QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc |
Luật số: 67/2014/QH13 |
Hà Nội, ngày 26 tháng
11 năm 2014 |
LUẬT
Đầu tư
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Đầu tư.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Luật này quy định
về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư kinh doanh từ
Việt Nam ra nước ngoài.
Luật này áp dụng
đối với nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đăng
ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư.
2. Dự án đầu tư
là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu
tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
3. Dự án đầu tư
mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh
bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm
hoặc cải thiện môi trường.
4. Dự án đầu tư
mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang
thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
5. Đầu tư kinh
doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh
thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án
đầu tư.
6. Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư là văn bản, bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của
nhà đầu tư về dự án đầu tư.
7. Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để
theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước nhằm phục
vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh.
8. Hợp đồng đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng
được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 27 của Luật này.
9. Hợp đồng hợp
tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các
nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập tổ chức kinh tế.
10. Khu chế
xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
11. Khu công
nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
12. Khu kinh tế
là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được thành
lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ quốc phòng, an ninh.
13. Nhà đầu tư
là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
14. Nhà đầu tư
nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp
luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
15. Nhà đầu tư
trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà
đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
16. Tổ chức
kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức
khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
17. Tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
18. Vốn đầu tư
là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Áp dụng
Luật đầu tư, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1. Hoạt động đầu
tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và
luật khác có liên quan.
2. Trường hợp có
quy định khác nhau giữa Luật này và luật khác về ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư thì
thực hiện theo quy định của Luật này, trừ trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh
theo quy định tại Luật chứng khoán, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh
bảo hiểm và Luật dầu khí.
3. Trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế
đó.
4. Đối với hợp
đồng trong đó có ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, các bên có thể thỏa thuận
trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế
nếu thỏa thuận đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 5. Chính
sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư được
quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này
không cấm.
2. Nhà đầu tư được
tự chủ quyết định hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín
dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy định của pháp luật.
3. Nhà nước công
nhận và bảo hộ quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của nhà đầu tư.
4. Nhà nước đối xử
bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền
vững các ngành kinh tế.
5. Nhà nước tôn
trọng và thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư kinh doanh mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 6. Ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt
động đầu tư kinh doanh sau đây:
a) Kinh doanh các
chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật này;
b) Kinh doanh các
loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu
vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công
ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật
các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự
nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật này;
d) Kinh doanh mại
dâm;
đ) Mua, bán người,
mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hoạt động kinh
doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
2. Việc sản xuất,
sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân
tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội
phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 7. Ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này.
3. Điều kiện đầu
tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định
tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định
về điều kiện đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu
tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều
này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi
phí tuân thủ của nhà đầu tư.
5. Ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề
đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Chính phủ quy
định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện
Căn cứ điều kiện
kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà
soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật
này theo thủ tục rút gọn.
Chương II
BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 9. Bảo đảm
quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp
pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành
chính.
2. Trường hợp Nhà
nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích
quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh
toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 10. Bảo
đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không
bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử
dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ
nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng
hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng
hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng
hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất
khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập
khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ
nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ) Đạt được một
mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong
nước;
e) Cung cấp hàng
hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở
chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, chính sách quản lý ngoại hối và khả năng cân
đối ngoại tệ trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm
đáp ứng nhu cầu ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Điều 11. Bảo
đảm chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau khi thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp
luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:
1. Vốn đầu tư, các
khoản thanh lý đầu tư;
2. Thu nhập từ
hoạt động đầu tư kinh doanh;
3. Tiền và tài sản
khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều 12. Bảo
lãnh của Chính phủ đối với một số dự án quan trọng
1. Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc bảo lãnh nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nhà nước tham gia thực hiện dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những
dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bảo
đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn
bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu tư mà
nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy
định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Trường hợp văn
bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư
mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi
đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
3. Quy định tại
khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản
pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà
đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều
này thì được xem xét giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt
hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục
tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu
tư khắc phục thiệt hại.
5. Đối với biện
pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu
bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 14. Giải
quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên
quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua
thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh
chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa
các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa
nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt
Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa
các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ
chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông
qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt
Nam;
b) Trọng tài Việt
Nam;
c) Trọng tài nước
ngoài;
d) Trọng tài quốc
tế;
đ) Trọng tài do
các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa
nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng
tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp
đồng hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác.
Chương III
ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 15. Hình
thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức áp
dụng ưu đãi đầu tư:
a) Áp dụng mức
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có
thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư,
linh kiện để thực hiện dự án đầu tư;
c) Miễn, giảm tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất.
2. Đối tượng được
hưởng ưu đãi đầu tư:
a) Dự án đầu tư
thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư
tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có
quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ
đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc quyết định chủ trương đầu tư;
d) Dự án đầu tư
tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
đ) Doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công
nghệ.
3. Ưu đãi đầu tư
được áp dụng đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng. Mức ưu đãi cụ
thể đối với từng loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về
thuế và pháp luật về đất đai.
4. Ưu đãi đầu tư
đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp
dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt, trừ sản xuất ô tô.
Điều 16. Ngành,
nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu
đãi đầu tư:
a) Hoạt động công
nghệ cao, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao; hoạt động nghiên cứu và
phát triển;
b) Sản xuất vật
liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản
phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô;
đóng tàu;
d) Sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may, da giày và các sản phẩm quy định tại
điểm c khoản này;
đ) Sản xuất sản
phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế
biến nông sản, lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải
sản và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản
phẩm công nghệ sinh học;
g) Thu gom, xử lý,
tái chế hoặc tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát
triển và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành
khách công cộng tại các đô thị;
i) Giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp;
k) Khám bệnh, chữa
bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc chủ yếu, thuốc thiết yếu,
thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y tế, thuốc từ dược liệu,
thuốc đông y; nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để
sản xuất các loại thuốc mới;
l) Đầu tư cơ sở
luyện tập, thi đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp;
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung
tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm
chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không
nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng
nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
2. Địa bàn ưu đãi
đầu tư:
a) Địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
b) Khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành,
nghề và địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính
phủ ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục
địa bàn ưu đãi đầu tư.
Điều 17. Thủ
tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư ghi nội dung ưu
đãi đầu tư, căn cứ và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư tại Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư.
2. Đối với dự án
không thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư mà không phải
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trong trường hợp này, nhà
đầu tư căn cứ điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Điều 15 và Điều 16 của
Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan để tự xác định ưu đãi đầu tư
và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính và
cơ quan hải quan tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều 18. Mở
rộng ưu đãi đầu tư
Chính phủ trình
Quốc hội quyết định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với các ưu đãi đầu tư được
quy định trong Luật này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát
triển một ngành đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Mục 2
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 19. Hình
thức hỗ trợ đầu tư
1. Các hình thức
hỗ trợ đầu tư:
a) Hỗ trợ phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào
dự án;
b) Hỗ trợ đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín
dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận
mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành,
nội thị;
đ) Hỗ trợ khoa
học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát
triển thị trường, cung cấp thông tin;
g) Hỗ trợ nghiên
cứu và phát triển.
2. Chính phủ quy
định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng
khác phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 20. Hỗ trợ
phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế đã được phê duyệt, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây
dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, các khu chức năng thuộc khu kinh tế.
2. Nhà nước hỗ trợ
một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách và vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài
hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Nhà nước hỗ trợ
một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi và áp dụng các
phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều 21. Phát
triển nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy
hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập quy hoạch và bố
trí quỹ đất để phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Đối với các địa
phương gặp khó khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khu công nghiệp để dành một
phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Mục 1
HÌNH THỨC ĐẦU
TƯ
Điều 22. Đầu tư
thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư được
thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật. Trước khi thành lập tổ
chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này và phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu
vốn điều lệ quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hình thức đầu
tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và
điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư thông qua tổ chức kinh tế được thành lập theo quy
định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp hoặc đầu tư theo hợp đồng.
3. Nhà đầu tư nước
ngoài được sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong tổ chức kinh tế, trừ các
trường hợp sau đây:
a) Tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh
doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về
chứng khoán;
b) Tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc
chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về
cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;
c) Tỷ lệ sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này
thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 23. Thực
hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế
phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà
đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư
nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh
là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh
tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
c) Có nhà đầu tư
nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51 % vốn
điều lệ trở lên.
2. Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với
nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức
hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì
được làm thủ tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập
tổ chức kinh tế mới.
4. Chính phủ quy
định chi tiết trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 24. Đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư có
quyền góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước
ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế thực hiện theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 của Luật này.
Điều 25. Hình
thức và điều kiện góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư nước
ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần
phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ
chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
2. Nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của
công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn
góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của
công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn
góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp
vốn của công ty hợp danh;
d) Mua phần vốn
góp của thành viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
3. Việc góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo các hình thức quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này.
Điều 26. Thủ
tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp
1. Nhà đầu tư thực
hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế
trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế hoạt động trong
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước
ngoài;
b) Việc góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy
định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của tổ
chức kinh tế.
2. Hồ sơ đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Văn bản đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức
kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ
lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp vào tổ chức kinh tế;
b) Bản sao chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản
sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách
pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.
3. Thủ tục đăng ký
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp:
a) Nhà đầu tư nộp
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh
tế đặt trụ sở chính;
b) Trường hợp việc
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 22 của Luật này, Sở Kế hoạch và Đầu
tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà
đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp
luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Nhà đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi
cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật khi góp vốn, mua cổ phần, phần
vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này.
Điều 27. Đầu tư
theo hình thức hợp đồng PPP
1. Nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản lý và
vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp dịch vụ công.
2. Chính phủ quy
định chi tiết lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình
thức hợp đồng PPP.
Điều 28. Đầu tư
theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC
được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC
được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 37 của Luật này.
3. Các bên tham
gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều 29. Nội
dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC
gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ,
người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch
hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
b) Mục tiêu và
phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của
các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời
hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ
của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển
nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do
vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài
sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham
gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy
định của pháp luật.
Mục 2
THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 30. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
Trừ những dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về
đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau
đây:
1. Dự án ảnh hưởng
lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường,
bao gồm:
a) Nhà máy điện
hạt nhân;
b) Chuyển mục đích
sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu
rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu
nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn
biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta
trở lên;
2. Sử dụng đất có
yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô
từ 500 héc ta trở lên;
3. Di dân tái định
cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
4. Dự án có yêu
cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều 31. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ những dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp
luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:
1. Dự án không
phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di dân tái định
cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
b) Xây dựng và
kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
c) Xây dựng và
kinh doanh cảng biển quốc gia;
d) Thăm dò, khai
thác, chế biến dầu khí;
đ) Hoạt động kinh
doanh cá cược, đặt cược, casino;
e) Sản xuất thuốc
lá điếu;
g) Phát triển kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
h) Xây dựng và
kinh doanh sân gôn;
2. Dự án không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ
đồng trở lên;
3. Dự án của nhà
đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch
vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;
4. Dự án khác
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ những dự án
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật
này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án
sau đây:
a) Dự án được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển
nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Dự án có sử
dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Dự án đầu tư
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư.
Điều 33. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự án đầu
tư gồm:
a) Văn bản đề nghị
thực hiện dự án đầu tư;
b) Bản sao chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản
sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách
pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án
đầu tư bao gồm các nội dung: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy
mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ
đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động,
hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
d) Bản sao một
trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam
kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài
chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng
lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Đề xuất nhu cầu
sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm
hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện
dự án đầu tư;
e) Giải trình về
sử dụng công nghệ đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật
này gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công
nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây
chuyền công nghệ chính;
g) Hợp đồng BCC
đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
2. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 35
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông
báo kết quả cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan đến những nội
dung quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến thẩm định những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, và gửi
cơ quan đăng ký đầu tư.
5. Cơ quan quản lý
về đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ; cơ quan quản lý về quy
hoạch cung cấp thông tin quy hoạch để làm cơ sở thẩm định theo quy định tại
Điều này trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ
quan đăng ký đầu tư.
6. Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo
cáo thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nội dung báo cáo thẩm định gồm:
a) Thông tin về dự
án gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện
dự án;
b) Đánh giá việc
đáp ứng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
c) Đánh giá sự phù
hợp của dự án đầu tư với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; đánh giá tác động, hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án;
d) Đánh giá về ưu
đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ) Đánh giá căn cứ
pháp lý về quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trường hợp có đề xuất
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện thẩm
định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Đánh giá về
công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án quy định tại điểm b khoản 1
Điều 32 của Luật này.
7. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
8. Nội dung quyết
định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm:
a) Nhà đầu tư thực
hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu,
quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng
cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu có); tiến độ thực hiện từng giai
đoạn đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn;
đ) Công nghệ áp
dụng;
e) Ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu
lực của quyết định chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy
định chi tiết hồ sơ, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 34. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ
gồm:
a) Hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ
tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác
động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản
1 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và gửi
hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung quy định tại khoản
6 Điều 33 của Luật này.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước, gửi cơ quan đăng ký đầu
tư và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn
25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại khoản 4 Điều này, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các
nội dung quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư.
6. Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 8
Điều 33 của Luật này.
7. Chính phủ quy
định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư do Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 35. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi thực hiện dự án đầu tư. Hồ sơ
bao gồm:
a) Hồ sơ theo quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Phương án giải
phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
c) Đánh giá sơ bộ
tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá tác
động, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
đ) Đề xuất cơ chế,
chính sách đặc thù (nếu có).
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ
sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6
Điều 33 của Luật này và lập báo cáo thẩm định trình Chính phủ.
4. Chậm nhất 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ quyết
định chủ trương đầu tư gồm:
a) Tờ trình của
Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo thẩm
định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác
có liên quan.
6. Nội dung thẩm
tra:
a) Việc đáp ứng
tiêu chí xác định dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội;
b) Sự cần thiết
thực hiện dự án;
c) Sự phù hợp của
dự án với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên khác;
d) Mục tiêu, quy
mô, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, phương
án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ
chính, giải pháp bảo vệ môi trường;
đ) Vốn đầu tư,
phương án huy động vốn;
e) Tác động, hiệu
quả kinh tế - xã hội;
g) Cơ chế, chính
sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin,
tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung
dự án khi cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem
xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư gồm các nội dung sau đây:
a) Nhà đầu tư thực
hiện dự án;
b) Tên, mục tiêu,
quy mô, vốn đầu tư của dự án, tiến độ góp vốn và huy động các nguồn vốn, thời
hạn thực hiện dự án;
c) Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu
có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án;
trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời
hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn;
đ) Công nghệ áp
dụng;
e) Cơ chế, chính
sách đặc thù; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Thời hạn hiệu
lực của Nghị quyết về chủ trương đầu tư.
9. Chính phủ quy
định chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư
của Hội đồng thẩm định Nhà nước.
Mục 3
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 36. Trường
hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp
phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài;
b) Dự án đầu tư
của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp
không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
a) Dự án đầu tư
của nhà đầu tư trong nước;
b) Dự án đầu tư
của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án
đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước,
tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này thực hiện dự án đầu
tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp có
nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án
đầu tư thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều 30,
31 và 32 của Luật này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án
đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các điều
30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư nộp
hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu
tư;
b) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư và nêu rõ lý do.
Điều 38. Thẩm
quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều
hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư
thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Dự án đầu tư
thực hiện ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và
khu kinh tế.
Điều 39. Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Mã số dự án đầu
tư.
2. Tên, địa chỉ
của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu
tư.
4. Địa điểm thực
hiện dự án đầu tư; diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy
mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của
dự án (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động), tiến độ góp vốn và huy động
các nguồn vốn.
7. Thời hạn hoạt
động của dự án.
8. Tiến độ thực
hiện dự án đầu tư: tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động (nếu
có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động, hạng mục chủ yếu của dự án,
trường hợp dự án thực hiện theo từng giai đoạn, phải quy định mục tiêu, thời
hạn, nội dung hoạt động của từng giai đoạn.
9. Ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện
đối với nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có).
Điều 40. Điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Khi có nhu cầu
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Báo cáo tình
hình triển khai dự án đầu tư đến thời điểm đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
c) Quyết định về
việc điều chỉnh dự án đầu tư của nhà đầu tư;
d) Tài liệu quy
định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 33 của Luật này liên quan đến
các nội dung điều chỉnh.
3. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ
chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
4. Đối với các dự
án thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, khi điều chỉnh dự án đầu tư
liên quan đến mục tiêu, địa điểm đầu tư, công nghệ chính, tăng hoặc giảm vốn
đầu tư trên 10% tổng vốn đầu tư, thời hạn thực hiện, thay đổi nhà đầu tư hoặc
thay đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có), cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp đề
xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án
đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định khoản 1 Điều 48 của Luật này.
2. Chính phủ quy
định chi tiết về trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Mục 4
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 42. Bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải
ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Mức ký quỹ để
bảo đảm thực hiện dự án từ 1% đến 3% vốn đầu tư của dự án căn cứ vào quy mô,
tính chất và tiến độ thực hiện của từng dự án cụ thể.
3. Khoản ký quỹ
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được hoàn trả cho nhà đầu tư theo tiến độ thực
hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
4. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 43. Thời
hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi
vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án
đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao
đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư.
Điều 44. Giám
định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp cần thiết để đảm bảo thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc
để xác định căn cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu
thực hiện giám định độc lập chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ.
Điều 45. Chuyển
nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có
quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc một
trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48
của Luật này;
b) Đáp ứng điều
kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư
nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp
dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;
c) Tuân thủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất
động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
d) Điều kiện quy
định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật
có liên quan (nếu có).
2. Trường hợp
chuyển nhượng dự án thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này kèm theo hợp đồng
chuyển nhượng dự án đầu tư để điều chỉnh nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 46. Giãn
tiến độ đầu tư
1. Đối với dự án
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, nhà
đầu tư phải đề xuất bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư khi giãn tiến độ
thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và đưa công trình chính vào hoạt động
(nếu có); tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư.
2. Nội dung đề
xuất giãn tiến độ:
a) Tình hình hoạt
động của dự án đầu tư và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước từ khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư đến
thời điểm giãn tiến độ;
b) Giải trình lý
do và thời hạn giãn tiến độ thực hiện dự án;
c) Kế hoạch tiếp
tục thực hiện dự án, bao gồm kế hoạch góp vốn, tiến độ xây dựng cơ bản và đưa
dự án vào hoạt động;
d) Cam kết của nhà
đầu tư về việc tiếp tục thực hiện dự án.
3. Tổng thời gian
giãn tiến độ đầu tư không quá 24 tháng. Trường hợp bất khả kháng thì thời gian
khắc phục hậu quả bất khả kháng không tính vào thời gian giãn tiến độ đầu tư.
4. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất, cơ quan đăng ký đầu tư có ý kiến bằng văn
bản về việc giãn tiến độ đầu tư.
Điều 47. Tạm
ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư tạm
ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng
ký đầu tư. Trường hợp tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư do bất khả kháng thì
nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc
phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu
tư trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi
phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về môi trường;
c) Để thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản
lý về lao động;
d) Theo quyết
định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
đ) Nhà đầu tư
không thực hiện đúng nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử lý vi
phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
3. Thủ tướng Chính
phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong
trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo
đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 48. Chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư
1. Dự án đầu tư bị
chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều
kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư;
d) Dự án đầu tư
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật
này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị
Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng
địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục
sử dụng địa điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã
ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan
đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà
nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ
đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ
thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
h) Theo bản án,
quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp quy
định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư tự
thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án
đầu tư chấm dứt hoạt động.
4. Trừ trường hợp
được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và nhà đầu tư không tự thanh
lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi đất,
cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn liền với đất.
Điều 49. Thành
lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để
thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều
hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài
khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh
trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận
đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ
quan đăng ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký
thành lập văn phòng điều hành:
a) Văn bản đăng ký
thành lập văn phòng điều hành gồm tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt
Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn
phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành;
họ, tên, nơi cư trú, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người
đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết
định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp
đồng BCC.
5. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan
đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho
nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Điều 50. Chấm
dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều
hành, nhà đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi
đặt văn phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo
chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành:
a) Quyết định chấm
dứt hoạt động của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm
dứt hoạt động trước thời hạn;
b) Danh sách chủ
nợ và số nợ đã thanh toán;
c) Danh sách người
lao động và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ
quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế;
đ) Xác nhận của cơ
quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội;
e) Xác nhận của cơ
quan công an về việc hủy con dấu;
g) Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng điều hành;
h) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
i) Bản sao hợp
đồng BCC.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 51. Nguyên
tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến
khích nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác, phát
triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại
tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực
phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
2. Nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy
định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tự chịu trách nhiệm về hiệu
quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều 52. Hình
thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực
hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ
chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Thực hiện hợp
đồng BCC ở nước ngoài;
c) Mua lại một
phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản
lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;
d) Mua, bán chứng
khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán,
các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ) Các hình thức
đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy
định chi tiết việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này.
Điều 53. Nguồn
vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu
trách nhiệm góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở
nước ngoài. Việc vay vốn bằng ngoại tệ, chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải
tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy định của pháp luật về ngân hàng, về các
tổ chức tín dụng, về quản lý ngoại hối.
2. Căn cứ mục tiêu
của chính sách tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản
1 Điều này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2: THỦ TỤC
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 54. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án có vốn
đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án yêu cầu
áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án thuộc
lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình,
viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước
ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Điều 55. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài
1. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký
đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản
sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách
pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Đề xuất dự án
đầu tư gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức, địa điểm đầu tư; xác định sơ bộ vốn
đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự án, các
giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Bản sao một
trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ) Cam kết tự cân
đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp
ngoại tệ cho nhà đầu tư;
e) Quyết định đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
g) Đối với dự án
đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học
và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh
bảo hiểm.
2. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý
kiến thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định
gồm các nội dung sau đây:
a) Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 58 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý
của nhà đầu tư;
c) Sự cần thiết
thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của
dự án với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ) Những nội dung
cơ bản của dự án: quy mô, hình thức đầu tư, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực
hiện dự án, vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ
rủi ro tại quốc gia đầu tư.
5. Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, gồm các nội dung sau
đây:
a) Nhà đầu tư thực
hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa
điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư,
nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động
đầu tư ở nước ngoài;
d) Ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư (nếu có).
Điều 56. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp
hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và
lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật
này.
4. Chậm nhất 60
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội. Hồ sơ
gồm:
a) Tờ trình của
Chính phủ;
b) Hồ sơ dự án đầu
tư theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm
định của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác
có liên quan.
5. Quốc hội xem
xét, thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội
dung quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này.
Mục 3
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM DỨT HIỆU LỰC CỦA
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 57. Thẩm
quyền quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Thẩm quyền
quyết định đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Hoạt động đầu
tư ra nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà
đầu tư quyết định theo quy định của Luật này, Luật doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư và
cơ quan đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư ra nước ngoài.
Điều 58. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu
tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Hoạt động đầu
tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại
Điều 6 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có
cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng được phép cam kết thu
xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài; trường hợp khoản vốn
bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không
thuộc dự án quy định tại Điều 54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý
kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Có quyết định
đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này.
5. Có văn bản của
cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến
thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều 59. Thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự
án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chủ
trương đầu tư.
2. Đối với dự án
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký
đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản
sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách
pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Quyết định đầu
tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
d) Văn bản cam kết
tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết
thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này;
đ) Đối với dự án
đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học
và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh
bảo hiểm.
3. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trường hợp từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà
đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Chính phủ quy
định chi tiết thủ tục thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều chỉnh,
chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 60. Nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu
tư.
2. Tên, địa chỉ
của nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu
tư.
4. Mục tiêu, địa
điểm đầu tư.
5. Vốn đầu tư,
nguồn vốn đầu tư; tiến độ góp vốn, huy động vốn và tiến độ thực hiện hoạt động
đầu tư ở nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa
vụ của nhà đầu tư.
7. Ưu đãi và hỗ
trợ đầu tư (nếu có).
Điều 61. Điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Khi có nhu cầu
thay đổi nội dung dự án đầu tư ra nước ngoài liên quan đến nhà đầu tư thực hiện
dự án, địa điểm đầu tư, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, tiến độ
đầu tư, ưu đãi đầu tư, việc sử dụng lợi nhuận để thực hiện dự án đầu tư ở nước
ngoài, nhà đầu tư nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hồ sơ điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Văn bản đề nghị
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản sao chứng
minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản
sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách
pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;
c) Báo cáo tình
hình hoạt động của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều
chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật này;
đ) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ
quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tính đến thời điểm nộp hồ
sơ trong trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Đối với các dự
án thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
5. Trường hợp đề
xuất của nhà đầu tư về việc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải quyết định chủ trương đầu tư
ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu
tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài.
Điều 62. Chấm
dứt dự án đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra
nước ngoài chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư
quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Hết thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư;
c) Theo các điều
kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư
chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ) Quá thời hạn 12
tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài mà dự án
đầu tư không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận, hoặc quá thời hạn 12 tháng
kể từ ngày dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư
chấp thuận mà dự án đầu tư không được triển khai;
e) Quá thời hạn 12
tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà nhà đầu tư không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ
quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ tục điều chỉnh tiến độ đầu tư;
g) Quá thời hạn 12
tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư mà nhà đầu tư
không có văn bản báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
h) Tổ chức kinh tế
ở nước ngoài bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư;
i) Theo bản án,
quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quyết định chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 4
TRIỂN KHAI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Mở tài
khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
Giao dịch chuyển
tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản vốn riêng
mở tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam và phải đăng ký tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều 64. Chuyển
vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được
chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Hoạt động đầu
tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp
phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp
phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền
hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản
vốn theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn
đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối, xuất khẩu, chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Nhà đầu tư được
chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho
hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn
bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 65. Chuyển
lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp
sử dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật
này, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản
có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu
tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập
khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
2. Trong thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập
khác về Việt Nam, nhà đầu tư phải có văn bản báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được gia hạn
không quá hai lần, mỗi lần không quá 06 tháng và phải được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chấp thuận bằng văn bản.
Điều 66. Sử
dụng lợi nhuận để đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư sử
dụng lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư ở nước ngoài để tăng vốn, mở rộng
hoạt động đầu tư ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trường hợp dùng
lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác
ở nước ngoài thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài cho dự án đầu tư đó và phải đăng ký tài khoản vốn, tiến độ
chuyển vốn đầu tư bằng tiền với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 67. Nội
dung quản lý nhà nước về đầu tư
1. Ban hành, phổ
biến và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
2. Xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt
Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Tổng hợp tình
hình đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế vĩ mô của hoạt động đầu tư.
4. Xây dựng, quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Cấp, điều chỉnh
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Luật này.
6. Quản lý nhà
nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
7. Tổ chức và thực
hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
8. Kiểm tra, thanh
tra và giám sát hoạt động đầu tư; quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư.
9. Hướng dẫn, hỗ
trợ, giải quyết vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu
tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động
đầu tư.
10. Đàm phán, ký
kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư.
Điều 68. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
3. Trách nhiệm,
quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại
Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu
mẫu thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ
biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh
giá, báo cáo tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
e) Xây dựng, quản
lý và vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
g) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan trong việc giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt
động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
h) Trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc đình chỉ thực hiện dự án đầu tư đã được cấp, điều
chỉnh không đúng thẩm quyền, trái với quy định của pháp luật về đầu tư;
i) Quản lý nhà
nước về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà
nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và
ở nước ngoài;
l) Đàm phán, ký
kết điều ước quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư;
m) Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý hoạt động đầu tư theo phân công của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
4. Trách nhiệm,
quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng pháp luật,
chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư;
b) Chủ trì, phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật,
chính sách, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ
ban hành theo thẩm quyền điều kiện đầu tư đối với ngành, nghề quy định tại Điều
7 của Luật này;
d) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu
hút vốn đầu tư của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ) Tham gia thẩm
định các dự án đầu tư thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật này;
e) Giám sát, đánh
giá, thanh tra chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các bộ, cơ quan ngang bộ giải quyết khó
khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dẫn
việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh
giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước
và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
i) Duy trì, cập
nhật hệ thống thông tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích
hợp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Trách nhiệm,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế:
a) Phối hợp với
các bộ, cơ quan ngang bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa
phương;
b) Chủ trì thực
hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền;
d) Giải quyết theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư;
đ) Định kỳ đánh
giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Duy trì, cập
nhật Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công;
g) Chỉ đạo việc tổ
chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
6. Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu
tư.
Điều 69. Giám
sát, đánh giá đầu tư
1. Hoạt động giám
sát, đánh giá đầu tư gồm:
a) Giám sát, đánh
giá dự án đầu tư;
b) Giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư.
2. Trách nhiệm
giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của pháp
luật;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản
lý;
c) Cơ quan đăng ký
đầu tư giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư;
d) Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực
hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Nội dung giám
sát, đánh giá dự án đầu tư:
a) Đối với dự án
đầu tư sử dụng vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự
án theo nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án
sử dụng nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án
với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến độ
đầu tư, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, tài
nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký
đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
4. Nội dung giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư:
a) Việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành và thực hiện
các quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tình hình thực
hiện các dự án đầu tư;
c) Đánh giá kết
quả thực hiện đầu tư của cả nước, các bộ, cơ quan ngang bộ và các địa phương,
các dự án đầu tư theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về
kết quả đánh giá đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật
về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ
chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ
điều kiện, năng lực để đánh giá.
6. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 70. Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước
ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư; đánh giá việc vận hành hệ thống của cơ quan
quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa phương.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời,
chính xác các thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự
án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý
là thông tin gốc về dự án đầu tư.
Điều 71. Chế độ
báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực
hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký
đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ
chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo
định kỳ:
a) Hằng tháng,
hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo
cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện
dự án đầu tư, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư
kinh doanh, thông tin về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên
cứu và phát triển, xử lý và bảo vệ môi trường và các chỉ tiêu chuyên ngành theo
lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng tháng,
hằng quý, hằng năm, cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc
phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình
hình đầu tư trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng
năm, các bộ, cơ quan ngang bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác
thuộc phạm vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm
vi quản lý của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
đ) Hằng quý, hằng
năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên
phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo đầu
tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà
đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà
đầu tư, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột
xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự
án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ
quan đăng ký đầu tư trước khi bắt đầu thực hiện dự án đầu tư.
Điều 72. Chế độ
báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Đối tượng thực
hiện chế độ báo cáo:
a) Bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký
đầu tư ra nước ngoài;
c) Nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo
của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Định kỳ 06
tháng và hằng năm, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo
cáo tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức
năng, nhiệm vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ;
b) Định kỳ 06
tháng, hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình
đầu tư trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ
báo cáo tình hình quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài của cơ quan, tổ chức,
cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chế độ báo cáo
của nhà đầu tư:
a) Trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về
việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận
dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng
quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam
tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn
06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý
tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo
cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết
toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp
luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án
đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo
cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ
báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
5. Các cơ quan, tổ
chức và nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến
công tác quản lý nhà nước hoặc những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu
tư.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 73. Xử lý
vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Người lợi dụng
chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động đầu tư kinh doanh, có hành vi sách nhiễu,
gây phiền hà đối với nhà đầu tư, không thực thi công vụ theo quy định của pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 74. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã
được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành được thực hiện dự án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư đã được cấp. Trường hợp có yêu cầu, cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi sang Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đã
thực hiện dự án đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thuộc trường hợp phải
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc thuộc diện phải quyết định chủ trương
đầu tư theo quy định của Luật này thì không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư. Trường hợp có nhu cầu
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định
tại Luật này.
3. Điều kiện đầu
tư kinh doanh quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, trái với quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật
này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
4. Chính phủ quy
định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 75. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 của Luật công nghệ cao số 21/2008/QH12
Khoản 1 Điều 18
của Luật công nghệ cao được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Doanh nghiệp
công nghệ cao phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Sản xuất sản
phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát
triển quy định tại Điều 6 Luật này;
b) Áp dụng các
biện pháp thân thiện môi trường, tiết kiệm năng lượng trong sản xuất và quản lý
chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam; trường hợp
chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam thì áp dụng tiêu chuẩn của tổ
chức quốc tế chuyên ngành;
c) Tiêu chí khác
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.”.
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 và Nghị quyết số 49/2010/QH12 của Quốc hội về dự án, công trình
quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Chính phủ, cơ
quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC CHẤT MA TÚY
CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH
TT |
Tên chất |
Tên khoa học |
Mã thông tin CAS |
1 |
Acetorphine |
3-O-acetyltetrahydro
- 7 - a - (1 - hydroxyl -1 - methylbutyl) - 6, 14 - endoetheo -
oripavine |
25333-77-1 |
2 |
Acetyl-alpha-
methylfenanyl |
N- [1 - (a - methylphenethyl) - 4 - piperidyl]
acetanilide |
101860-00-8 |
3 |
Alphacetylmethadol |
a
- 3 - acetoxy - 6 - dimethylamino - 4,4 - diphenylheptane |
17199-58-5 |
4 |
Alpha-methylfentanyl |
N- [ 1 - (a - methylphenethyl) - 4 - piperidyl]
propionanilide |
79704-88-4 |
5 |
Beta-hydroxyfentanyl |
N- [ 1 - (b - hydroxyphenethyl) - 4 - piperidyl]
propionanilide |
78995-10-5 |
6 |
Beta-hydroxymethyl-3 - fentanyl |
N- [1 - (b - hydroxyphenethyl) - 3 - methyl - 4 -
piperidyl] propinonardlide |
78995-14-9 |
7 |
Brolamphetamine
(DOB) |
2,5
- dimethoxy - 4 - bromoamphetamine |
64638-07-9 |
8 |
Cần
sa và các chế phẩm từ cần sa |
|
8063-14-7 |
9 |
Cathinone |
(-)
- a - aminopropiophenone |
71031-15-7 |
10 |
Desomorphine |
Dihydrodeoxymorphine |
427-00-9 |
11 |
DET |
N,
N- diethyltryptamine |
7558-72-7 |
12 |
Delta-9-tetrahydrocanabinol
và các đồng phân |
(6aR,
10aR) - 6a, 7, 8, 10a- tetrahydro - 6,6,9 - trimethyl -
3 - pentyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran -1 - ol |
1972-08-3 |
13 |
DMA |
(±)
- 2,5 - dimethoxy - a - methylphenylethylamine |
2801-68-5 |
14 |
DMHP |
3
- (1,2 - dimethylheptyl) -1 - hydroxy - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6,6,9 -
trimethyl - 6H- dibenzo [b,d] pyran |
32904-22-6 |
15 |
DMT |
N,
N- dimethyltryptamine |
61-50-7 |
16 |
DOET |
(±)
- 4 - ethyl - 2,5 - dimethoxy -a- phenethylamine |
22004-32-6 |
17 |
Eticyclidine |
N- ethyl -1 - phenylcylohexylamine |
2201-15-2 |
18 |
Etorphine |
Tetrahydro
-7a - (1 - hydroxy - 1 - methylbutyl) - 6,14 - endoetheno - oripavine |
14521-96-1 |
19 |
Etryptamine |
3
- (2 - aminobuty) indole |
2235-90-7 |
20 |
Heroine |
Diacetylmorphine |
561-27-3 |
21 |
Ketobemidone |
4
- meta - hydroxyphenyl - 1 - methyl - 4 - propionylpiperidine |
469-79-4 |
22 |
MDMA |
(±)
- N-a - dimethyl - 3,4 - (methylenedioxy) phenethylamine |
42542-10-9 |
23 |
Mescalin |
3,4,5
- trimethoxyphenethylamine |
54-04-6 |
24 |
Methcathinone |
2
- (methylamino) -1 - phenylpropan - 1 - one |
5650-44-2 |
25 |
4
- methylaminorex |
(±)
- cis - 2 - amino - 4 - methyl - 5 - phenyl - 2 - oxazoline |
3568-94-3 |
26 |
3
- methylfentanyl |
N- (3 - methyl - 1 - phenethyl - 4 - piperidyl)
propionanilide |
42045-86-3 |
27 |
3
- methylthiofentanyl |
N- [3 - methyl - 1 [2 - (2 - thienyl) ethyl] - 4 -
piperidyl] propionanilide |
86052-04-2 |
28 |
MMDA |
(±)
- 5 - methoxy - 3,4 - methylenedioxy - a - methylphenylethylamine |
13674-05-0 |
29 |
Morphine
methobromide và các chất dẫn xuất của Morphine Nitơ hóa trị V khác |
(5a,6a)-17
-Methyl-7,8 -didehydro-4,5 - epoxymorphinan-3,6-diol - bromomethane (1:1) |
125-23-5 |
30 |
MPPP |
1
- methyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol propionate (ester) |
13147-09-6 |
31 |
(+)
- Lysergide (LSD) |
9,10
- didehydro -N,N- diethyl - 6 - methylergoline - 8b carboxamide |
50-37-3 |
32 |
N - hydroxy MDA (MDOH) |
(±)
- N- hydroxy - [a - methyl - 3,4 - (methylenedyoxy) phenethyl] hydroxylamine |
74698-47-8 |
33 |
N-ethyl MDA |
(±)
N - ethyl - methyl - 3,4 - methylenedioxy) phenethylamine |
82801-81-8 |
34 |
Para - fluorofentanyl |
4’
- fluoro - N - (1 - phenethyl - 4 - piperidyl) propionanilide |
90736-23-5 |
35 |
Parahexyl |
3
- hexyl - 7, 8, 9, 10 - tetrahydro - 6, 6, 9 - trimethyl - 6H- dibenzo
[b,d] pyran - 1 - ol |
117-51-1 |
36 |
PEPAP |
1
- phenethyl - 4 - phenyl - 4 - piperidinol acetate |
64-52-8 |
37 |
PMA |
p - methoxy - a - methylphenethylamme |
64-13-1 |
38 |
Psilocine,
Psilotsin |
3
- [2 - (dimetylamino) ethyl] indol - 4 - ol |
520-53-6 |
39 |
Psilocybine |
3
- [2 - dimetylaminoethyl] indol - 4 - yl dihydrogen phosphate |
520-52-5 |
40 |
Rolicyclidine |
1
- (1 - phenylcyclohexy) pyrrolidine |
2201-39-0 |
41 |
STP,
DOM |
2,5
- dimethoxy - 4, a - dimethylphenethylamine |
15588-95-1 |
42 |
Tenamfetamine
(MDA) |
a
- methyl - 3,4 - (methylendioxy) phenethylamine |
4764-17-4 |
43 |
Tenocyclidine
(TCP) |
1
- [1 - (2 - thienyl) cyclohexyl] piperidine |
21500-98-1 |
44 |
Thiofentanyl |
N - (1 [2- (2 - thienyl) ethyl] - 4 - piperidyl] - 4
- propionanilide |
1165-22-6 |
45 |
TMA |
(+)
- 3,4,5 - trimethoxy - a - methylphenylethylamine |
1082-88-8 |
Danh mục này bao gồm tất cả các muối bất kỳ khi nào có
thể tồn tại của các chất thuộc danh mục nêu trên.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC HÓA CHẤT,
KHOÁNG VẬT
STT |
Tên hóa chất |
Số CAS |
Mã số HS |
A |
Các
hóa chất độc |
|
|
1 |
Các
hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl) alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr)-phosphonofluoridate |
|
2931.00 |
|
Ví
dụ: |
107-44-8 |
2931.00 |
|
Sarin:
O-Isopropylmethylphosphonofluoridate |
96-64-0 |
2931.00 |
|
Soman:
O-Pinacolyl methylphosphonofluoridate |
|
|
2 |
Các
hợp chất O-Alkyl (≤C10, gồm cả cycloalkyl) N,N- dialkyl(Me, Et, n-Pr hoặc
i-Pr) - phosphoramidocyanidate |
|
2931.00 |
|
Ví
dụ: |
|
|
|
Tabun:
O-Ethyl N,N-dimethyl phosphoramidocyanidate |
77-81-6 |
2931.00 |
3 |
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl)
S- 2-dialkyl (Me,
Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)
phosphonothiolatevà các muối alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng. |
|
2930.90 |
|
Ví
dụ: |
|
|
|
VX:
O-Ethyl S-2-diisopropylaminoethyl methyl phosphonothiolate |
50782-69-9 |
2930.90 |
4 |
Các
chất khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh (Sufur mustards): |
|
|
ð 2-Chloroethylchloromethylsulfide ð Khí gây bỏng: Bis(2-chloroethyl)sulfide ð Bis(2-chloroethylthio) methane ð Sesquimustard: 1,2-Bis(2-chloroethylthio)ethane ð 1,3-Bis(2-chloroethylthio)-n-propane ð 1,4-Bis(2-chloroethylthio)-n-butane ð 1,5-Bis(2-chloroethylthio)-n-pentane ð Bis(2-chloroethylthiomethyl)ether ð
Khí gây bỏng chứa Lưu huỳnh và Oxy: Bis(2- chloroethylthioethyl) ether |
2625-76-5 505-60-2 63869-13-6 3563-36-8 63905-10-2 142868-93-7 142868-94-8 63918-90-1 63918-89-8 |
2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 2930.90 |
|
5 |
Các
hợp chất Lewisite (chứa Arsen): Lewisite 1: 2- Chlorovinyldichloroarsine |
541-25-3 |
2931.00 |
Lewisite
2: Bis(2-chlorovinyl)chloroarsine Lewisite 3: Tris(2-chlorovinyl)arsine |
40334-69-8 40334-70-1 |
2931.00 2931.00 |
|
6 |
Hơi
cay Nitơ (Nitrogen mustards): HN1: Bis(2- chloro ethyl)ethylamine |
538-07-8 |
2921.19 |
|
HN2:
Bis(2-chloroethyl)methylamme |
51-75-2 |
2921.19 |
|
HN3:
Tris(2-chloroethyl)amine |
555-77-1 |
2921.19 |
7 |
Saxitoxin |
35523-89-8 |
3002.90 |
8 |
Ricin |
9009-86-3 |
3002.90 |
B |
Các
tiền chất |
|
|
1 |
Các
hợp chất Alkyl (Me, Et, n-Pr or i-Pr) phosphonyldifluoride |
|
|
|
Ví
dụ.DF: Methylphosphonyldifluoride |
676-99-3 |
2931.00 |
2 |
Các hợp chất O-Alkyl (H or ≤C10, gồm cả cycloalkyl)
O- 2-dialkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr)-aminoethyl alkyl (Me, Et, n-Pr hoặc i-Pr) phosphonite và các muối
alkyl hóa hoặc proton hóa tương ứng Ví
dụ: |
|
2931.00 |
|
QL:
O-Ethyl O-2-diisopropylaminoethyl methylphosphonite |
57856-11-8 |
2931.00 |
3 |
Chlorosarin:
O-Isopropyl methylphosphonochloridate |
1445-76-7 |
2931.00 |
4 |
Chlorosoman:
O-Pinacolyl methylphosphonochloridate |
7040-57-5 |
2931.00 |
C |
Khoáng
vật |
|
|
1 |
Amiang
màu thuộc nhóm Amphibol |
|
|
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CÁC LOÀI HOANG
DÃ NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM
NHÓM I: Các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì
mục đích đầu tư kinh doanh
IA. Thực vật
TT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
NGÀNH THÔNG |
PINOPHYTA |
|
LỚP THÔNG |
PEVOSIDA |
|
Họ Hoàng đàn |
Cupressaceae |
1 |
Bách
Đài Loan |
Taiwania
cryptomerioides |
2 |
Bách
vàng |
Xanthocyparis
vietnamensis |
3 |
Hoàng
đàn |
Cupressus
torulosa |
4 |
Sa
mộc dầu |
Cunninghamia
konishii |
5 |
Thông
nước |
Glyptostrobus
pensilis |
|
Họ Thông |
Pinaceae |
6 |
Du
sam đá vôi |
Keteleeria
davidiana |
7 |
Vân
sam Fan si pang |
Abies
delavayi var. nukiangensis |
|
NGÀNH MỘC LAN |
MAGNOLIOPHYTA |
|
LỚP MỘC LAN |
MAGNOLIOPSIDA |
|
Họ dầu |
Dipterocarpaceae |
8 |
Chai
lá cong |
Shorea
falcata |
9 |
Kiền
kiền Phú Quốc |
Hopea
pierrei |
10 |
Sao
hình tim |
Hopea
cordata |
11 |
Sao
mạng Cà Ná |
Hopea
reticulata |
|
Họ Hoàng liên gai |
Berberidaceae |
12 |
Hoàng
liên gai |
Berberis
julianae |
|
Họ Mao lương |
Ranunculaceae |
13 |
Hoàng
liên chân gà |
Coptis
quinquesecta |
14 |
Hoàng
liên Trung Quốc |
Coptis
chinensis |
|
Họ Ngũ gia bì |
Araliaceae |
15 |
Sâm
vũ diệp (Vũ diệp tam thất) |
Panax
bipinnatifidus |
16 |
Sâm
Ngọc Linh |
Panax
vietnamensis |
17 |
Tam
thất hoang |
Panax
stipuleamtus |
|
LỚP HÀNH |
LILIOPSIDA |
|
Họ lan |
Orchidaceae |
18 |
Các
loài Lan kim tuyến |
Anoectochilus
spp. |
19 |
Các
loài Lan hài |
Paphiopedilum
spp. |
IB. Động vật
STT |
Tên Việt Nam |
Tên khoa học |
|
LỚP THÚ |
MAMMALIA |
|
BỘ CÁNH DA |
DERMOPTERA |
|
Họ Chồn dơi |
Cynocephaliadea |
1 |
Chồn
bay (Cầy bay) |
Cynocephalus
variegatus |
|
BỘ LINH TRƯỞNG |
PRIMATES |
|
Họ Cu li |
Loricedea |
2 |
Cu
li lớn |
Nycticebus
bengalensis |
3 |
Cu
li nhỏ |
Nycticebus
pygmaeus |
|
Họ Khỉ |
Cercopithecidae |
4 |
Voọc
bạc Đông Dương |
Trachypithecus
villosus |
5 |
Voọc
Cát Bà (Voọc đen đầu vàng) |
Trachypithecus
poliocephalus |
6 |
Voọc
chà vá chân đen |
Pygathrix
nigripes |
7 |
Voọc
chà vá chân đỏ (Voọc chà vá chân nâu) |
Pygathrix
nemaeus |
8 |
Voọc
chà vá chân xám |
Pygathrix
cinerea |
9 |
Voọc
đen Hà Tĩnh (Voọc gáy trăng) |
Trachypithecus
hatinhensis |
10 |
Voọc
đen má trắng |
Trachypithecus
francoisi |
11 |
Voọc
mông trắng |
Trachypithecus
delacouri |
Í2 |
Voọc
mũi hếch |
Rhinopithecus
avunculus |
13 |
Voọc
xám |
Trachypithecus
barbei |
|
Họ Vượn |
Hylobatidae |
14 |
Vượn
đen má hung |
Nomascus
(Hylobates) gabriellae |
15 |
Vượn
đen má trắng |
Nomascus
(Hylobates) leucogenys |
16 |
Vượn
đen tuyền Đông Bắc (Vượn Cao Vít) |
Nomascus
(Hylobates) nasutus |
17 |
Vượn
đen tuyền Tây Bắc |
Nomascus
(Hylobates) concolor |
|
BỘ THÚ ĂN THỊT |
CARNIVORA |
|
Họ Chó |
Camidae |
18 |
Sói
đỏ (Chó sói lửa) |
Cuon
alpinus |
|
Họ Gấu |
Ursidea |
19 |
Gấu
chó |
Ursus
(Helarctos) malaycmus |
20 |
Gấu
ngựa |
Ursus
(Selenarctos) thibetanus |
|
Họ Chồn |
Mustelidea |
21 |
Rái
cá lông mũi |
Lutra
sumatrana |
22 |
Rái
cá lông mượt |
Lutrogale
perspicillata |
23 |
Rái
cá thường |
Lutra
lutra |
24 |
Rái
cá vuốt bé |
Aonyx
cinereus |
|
Họ Cầy |
Viverridae |
25 |
Cầy
mực (Cầy đen) |
Arctictis
binturong |
|
Họ Mèo |
Felidea |
26 |
Báo
gấm |
Neofelis
nebulosa |
27 |
Báo
hoa mai |
Panthera
pardus |
28 |
Beo
lửa (Beo vàng) |
Catopuma
temminckii |
29 |
Hổ |
Panthera
tigris |
30 |
Mèo
cá |
Prionailurus
viverrinus |
31 |
Mèo
gấm |
Pardofelis
marmorata |
|
BỘ CÓ VÒI |
PROBOSCIDEA |
32 |
Voi |
Elephas
maximus |
|
BỘ MÓNG GUỐC LẺ |
PERISSODACTYLA |
33 |
Tê
giác một sừng |
Rhinoceros
sondaicus |
|
BỘ MÓNG GUỐC |
ARTIODACTYLA |
|
NGÓN CHẴN |
|
|
Họ Hươu nai |
Cervidea |
34 |
Hươu
vàng |
Axis
porcinus |
35 |
Hươu
xạ |
Moschus
berezovskii |
36 |
Mang
lớn |
Megamuntiacus
vuquangensis |
37 |
Mang
Trường Sơn |
Muntiacus
truongsonensis |
38 |
Nai
cà tong |
Rucervus
eldi |
|
Họ Trâu bò |
Bovidea |
39 |
Bò
rừng |
Bos
javanicus |
40 |
Bò
tót |
Bos
gaurus |
41 |
Bò
xám |
Bos
sauveli |
42 |
Sao
la |
Pseudoryx
nghetinhensis |
43 |
Sơn
dương |
Naemorhedus
sumatraensis |
44 |
Trâu
rừng |
Bubalus
arnee |
|
BỘ TÊ TÊ |
PHOLIDOTA |
|
Họ Tê tê |
Manidae |
45 |
Tê
tê java |
Manis
javanica |
46 |
Tê
tê vàng |
Manis
pentadactyla |
|
BỘ THỎ RỪNG |
LAGOMORPHA |
|
Họ Thỏ rừng |
Leporidae |
47 |
Thỏ
vằn |
Nesolagus
timinsi |
|
BỘ CÁ VOI |
CETACEA |
|
Họ Cá heo |
Delphinidea |
48 |
Cá
Heo trắng Trung Hoa |
Sousa
chinensis |
|
BỘ HẢI NGƯU |
SIRNIA |
49 |
Bò
biển |
Dugong
dugon |
|
LỚP CHIM |
AVES |
|
BỘ BỒ NÔNG |
PELECANIFORMES |
|
Họ Bồ nông |
Pelecanidea |
50 |
Bồ
nông chân xám |
Pelecanus
philippensis |
|
Họ Cổ rắn |
Anhingidea |
51 |
Cổ
rắn (Điêng điểng) |
Anhinga
melanogaster |
|
Họ Diệc |
Ardeidea |
52 |
Cò
trắng Trung Quốc |
Egretta
eulophotes |
53 |
Vạc
hoa |
Gorsachius
magnifcus |
|
Họ Hạc |
Ciconiidea |
54 |
Già
đẫy nhỏ |
Leptoptilos
javanicus |
55 |
Hạc
cổ trắng |
Ciconia
episcopus |
|
Họ Cò quắm |
Threskiomithidea |
56 |
Cò
thìa |
Platalea
minor |
57 |
Quắm
cánh xanh (Cò quắm cánh xanh) |
Pseudibis
davisoni |
58 |
Quắm
lớn (Cò quắm lớn) |
Thaumatibis
gigantea |
|
BỘ NGỖNG |
ANSERIFORMES |
|
Họ Vịt |
Anatidea |
59 |
Ngan
cánh trắng |
Cairina
scutulata |
|
BỘ GÀ |
GALLIFORMES |
|
Họ Trĩ |
Phasianidea |
60 |
Gà
so cổ hung |
Arborophila
davidi |
61 |
Gà
lôi lam mào trắng |
Lophura
echvardsi |
62 |
Gà
lôi tía |
Tragopan
temminckii |
63 |
Gà
tiền mặt đỏ |
Polyplectron
germaini |
64 |
Gà
tiền mặt vàng |
Polyplectron
bicalcaratum |
|
BỘ SẾU |
GRUIFORMES |
|
Họ Sếu |
Gruidae |
65 |
Sếu
đầu đỏ (Sếu cổ trụi) |
Grus
antigone |
|
Họ Ô tác |
Otidae |
66 |
Ô
tác |
Houbaropsis
bengalensis |
|
BỘ SẢ |
CORACIIFORMES |
|
Họ Hông hoàng |
Bucerotidae |
67 |
Niệc
nâu |
Ptilolaemus
tickelli |
68 |
Niệc
cổ hung |
Aceros
nipalensis |
69 |
Niệc
mỏ vằn |
Aceros
undulatus |
70 |
Hồng
hoàng |
Buceros
bicornis |
|
BỘ SẺ |
PASSERRIFORMES |
|
Họ Khướu |
Timaliidae |
71 |
Khướu
Ngọc Linh |
Garrulax
Ngoclinhensis |
|
LỚP BÒ SÁT |
REPTILIA |
|
BỘ CÓ VẢY |
SQUAMATA |
|
Họ Kỳ đà |
Varanidae |
72 |
Kỳ
đà hoa |
Varanus
salvator |
73 |
Kỳ
đà vân (Kỳ đà núi) |
Varanus
bengalensis |
|
Họ Rắn hổ |
Elapidae |
74 |
Rắn
hổ chúa |
Ophiophagus
hannah |
|
BỘ RÙA |
TESTUDINES |
|
Họ Rùa da |
Dermochelyidae |
75 |
Rùa
da |
Dermochelys
coriacea |
|
Họ Vích |
Cheloniidae |
76 |
Đồi
mồi |
Eretmochelys
imbricata |
77 |
Đồi
mồi dứa |
Lepidochelys
olivacea |
78 |
Quản
đồng |
Caretta
caretta |
79 |
Vích |
Chelonia
mydas |
|
Họ Rùa đầm |
Cheloniidae |
80 |
Rùa
hộp ba vạch (Rùa vàng) |
Cuora
trifasciata |
81 |
Rùa
hộp trán vàng miền Bắc |
Cuora
galbinifrons |
82 |
Rùa
trung bộ |
Mauremys
annamensis |
83 |
Rùa
đầu to |
Platysternon
megacephalum |
|
Họ Ba ba |
Trionychidae |
84 |
Giải
khổng lồ |
Pelochelys
cantorii |
85 |
Giải
Sin-hoe (Giải Thượng Hải) |
Rafetus
swinhoei |
|
LỚP CÁ |
|
|
BỘ CÁ CHÉP |
CYPRINIFORMES |
|
Họ Cá Chép |
Cyprinidae |
86 |
Cá
lợ thân thấp |
Cyprinus
multitaeniata |
87 |
Cá
chép gốc |
Procypris
merus |
88 |
Cá
mè Huế |
Chanodichthys
flavpinnis |
|
BỘ CÁ CHÌNH |
ANGUILLIFORMES |
|
Họ cá chình |
Aneuillidae |
89 |
Cá
chình nhật |
Anguilla
japonica |
|
BỘ CÁ ĐAO |
PRISTIFORMES |
|
Họ cá đao |
Pristidae |
90 |
Cá
đao nước ngọt |
Pristis
microdon |
PHỤ LỤC 4
DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU
TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
STT |
Ngành, nghề |
1 |
Sản
xuất con dấu |
2 |
Kinh
doanh công cụ hỗ trợ (bao gồm cả sửa chữa) |
3 |
Kinh
doanh các loại pháo |
4 |
Kinh
doanh dịch vụ cầm đồ |
5 |
Kinh
doanh dịch vụ xoa bóp |
6 |
Kinh
doanh thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên |
7 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo vệ |
8 |
Kinh
doanh súng bắn sơn |
9 |
Hành
nghề luật sư |
10 |
Hành
nghề công chứng |
11 |
Hành
nghề giám định tư pháp trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, xây dựng, cổ
vật, di vật, bản quyền tác giả |
12 |
Hành
nghề bán đấu giá tài sản |
13 |
Hoạt
động dịch vụ của tổ chức trọng tài thương mại |
14 |
Hành
nghề thừa phát lại |
15 |
Hành
nghề quản tài viên |
16 |
Kinh
doanh dịch vụ kế toán |
17 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm toán |
18 |
Kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế |
19 |
Kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục Hải quan |
20 |
Kinh
doanh hàng miễn thuế |
21 |
Kinh
doanh dịch vụ lưu kho ngoại quan |
22 |
Kinh
doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa |
23 |
Kinh
doanh dịch vụ tập kết, kiểm tra hải quan trong, ngoài khu vực cửa khẩu |
24 |
Kinh
doanh chứng khoán |
25 |
Kinh
doanh dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của Trung tâm
lưu ký chứng khoán/ Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán niêm yết và các
loại chứng khoán khác. |
26 |
Kinh
doanh bảo hiểm |
27 |
Kinh
doanh tái bảo hiểm |
28 |
Môi
giới bảo hiểm |
29 |
Đại
lý bảo hiểm |
30 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo đại lý bảo hiểm |
31 |
Kinh
doanh dịch vụ thẩm định giá |
32 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa |
33 |
Kinh
doanh xổ số |
34 |
Kinh
doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài |
35 |
Kinh
doanh dịch vụ đòi nợ |
36 |
Kinh
doanh dịch vụ mua bán nợ |
37 |
Kinh
doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm |
38 |
Kinh
doanh casino |
39 |
Kinh
doanh dịch vụ đặt cược |
40 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí tự nguyện |
41 |
Kinh
doanh xăng dầu |
42 |
Kinh
doanh khí |
43 |
Kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại |
44 |
Kinh
doanh vật liệu nổ công nghiệp (bao gồm cả hoạt động tiêu hủy) |
45 |
Kinh
doanh tiền chất thuốc nổ |
46 |
Kinh
doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ |
47 |
Kinh
doanh dịch vụ nổ mìn |
48 |
Kinh
doanh hóa chất trừ hóa chất bị cấm theo Công ước Quốc tế về cấm phát triển,
sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học |
49 |
Kinh
doanh phân bón vô cơ |
50 |
Kinh
doanh rượu |
51 |
Kinh
doanh sản phẩm thuốc lá, nguyên liệu thuốc lá, máy móc thiết bị thuộc chuyên
ngành thuốc lá |
52 |
Hoạt
động Sở giao dịch hàng hóa |
53 |
Hoạt
động phát điện, truyền tải, phân phối, bán buôn, bán lẻ, xuất, nhập khẩu
điện, tư vấn chuyên ngành điện lực |
54 |
Kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Công Thương |
55 |
Xuất
khẩu gạo |
56 |
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt |
57 |
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh |
58 |
Kinh
doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa đã qua sử dụng |
59 |
Nhượng
quyền thương mại |
60 |
Kinh
doanh than |
61 |
Kinh
doanh dịch vụ Lô-gi-stíc |
62 |
Kinh
doanh khoáng sản |
63 |
Kinh
doanh tiền chất công nghiệp |
64 |
Hoạt
động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua
bán hàng hóa của nhà đầu tư nước ngoài |
65 |
Hoạt
động thương mại điện tử |
66 |
Hoạt
động dầu khí |
67 |
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù
chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị
khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên
biển |
68 |
Hoạt
động dạy nghề |
69 |
Hoạt
động liên kết đào tạo nghề trình độ trung cấp, cao đẳng với cơ sở dạy nghề
của nước ngoài, cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài |
70 |
Kinh
doanh dịch vụ phòng cháy, chữa cháy |
71 |
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá kỹ năng nghề |
72 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định chất lượng chương trình liên kết đào tạo nghề với cơ
sở dạy nghề nước ngoài và cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam |
73 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị
vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động |
74 |
Kinh
doanh dịch vụ huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động |
75 |
Kinh
doanh dịch vụ việc làm |
76 |
Kinh
doanh dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
77 |
Kinh
doanh dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện |
78 |
Kinh
doanh dịch vụ chứng nhận và công bố hợp quy |
79 |
Kinh
doanh dịch vụ cho thuê lại lao động |
80 |
Kinh
doanh vận tải đường bộ |
81 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng xe ô tô |
82 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới |
83 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô |
84 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông |
85 |
Kinh
doanh dịch vụ sát hạch lái xe |
86 |
Kinh
doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông |
87 |
Kinh
doanh vận tải đường thủy |
88 |
Kinh
doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện thủy nội địa |
89 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa |
90 |
Kinh
doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển |
91 |
Kinh
doanh theo phương thức bán hàng đa cấp |
92 |
Kinh
doanh dịch vụ lai dắt tàu biển |
93 |
Nhập
khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng |
94 |
Kinh
doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển |
95 |
Kinh
doanh khai thác cảng biển |
96 |
Kinh
doanh vận tải hàng không |
97 |
Kinh
doanh dịch vụ thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam |
98 |
Kinh
doanh cảng hàng không, sân bay |
99 |
Kinh
doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay |
100 |
Kinh
doanh dịch vụ cung cấp bảo đảm hoạt động bay |
101 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không |
102 |
Kinh
doanh vận tải đường sắt |
103 |
Kinh
doanh kết cấu hạ tầng đường sắt |
104 |
Kinh
doanh đường sắt đô thị |
105 |
Kinh
doanh dịch vụ vận tải đa phương thức |
106 |
Kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hàng nguy hiểm bằng phương tiện giao thông đường bộ,
đường thủy |
107 |
Kinh
doanh vận tải đường ống |
108 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo đảm hàng hải |
109 |
Kinh
doanh bất động sản |
110 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về môi giới bất động sản, định giá
bất động sản, quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản |
111 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư |
112 |
Kinh
doanh dịch vụ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình |
113 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn quản lý dự án |
114 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo sát xây dựng |
115 |
Kinh
doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng |
116 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình |
117 |
Kinh
doanh dịch vụ thi công xây dựng công trình |
118 |
Kinh
doanh dịch vụ lập, thẩm tra xây dựng dự án đầu tư xây dựng |
119 |
Hoạt
động xây dựng của nhà đầu tư nước ngoài |
120 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý chi phí đầu tư xây dựng |
121 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng |
122 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng, cây xanh |
123 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý, vận hành hệ thống cơ sở hạ tầng dùng chung |
124 |
Kinh
doanh dịch vụ lập thiết kế quy hoạch xây dựng |
125 |
Kinh
doanh dịch vụ lập quy hoạch đô thị do tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện |
126 |
Kinh
doanh sản phẩm amiang trắng thuộc nhóm Serpentine |
127 |
Kinh
doanh dịch vụ bưu chính |
128 |
Kinh
doanh dịch vụ viễn thông |
129 |
Nhập
khẩu thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện |
130 |
Kinh
doanh dịch vụ chứng thực chữ ký số |
131 |
Thành
lập, hoạt động nhà xuất bản |
132 |
Kinh
doanh dịch vụ in |
133 |
Kinh
doanh dịch vụ phát hành xuất bản phẩm |
134 |
Kinh
doanh dịch vụ mạng xã hội |
135 |
Kinh
doanh trò chơi trên mạng |
136 |
Kinh
doanh dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền |
137 |
Kinh
doanh dịch vụ thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp |
138 |
Dịch
vụ gia công, tái chế, sửa chữa, làm mới sản phẩm công nghệ thông tin đã qua
sử dụng thuộc danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập
khẩu cho đối tác nước ngoài |
139 |
Kinh
doanh dịch vụ truyền hình theo yêu cầu |
140 |
Cung
cấp dịch vụ nội dung thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin trên mạng viễn
thông di động, mạng Internet |
141 |
Kinh
doanh các thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động |
142 |
Kinh
doanh sản phẩm và dịch vụ an toàn thông tin |
143 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục đại học |
144 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục
nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài |
145 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục thường xuyên |
146 |
Hoạt
động của trung tâm giáo dục Quốc phòng - An ninh sinh viên |
147 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục phổ thông |
148 |
Hoạt
động giáo dục trung cấp chuyên nghiệp |
149 |
Hoạt
động của các trường chuyên biệt |
150 |
Hoạt
động của cơ sở giáo dục mầm non |
151 |
Hoạt
động liên kết đào tạo với nước ngoài |
152 |
Dịch
vụ tổ chức dạy thêm học thêm |
153 |
Khai
thác thủy sản |
154 |
Kinh
doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản |
155 |
Kinh
doanh thủy sản |
156 |
Kinh
doanh thức ăn thủy sản |
157 |
Kinh
doanh chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường
trong nuôi trồng thủy sản |
158 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm giống thủy sản |
159 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm thức ăn thủy sản |
160 |
Nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã theo Phụ lục của Công ước CITES |
161 |
Nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm không quy định tại các Phụ lục của Công ước
CITES |
162 |
Nuôi
sinh sản, nuôi sinh trưởng động vật hoang dã thông thường |
163 |
Xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, quá cảnh và nhập nội từ biển mẫu vật từ tự
nhiên quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES |
164 |
Xuất
khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng
cấy nhân tạo quy định tại các Phụ lục của Công ước CITES |
165 |
Kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật |
166 |
Kinh
doanh dịch vụ xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật |
167 |
Kinh
doanh dịch vụ khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật |
168 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo vệ thực vật |
169 |
Kinh
doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vắc xin, vi sinh vật, hóa chất dùng
trong thú y |
170 |
Kinh
doanh dịch vụ kỹ thuật về thú y |
171 |
Kinh
doanh dịch vụ xét nghiệm, phẫu thuật động vật |
172 |
Kinh
doanh dịch vụ tiêm phòng, chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe động vật |
173 |
Kinh
doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y, thuốc
thú y thủy sản, vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong
thú y, thú y thủy sản) |
174 |
Kinh
doanh dịch vụ chăn nuôi tập trung, sản xuất con giống; giết mổ động vật; cách
ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất nguyên liệu có nguồn gốc
động vật để sản xuất thức ăn chăn nuôi, sơ chế, chế biến, bảo quản động vật,
sản phẩm động vật; kinh doanh sản phẩm động vật, sơ chế, chế biến, bao gói,
bảo quản sản phẩm động vật |
175 |
Kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn |
176 |
Kinh
doanh, khảo nghiệm phân bón hữu cơ |
177 |
Kinh
doanh giống cây trồng, vật nuôi |
178 |
Sản
xuất thức ăn chăn nuôi |
179 |
Nhập
khẩu thức ăn chăn nuôi |
180 |
Xuất
khẩu, nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, trên cạn nguy cấp cần
kiểm soát theo Phụ lục của Công ước CITES |
181 |
Kinh
doanh thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại |
182 |
Kinh
doanh cây cảnh, cây bóng mát, cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước |
183 |
Kinh
doanh củi than từ gỗ hoặc củi có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước |
184 |
Kinh
doanh tinh, phôi, trứng giống và ấu trùng |
185 |
Kinh
doanh dịch vụ chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất, chất xử lý cải tạo
môi trường trong nuôi trồng thủy sản |
186 |
Kinh
doanh dịch vụ thử nghiệm, khảo nghiệm chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa
chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản |
187 |
Kinh
doanh sản phẩm biến đổi gen |
188 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu |
189 |
Kinh
doanh dịch vụ của đại lý đấu thầu |
190 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn đánh giá dự án đầu tư |
191 |
Kinh
doanh dịch vụ đào tạo đánh giá dự án đầu tư |
192 |
Kinh
doanh dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh |
193 |
Kinh
doanh dịch vụ xét nghiệm HIV |
194 |
Kinh
doanh dịch vụ ngân hàng mô |
195 |
Kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ sinh sản, lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi |
196 |
Kinh
doanh thuốc |
197 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc |
198 |
Sản
xuất mỹ phẩm |
199 |
Kinh
doanh dịch vụ xét nghiệm vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm |
200 |
Kinh
doanh dịch vụ tiêm chủng |
201 |
Kinh
doanh hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia
dụng y tế |
202 |
Kinh
doanh dịch vụ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế |
203 |
Kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế |
204 |
Kinh
doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ |
205 |
Kinh
doanh dịch vụ thực hiện kỹ thuật mang thai hộ |
206 |
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học (BA/BE) của
thuốc |
207 |
Kinh
doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng |
208 |
Kinh
doanh trang thiết bị y tế |
209 |
Hoạt
động của cơ sở phân loại trang thiết bị y tế |
210 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định trang thiết bị y tế |
211 |
Kinh
doanh dịch vụ giám định sở hữu công nghiệp |
212 |
Kinh
doanh dịch vụ tiến hành công việc bức xạ |
213 |
Kinh
doanh dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử |
214 |
Xuất,
nhập khẩu và vận chuyển vật liệu phóng xạ |
215 |
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp theo lĩnh vực khoa học công nghệ |
216 |
Kinh
doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo
lường |
217 |
Kinh
doanh mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy |
218 |
Kinh
doanh dịch vụ đánh giá, định giá và giám định công nghệ |
219 |
Kinh
doanh dịch vụ đại diện quyền sở hữu trí tuệ |
220 |
Sản
xuất phim |
221 |
Kinh
doanh dịch vụ giám định cổ vật |
222 |
Kinh
doanh dịch vụ lập quy hoạch dự án hoặc tổ chức thi công, giám sát thi công dự
án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích |
223 |
Kinh
doanh dịch vụ karaoke, vũ trường |
224 |
Kinh
doanh dịch vụ lữ hành |
225 |
Kinh
doanh hoạt động thể thao |
226 |
Kinh
doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, tổ chức thi người
đẹp, người mẫu |
227 |
Kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu |
228 |
Kinh
doanh dịch vụ tổ chức lễ hội |
229 |
Kinh
doanh tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh |
230 |
Kinh
doanh dịch vụ lưu trú |
231 |
Kinh
doanh dịch vụ quảng cáo |
232 |
Mua
bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia |
233 |
Kinh
doanh dịch vụ bảo tàng |
234 |
Kinh
doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho
người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng) |
235 |
Xuất
khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội; nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý
chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
236 |
Kinh
doanh dịch vụ giám định quyền tác giả, quyền liên quan |
237 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn điều tra, đánh giá đất đai |
238 |
Kinh
doanh dịch vụ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất |
239 |
Kinh
doanh dịch vụ xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần
mềm của hệ thống thông tin đất đai |
240 |
Kinh
doanh dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
241 |
Kinh
doanh dịch vụ xác định giá đất |
242 |
Kinh
doanh dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất |
243 |
Kinh
doanh dịch vụ đo đạc và bản đồ |
244 |
Kinh
doanh dịch vụ khoan nước dưới đất |
245 |
Kinh
doanh dịch vụ thăm dò nước dưới đất |
246 |
Kinh
doanh dịch vụ khai thác, xử lý và cung cấp nước |
247 |
Kinh
doanh dịch vụ thoát nước |
248 |
Kinh
doanh dịch vụ thăm dò khoáng sản |
249 |
Khai
thác khoáng sản |
250 |
Kinh
doanh dịch vụ quản lý chất thải nguy hại |
251 |
Nhập
khẩu phế liệu |
252 |
Kinh
doanh dịch vụ quan trắc môi trường |
253 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết |
254 |
Kinh
doanh chế phẩm sinh học |
255 |
Kinh
doanh dịch vụ thu hồi, vận chuyển, xử lý sản phẩm thải bỏ |
256 |
Hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại |
257 |
Hoạt
động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng |
258 |
Hoạt
động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài
chính vi mô |
259 |
Cung
ứng dịch vụ trung gian thanh toán |
260 |
Cung
ứng dịch vụ thông tin tín dụng |
261 |
Hoạt
động ngoại hối |
262 |
Kinh
doanh mua, bán vàng miếng |
263 |
Sản
xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để
sản xuất vàng miếng |
264 |
Sản
xuất vàng trang sức, mỹ nghệ |
265 |
Nhập
khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Ngân hàng Nhà nước (cửa kho
tiền) |
266 |
Hoạt
động in, đúc tiền |
267 |
Kinh
doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang
thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dùng quân sự, công an; linh
kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên
dùng chế tạo chúng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét