QUỐC HỘI --------------------- Luật số: 78/2015/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ------------------------------------ |
LUẬT
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật nghĩa vụ quân sự.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân
sự là độ tuổi công dân thực hiện nghĩa vụ phục vụ tại ngũ và phục vụ trong
ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập
hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân
sự.
3. Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có
thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh
sát biển.
4. Xuất ngũ
là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân
dân và lực lượng Cảnh sát biển.
5. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ là công dân
đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng
Cảnh sát biển.
6. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị là công dân
đã đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
7. Giải
ngạch dự bị là
chuyển hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị ra
khỏi lực lượng dự bị của Quân đội nhân dân.
8. Trốn
tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng
ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập
ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu.
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ
quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực
hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của
Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội,
tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện
nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng
Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực
hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được
công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham
gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ
thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công
an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức,
sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong
quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã
tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại
đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính
phủ quyết định;
đ)
Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo
dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 6. Nghĩa vụ
phục vụ tại ngũ
1. Công dân nam trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân
dân.
2. Công dân nữ trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có
nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Điều 7. Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị
1. Công dân nam trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị bao gồm
các trường hợp sau đây:
a) Hết độ tuổi gọi nhập
ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;
b) Thôi phục vụ tại ngũ;
c) Thôi phục vụ trong Công
an nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của
Quân đội nhân dân.
Chính phủ quy định ngành,
nghề chuyên môn tại khoản này.
Điều 8. Chức vụ,
cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Chức vụ của hạ sĩ quan,
binh sĩ:
a) Phó trung đội trưởng và
tương đương;
b) Tiểu đội trưởng và
tương đương;
c) Phó tiểu đội trưởng và
tương đương;
d) Chiến sĩ.
2. Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Thượng sĩ;
b) Trung sĩ;
c) Hạ sĩ;
d) Binh nhất;
đ) Binh nhì.
3. Hạ sĩ
quan, binh sĩ tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được phong, thăng cấp bậc
quân hàm tương ứng với chức vụ; có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
thì được thăng quân hàm trước thời hạn; có thành tích đặc biệt xuất sắc
thì được xét thăng quân hàm vượt bậc.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm; bổ nhiệm chức vụ, giáng chức, cách
chức; quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ
của hạ sĩ quan, binh sĩ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của hạ sĩ quan, binh
sĩ
1. Hạ sĩ
quan, binh sĩ được Nhà nước bảo đảm chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính
chất hoạt động của Quân đội nhân dân.
2. Hạ sĩ
quan, binh sĩ có nghĩa vụ:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và
chế độ xã hội chủ nghĩa; hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao và thực hiện nghĩa
vụ quốc tế;
c)
Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, tài
sản, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia
và trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
d) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, Điều lệnh, Điều lệ của Quân đội nhân dân;
đ) Học tập
chính trị, quân sự, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ
chức, ý thức kỷ luật và thể lực; nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến
đấu.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân
sự.
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện
nghĩa vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ
trái quy định của pháp luật.
6. Xâm
phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh
sĩ.
CHƯƠNG II
ĐĂNG KÝ NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ QUẢN LÝ CÔNG DÂN
TRONG ĐỘ TUỔI THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều 11. Nguyên tắc
đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế
độ chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Thống nhất, công khai, minh bạch,
thuận lợi cho công dân.
3. Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng,
chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Mọi thay đổi về cư trú của công dân
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 12. Đối tượng
đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2
Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 13. Đối tượng
không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân
thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam
giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
c) Bị tước
quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Khi hết thời hạn áp
dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa
vụ quân sự.
Điều 14. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm
thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Cơ quan
đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Ban Chỉ
huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại
địa phương.
2.
Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự
cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ
huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính
tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở;
trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng
đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức
cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú.
Điều 16. Đăng ký
nghĩa vụ quân sự lần đầu
1. Tháng một hằng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức báo cáo Ban
Chỉ huy quân sự cấp huyện danh sách công dân nam đủ 17 tuổi trong năm và công
dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự chưa đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Tháng tư
hằng năm, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi công dân quy
định tại khoản 1 Điều này để đăng ký
nghĩa vụ quân sự lần đầu.
3. Công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu phải trực
tiếp đăng ký tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự quy định tại Điều 15 của Luật
này.
Điều 17. Đăng ký
nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập;
tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:
Công
dân đã đăng ký
nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên
quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ
quân sự.
2.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
a)
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm
việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển
đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi
cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự
để đăng ký chuyển đến;
b)
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường
thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển
đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục
chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng
đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự
và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:
Công
dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học
tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân
sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10
ngày làm việc phải đăng ký lại.
4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
được đăng ký theo quy định của Chính phủ.
Điều 18. Đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị
1.
Công dân nam quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 của Luật này.
2.
Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.
3.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a)
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ;
b) Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và thôi phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển;
c) Công dân thôi phục
vụ trong Công an nhân dân.
Điều 19. Đưa ra
khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân được đưa ra khỏi danh
sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức
có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp
huyện quyết định.
Điều 20. Trách
nhiệm, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
1.
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký
nghĩa vụ quân sự, quy định hệ thống mẫu biểu đăng ký nghĩa vụ quân sự, chế độ
báo cáo, chế độ kiểm tra việc đăng ký nghĩa vụ quân sự; quản lý công dân trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; xây dựng và quản lý thống nhất cơ sở dữ
liệu nghĩa vụ quân sự.
3.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ
quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
4.
Cơ quan quân sự cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự và cấp giấy chứng nhận đăng
ký nghĩa vụ quân sự;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan quản lý công dân trong độ tuổi
thực hiện nghĩa vụ quân sự.
5. Cơ quan công an cấp huyện, cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
có trách nhiệm:
a) Kịp thời thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp nơi công dân trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự đang cư trú về việc họ bị truy cứu trách
nhiệm hình sự;
b) Thông báo cho Ban Chỉ huy quân sự cùng cấp thay đổi về nơi thường trú,
tạm vắng, tạm trú, lưu trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân
sự để quản lý việc đăng ký nghĩa vụ quân sự;
c) Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương và cơ quan liên quan khác kiểm
tra, xử lý những người vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
6. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
quân sự cùng cấp thực hiện quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công
dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
CHƯƠNG III
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ
VÀ HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ
Mục 1
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ
Điều 21. Thời hạn
phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1.
Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ
sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a)
Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b)
Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3.
Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình
trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng
động viên hoặc động viên cục bộ.
Điều 22. Cách tính
thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ
1.
Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính từ ngày giao, nhận
quân; trong trường hợp không giao, nhận quân tập trung thì tính từ ngày đơn vị
Quân đội nhân dân tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ.
2. Thời gian đào ngũ, thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ
tại ngũ.
Điều 23. Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
khi thực hiện nghĩa vụ quân sự được ưu tiên sử dụng vào vị trí công tác phù hợp
với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ sau khi hết thời hạn phục vụ tại
ngũ hoặc đang phục vụ trong ngạch dự bị có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của
quân đội, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được tuyển chọn chuyển sang
phục vụ theo chế độ của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân, viên
chức quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Mục 2
PHỤC VỤ CỦA HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ DỰ BỊ
Điều 24. Hạng của
hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1.
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được chia thành hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một và
binh sĩ dự bị hạng hai.
2.
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a)
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã phục vụ tại ngũ đủ 06 tháng trở lên;
b)
Hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ đã qua chiến đấu;
c)
Công dân nam thôi phục vụ trong Công an nhân dân, đã có thời gian phục vụ từ 20
tháng trở lên;
d)
Công dân nam là quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ;
đ)
Công dân nam là công nhân, viên chức quốc phòng được chuyển chế độ từ hạ sĩ
quan, binh sĩ đã thôi việc;
e)
Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong
đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực hoặc đã qua huấn luyện tập trung đủ 03 tháng trở lên;
g) Công dân là binh sĩ dự
bị hạng hai đã qua huấn luyện tập trung đủ 06 tháng trở lên;
h) Công dân hoàn thành
nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên.
3. Binh sĩ dự bị hạng hai:
a) Công dân nam là binh sĩ
xuất ngũ, đã phục vụ tại ngũ dưới 06 tháng;
b) Công nhân, viên chức
quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đã thôi
việc;
c) Công dân nam thôi phục
vụ trong Công an nhân dân đã có thời gian phục vụ dưới 12 tháng;
d) Công dân nam hết độ
tuổi gọi nhập ngũ chưa phục vụ tại ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân;
đ) Công dân nữ đã đăng ký
nghĩa vụ quân sự theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này.
Điều 25. Độ tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Độ tuổi phục vụ trong
ngạch dự bị của hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định như sau:
1. Công dân nam đến hết 45
tuổi;
2. Công dân nữ đến hết 40
tuổi.
Điều 26. Nhóm tuổi
phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ
dự bị được chia thành hai nhóm như sau:
1. Nhóm A: Công dân nam
đến hết 35 tuổi, công dân nữ đến hết 30 tuổi;
2. Nhóm B: Công dân nam từ
36 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ 31 tuổi đến hết 40 tuổi.
Điều 27. Huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến
đấu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1.
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một:
a)
Phải tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến
đấu trong đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng;
b)
Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hạng một được
gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến
đấu hằng năm;
c)
Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định
phân bổ chỉ tiêu cho các đơn vị quân đội; quy định số lần và thời gian huấn
luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện, được gọi hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
tập trung để kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian
không quá 07 ngày; trường hợp cần thiết được quyền giữ hạ sĩ quan, binh sĩ dự
bị ở lại huấn luyện thêm không quá 02 tháng nhưng tổng số thời gian không vượt
quá thời gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2.
Việc huấn luyện đối với binh sĩ dự bị hạng hai do Chính phủ quy định.
Điều 28. Kiểm tra sức khoẻ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
1.
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị đã biên chế vào đơn vị dự bị động viên trước khi tập
trung huấn luyện, diễn tập được kiểm tra sức khỏe.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng y tế phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức kiểm tra sức khoẻ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Điều 29. Giải ngạch
dự bị
Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị hết độ tuổi hoặc không còn đủ
sức khoẻ phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
CHƯƠNG IV
NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ TRONG THỜI BÌNH
Mục 1
GỌI CÔNG DÂN NHẬP NGŨ
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công
dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25
tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi
nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khoẻ phục vụ
tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa
phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân
được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7
của Luật Công an nhân dân.
Điều 32. Công nhận binh sĩ tại ngũ
Công dân đến 17 tuổi, có
nguyện vọng phục vụ lâu dài trong Quân đội nhân dân, có đủ tiêu chuẩn theo quy
định của pháp luật, đang học tập tại nhà trường quân đội thì được công nhận
là binh sĩ tại ngũ.
Điều 33. Số lần,
thời điểm gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
trong năm
Hằng
năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một
lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì
được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân.
Điều 34. Thẩm quyền
quyết định việc gọi
công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thời gian, số lượng gọi công dân nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); quyết định gọi công dân nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai; quyết định điều chỉnh
số lượng, thời gian gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân đối với cấp tỉnh theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
2.
Căn cứ vào quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho đơn vị thuộc quyền ở từng địa phương cấp
tỉnh.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao số lượng gọi công dân nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện.
4.
Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh,
Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp trong việc giao số lượng gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức
trên địa bàn; chỉ đạo tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân.
5.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao số lượng gọi công dân nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân cho địa phương cấp xã và cơ
quan, tổ chức trên địa bàn; quyết định danh sách công dân gọi nhập ngũ và thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo đề nghị của Hội đồng nghĩa vụ quân
sự cùng cấp.
6.
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập
ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân. Lệnh gọi nhập ngũ, gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân phải được giao cho công dân trước thời gian ghi trong lệnh 15 ngày.
Điều 35. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyển chọn, gọi công dân nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân bảo đảm dân chủ, công bằng,
công khai, đủ số lượng, đúng đối tượng, tiêu chuẩn, thời gian theo quy định của
pháp luật; bảo đảm cho công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân có mặt đúng thời gian, địa điểm.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức giao công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa
vụ tham gia Công an nhân dân cho các đơn vị nhận quân và tổ chức lễ giao nhận
quân theo đúng quy định.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm công khai số lượng, đối
tượng, tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi
nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ
chức.
4. Đơn vị nhận quân có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc tuyển chọn, gọi
công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
5. Công dân được gọi nhập
ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân phải có mặt đúng thời gian
và địa điểm ghi trong lệnh; trường hợp có lý do chính đáng mà không thể đến
đúng thời gian, địa điểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập và báo cáo Chỉ huy trưởng Ban
Chỉ huy quân sự, Trưởng Công an cấp huyện.
Điều 36. Hội đồng nghĩa vụ quân sự
1. Ủy ban nhân dân các cấp
thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự để giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện
pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
2. Thành phần của Hội đồng
nghĩa vụ quân sự các cấp:
a) Hội đồng nghĩa vụ quân
sự cấp tỉnh, cấp huyện gồm:
Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ
quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Phó
Chủ tịch thường trực Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự cấp tỉnh, cấp
huyện;
Phó Chủ tịch Hội đồng
nghĩa vụ quân sự là Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện;
Các ủy viên Hội đồng nghĩa
vụ quân sự là người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao
động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam và một số cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định;
b) Hội đồng nghĩa vụ quân
sự cấp xã gồm:
Chủ tịch Hội đồng nghĩa vụ
quân sự là Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Phó Chủ tịch thường trực
Hội đồng nghĩa vụ quân sự là Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự;
Phó Chủ tịch Hội đồng
nghĩa vụ quân sự là Trưởng Công an;
Các ủy viên Hội đồng nghĩa
vụ quân sự là người đứng đầu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt
Nam, Y tế; công chức tư pháp - hộ tịch, tài chính - kế toán và một số thành
viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
3. Hội đồng nghĩa vụ quân
sự làm việc theo nguyên tắc tập thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cùng cấp về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa phương; nghị quyết của Hội
đồng phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 37. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp tỉnh
1.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức thực
hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự và quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện
nghĩa vụ quân sự; chuẩn bị cho công dân phục vụ tại ngũ, kế hoạch tuyển chọn
gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; huấn
luyện hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và thực hiện các chế độ, chính sách đối với hạ
sĩ quan, binh sĩ trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nghĩa
vụ quân sự cấp huyện.
2.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân trong việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 38. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện
1.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động
của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định công dân được gọi nhập ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn
gọi nhập ngũ, miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân.
3. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức bàn giao công dân được gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân cho các đơn vị quân đội, cảnh sát biển và công an; tổ chức
tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
4. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện
chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa
vụ quân sự ở địa phương.
5. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện
pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 39. Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp xã
1. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân
sự và khám sức khỏe.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện danh sách công dân được gọi nhập
ngũ, tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân.
3. Tổ chức cho công dân
thực hiện lệnh gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, lệnh kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu.
4. Giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã kiểm tra, hướng dẫn cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thực hiện
chính sách hậu phương quân đội và quản lý công dân trong diện thực hiện nghĩa
vụ quân sự ở địa phương.
5. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp
luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 40. Khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của
phòng y tế cùng cấp.
2. Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân
trong diện gọi nhập ngũ; Trưởng Công an cấp huyện ra lệnh gọi khám sức khỏe cho
công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Lệnh gọi
khám sức khỏe phải được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15
ngày.
3.
Hội đồng khám sức khỏe cấp huyện tổ chức khám sức khỏe cho công dân trong diện
gọi nhập ngũ và gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
trường hợp cần thiết, quyết định việc xét nghiệm cận lâm sàng, bao gồm
xét nghiệm phát hiện ma túy, HIV; bảo đảm chính xác và chịu trách nhiệm về kết
quả khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
4.
Thời gian khám sức khoẻ từ ngày 01 tháng 11
đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công dân nhập ngũ
và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo quy định tại
Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Kết quả phân loại sức
khỏe phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan,
tổ chức trong
thời hạn 20 ngày.
Mục 2
TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ
Điều 41. Tạm hoãn
gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1.
Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b)
Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao
động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và
tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân
cấp xã xác nhận;
c)
Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động
từ 61% đến 80%;
d)
Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ
quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ)
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn
theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trở lên quyết định;
e)
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công
tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật;
g)
Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ
chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào
tạo.
2.
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a)
Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b)
Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c)
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân,
Công an nhân dân;
đ)
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công
tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu
không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công
dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và
gọi nhập ngũ.
4.
Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập
ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
trong thời hạn 20 ngày.
Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại
ngũ
1.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi
nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.
2.
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận
hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại
khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Mục 3
XUẤT NGŨ
Điều
43. Điều kiện xuất ngũ
1.
Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hết thời hạn phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 21 của Luật này thì được xuất ngũ.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại
ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa quân
sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 41 của
Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết xuất ngũ
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định xuất ngũ hằng năm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ.
2. Chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn
và tương đương trở lên quyết định xuất ngũ đối với từng hạ sĩ quan, binh sĩ
thuộc quyền; tổ chức lễ tiễn hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ phục vụ
tại ngũ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giao quân.
3. Thời gian xuất ngũ phải được thông báo trước 30 ngày
cho hạ sĩ quan, binh sĩ và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi giao quân hoặc cơ
quan, tổ chức nơi làm việc, học tập trước khi nhập ngũ.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và cơ quan, tổ chức
phải tổ chức tiếp nhận hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ.
Điều 45. Trách nhiệm của hạ sĩ quan, binh sĩ xuất
ngũ
Hạ
sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ hoàn thành thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân khi về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong
thời hạn 15 ngày làm việc phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký
phục vụ trong ngạch dự bị.
CHƯƠNG V
NHẬP NGŨ THEO LỆNH ĐỘNG VIÊN, XUẤT NGŨ KHI BÃI BỎ
TÌNH TRẠNG CHIẾN TRANH HOẶC TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP
VỀ QUỐC PHÒNG
Điều 46. Gọi nhập
ngũ khi có lệnh động viên
Khi có
lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, việc gọi nhập ngũ thực hiện theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ và lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 47. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện lệnh động viên
1. Khi có lệnh tổng động
viên hoặc động viên cục bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lệnh đình chỉ việc xuất
ngũ, nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ; hạ sĩ quan, binh sĩ đang nghỉ phép
phải trở về đơn vị.
2. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy quân sự cấp huyện ra lệnh gọi từng công dân nhập ngũ theo quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
3. Công dân được gọi nhập
ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã,
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức để công dân chấp hành nghiêm lệnh gọi
nhập ngũ.
Điều 48. Xuất ngũ
khi có lệnh bãi bỏ tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
1. Khi có lệnh bãi bỏ lệnh tổng động viên hoặc động viên
cục bộ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xuất ngũ đối với hạ sĩ quan, binh
sĩ.
2. Thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết cụ thể việc xuất
ngũ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của
Luật này.
CHƯƠNG
VI
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NGÂN SÁCH BẢO ĐẢM
TRONG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Điều
49. Chế độ chính sách của công dân trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khoẻ
1. Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời
gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền
tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.
2.
Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ
ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe
đi, về.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều
50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và
thân nhân
1.
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ:
a)
Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực,
thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp
hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hoá, tinh thần phù hợp với tính chất
nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy
định của pháp luật;
b)
Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì
lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
c)
Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện
hưởng hàng tháng;
d)
Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện
tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
đ)
Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
e)
Được ưu đãi về bưu phí;
g)
Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy
định của pháp luật;
h)
Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thì được hưởng chế độ ưu
đãi theo quy định của pháp luật;
i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
k)
Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã
hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
l) Được ưu tiên trong
tuyển sinh quân sự.
2.
Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
a)
Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc
chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế
độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó
khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
b)
Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học
phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy
định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
c)
Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại
ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
3.
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:
a)
Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
b)
Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học
tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
c)
Được trợ cấp tạo việc làm;
d)
Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách
nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước
khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức
cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
đ)
Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thì khi xuất ngũ tổ chức
đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương,
tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi
nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá
sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ
được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định
của pháp luật;
e)
Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội;
g)
Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản
1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ
chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công
chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp
của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều
51. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
Hạ
sĩ quan, binh sĩ dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra
sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu thì bản thân và gia đình được hưởng chế
độ chính sách theo quy định của Chính phủ.
Trường
hợp bị thương, bị bệnh hoặc từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp
luật.
Điều
52. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong thực hiện chế độ, chính sách đối với
gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ
Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức trong phạm vi chức năng, quyền hạn có
trách nhiệm thực hiện chế độ, chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ
tại ngũ và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị.
Điều 53. Ngân sách
bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí cho việc thực
hiện nghĩa vụ quân sự của bộ, cơ quan trung ương.
2. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí cho việc thực
hiện nghĩa vụ quân sự của cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương.
3.
Kinh phí cho việc thực hiện nghĩa vụ quân sự của doanh nghiệp, tổ chức khác do
doanh nghiệp, tổ chức đó tự bảo đảm.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
CHƯƠNG VII
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 54. Cơ quan
quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về nghĩa vụ quân sự trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự.
3. Các bộ, cơ quan ngang
bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về nghĩa vụ quân sự
theo thẩm quyền.
Điều 55. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
4. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
5. Tổng kết công tác thi hành pháp luật về nghĩa vụ quân
sự.
Điều 56. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ
1.
Bộ Công an chỉ đạo Công an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp
tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
2.
Bộ Y tế chỉ đạo cơ quan y tế địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp
tổ chức khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để
quy định về tiêu chuẩn sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng để chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ sở giáo dục thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự và thực hiện đào tạo
cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
4.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện chính sách hậu phương
quân đội đối với gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ; chính sách dạy nghề, việc làm
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ; chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở giáo dục nghề
nghiệp thuộc quyền quản lý thực hiện đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ
thuật cho quân đội theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
5.
Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nghĩa vụ quân sự theo quy định
của pháp luật.
6.
Bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quy định của pháp luật về
nghĩa vụ quân sự.
Điều 57. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại địa phương.
2.
Tổ chức việc đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân
sự.
3.
Chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng công dân nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ
tham gia Công an nhân dân và công dân phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội
nhân dân.
4.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra cơ quan, tổ chức, cá nhân
thực hiện pháp luật về nghĩa vụ quân sự tại địa phương.
CHƯƠNG VIII
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 59. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản
trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên,
sẵn sàng chiến đấu mà vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều
60. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ
1. Hình thức kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Giáng cấp bậc quân hàm;
e) Tước danh hiệu quân nhân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, thời hạn, trình tự và thẩm quyền
xử lý kỷ luật đối với hạ sĩ quan, binh sĩ.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 61. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2016.
2. Luật nghĩa vụ quân sự
ngày 30 tháng 12 năm 1981; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ
quân sự ngày 21 tháng 12 năm 1990; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
nghĩa vụ quân sự ngày 22 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật nghĩa vụ quân sự số 43/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 62. Quy định
chi tiết
Chính
phủ, các bộ quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nguyễn Sinh Hùng |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét