QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 73/2021/QH14 |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2021 |
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Phòng, chống ma túy.
Luật này quy định về
phòng, chống ma túy; quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma
túy; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma
túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau;
1. Chất ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục chất ma túy do Chính
phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện
là chất kích thích hoặc ức chế thần
kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích hoặc
ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng
nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
4. Tiền chất là hóa chất không thể thiếu được trong quá
trình điều chế, sản xuất chất ma túy được quy định trong danh mục tiền chất do
Chính phủ ban hành.
5. Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất là thuốc thú y có chứa
các chất được quy định tại các khoản 2, 3 và 4 của Điều này.
6. Cây có chứa chất ma
túy là cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa và các loại cây khác có chứa
chất ma túy do Chính phủ quy định.
7. Phòng, chống ma túy
là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và tệ nạn ma túy; kiểm soát
các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
8. Tệ nạn ma túy
là việc sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và các hành vi vi phạm
pháp luật về ma túy mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Kiểm soát các hoạt
động hợp pháp liên quan đến ma túy là việc cho phép, theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và phòng
ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó vào mục đích khác.
10. Người sử dụng trái
phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự
cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma
túy trong cơ thể có kết quả dương tính.
11. Xét nghiệm chất ma
túy trong cơ thể là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định
chất ma túy trong cơ thể thông qua mẫu nước tiểu, mẫu máu hoặc các mẫu vật khác của cơ thể người.
12. Người nghiện ma
túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị
lệ thuộc vào các chất này.
13. Cai nghiện ma túy
là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội, giúp người
nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này.
14. Cơ sở cai nghiện
ma túy là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện
theo quy định của Luật này, bao gồm cơ sở cai
nghiện ma
túy công lập và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Điều
3. Chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy
1. Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ma túy; kết
hợp với phòng, chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã
hội khác.
2. Tăng cường hoạt động
tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng, chống ma túy; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền, giáo dục
phòng, chống ma túy.
3. Ưu tiên nguồn lực
phòng, chống ma túy cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới và địa bàn
phức tạp về ma túy.
4. Cán bộ, chiến sĩ thuộc
cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, người làm công tác cai
nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập được hưởng chế độ,
chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn
hoạt động theo quy định của Chính phủ.
5. Bảo vệ, hỗ trợ cá
nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống ma túy.
6. Quản lý chặt chẽ người sử dụng trái phép chất ma túy,
người nghiện ma túy; khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện ma
túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; khuyến
khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện
ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy.
7. Bảo đảm kinh phí cai nghiện ma túy bắt buộc; hỗ
trợ kinh phí cai nghiện ma túy tự nguyện, kinh
phí quản lý sau cai nghiện ma túy.
8. Tổ chức, cá nhân trong
nước và ngoài nước đầu tư vào hoạt động cai nghiện ma túy, hỗ trợ quản lý sau
cai nghiện ma túy, phòng, chống tái nghiện ma túy được miễn, giảm tiền thuê
đất, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Khuyến khích nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và ứng
dụng công nghệ cao trong phòng, chống ma túy.
10. Khen thưởng cá nhân,
tổ chức, cơ quan có thành tích trong phòng, chống ma túy.
Điều
4. Nguồn tài chính cho phòng, chống ma túy
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài trợ, viện
trợ, đầu tư, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
3. Chi trả của gia đình,
người nghiện ma túy.
4. Các nguồn tài chính
hợp pháp khác.
Điều
5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trồng cây có chứa chất
ma túy, hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy.
2. Nghiên cứu, giám định,
kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, tàng trữ, vận
chuyển, bảo
quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập,
tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược
chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
3. Chiếm đoạt chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
4. Giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy,
tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép
người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần tới quy định của pháp luật.
5. Sử dụng, tổ chức sử
dụng trái phép chất ma túy; cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép
chất ma túy; chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.
6. Sản xuất, tàng trữ,
vận chuyển, mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất
hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
7. Chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình
trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép
chất ma túy, cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma
túy.
8. Trả thù hoặc cản trở người thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, người tham
gia phòng, chống ma túy.
9. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
10. Hướng dẫn sản xuất,
hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; quảng cáo, tiếp
thị chất ma túy.
11. Kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy,
người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện
ma túy.
12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác do luật
định liên quan đến ma túy.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Điều
6. Trách nhiệm của cá nhân, gia đình
1. Tuyên truyền, giáo dục thành viên trong gia đình, người
thân về tác hại của ma túy và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống
ma túy; quản lý, ngăn chặn thành viên trong gia đình vi phạm pháp luật về
phòng, chống ma túy.
2. Thực hiện đúng chỉ
định của người có thẩm quyền về sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
3. Hợp tác với cơ quan
chức năng trong đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy; tham gia hỗ trợ hoạt
động cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tại
cơ sở cai nghiện ma túy và điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; theo dõi, giúp đỡ người sau cai
nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy.
4. Cung cấp kịp thời
thông tin về tội phạm, tệ nạn ma túy và việc trồng cây có chứa chất ma túy cho
cơ quan công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia xóa bỏ cây có chứa chất ma túy do chính quyền địa
phương tổ chức.
Điều
7. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước
1. Tổ chức phòng, chống
ma túy trong cơ quan, đơn vị; phòng ngừa, ngăn chặn cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc quyền quản lý và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân vi phạm pháp luật về phòng, chống
ma túy; tuyên truyền, vận động Nhân dân phát hiện, tố giác, đấu tranh với tội
phạm và tệ nạn ma túy.
2. Tổ chức thực hiện chủ
trương, chính sách của Nhà nước về quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội để
thay thế việc trồng cây có chứa chất ma túy tại các vùng xóa bỏ cây có chứa chất ma túy.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về phòng, chống ma
túy; phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống ma túy cho học sinh, sinh
viên, học viên; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn học sinh, sinh viên, học viên vi
phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
2. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và chính
quyền địa phương để quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, học viên về phòng,
chống ma túy.
3. Phối hợp với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ chức xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể khi cần thiết để phát hiện học sinh, sinh viên, học viên sử dụng trái phép chất ma túy.
Điều
9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí
Cơ quan báo chí có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên
quan tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy.
1. Tổ chức và phối hợp với
cơ quan có
thẩm quyền tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về phòng, chống ma túy trong Nhân dân;
vận động Nhân dân tham gia phòng, chống ma túy và thực hiện
các phong
trào phòng, chống ma túy.
2. Phòng ngừa, ngăn chặn
người của tổ chức mình và mọi công dân vi phạm pháp luật về phòng, chống ma
túy.
3. Phối hợp với chính
quyền địa phương các cấp, cơ quan có thẩm quyền vận động người nghiện ma túy
thực hiện biện pháp cai nghiện ma túy, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; tham gia cảm hóa,
giáo dục, dạy nghề, tìm việc làm và giúp đỡ người sau cai nghiện ma túy hòa
nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy.
Điều
11. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy
1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy bao gồm:
a) Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân;
b) Cơ quan chuyên trách
phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam
và Hải quan.
2. Cơ quan chuyên trách
phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực
hiện các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống tội phạm về ma túy.
3. Cơ quan chuyên trách
phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt
Nam, Hải quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với cơ quan công an, cơ quan, tổ
chức khác có liên quan thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu
tranh chống tội phạm về ma túy tại khu vực hoặc địa
bàn quản lý, kiểm soát.
4. Trên cùng một địa bàn
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan thì cơ quan phát hiện trước có
trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp vụ việc
không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ sơ, người,
tang vật vi phạm pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết.
5.
Chính phủ quy định việc phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội
phạm về ma túy.
KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP
LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY
Điều
12. Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
1. Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao
gồm:
a) Nghiên cứu, giám định,
kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy),
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất;
b) Vận chuyển, bảo quản,
tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền
chất;
c) Nhập khẩu, xuất khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược
chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc thú y
có chứa chất ma túy, tiền chất.
2. Hoạt động hợp pháp
liên quan đến ma túy quy định tại khoản 1 Điều này được kiểm soát chặt chẽ theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
13. Kiểm soát hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất chất ma túy, tiền chất
1. Hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất chất ma túy (không bao gồm trồng cây có chứa chất ma túy), tiền chất phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo dõi, kiểm tra,
giám sát.
Điều
14. Kiểm soát hoạt động vận chuyển chất ma túy, tiền chất
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì được vận chuyển chất
ma túy, tiền chất; khi thực hiện việc vận chuyển phải đóng gói, niêm phong theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm về số lượng,
chất lượng, có biện pháp bảo vệ an toàn, không để bị thất thoát trong quá trình
vận chuyển và chịu sự theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Việc kiểm soát hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc
là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần,
tiên chất dùng làm thuốc thực hiện theo quy định của pháp luật về dược, trừ hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 và khoản
2 Điều 17 của Luật này.
Điều
16. Kiểm soát hoạt động liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền
chất
Việc kiểm soát hoạt động
liên quan đến thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
1. Các hoạt động sau đây
phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép:
a) Nhập khẩu, xuất khẩu,
tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập chất ma túy, tiền chất;
b) Tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là được chất
gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc.
2. Hoạt động quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây
nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất
dùng làm thuốc phải theo đúng hành trình đã ghi trong giấy phép quá cảnh. Cơ
quan, tổ chức thực hiện việc quá cảnh phải làm thủ tục, chịu sự kiểm soát của
cơ quan Hải quan và cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều
18. Lập hồ sơ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
Điều
19. Kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy vì mục đích quốc phòng,
an ninh
Hoạt động nghiên cứu,
giám định, sản xuất, vận chuyển, tồn trữ, bảo quản, sử dụng, nhập khẩu, xuất
khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là
dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền
chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy,
tiền chất vì mục đích quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
1. Việc mang theo thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc
tiền chất dự phòng cho việc sơ cứu, cấp cứu trên tàu thủy,
tàu bay, tàu hỏa, ô tô hoặc các phương tiện vận tải khác trong cuộc hành trình,
du lịch quốc tế không bị coi là mang hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam.
Người chỉ huy, người điều
khiển phương tiện vận tải có trách nhiệm khai báo với cơ quan Hải quan của Việt
Nam, giải trình về số lượng thuốc đã sử dụng, áp dụng các biện pháp an toàn
thích hợp để ngăn chặn việc sử dụng không đúng mục đích hoặc vận chuyển trái phép các thuốc đó và chịu sự kiểm soát của cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam.
2. Việc mang theo thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất để điều trị bệnh cho bản thân
người nhập cảnh, xuất cảnh hoặc quá cảnh lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy
định của Chính phủ và chịu sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Chất ma túy, tiền chất,
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là
dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất bị thu giữ trong các vụ án hình sự, vụ việc vi phạm hành chính được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
QUẢN LÝ NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY
Điều
22. Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể
1. Xét nghiệm chất ma túy
trong cơ thể được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:
a) Người bị phát hiện sử
dụng trái phép chất ma túy;
b) Người mà cơ quan,
người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người sử dụng trái
phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý;
d) Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; đang cai nghiện ma túy; đang điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.
2. Người đứng đầu cơ sở
cai nghiện ma túy, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử
dụng trái phép chất ma túy tiến hành xét nghiệm chất ma túy theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, người có chuyên môn xét
nghiệm chất ma túy trong cơ thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
Trường hợp có kết quả xét
nghiệm dương tính thì gửi ngay kết quả đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người có kết quả xét nghiệm dương tính cư trú, trừ
trường hợp người đó đang cai nghiện ma túy bắt buộc.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí xét nghiệm chất ma túy
trong cơ thể đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
23. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
1. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là biện pháp phòng ngừa nhằm
giúp người sử dụng trái phép chất ma túy không
tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp
luật của họ.
Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy không phải là
biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là
01 năm kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định quản lý.
3. Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao
gồm:
a) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái
phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái
phép chất ma túy;
b) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể;
c) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi
gây mất trật tự, an toàn xã hội.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết
quả xét nghiệm dương tính của người cư trú tại địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm ra quyết định và tổ
chức quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương.
5. Trong thời hạn quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
ra quyết định dừng quản lý người sử dụng trái
phép chất ma túy trong các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là
người nghiện ma túy;
b) Người sử dụng trái phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái
phép chất ma túy;
c) Người sử dụng trái
phép chất ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Người sử dụng trái
phép chất ma túy phải thi hành án phạt tù;
đ) Người sử dụng trái
phép chất ma túy trong danh sách quản lý chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
24. Trách nhiệm của người sử dụng trái phép chất ma túy
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hành vi sử dụng
trái phép chất ma túy của mình cho công an cấp xã nơi cư trú.
2. Chấp hành việc quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Gia đình người sử dụng trái phép chất ma túy có trách
nhiệm sau đây:
a) Quản lý, giáo dục người sử dụng trái phép chất ma túy;
ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Cung cấp thông tin về hành vi sử dụng trái phép chất ma
túy của người sử dụng trái phép chất ma túy cho
công an cấp xã nơi người đó cư trú;
c) Ngăn chặn người sử dụng trái phép
chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;
d) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền đưa người sử dụng trái
phép chất ma túy đi xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
2. Cơ quan, tổ chức nơi người sử dụng trái phép chất ma túy
làm việc, cộng đồng nơi người sử dụng trái phép chất ma túy sinh sống có trách
nhiệm sau đây:
a) Động viên, giúp đỡ, giáo dục người sử dụng,
trái phép chất ma túy; ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Phối hợp với gia đình, cơ quan
có thẩm quyền đưa người sử dụng trái phép chất ma túy đi xét nghiệm chất ma túy
trong cơ thể.
Điều
26. Lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy
1. Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập danh
sách người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương.
2. Khi người sử dụng trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư
trú thì công an cấp xã nơi chuyển đi có
trách nhiệm thông báo cho công an cấp xã nơi chuyển
đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và tiếp tục quản lý.
3. Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp đưa ra khỏi
danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy trong
các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma túy không
có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong
thời gian quản lý quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
b) Người sử dụng trái phép chất ma túy
thuộc trường hợp dừng quản lý quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật này;
c) Người sử dụng trái phép chất ma túy chuyển đến cư trú ở
địa phương khác.
Điều
27. Xác định tình trạng nghiện ma túy
1. Xác định tình trạng nghiện
ma túy được thực hiện đối với người thuộc trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian
quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định;
c) Người đang trong thời gian bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm
kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường,
thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện
sử dụng trái phép chất ma túy;
d) Người đang trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma
túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
đ) Người tự nguyện xác
định tình trạng nghiện ma túy.
2. Công an cấp xã nơi phát hiện người thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này tập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.
3. Trường hợp công an cấp huyện, công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện hoặc trong
quá trình điều tra, thụ lý các vụ việc vi phạm pháp luật mà phát hiện trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan công an đang thụ lý lập hồ sơ đề nghị cơ sở y tế
có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy.
4. Khi có kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy, cơ sở y tế có trách nhiệm gửi ngay kết quả đến
cơ quan đề nghị, người được xác định tình trạng nghiện ma túy.
5. Người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy có
quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Được bảo đảm danh dự, nhân phẩm; hỗ trợ đi lại, ăn ở,
điều trị hội chứng cai và các bệnh kèm theo trong thời gian xác định tình trạng
nghiện ma túy;
b) Chấp hành, nội quy, quy chế của cơ sở xác định tình trạng
nghiện ma túy; khai báo trung thực với nhân viên y tế về tiền sử sử dụng ma
túy, các biểu hiện của việc sử dụng ma túy;
c) Người từ đủ 18 tuổi trở
lên hoặc
cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp của người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại các điểm a, b, c và đ
khoản 1 Điều này khi nhận được kết quả xác định là nghiện ma túy có trách nhiệm
đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện theo quy định tại Điều 28 của Luật này hoặc
đăng ký điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế trong trường
hợp nghiện các chất dạng thuốc phiện với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
8. Nhà nước bảo đảm kinh phí xác định tình trạng nghiện ma túy đối với trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.
Điều
28. Các biện pháp cai nghiện ma túy
1. Biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Cai nghiện ma túy bắt buộc.
2. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại
gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy; biện pháp cai nghiện ma
túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
Điều
29. Quy trình cai nghiện ma túy
1. Quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau
đây:
a) Tiếp nhận, phân loại;
b) Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm
thần, điều trị các bệnh lý khác;
c) Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;
d) Lao động trị liệu, học nghề;
đ) Chuẩn bị tái hòa nhập
cộng đồng.
2. Việc cai nghiện ma túy bắt buộc phải bảo đảm đầy đủ các
giai đoạn quy định tại khoản 1 Điều này; việc cai nghiện ma túy tự nguyện phải
bảo đảm hoàn thành đủ 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
30. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và
chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
3. Người cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh phí.
4. Người cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ
các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân
thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp chi phí liên quan
đến cai nghiện ma túy theo quy định.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận đăng ký cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Hướng dẫn, quản lý
người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
c) Cấp giấy xác nhận hoàn
thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Giao nhiệm vụ cho các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
c) Thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
d) Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng;
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
7. Cơ sở cai nghiện ma
túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cai nghiện
theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này được
cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và có
trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận và tổ chức
thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;
b) Thực hiện đúng quy
trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt
việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
8. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thì được đăng ký cung cấp dịch vụ
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
9. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều
31. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy
1. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
2. Người cai nghiện ma
túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này được hỗ trợ kinh
phí.
3. Người cai nghiện ma
túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đúng, đầy đủ
các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân thủ
hướng dẫn của cơ quan chuyên môn;
b) Nộp chi phí liên quan
đến cai nghiện ma túy theo quy định.
Trường hợp người cai
nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện
ma túy công lập mà có hoàn cảnh khó khăn
được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.
4. Cơ sở cai nghiện ma
túy có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện cho
người cai nghiện ma túy.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
32. Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
Người nghiện ma túy từ đủ
18 tuổi trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Không đăng ký, không
thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
2. Trong thời gian cai
nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
3. Người nghiện ma túy
các chất dạng thuốc phiện không đăng ký,
không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế do vi phạm quy định về điều trị
nghiện;
4. Trong thời gian quản
lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.
Điều
33. Cai nghiện ma túy cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Người nghiện ma túy từ
đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không đăng ký, không
thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Trong thời gian cai
nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;
c) Người nghiện ma túy
các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy
định về điều trị nghiện.
2. Người nghiện ma túy từ
đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm
sau đây:
a) Tuân thủ các quy định
về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu
sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tham gia các hoạt động
điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học nghề, lao động trị liệu
và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.
3. Thời hạn cai nghiện ma
túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12
tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
4. Việc đưa người nghiện
ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết
định và không phải là biện pháp xử lý hành chính.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều
34. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12
tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Việc lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma
túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc có
hành vi vi phạm trong trường hợp không xác định được nơi cư trú lập hồ sơ đề
nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc;
b) Trường hợp người
nghiện ma túy do công an cấp huyện hoặc công an cấp tỉnh phát hiện hoặc trong
quá trình điều tra, thụ lý các vụ
việc vi phạm pháp luật mà đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi
thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập
hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó;
c) Hồ sơ đề nghị bao gồm
biên bản vi phạm, bản tóm tắt lý lịch, tài liệu chứng
minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của
người đó, bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của
cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện hợp pháp;
d) Công an cấp xã có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan, người lập hồ
sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về
tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ
quan, người lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cha, mẹ, người giám hộ hoặc người đại diện
hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi ý kiến
về việc lập
hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Trong thời hạn 01 ngày
làm việc kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, cơ quan,
người đã lập hồ sơ gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện nơi người bị đề nghị cư trú hoặc có hành vi vi phạm trong
trường hợp không xác định dược nơi cư trú. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp
huyện chuyển lại cơ quan, người đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ, thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án
nhân dân cấp huyện quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Văn bản của Trưởng
phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem xét
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong nội dung văn bản
của Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội phải nêu ý kiến về bảo vệ quyền trẻ em.
5. Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ
12 tuổi đến dưới 18 tuổi phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Điều
35. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập
1. Cơ sở cai nghiện ma
túy công lập do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2. Cơ sở cai nghiện ma
túy công lập phải bố trí các khu sau đây:
a) Khu lưu trú tạm thời
đối với người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và
người trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Khu cai nghiện ma túy
bắt buộc;
c) Khu cai nghiện ma túy
tự nguyện;
d) Khu cai nghiện cho
người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
đ) Khu cai nghiện cho
người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống
bệnh truyền nhiễm;
e) Khu cai nghiện cho
người có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy,
quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Trong các khu quy định
tại khoản 2 Điều này phải bố trí khu riêng cho nam giới và khu riêng cho nữ giới. Người có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng
riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên.
4. Hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập bao gồm:
a) Tiếp nhận và tổ chức
thực hiện cai nghiện ma túy cho người nghiện ma túy
bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và người
nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện;
b) Thực hiện việc xác
định tình trạng nghiện ma túy;
c) Tiếp nhận, quản lý,
giáo dục, tư vấn, điều trị hội chứng cai, điều trị rối loạn tâm thần và các
bệnh khác đối với người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
5. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập có quyền sau đây:
a) Tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện;
b) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy
công lập được quyết định áp dụng các biện pháp phù hợp để quản lý, giáo dục,
chữa trị cho người cai nghiện ma túy.
6. Cơ sở cai nghiện ma
túy công lập có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ các quy định
về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy, quản lý
người, đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Tôn trọng tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy, người được
đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
c) Bảo đảm quyền của
người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện và cấp giấy xác nhận hoàn thành
cai nghiện ma túy bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
d) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy công lập có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ
sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi phí cai nghiện ma túy tại cơ sở
theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng, chống thẩm lậu
ma túy vào cơ sở;
e) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy tự nguyện được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ
hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy
phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai
nghiện ma túy tự nguyện.
Điều
36. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
2. Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền sau đây:
a) Tiếp nhận người nghiện
ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở
cai nghiện;
b) Được thu các khoản chi
phí liên quan đến cai nghiện ma túy;
c) Được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở cai nghiện ma
túy tự nguyện có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy trình cai
nghiện ma túy;
b) Tôn trọng tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy;
c) Bảo đảm quyền của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi trong thời gian cai nghiện ma túy;
d) Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy có
trách nhiệm
bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; niêm yết công khai chi
phí liên quan đến cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng, chống thẩm lậu
ma túy vào cơ sở;
e) Bố trí các khu hoặc
phòng riêng khi tiếp nhận các đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy
định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm, nữ giới; người có sự khác nhau
giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng
riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên;
g) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng
dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai
nghiện ma túy tự nguyện.
1. Người Việt Nam bị nước
ngoài trục xuất về Việt Nam do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện
ma túy khi về nước phải tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy. Trường hợp được xác định là nghiện
ma túy thì người đó phải thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này.
2. Người nước ngoài
nghiện ma túy sinh sống tại Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy theo
quy định của Luật này và phải chi trả toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến
cai nghiện. Trường hợp không thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện thì người đó
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước áp dụng biện pháp cai nghiện thích hợp đối với người nghiện ma túy là người bị tạm
giam, phạm nhân, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc, học sinh trường giáo dưỡng.
2. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam,
trưởng nhà tạm giữ, giám đốc cơ sở giáo
dục bắt buộc, hiệu trưởng trường giáo dưỡng phối hợp chặt chẽ với cơ sở y tế tại địa
phương để thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi đang cai nghiện ma túy bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành
quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được
hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều
40. Quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú
1. Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời
hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai
nghiện hoặc chấp hành xong quyết định.
2. Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai
nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định.
3. Nội dung quản lý sau
cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Lập danh sách người bị
quản lý sau cai nghiện ma túy;
b) Tư vấn, giúp đỡ,
phòng, chống tái nghiện ma túy;
c) Theo dõi, phát hiện,
ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
4. Hỗ trợ xã hội trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Hỗ trợ học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi;
b) Hỗ trợ học nghề, vay
vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã ra quyết định và tổ chức quản lý, hỗ trợ xã hội sau cai nghiện ma
túy.
1. Biện pháp can thiệp
giảm tác hại đối với người sử dụng trái phép chất
ma túy và người nghiện ma túy là biện pháp làm giảm tác hại liên quan đến hành
vi sử dụng trái phép chất ma túy gây ra cho bản thân,
gia đình và cộng đồng.
2. Biện pháp can thiệp
giảm tác hại đối với người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy
bao gồm:
a) Điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
b) Các biện pháp khác
theo quy định của Chính phủ.
Điều
42. Trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng
1. Gia đình người nghiện
ma túy có trách nhiệm sau đây:
a) Hỗ trợ người nghiện ma
túy trong quá trình cai nghiện ma túy, sau cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng;
b) Phối hợp với cơ quan,
người có thẩm quyền trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy
bắt buộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người
nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy
và hòa nhập cộng đồng.
2. Cộng đồng nơi người
nghiện ma túy cư trú có trách nhiệm sau đây:
a) Động viên, giúp đỡ
người nghiện ma túy;
b) Phối hợp với cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình cai nghiện ma túy, quản lý sau
cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng.
Điều
43. Lập danh sách người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy
1. Công an cấp xã giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp lập danh sách người nghiện ma
túy và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy cư trú tại địa phương.
2. Khi người nghiện ma
túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy thay đổi nơi cư trú thì công an cấp xã
nơi chuyển đi
có trách nhiệm thông báo cho công an cấp xã nơi
chuyển đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa
phương để đưa vào danh sách và phối hợp quản lý.
3. Công an cấp xã giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp đưa ra khỏi danh sách người nghiện ma túy, người bị quản
lý sau cai nghiện ma túy đối với các trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn quản lý
sau cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này mà
không phát hiện người đó sử dụng trái phép chất ma túy;
b) Người nghiện ma túy,
người bị quản lý sau cai nghiện ma túy phải thi
hành án phạt tù;
c) Người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy chuyển đến cư trú
ở địa phương khác;
d) Người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy chết, bị Tòa án tuyên bố mất tích.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG
MA TÚY
Điều
44. Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
1. Xây dựng và tổ chức
thực hiện chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch về phòng, chống ma túy.
2. Ban hành và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
3. Tổ chức bộ máy, đào
tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống ma túy.
4. Kiểm soát các hoạt
động hợp pháp liên quan đến ma túy.
5. Thực hiện công tác cai
nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
6. Tổ chức đấu tranh phòng, chống ma túy.
7. Thực hiện thống kê nhà
nước về phòng, chống ma túy.
8. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ về phòng,
chống ma túy.
9. Tổ chức tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống ma túy.
10. Hợp tác quốc tế về
phòng, chống ma túy.
Điều
45. Trách nhiệm quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
2. Bộ Công an là cơ quan
đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
3. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan trong phòng, chống ma túy.
4. Ủy ban nhân dân các
cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy tại địa phương.
Điều
46. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống ma túy.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng, chống ma
túy; tổ chức tiếp nhận và xử lý thông tin tội phạm về ma túy; kiểm soát các
hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy theo thẩm quyền.
3. Tổ chức công tác giám định chất ma túy và tiền chất.
4. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác điều tra, đấu tranh phòng, chống tội
phạm về ma túy.
5. Hướng dẫn việc lập
danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người bị
quản lý sau cai nghiện ma túy.
6. Chủ trì thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma
túy; quản lý thông tin tội phạm về ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người bị quản lý
sau cai nghiện ma túy và kết quả kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến
ma túy.
7. Thực hiện hợp tác quốc
tế về phòng, chống ma túy.
Điều
47. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống ma túy.
2. Chủ trì, phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương hướng dẫn việc tổ chức
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tại cơ
sở cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
3. Hướng dẫn việc thành lập, giải thể và
tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
4. Đào tạo, bồi dưỡng
người làm công tác cai nghiện ma túy, quản lý sau
cai nghiện ma túy.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo tổ
chức thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy trong hệ
thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6. Thực hiện hợp tác quốc
tế về cai nghiện ma túy.
7. Thống kê người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện
ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy.
Điều
48. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống ma túy.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống ma túy ở khu vực biên giới trên đất liền, trên biển, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
3. Chỉ đạo lực lượng Bộ
đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức có liên quan, lực lượng chức năng để tiếp nhận, xử lý
thông tin tội phạm về ma túy, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, kiểm
soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy tại khu vực, địa bàn quy định
tại khoản 2 Điều này theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Đào tạo, bồi dưỡng
người làm công tác chuyên trách phòng,
chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát biển Việt Nam.
5. Thống kê người nghiện ma túy trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ do
Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều
49. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
2. Thực hiện việc nghiên
cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; cấp, thu hồi giấy phép lưu hành
thuốc, phương pháp cai nghiện ma túy; hỗ trợ về người, chuyên môn kỹ thuật y tế để cai nghiện ma túy.
3. Thống kê người đang
tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Điều
50. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Chỉ đạo cơ quan Hải quan
thực hiện hoạt động phòng, chống ma túy theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Chương VII
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG, CHỐNG
MA TÚY
Điều
51. Nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
1. Nhà nước Việt Nam thực
hiện điều ước quốc tế về phòng, chống ma túy và điều ước quốc tế khác có liên
quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi;
hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt
động phòng, chống ma túy.
2. Trên cơ sở điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan, thỏa thuận quốc tế đã ký
kết, cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện chương trình hợp tác về
phòng, chống ma túy với cơ quan có liên
quan của các nước, tổ chức quốc tế, tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
Điều
52. Chính sách hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
Nhà nước Việt Nam thực
hiện chính sách hợp tác quốc tế đa phương và song phương trong lĩnh vực phòng,
chống ma túy trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốc gia với các
nước; khuyến khích tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác với cơ
quan, tổ chức của Việt Nam hỗ trợ lẫn nhau về cơ sở vật chất, tăng cường năng
lực pháp luật, thông tin, công nghệ đào tạo và y tế cho hoạt động phòng, chống
ma túy.
Điều
53. Chuyển giao hàng hóa có kiểm soát
Nhà nước Việt Nam thực
hiện yêu cầu chuyển giao hàng hóa có kiểm soát trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để phát hiện và truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội về ma túy. Việc quyết định áp dụng và tiến hành
biện pháp này thực hiện theo thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
và của nước có liên quan.
Chương VIII
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Luật Phòng, chống ma
túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
1. Kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành:
a) Người đang thực hiện
cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện thì tiếp tục thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện đến hết thời hạn đã đăng ký theo quy
định của Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 và bị quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy
định của Luật này;
b) Người đang bị quản lý
sau cai nghiện ma túy thì tiếp tục chấp hành
quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy đến hết thời hạn quản lý sau cai nghiện theo quy định của Luật Phòng,
chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
16/2008/QH12. Trường hợp người đang trong thời gian quản lý sau
cai nghiện ma túy đủ 18 tuổi kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành mà tái nghiện thì áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Người đang chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc
tại cộng đồng theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 16/2008/QH12 thì được đăng ký cai nghiện
tự nguyện theo quy định của Luật này. Thời gian đã chấp hành
quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng được
tính vào thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện;
d) Người thuộc trường hợp
phải đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma
túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
16/2008/QH12 đang trong quá trình lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc thì thực hiện việc cai nghiện ma túy theo quy định
của Luật này;
đ) Giấy phép liên quan
đến hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đã được cấp tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn ghi
trên giấy phép.
2. Trong thời hạn 02 năm
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc được
thành lập theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 16/2008/QH12 phải đáp ứng đủ điều kiện của cơ sở cai nghiện ma túy công lập theo quy định của Luật này.
Các cơ sở khác về cai
nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2008/QH12 đã được cấp giấy
phép hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động cho đến khi hết thời hạn của
giấy phép.
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 30 tháng 3 năm 2021.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét