QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/2006/QH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2006 |
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 9
(Từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 29 tháng 6 năm 2006)
TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ
THUẬT
Căn
Cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa
đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc
hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Luật này quy định về hoạt động xây dựng, công bố và áp
dụng tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự
phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động liên
quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ thuật và yêu
cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.
Tiêu chuẩn do một
tổ chức công bố dưới dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
2. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của
đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình,
môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ
để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi
trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và
các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
3. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn là việc xây
dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn.
4. Hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật là việc
xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp với quy
chuẩn kỹ thuật.
5. Đánh giá sự phù hợp là việc xác định đối tượng của
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý quy định
trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động thử nghiệm, hiệu
chuẩn, giám định, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn,
công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ
chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định.
6. Chứng nhận hợp chuẩn là việc xác nhận đối
tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
7. Chứng nhận hợp quy là việc xác nhận đối tượng của
hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
8. Công bố hợp chuẩn là việc tổ chức, cá nhân tự công
bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn
tương ứng.
9. Công bố hợp quy
là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
10. Công nhận là việc xác nhận phòng thử nghiệm, phòng
hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định có năng lực phù
hợp với các tiêu chuẩn tương ứng.
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của
Luật này với quy định của luật khác về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thì áp
dụng quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
1. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
a) Sản phẩm, hàng hoá;
b) Dịch vụ;
c) Quá trình;
d) Môi trường;
đ) Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã
hội.
2. Chính phủ quy định chi tiết về đối tượng của hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 6. Nguyên tắc cơ bản của
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh tranh
của sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải đáp ứng yêu
cầu về an toàn, an ninh quốc gia, vệ sinh, sức khoẻ con người, quyền và lợi ích
hợp pháp của các bên có liên quan, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường và sử
dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
3. Hoạt động trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phải
bảo đảm công khai, minh bạch, không phân biệt đối
xử và không gây trở ngại không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh
doanh, thương mại. Việc xây dựng tiêu chuẩn phải
bảo đảm sự tham gia và đồng thuận của các bên có liên quan.
4. Việc xây dựng tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật phải:
a) Dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ, kinh nghiệm
thực tiễn, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội;
b) Sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn nước ngoài làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
trừ trường hợp các tiêu chuẩn đó không phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu,
kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia;
c) Ưu tiên quy định các yêu cầu về tính năng sử dụng
sản phẩm, hàng hóa; hạn chế quy định các yêu cầu mang tính mô tả hoặc thiết kế
chi tiết;
d) Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tiêu chuẩn và
hệ thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
1. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh
vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật .
2. Hỗ trợ, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
phát triển công nghệ phục vụ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia xây
dựng, áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đầu tư phát triển hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam, đào tạo
kiến thức về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các ngành kinh tế - kỹ thuật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các quốc
gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước
ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc
gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình
đẳng và cùng có lợi.
2. Nhà nước tạo điều kiện và có biện pháp thúc đẩy
việc ký kết các thoả thuận song phương và đa phương về thừa nhận lẫn nhau đối
với kết quả đánh giá sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển thương
mại giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Điều 9. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Lợi dụng hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật để cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thương mại của tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin, quảng cáo sai sự thật và các hành vi
gian dối khác trong hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn
kỹ thuật.
3. Lợi dụng hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật để gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
XÂY DỰNG, CÔNG BỐ VÀ ÁP
DỤNG TIÊU CHUẨN
Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn
và ký hiệu tiêu chuẩn
Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn của Việt Nam
bao gồm:
1. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN;
2. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS.
Điều 11. Trách nhiệm xây dựng,
thẩm định, công bố tiêu chuẩn
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và đề nghị
thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc gia.
3. Các tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở
bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế;
b) Cơ quan nhà nước;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
1. Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính, yêu cầu
áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định chung cho một
lĩnh vực cụ thể.
2. Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định nghĩa
đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
3. Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về mức, chỉ
tiêu, yêu cầu đốivới đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
4. Tiêu chuẩn phương pháp thử quy định phương pháp lấy
mẫu, phương pháp đo, phương pháp xác định, phương pháp phân tích, phương pháp
kiểm tra, phương pháp khảo nghiệm, phương pháp giám định các mức, chỉ tiêu, yêu
cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
5. Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo
quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản sản
phẩm, hàng hoá.
Điều 13. Căn cứ xây dựng tiêu
chuẩn
Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên một hoặc những căn
cứ sau đây:
1. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
nước ngoài;
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật;
3. Kinh nghiệm thực tiễn;
4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm
tra, giám định.
Điều 14. Quy hoạch, kế hoạch
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
bao gồm quy hoạch, kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở
sau đây:
a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
b) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia do
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công khai để lấy ý kiến
rộng rãi trước khi phê duyệt.
Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và thông báo công khai quy hoạch, kế hoạch đó
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết, quy hoạch, kế hoạch xây
dựng tiêu chuẩn quốc gia được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ. Việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15. Quyền của tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
1. Đề nghị, góp ý kiến về quy
hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.
2. Chủ trì biên soạn hoặc tham gia biên soạn dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định, công
bố.
3. Góp ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.
Điều 16. Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia
1. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia là tổ chức tư vấn
kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập cho từng lĩnh vực tiêu
chuẩn.
2. Thành viên ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia bao gồm
đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp hội, doanh
nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và các chuyên gia.
3. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia có các nhiệm vụ
sau đây:
a) Đề xuất quy hoạch, kế hoạch, phương án, giải pháp
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia;
b) Biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở dự
thảo do tổ chức, cá nhân đề nghị; trực tiếp xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia; tham gia biên soạn, góp ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn quốc tế, dự thảo tiêu
chuẩn khu vực; tham gia thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng;
c) Tham gia hoạt
động tư vấn, phổ biến tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn khác;
d) Tham gia xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật khi
được yêu cầu.
Điều 17. Trình tự, thủ tục xây
dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia
1. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu
chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã
được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai xây
dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ
chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của các
bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất
là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an toàn,
môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia, lập hồ sơ dự thảo và chuyển cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ
chức thẩm định;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. Thời hạn thẩm định
không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
đ) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến
thẩm định nhất trí với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia;
e) Trong trường hợp ý kiến thẩm định không nhất
trí với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi ý kiến thẩm
định cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia để hoàn chỉnh. Sau khi nhận được dự thảo đã được hoàn chỉnh, Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy
định tại điểm đ khoản này. Trường hợp không đạt được sự nhất trí giữa hai bên,
Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu
chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia do tổ chức, cá nhân đề nghị được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân biên soạn dự thảo tiêu chuẩn hoặc
đề xuất tiêu chuẩn sẵn có để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở dự thảo do tổ
chức, cá nhân đề nghị; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá
nhân có liên quan về dự thảo; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của
các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít
nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an
toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn;
c) Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia nghiên cứu tiếp
thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và
lập hồ sơ dự thảo trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét;
d) Bộ Khoa học và Công
nghệ tổ chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. Thời hạn thẩm định, thời hạn
công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này.
3. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu
chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ
xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia đã
được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia tương ứng xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm b và
điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. Thời hạn thẩm định,
thời hạn công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này.
4. Chính phủ quy định cụ thể hồ
sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.
Điều 18. Nội dung thẩm định dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia
1. Sự phù hợp của tiêu chuẩn với tiến bộ khoa
học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sự phù hợp của tiêu chuẩn với quy chuẩn kỹ thuật,
quy định của pháp luật, cam kết quốc tế có liên quan, yêu cầu hài hoà với tiêu
chuẩn quốc tế.
3. Tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống tiêu chuẩn
quốc gia, việc tuân thủ nguyên tắc đồng thuận và hài hoà lợi ích của các bên có
liên quan.
4. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ, trình tự, thủ
tục xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.
Điều 19. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát tiêu chuẩn quốc gia
định kỳ ba năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ ngày tiêu chuẩn được
công bố.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế tiêu chuẩn quốc gia
được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 của Luật này trên cơ
sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân.
3. Việc huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện trên
cơ sở kết quả rà soát tiêu chuẩn quốc gia hoặc đề nghị huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc
gia của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức, cá nhân.
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ huỷ bỏ tiêu
chuẩn quốc gia và công bố huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia sau khi có ý kiến nhất trí
bằng văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
Điều 20. Xây dựng, công bố
tiêu chuẩn cơ sở
1. Tiêu chuẩn cơ sở do
người đứng đầu tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này tổ chức xây
dựng và công bố để áp dụng trong các hoạt động của cơ sở.
2. Tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng dựa trên thành tựu
khoa học và công nghệ, nhu cầu và khả năng thực tiễn của cơ sở. Khuyến khích sử
dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.
3. Tiêu chuẩn cơ sở không được trái với quy chuẩn kỹ
thuật và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ
sở thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 21. Xuất bản và phát hành
tiêu chuẩn
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giữ quyền xuất bản và phát
hành tiêu chuẩn quốc gia.
2. Cơ quan đại diện của Việt Nam tham gia tổ chức quốc
tế, tổ chức khu vực về tiêu chuẩn thực hiện việc xuất bản, phát hành tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực theo quy định của tổ chức đó.
Việc xuất bản, phát hành tiêu chuẩn của tổ chức quốc
tế, tổ chức khu vực mà Việt Nam không là thành viên và tiêu chuẩn nước ngoài
được thực hiện theo thoả thuận với tổ chức ban hành tiêu chuẩn đó.
3. Tổ chức công bố tiêu chuẩn cơ sở giữ quyền xuất bản
và phát hành tiêu chuẩn cơ sở.
Điều 22. Thông báo, phổ biến
tiêu chuẩn quốc gia
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây:
1. Thông báo công khai việc công bố tiêu chuẩn quốc
gia và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ tiêu chuẩn quốc gia trong thời
hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;
2. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc gia;
3. Định kỳ hằng năm phát hành danh mục tiêu chuẩn quốc
gia.
Điều 23. Nguyên tắc áp dụng
tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn được áp dụng trên nguyên tắc tự nguyện.
Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn cụ thể trở thành bắt
buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ
thuật.
2. Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng trong phạm vi quản lý
của tổ chức công bố tiêu chuẩn.
Điều 24. Phương thức áp dụng
tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn được áp dụng trực tiếp hoặc được viện
dẫn trong văn bản khác.
2. Tiêu chuẩn được sử dụng làm cơ sở cho hoạt động
đánh giá sự phù hợp.
Điều 25. Nguồn kinh phí xây
dựng tiêu chuẩn
1. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia bao
gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán ngân sách hằng
năm được duyệt;
b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ chức, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn cơ sở do tổ
chức, cá nhân tự trang trải và được tính là chi phí hợp lý.
3. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ ÁP
DỤNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 26. Hệ thống quy chuẩn kỹ
thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ
thuật của Việt Nam bao gồm:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ký hiệu là QCVN;
2. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, ký hiệu là QCĐP.
Điều 27. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Trách nhiệm xây dựng, thẩm
định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong
phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Chính phủ quy định việc xây dựng, thẩm định, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành và quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia cho đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thuộc
trách nhiệm quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn
kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương để áp dụng trong phạm
vi quản lý của địa phương đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình đặc
thù của địa phương và yêu cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với đặc điểm về
địa lý, khí hậu, thuỷ văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Quy chuẩn kỹ thuật địa phương được ban hành sau khi
được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1
Điều này.
Điều 28. Loại quy chuẩn kỹ
thuật
1. Quy chuẩn kỹ thuật chung bao gồm các quy định về kỹ
thuật và quản lý áp dụng cho một lĩnh vực quản lý hoặc một nhóm sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, quá trình.
2. Quy chuẩn kỹ thuật an toàn bao gồm:
a) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan
đến an toàn sinh học, an toàn cháy nổ, an toàn cơ học, an toàn công nghiệp, an
toàn xây dựng, an toàn nhiệt, an toàn hóa học, an toàn điện, an toàn thiết bị y
tế, tương thích điện từ trường, an toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan
đến an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn dược phẩm, mỹ phẩm đối với sức khoẻ con
người;
c) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên quan
đến vệ sinh, an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, chế phẩm sinh học và hoá chất dùng cho động vật, thực vật.
3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định về mức, chỉ
tiêu, yêu cầu về chất lượng môi trường xung quanh, về chất thải.
4. Quy chuẩn kỹ thuật quá trình quy định yêu cầu về vệ
sinh, an toàn trong quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, vận
hành, vận chuyển, sử dụng, bảo trì sản phẩm, hàng hóa.
5. Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ quy định yêu cầu về an
toàn, vệ sinh trong dịch vụ kinh doanh, thương mại, bưu chính, viễn thông, xây
dựng, giáo dục, tài chính, khoa học và công nghệ, chăm sóc sức khoẻ, du lịch,
giải trí, văn hoá, thể thao, vận tải, môi trường và dịch vụ trong các lĩnh vực
khác.
Điều 29. Quy hoạch, kế hoạch
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
1. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao
gồm quy hoạch, kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau
đây:
a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
b) Yêu cầu quản lý nhà nước;
c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ và cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, thông báo công khai để lấy ý
kiến rộng rãi trước khi phê duyệt.
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật và thông báo công khai quy hoạch,
kế hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết, quy hoạch, kế hoạch xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của thủ trưởng cơ
quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật. Việc sửa đổi, bổ sung quy hoạch, kế hoạch xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Căn cứ xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật
Quy chuẩn kỹ thuật được xây dựng
dựa trên một hoặc những căn cứ sau đây:
1. Tiêu chuẩn quốc gia;
2. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
nước ngoài;
3. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ
kỹ thuật;
4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm
tra, giám định.
Điều 31. Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
1. Đề nghị, góp ý
kiến về quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
2. Biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật để đề nghị cơ
quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật xem xét, ban hành.
3. Tham gia biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật theo
đề nghị của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
4. Góp ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 32. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật
1. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật đã được
phê duyệt, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Điều 27
của Luật này tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với sự tham gia
của đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các
tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và các chuyên gia;
b) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tổ
chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia
của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo
ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khoẻ, an
toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo quyết định của
cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nghiên
cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, lập hồ sơ dự thảo sau khi đã thống nhất ý kiến với bộ, ngành có
liên quan về nội dung và chuyển cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm
định;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Thời hạn
thẩm định không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
đ) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoàn
chỉnh dự thảo và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày có ý kiến nhất trí của cơ quan thẩm định. Trường hợp không
nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban hành quy
chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật đã được
phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan
về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự
tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về
dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức
khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo quyết
định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật địa phương, lập hồ sơ dự thảo và gửi cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này để lấy ý kiến;
d) Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật
này.
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ
sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 33. Nội dung thẩm định dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Sự phù hợp của quy chuẩn kỹ thuật với quy định của
pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan;
2.
Tính thống nhất, đồng bộ
trong hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
3. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ, trình tự, thủ
tục xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 34. Hiệu lực thi hành quy
chuẩn kỹ thuật
1. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực thi hành sau ít nhất
sáu tháng, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe,
an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn theo
quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia có hiệu lực thi hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật
địa phương có hiệu lực thi hành trong phạm vi quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó.
Điều 35. Rà soát, sửa đổi, bổ
sung, thay thế, huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật tổ chức rà soát
quy chuẩn kỹ thuật định kỳ năm năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ
ngày ban hành.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ thuật
được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 32 của Luật này trên cơ
sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá nhân.
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật huỷ bỏ quy
chuẩn kỹ thuật theo trình tự sau đây:
a) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ
chức, cá nhân, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tổ chức lập hồ sơ
huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; xem xét hồ sơ và quyết định huỷ bỏ quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ
chức, cá nhân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
lập hồ sơ huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xem xét hồ sơ và quyết định huỷ
bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Điều 36. Thông báo, phổ biến,
đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm
sau đây:
a) Thông báo công khai việc ban hành quy chuẩn kỹ
thuật và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ quy chuẩn kỹ thuật trong thời
hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;
b) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật;
c) Gửi văn bản quy
chuẩn kỹ thuật đến Bộ Khoa học và Công nghệ để đăng ký;
d) Xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phát hành định kỳ hằng năm
danh mục quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 37. Trách nhiệm áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Trong quá trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời hoặc kiến nghị với cơ quan ban
hành quy chuẩn kỹ thuật những vấn đề vướng mắc, những nội dung chưa phù hợp để
xem xét, xử lý.
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
Điều 38. Nguyên tắc, phương
thức áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
1. Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
2. Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho hoạt
động đánh giá sự phù hợp.
Điều 39. Nguồn kinh phí xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật
1. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán ngân sách hằng
năm được duyệt;
b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ chức, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI
TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ
SỰ PHÙ HỢP
Điều 40. Yêu cầu cơ bản đối
với đánh giá sự phù hợp
1. Bảo đảm thông tin công khai, minh bạch cho các bên
có liên quan về trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp.
2. Bảo mật thông tin, số liệu của tổ chức được đánh
giá sự phù hợp.
3. Không phân biệt đối xử đối với tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh hoặc nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá
trình.
4. Trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp phải hài hoà
với quy định của tổ chức quốc tế có liên quan.
Điều 41. Hình thức đánh giá sự
phù hợp
1. Việc đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật do tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoặc tổ chức, cá nhân
công bố sự phù hợp tự thực hiện.
2. Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn được thực hiện
tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dưới hình thức thử nghiệm, giám
định, chứng nhận hợp chuẩn và công bố hợp chuẩn.
3. Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật được
thực hiện bắt buộc theo yêu cầu quản lý nhà nước dưới hình thức thử nghiệm,
giám định, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
Điều 42. Yêu cầu đối với tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật dùng để đánh giá sự phù hợp
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật dùng để đánh giá sự
phù hợp phải quy định đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý cụ thể có thể đánh
giá được bằng các phương pháp và phương tiện hiện có ở trong nước hoặc nước
ngoài.
Điều 43. Dấu hợp chuẩn, dấu
hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy là dấu hiệu chứng minh
sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng.
2. Dấu hợp chuẩn được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau
khi sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp chuẩn.
3. Dấu hợp quy được cấp cho sản phẩm, hàng hoá sau khi
sản phẩm, hàng hoá được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI
TIÊU CHUẨN
1. Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa thuận
của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức chứng nhận sự phù hợp
quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn là tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 42 của Luật này.
1. Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả
chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện hoặc kết quả tự
đánh giá sự phù hợp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn phải đăng ký bản
công bố hợp chuẩn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn có
các quyền sau đây:
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp;
b) Được cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn cho sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn;
c) Sử dụng dấu hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng hoá, bao
gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về sản phẩm, hàng hoá đã được chứng
nhận hợp chuẩn;
d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận hợp chuẩn, vi phạm
của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với hợp đồng chứng nhận hợp chuẩn.
2. Tổ chức, cá nhân
đề nghị chứng nhận hợp chuẩn có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
quá trình, môi trường với tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn;
b) Thể hiện đúng các thông tin đã ghi trong giấy chứng
nhận hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói của sản phẩm, hàng hóa, trong
tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận hợp chuẩn;
c) Thông báo cho tổ chức chứng nhận sự phù hợp khi có
sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn;
d) Trả chi phí cho việc chứng nhận hợp chuẩn.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
1. Chứng nhận hợp quy được thực hiện bắt buộc đối với
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc đối tượng quy định
trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Quy chuẩn kỹ thuật dùng để chứng nhận hợp quy là
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đáp ứng yêu
cầu quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 của Luật này
chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do
mình ban hành trên cơ sở xem xét, lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy
định tại Điều 50 của Luật này.
4. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định thực
hiện chứng nhận hợp quy theo phương thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
1. Tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách
nhiệm công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
dựa trên kết quả chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ
định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thực hiện hoặc kết quả tự
đánh giá của tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết quả thử nghiệm của phòng thử
nghiệm được công nhận hoặc chỉ định.
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký bản
công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy có các
quyền sau đây:
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp đã được chỉ
định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này;
b) Được cấp giấy chứng nhận hợp quy cho sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp quy;
c) Sử dụng dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, bao
gói của sản phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về sản phẩm, hàng hoá đã được chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy;
d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận hợp quy, vi phạm
của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với hợp đồng chứng nhận hợp quy.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
quá trình, môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
b) Thể hiện đúng các thông tin đã ghi trong giấy chứng
nhận hợp quy, bản công bố hợp quy trên sản phẩm, hàng hoá, bao gói của sản
phẩm, hàng hoá, trong tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy;
c) Cung cấp tài liệu
chứng minh việc bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình,
môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc tổ chức chứng nhận sự phù hợp;
d) Tạm dừng việc cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
quá trình không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trả chi phí cho việc chứng nhận hợp quy.
Điều 50. Các tổ chức chứng
nhận sự phù hợp
1. Đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật.
2. Doanh nghiệp.
3. Chi nhánh của tổ chức chứng nhận nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 51. Điều kiện hoạt động
của tổ chức chứng nhận sự phù hợp
Tổ chức chứng nhận sự phù hợp phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Có bộ máy tổ chức và năng lực đáp ứng yêu cầu của
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức chứng nhận sự phù hợp;
2. Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với
yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;
3. Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận
hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 52. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức chứng nhận sự phù hợp
1. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp có các quyền sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn hoặc giấy chứng nhận
hợp quy cho sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu
chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật;
b) Giao quyền sử
dụng dấu hợp chuẩn hoặc dấu hợp quy cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hoá
đã được chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy;
c) Thu hồi giấy chứng nhận hợp chuẩn hoặc giấy chứng
nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn hoặc dấu hợp quy đã cấp.
2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thực hiện chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp
quy theo lĩnh vực đã đăng ký trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá nhân đề
nghị chứng nhận;
b) Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt
động chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy; không được thực hiện hoạt
động tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;
c) Bảo mật các thông tin thu thập được trong quá trình
tiến hành hoạt động chứng nhận;
d) Giám sát đối
tượng đã được chứng nhận nhằm bảo đảm duy trì sự phù hợp của đối tượng đã được chứng nhận với tiêu chuẩn
hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của
mình;
e) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng về việc thu hồi giấy chứng nhận và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu
hợp quy.
1. Hoạt động công nhận được tiến hành đối với các tổ
chức sau đây:
a) Phòng thử nghiệm;
b) Phòng hiệu chuẩn;
c) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp;
d) Tổ chức giám định.
2. Căn cứ để tiến hành hoạt động công nhận là tiêu
chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
3. Hoạt động công nhận do tổ chức công nhận quy định
tại Điều 54 của Luật này thực hiện.
1. Tổ chức công nhận là đơn vị sự nghiệp khoa học thực
hiện đánh giá, công nhận năng lực của các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 53
của Luật này.
2. Tổ chức công nhận phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Có bộ máy tổ chức và năng lực đáp ứng yêu cầu của
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức công nhận; được tổ chức
công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực thừa nhận;
b) Hoạt động phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức công nhận;
c) Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp với
yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;
d) Hoạt động độc lập, khách quan.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ
chức và hoạt động của tổ chức công nhận.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức công nhận
1. Tổ chức công nhận có các quyền sau đây:
a) Cấp chứng chỉ công nhận cho tổ chức quy định tại
khoản 1 Điều 53 của Luật này;
b) Thu hồi chứng chỉ công nhận.
2. Tổ chức công nhận có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc
công nhận trên cơ sở đề nghị công nhận của tổ chức, cá nhân;
b) Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt
động công nhận; không được thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức đề nghị công
nhận quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;
c) Bảo mật các thông tin thu thập được trong quá trình
tiến hành hoạt động công nhận;
d) Giám sát tổ chức được công nhận nhằm bảo đảm duy
trì năng lực của tổ chức được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của
mình.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của
tổ chức được công nhận
1. Tổ chức được công nhận có các quyền sau đây:
b) Khiếu nại về kết quả công nhận, vi phạm của tổ chức
công nhận đối với cam kết thực hiện việc công nhận;
c) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 53 của Luật này còn có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 52 của
Luật này.
2. Tổ chức được công nhận có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm bộ máy tổ chức và năng lực đã được công
nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;
b) Duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu của
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;
c) Bảo đảm tính
khách quan, công bằng trong hoạt động đánh giá sự phù hợp;
d) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 53 của Luật này còn phải thực hiện nghĩa vụ quy định tại
khoản 2 Điều 52 của Luật này;
đ) Trả chi phí cho việc công nhận.
Điều 57. Thoả thuận thừa nhận
lẫn nhau
1. Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau bao gồm:
a) Việc Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ thừa
nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau được thực hiện theo điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Việc tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ
chức đánh giá sự phù hợp của các quốc gia, vùng lãnh thổ thừa nhận kết quả đánh
giá sự phù hợp của nhau được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa các bên.
2. Bộ Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bbộ có liên quan tổ chức thực hiện các thoả thuận thừa nhận
lẫn nhau quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58. Trách nhiệm của Chính
phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 59. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược về
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức lập
và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật và tổ chức thực hiện văn bản đó;
c) Thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức
xây dựng và công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;
hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và công
bố tiêu chuẩn cơ sở; hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn nước ngoài;
d) Thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hướng dẫn
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
đ) Quản lý và hướng dẫn hoạt động đánh giá sự phù hợp;
e) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
g) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật;
h) Tổ chức và quản lý hoạt động của mạng lưới quốc gia
thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp;
i) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực
hiện pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện thống kê về lĩnh
vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;
k) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 60. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban
hành hoặc trình cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan;
b) Tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
c) Đề xuất quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia; tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực
được phân công quản lý;
d) Quản lý việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
địa phương; cho ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
đ) Quản lý hoạt động công bố hợp quy, chứng nhận hợp
quy;
e) Thực hiện thống kê về hoạt động xây dựng, ban hành,
áp dụng quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành;
g) Tham gia hoạt
động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
h) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức hướng dẫn áp dụng
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
i) Kiểm tra, thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và trình cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
có liên quan;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; cho ý kiến về dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
d) Đề xuất quy hoạch, kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia; tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia thuộc ngành, lĩnh vực
được phân công quản lý;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức hướng dẫn áp dụng
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
e) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật;
g) Kiểm tra, thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 61. Trách nhiệm của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. Đề xuất kế hoạch xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
tổ chức lập và thực hiện kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương.
2. Ban hành và hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương.
3. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết cho
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật của địa
phương.
4. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
5. Kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 62. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng cho
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường.
2. Công bố sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi
trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Bảo đảm sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi
trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đã công bố.
Điều 63. Trách nhiệm của hội,
hiệp hội
1. Tham gia ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Phổ biến, tuyên truyền, tập huấn kiến thức cho hội
viên; cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật cho hội viên và cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Thanh tra về hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật là thanh tra chuyên ngành.
2. Việc thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động
của thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 65. Xử lý vi phạm pháp
luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính,
đình chỉ hoạt động; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 66. Khiếu nại, tố cáo về
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền về quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền mà mình cho là trái pháp luật hoặc về hành
vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình về hoạt động trong lĩnh vực tiêu
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
2.
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền đối với hành
vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 67. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
Cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 68. Giải quyết tranh chấp
về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp về hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật giải quyết tranh
chấp thông qua hoà giải; trường hợp không hoà giải được thì các bên có quyền
khởi kiện tại toà án hoặc trọng tài theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Điều khoản chuyển
tiếp
3. Chính phủ quy định việc chuyển đổi tiêu chuẩn ngành
thành tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại khoản 1
Điều này và việc chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy
chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quy định tại
khoản 2 Điều này.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2007.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét