và xử lý các
hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này tại các địa bàn
được phân công phụ trách;
2. Áp dụng
biện pháp nghiệp vụ trinh sát theo quy định để phát hiện, ngăn chặn các hành vi
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của Luật này;
3. Yêu cầu
cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan phục vụ cho
việc phát hiện, điều tra và xử lý các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều 3 của Luật này;
4. Áp dụng
các biện pháp cần thiết để bảo vệ nạn nhân, người tố giác, người làm chứng,
người thân thích của họ khi bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại đến tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản.
Điều 22.
Giải quyết tin báo, tố giác, tố cáo hành vi vi phạm
1. Việc
giải quyết tin báo, tố giác tội phạm mua bán người được thực hiện theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Việc
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán người được
thực hiện theo pháp luật về tố cáo.
Điều 23.
Xử lý vi phạm
1. Người
thực hiện hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che, dung túng, xử lý không đúng hoặc không
xử lý hành vi quy định tại Điều 3 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người
giả mạo là nạn nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật còn
phải hoàn trả khoản kinh phí hỗ trợ đã nhận.
Chương 4.
TIẾP NHẬN, XÁC MINH VÀ
BẢO VỆ NẠN NHÂN
MỤC 1.
TIẾP NHẬN, XÁC MINH NẠN NHÂN
Điều 24.
Tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán trong nước
1. Nạn nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc cơ quan, tổ chức nơi gần nhất khai báo về việc bị mua bán. Cơ quan, tổ
chức tiếp nhận khai báo có trách nhiệm chuyển ngay người đó đến Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thông báo ngay với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong trường hợp cần
thiết, Ủy ban nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ nhu
cầu thiết yếu cho nạn nhân.
2. Trong
thời hạn 03 ngày, kể từ khi nhận được thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã,
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn
nhân và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp xác định thông tin ban đầu về nạn
nhân trong trường hợp họ chưa có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại
Điều 28 của Luật này.
3. Sau khi
tiếp nhận, căn cứ vào giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc
kết quả xác định thông tin ban đầu về nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội xem xét để thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi lại trong trường hợp nạn
nhân tự trở về nơi cư trú; đối với nạn nhân là trẻ em thì thông báo cho người
thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân thích cư trú;
trường hợp nạn nhân cần được chăm sóc về sức khỏe, tâm lý và có nguyện vọng
được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nạn nhân là
trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển giao cho cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân. Đối với người chưa có giấy tờ, tài liệu chứng nhận
là nạn nhân thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cơ quan Công an
cùng cấp tiến hành việc xác minh.
4. Trong
thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Phòng Lao động – Thương binh
và Xã hội, cơ quan Công an cùng cấp có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn
bản cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp có đủ
điều kiện xác định là nạn nhân thì cơ quan đã tiến hành xác minh cấp giấy xác
nhận nạn nhân cho họ.
Điều 25.
Tiếp nhận, xác minh nạn nhân được giải cứu
1. Cơ quan
Công an, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển đã giải cứu nạn nhân có trách nhiệm
thực hiện hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân trong trường hợp cần thiết
và chuyển ngay người đó đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội gần nơi nạn
nhân được giải cứu.
Cơ quan
giải cứu có trách nhiệm cấp giấy xác nhận nạn nhân cho người được giải cứu
trước khi chuyển giao; trường hợp người được giải cứu chưa được xác nhận là nạn
nhân do chưa có đủ cơ sở thì sau khi tiếp nhận. Phòng Lao động – Thương binh và
Xã hội đề nghị cơ quan Công an cùng cấp xác minh nạn nhân theo quy định tại
khoản 4 Điều 24 của Luật này.
2. Sau khi
tiếp nhận nạn nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện các quy
định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Trường hợp nạn nhân chưa được cơ quan
giải cứu xác nhận là nạn nhân, thì trước khi thực hiện việc hỗ trợ chi phí đi
lại hoặc chuyển giao nạn nhân cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn
nhân, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Công an cùng
cấp xác định thông tin ban đầu về nạn nhân.
Điều 26.
Tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về
1. Việc
tiếp nhận, xác minh nạn nhân từ nước ngoài trở về qua cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh
sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài) được thực hiện như sau:
a) Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài tiếp nhận và xử lý thông tin, tài liệu về nạn
nhân và phối hợp với Bộ Công an trong việc xác minh nhân thân của nạn nhân, cấp
giấy tờ cần thiết, làm thủ tục đưa họ về nước;
b) Cơ quan
có thẩm quyền của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện việc tiếp nhận nạn nhân,
nếu họ có nguyện vọng tự trở về nơi cư trú, thì hỗ trợ tiền tàu xe, tiền ăn
trong thời gian đi đường và hướng dẫn họ làm thủ tục nhận chế độ hỗ trợ quy
định tại các điều 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này. Trường hợp họ không có nơi
cư trú hoặc có nguyện vọng được lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ
trợ nạn nhân thì chuyển giao họ cho những cơ sở này. Nạn nhân là trẻ em thì
thông báo cho người thân thích đến nhận hoặc bố trí người đưa về nơi người thân
thích cư trú; nạn nhân là trẻ em không nơi nương tựa thì làm thủ tục chuyển
giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
2. Việc
tiếp nhận nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài có đủ điều kiện trở về Việt Nam
theo khuôn khổ thỏa thuận quốc tế song phương được thực hiện theo quy định của
thỏa thuận quốc tế song phương đó.
3. Việc
tiếp nhận, xác minh nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài tự trở về được thực hiện
theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
Điều 27.
Căn cứ để xác định nạn nhân
1. Một
người có thể được xác định là nạn nhân khí có một trong những căn cứ sau đây:
a) Người đó
là đối tượng bị mua bán, chuyển giao, tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 3 của Luật này;
b) Người đó
là đối tượng bị tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp theo quy định tại khoản 3 Điều
3 của Luật này.
2. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 28.
Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân
1. Giấy xác
nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo quy
định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.
2. Giấy xác
nhận của cơ quan giải cứu theo quy định tại Điều 25 của Luật này.
3. Giấy xác
nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân.
4. Giấy tờ,
tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là
nạn nhân.
MỤC 2.
BẢO VỆ NẠN NHÂN
Điều 29.
Giải cứu, bảo vệ nạn nhân
Khi có căn
cứ để cho rằng một người bị mua bán thì cơ quan, đơn vị, cá nhân quy định tại
Điều 21 của Luật này có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để giải
cứu; trường hợp người đó bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và tài sản thì áp dụng các biện pháp bảo vệ.
Điều 30.
Bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của nạn nhân
1. Các biện
pháp bảo vệ an toàn cho nạn nhân và người thân thích của họ bao gồm:
a) Bố trí
nơi tạm lánh khi nạn nhân, người thân thích của họ có nguy cơ bị xâm hại đến
tính mạng, sức khỏe;
b) Giữ bí
mật về nơi cư trú, nơi làm việc, học tập của nạn nhân và người thân thích của
họ;
c) Các biện
pháp ngăn chặn hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm và tài sản của nạn nhân, người thân thích của họ theo quy
định của pháp luật;
d) Các biện
pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Chính
phủ quy định chi tiết về việc bảo vệ an toàn cho nạn nhân, người thân thích của
họ.
Điều 31.
Bảo vệ bí mật thông tin về nạn nhân
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin về nạn nhân, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tòa án
xem xét, quyết định việc xét xử kín đối với vụ án mua bán người theo yêu cầu
của nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp của nạn nhân.
Chương 5.
HỖ TRỢ NẠN NHÂN
Điều 32.
Đối tượng và chế độ hỗ trợ
1. Nạn nhân
là công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam, thì tùy
trường hợp quy định tại các điều 33, 34, 35, 36, 37 và 38 của Luật này được
hưởng các chế độ hỗ trợ sau đây:
a) Hỗ trợ
về nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại;
b) Hỗ trợ y
tế;
c) Hỗ trợ
tâm lý;
d) Trợ giúp
pháp lý;
đ) Hỗ trợ
học văn hóa, học nghề;
e) Trợ cấp
khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn.
2. Nạn nhân
là người nước ngoài bị mua bán tại Việt Nam, thì tùy trường hợp quy định tại
các điều 33, 34, 35 và 36 của Luật này được hưởng các chế độ hỗ trợ quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Người
chưa thành niên đi cùng nạn nhân, thì tùy trường hợp quy định tại các điều 33,
34 và 35 của Luật này được hưởng chế độ hỗ trợ quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết về các chế độ hỗ trợ; trình tự, thủ tục thực hiện chế độ
hỗ trợ đối với nạn nhân.
Điều 33.
Hỗ trợ nhu cầu thiết yếu và chi phí đi lại
Trong
trường hợp cần thiết, nạn nhân được bố trí chỗ ở tạm thời, được hỗ trợ về ăn,
mặc và các vật dụng cá nhân thiết yếu khác trên cơ sở điều kiện thực tế và đặc
điểm về lứa tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe của nạn nhân. Nạn nhân có
nguyện vọng trở về nơi cư trú mà không có khả năng chi trả tiền tàu xe và tiền
ăn trong thời gian đi đường thì được hỗ trợ các khoản chi phí này.
Điều 34.
Hỗ trợ y tế
Trong thời
gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân, nếu nạn nhân
cần được chăm sóc y tế để phục hồi sức khỏe thì được xem xét hỗ trợ chi phí
khám, chữa bệnh.
Điều 35.
Hỗ trợ tâm lý
Nạn nhân
được hỗ trợ để ổn định tâm lý trong thời gian lưu trú tại cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc cơ sở hỗ trợ nạn nhân
Điều 36.
Trợ giúp pháp lý
1. Nạn nhân
được tư vấn pháp luật để phòng ngừa bị mua bán trở lại và được trợ giúp pháp lý
để làm thủ tục đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, nhận chế độ hỗ trợ, đòi bồi thường
thiệt hại, tham gia tố tụng và các thủ tục pháp lý khác có liên quan đến vụ
việc mua bán người.
2. Trình
tự, thủ tục trợ giúp pháp lý được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý.
Điều 37.
Hỗ trợ học văn hóa, học nghề
1. Nạn nhân
là người chưa thành niên thuộc hộ nghèo, nếu tiếp tục đi học thì được hỗ trợ
tiền học phí, tiền mua sách giáo khoa và đồ dùng học tập trong năm học đầu
tiên.
2. Nạn nhân
khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được xem xét hỗ trợ học nghề.
Điều 38.
Trợ cấp khó khăn ban đầu, hỗ trợ vay vốn
1. Nạn nhân
khi trở về địa phương, nếu thuộc hộ nghèo thì được hỗ trợ một lần tiền trợ cấp
khó khăn ban đầu.
2. Nạn nhân
có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh doanh thì được xem xét tạo điều kiện vay
vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 39.
Cơ quan, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã đã tiếp nhận nạn nhân, cơ quan Công an, Bộ đội biên phòng, Cảnh
sát biển đã giải cứu nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân.
2. Phòng
Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện hỗ trợ chi phí đi lại cho nạn nhân
trong trường hợp họ tự trở về nơi cư trú.
3. Cơ sở
bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ
trợ tâm lý, hỗ trợ y tế cho nạn nhân.
4. Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý thực
hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân.
5. Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội thực hiện trợ cấp khó khăn ban đầu cho nạn nhân;
phối hợp với Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện hỗ trợ y tế, hỗ trợ học
văn hóa, học nghề cho nạn nhân.
Điều 40.
Cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân
1. Cơ sở
bảo trợ xã hội công lập thực hiện các nhiệm vụ sau đây trong việc hỗ trợ nạn
nhân:
a) Tiếp
nhận và bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân;
b) Thực
hiện chế độ hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, hỗ trợ y tế, hỗ trợ tâm lý phù hợp với
lứa tuổi, giới tính, nguyện vọng của nạn nhân và khả năng đáp ứng của cơ sở;
c) Giáo dục
kỹ năng sống, hướng nghiệp cho nạn nhân;
d) Đánh giá
khả năng hòa nhập cộng đồng của nạn nhân, cung cấp các thông tin về chính sách,
chế độ, dịch vụ hỗ trợ nạn nhân tại cộng đồng;
đ) Cung cấp
thông tin cần thiết cho các cơ quan chức năng để đấu tranh phòng, chống hành vi
quy định tại Điều 3 của Luật này;
e) Phối hợp
với các cơ quan hữu quan đưa nạn nhân về nơi cư trú;
g) Phối hợp
với cơ quan Công an trong việc xác minh nạn nhân.
2. Cơ sở hỗ
trợ nạn nhân do tổ chức, cá nhân Việt Nam thành lập để tham gia thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với giấy phép thành lập; việc thành
lập và hoạt động không sử dụng ngân sách nhà nước.
Chính phủ
quy định cụ thể điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH
PHỦ, CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 41.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người.
2. Bộ Công
an chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống
mua bán người, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 42 của Luật
này.
3. Bộ Quốc
phòng, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền
thông và các bộ, cơ quan ngang bộ khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về
phòng, chống mua bán người, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo đúng quy định
tại các điều 43, 44, 45, 46, 47, 48, 49, 50 của Luật này và pháp luật có liên
quan.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người tại địa phương, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Điều 42.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống mua bán người, Bộ Công an có
trách nhiệm:
a) Đề xuất
với Chính phủ việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về phòng, chống mua bán
người, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế có liên quan đến phòng, chống mua
bán người;
b) Xây dựng
và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về phòng, chống mua bán người;
c) Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành hữu quan và chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch về phòng, chống mua bán người;
d) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan ban hành và tổ chức thực hiện quy
định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống mua bán người;
đ) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện chế độ báo cáo thống kê về
phòng, chống mua bán người; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, nhân rộng các mô
hình phòng, chống mua bán người;
e) Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống mua bán người;
g) Thực
hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người theo thẩm quyền.
2. Trong
công tác đấu tranh phòng, chống mua bán người, Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Bố trí
lực lượng thực hiện nhiệm vụ đấu trang phòng, chống mua bán người;
b) Thực
hiện quản lý an ninh, trật tự để phòng ngừa mua bán người;
c) Chỉ đạo
cơ quan Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân theo
quy định tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này;
d) Phát
động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội
phạm, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Điều 43.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành hữu quan tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng
nhân dân ở địa bàn khu vực biên giới, hải đảo tham gia các hoạt động phòng,
chống mua bán người.
2. Chỉ đạo
lực lượng Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mua
bán người tại khu vực biên giới và trên biển theo quy định của pháp luật, tiếp
nhận, hỗ trợ nạn nhân theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
3. Thực
hiện quản lý an ninh, trật tự tại khu vực biên giới, hải đảo và trên biển để
phòng ngừa mua bán người.
4. Thực
hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người theo thẩm quyền.
Điều 44.
Trách nhiệm của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
1. Xây dựng
và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách hỗ trợ nạn nhân; hướng
dẫn việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ nạn nhân thuộc thẩm quyền.
2. Quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác hỗ trợ nạn nhân.
3. Chỉ đạo
việc lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình giảm
nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phòng, chống tệ nạn xã hội, bình đẳng
giới, bảo vệ trẻ em.
4. Hướng
dẫn cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân thực hiện việc hỗ trợ nạn nhân.
5. Phối hợp
với Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo để chỉ đạo việc hỗ trợ y tế và hỗ trợ học
văn hóa, học nghề.
6. Quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác giới thiệu việc làm, đưa người Việt Nam
đi lao động ở nước ngoài, tuyển dụng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
7. Thực
hiện hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người theo thẩm quyền.
Điều 45.
Trách nhiệm của Bộ Y tế
Chỉ đạo,
hướng dẫn cơ sở y tế thực hiện việc phối hợp với cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở
hỗ trợ nạn nhân trong hỗ trợ y tế cho nạn nhân.
Điều 46.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện công tác bảo hộ
đối với công dân Việt Nam là nạn nhân bị mua bán ra nước ngoài; phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài thực hiện việc xác minh làm
các thủ tục cần thiết để đưa nạn nhân là công dân Việt Nam về nước.
2. Phối hợp
với Bộ Công an và cơ quan khác có thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế trong
phòng, chống mua bán người.
Điều 47.
Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Phối hợp
với Bộ Công an và các cơ quan hữu quan trong việc xây dựng, hoàn thiện và theo
dõi thi hành pháp luật về phòng, chống mua bán người.
2. Tổ chức,
hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người.
3. Quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động hỗ trợ kết hôn, cho, nhận con nuôi
nhằm phòng, chống việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
4. Hướng
dẫn các trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp
pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị mua bán theo quy định của
pháp luật.
5. Phối hợp
với Bộ Công an và các cơ quan khác có thẩm quyền thực hiện hợp tác quốc tế
trong phòng, chống mua bán người.
Điều 48.
Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chỉ đạo
việc lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình văn
hóa, du lịch, gia đình.
2. Quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra hoạt động du lịch trong nước và quốc tế, hoạt
động của cơ sở lưu trú du lịch, các cơ sở dịch vụ du lịch nhằm phòng, chống
việc lợi dụng các hoạt động này để mua bán người.
3. Tổ chức,
hướng dẫn việc tuyên truyền về phòng, chống mua bán người ở cơ sở và trong hoạt
động kinh doanh của cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch.
Điều 49.
Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo
việc lồng ghép kiến thức phòng, chống mua bán người vào chương trình học tập
ngoại khóa phù hợp với yêu cầu của từng cấp học, ngành học, việc tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống mua bán người cho học sinh, sinh viên, học viên.
2. Chỉ đạo
nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 14 của Luật này.
3. Quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc đưa người đi học tập ở nước ngoài nhằm
phòng, chống việc lợi dụng hoạt động này để mua bán người.
Điều 50.
Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo
các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 16 của
Luật này.
2. Quản lý
chặt chẽ, thường xuyên kiểm tra, thanh tra cơ sở cung cấp dịch vụ Internet nhằm
phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng hoạt động này để mua bán người.
Điều 51.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
1. Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống
mua bán người; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong đấu tranh
phòng, chống mua bán người.
2. Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc thống kê tội phạm mua bán người.
Điều 52.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm:
a) Lồng
ghép nội dung phòng, chống mua bán người vào các chương trình phát triển kinh
tế - xã hội;
b) Tổ chức
thực hiện công tác phòng, chống mua bán người;
c) Bố trí
ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người;
d) Xử lý
kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống mua bán
người;
đ) Tổ chức
thực hiện công tác quản lý an ninh, trật tự để phòng, chống mua bán người.
2. Cùng với
việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã còn có
trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành
viên của Mặt trận tổ chức, tạo điều kiện cho hoạt động tư vấn về phòng, chống
mua bán người ở cơ sở
b) Tiếp
nhận nạn nhân và thực hiện việc hỗ trợ cho nạn nhân theo quy định tại khoản 1
Điều 24 của Luật này;
c) Tạo điều
kiện cho nạn nhân hòa nhập cộng đồng.
Chương 7.
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG
PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI
Điều 53.
Nguyên tắc hợp tác quốc tế
Nhà nước
Việt Nam thực hiện chính sách hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống mua
bán người trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tôn trọng độc lập, chủ quyền.
Điều 54.
Thực hiện hợp tác quốc tế
1. Trên cơ
sở các quy định của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
thực hiện việc hợp tác với các cơ quan hữu quan của các nước, các tổ chức quốc
tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc tăng cường năng lực pháp luật, thông
tin, công nghệ và đào tạo về phòng, chống mua bán người.
2. Việc
phối hợp giữa các cơ quan hữu quan của Việt Nam với các cơ quan hữu quan của
nước ngoài để giải quyết vụ việc về mua bán người thực hiện theo quy định của
các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trong
trường hợp Việt Nam và nước có liên quan không cùng tham gia điều ước quốc tế
thì các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện việc hợp tác quốc tế trên
nguyên tắc có đi có lại, phù hợp với pháp luật của Việt Nam, pháp luật và tập
quán quốc tế.
Điều 55.
Hợp tác quốc tế trong việc giải cứu và hồi hương nạn nhân
1. Nhà nước
Việt Nam tạo điều kiện để các cơ quan chức năng của Việt Nam hợp tác với các cơ
quan hữu quan của nước ngoài trong việc giải cứu, bảo vệ nạn nhân bị mua bán.
2. Nhà nước
Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi trong việc hồi hương nạn nhân là người nước
ngoài trở về nước mà người đó có quốc tịch hoặc có nơi thường trú cuối cùng; áp
dụng các biện pháp để việc hồi hương nạn nhân được tiến hành theo đúng pháp
luật và thỏa thuận quốc tế giữa Việt Nam với các nước, bảo đảm an toàn tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
Điều 56.
Tương trợ tư pháp
Quan hệ
tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và nước có liên quan được thực hiện trên cơ sở
các điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước đó cùng là thành viên hoặc trên nguyên
tắc có đi có lại phù hợp với pháp luật của Việt Nam, pháp luật và tập quán quốc
tế.
Nhà nước
Việt Nam dành ưu tiên cho nước ký kết điều ước quốc tế song phương với Việt Nam
sự tương trợ tư pháp trong hoạt động phòng, chống mua bán người.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57.
Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Điều 58.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ
quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 29 tháng 3 năm 2011.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét