|
|
Luật số: 84/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2015 |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật an toàn, vệ sinh lao động.
Luật này quy định
việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ đối với người bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá
nhân liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động và quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động.
1. Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để
làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động.
4. Người lao động
Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam.
5. Người sử dụng
lao động.
6. Cơ quan, tổ
chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Những người quy
định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình và các tổ chức
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. An toàn lao
động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo
đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao
động.
3. Vệ sinh lao
động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm
suy giảm sức khỏe cho con người trong
quá trình lao động.
4. Yếu tố nguy
hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con
người trong quá trình lao
động.
5. Yếu tố có
hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động.
6. Sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật
tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép, xảy ra trong quá trình
lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản
và môi trường.
7. Sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng là sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động lớn, xảy ra trên diện rộng và vượt khả năng ứng
phó của cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ quan, tổ chức, địa phương hoặc liên quan
đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương.
8. Tai nạn lao
động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể
hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
9. Bệnh nghề
nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác
động đối với người lao động.
10. Quan trắc
môi trường lao động là hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá số liệu đo
lường các yếu tố trong môi trường lao động tại nơi làm việc để có biện pháp
giảm thiểu tác hại đối với sức
khỏe, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
Điều
4. Chính sách của Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1. Tạo điều kiện
thuận lợi để người sử dụng lao động, người lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
trong quá trình lao động; khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động
áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên tiến, hiện đại và áp
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường
trong quá trình lao động.
2. Đầu tư nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động; hỗ trợ xây
dựng phòng thí nghiệm, thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia phục vụ an toàn, vệ sinh
lao động.
3. Hỗ trợ phòng
ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ
cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; khuyến khích các tổ chức xây dựng,
công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ
sinh lao động trong quá trình
lao động.
4. Hỗ trợ huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
5. Phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; xây dựng cơ chế đóng, hưởng
linh hoạt nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, khắc phục rủi ro cho người lao động.
Điều
5. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
1. Bảo đảm quyền
của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tuân thủ đầy đủ
các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong
quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động.
3. Tham vấn ý kiến
tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an
toàn, vệ sinh lao động các cấp trong
xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn,
vệ sinh lao động.
Điều
6. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động
1. Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm
các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử
dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao
động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp
thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và
những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao
động;
c) Được thực hiện
chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp;
được người sử dụng lao động
đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối
với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám định
thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động và được trả phí khám giám định trong trường
hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người
sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp
sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm
công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị
coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động
đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có phương án xử lý;
chỉ tiếp tục làm việc khi người
quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc
phục các nguy cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
e) Khiếu nại, tố
cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội
quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b) Sử dụng và bảo
quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp
thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động
tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố,
ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được làm việc
trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; được Nhà nước, xã hội và gia đình
tạo điều kiện để làm việc trong
môi trường an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tiếp nhận thông
tin, tuyên truyền, giáo dục về công tác an toàn, vệ sinh lao động; được huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động khi làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn, vệ sinh lao động;
c) Tham gia và
hưởng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện do Chính phủ quy định.
Căn cứ vào điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời
kỳ, Chính phủ quy định chi tiết về việc hỗ
trợ tiền đóng bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện;
d) Khiếu nại, tố
cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách
nhiệm về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc do mình thực hiện theo quy
định của pháp luật;
b) Bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động đối với những người có liên quan trong quá trình lao
động;
c) Thông báo với
chính quyền địa phương để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất
an toàn, vệ sinh lao động.
5. Cán bộ, công
chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân có quyền và nghĩa vụ
về an toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, trừ trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật áp dụng riêng với đối tượng này có quy định khác.
6. Người học nghề,
tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động có quyền và nghĩa vụ về an
toàn, vệ sinh lao động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
7. Người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam có quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao
động như đối với người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; riêng
việc tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Điều
7. Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng
lao động có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người
lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Khen thưởng
người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực
hiện an toàn, vệ sinh lao động;
c) Khiếu nại, tố
cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người
lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
2. Người sử dụng
lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, tổ
chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình
cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
b) Tổ chức huấn
luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho người lao động;
c) Không được buộc
người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ
xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người
lao động;
d) Cử người giám
sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bố trí bộ phận
hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban
chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định
trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
e) Thực hiện việc
khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình
hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh
tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
g) Lấy ý kiến Ban
chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
1. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền và trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, huấn luyện về an toàn, vệ
sinh lao động; phát triển các dịch vụ an toàn, vệ sinh lao động;
b) Tham gia ý
kiến, giám sát, phản biện xã hội trong việc xây dựng chế độ chính sách, pháp
luật về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia cùng
với các cơ quan quản lý nhà nước đề xuất giải pháp cải thiện điều kiện lao
động, phòng, chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, triển khai công tác
nghiên cứu khoa học;
d) Vận động đoàn
viên, hội viên thực hiện công tác bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Phát hiện và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tổ chức đại
diện người sử dụng lao động thực hiện quyền và trách nhiệm quy định tại khoản 1
Điều này; có trách nhiệm tham gia Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động theo quy
định tại Điều 88 của Luật này; vận động người sử dụng lao động tổ chức đối
thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, thực
hiện các biện pháp cải thiện điều kiện lao động nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc.
Điều
9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong công tác an toàn, vệ sinh lao
động
1. Tham gia với cơ
quan nhà nước xây dựng chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động về an
toàn, vệ sinh lao động.
2. Tham gia, phối hợp với cơ quan nhà nước thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tham gia xây dựng, hướng
dẫn thực hiện, giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy chế, nội quy và các biện
pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cải thiện điều kiện lao động cho người
lao động tại nơi làm việc; tham gia điều tra tai nạn lao động theo quy định của
pháp luật.
3. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, thực hiện các biện pháp khắc phục, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động khi phát
hiện nơi làm việc có yếu tố có hại hoặc yếu tố nguy hiểm đến sức khỏe, tính
mạng của con người trong quá trình lao động.
4. Vận động người
lao động chấp hành quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động.
5. Đại diện tập
thể người lao động khởi kiện khi quyền của tập thể người lao động về an toàn,
vệ sinh lao động bị xâm phạm; đại diện cho người lao động khởi kiện khi quyền
của người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bị xâm phạm và được người lao
động ủy quyền.
6. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ, đào tạo, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
kiến nghị các giải pháp chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
7. Phối hợp với cơ quan nhà
nước tổ chức phong trào thi đua về an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức phong
trào quần chúng làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; tổ chức và hướng dẫn
hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
8. Khen thưởng
công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định, của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.
Điều
10. Quyền, trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong công tác an toàn, vệ sinh lao
động
1. Tham gia với
người sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện kế hoạch, quy định,
nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều
kiện lao động.
2. Đại diện cho
tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện điều
khoản về an toàn, vệ sinh lao động trong thỏa ước lao động tập thể; có trách
nhiệm giúp đỡ người lao động khiếu nại, khởi kiện khi quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng bị xâm phạm.
3. Đối thoại với
người sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ
của người lao động, người sử dụng lao động về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Tham gia, phối
hợp với người sử dụng lao động tổ
chức kiểm tra công tác an toàn, vệ sinh lao động; giám sát và yêu cầu người sử
dụng lao động thực hiện đúng các quy định về an toàn, vệ sinh lao động; tham
gia, phối hợp với người sử dụng lao động điều tra tai nạn lao động và giám sát
việc giải quyết chế độ, đào tạo nghề và bố trí công việc cho người bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Kiến nghị với
người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, khắc phục hậu quả sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động.
6. Tuyên truyền,
vận động người lao động, người sử dụng lao động thực hiện tốt các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Phối hợp
với người sử dụng lao động tổ chức tập huấn, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động cho cán bộ công đoàn và người lao động.
7. Yêu cầu người
có trách nhiệm thực hiện ngay biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, kể
cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động nếu cần thiết khi phát hiện nơi làm việc
có nguy cơ gây nguy hiểm đến sức khỏe, tính mạng của người lao động.
8. Tham gia Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật
này; tham gia, phối hợp với người sử dụng lao động để ứng cứu, khắc phục hậu
quả sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động; trường hợp người sử dụng lao động không thực
hiện nghĩa vụ khai báo theo quy định tại Điều 34 của Luật này thì công đoàn cơ
sở có trách nhiệm thông báo ngay với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 35 của Luật này để tiến hành điều tra.
9. Phối hợp với
người sử dụng lao động tổ chức các phong trào thi đua, phong trào quần chúng
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động và xây dựng văn hóa an toàn lao động tại
nơi làm việc; quản lý, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên.
10. Những cơ sở
sản xuất, kinh doanh chưa thành lập công đoàn cơ sở thì công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại Điều này khi được người
lao động ở đó yêu cầu.
Điều
11. Quyền, trách nhiệm của Hội nông dân Việt Nam
1. Tham gia với cơ
quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho
nông dân. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động
là nông dân về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tham gia, phối
hợp với cơ quan nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện chế độ, chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của người lao động là nông dân; tham gia điều tra tai nạn
lao động khi người bị tai nạn lao động là nông dân.
3. Tham gia hoạt
động tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân.
4. Phối hợp với cơ
quan nhà nước trong việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho nông dân.
5. Vận động nông
dân tham gia phong trào bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho nông dân theo quy
định của pháp luật.
Điều
12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Che giấu, khai
báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực
hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc
có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải
làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn
lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao
động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
2. Trốn đóng, chậm
đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng,
hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ
trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả
chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý,
sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của
pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Sử dụng máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được
kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc,
xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi
trường.
4. Gian lận trong
các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi
trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động
khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao
động.
5. Phân biệt đối
xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do
người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của
mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở
của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người
làm công tác y tế.
6. Sử dụng lao
động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi
chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
7. Trả tiền thay
cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG,
CHỐNG CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM,
YẾU TỐ CÓ
HẠI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
THÔNG TIN, TUYÊN
TRUYỀN, GIÁO DỤC, HUẤN LUYỆN AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều
13. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng
lao động phải thông tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động,
các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc cho người lao động; hướng dẫn quy định về an toàn, vệ
sinh lao động cho người đến thăm, làm việc tại cơ sở của mình.
2. Nhà sản xuất
phải cung cấp thông tin về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động kèm
theo sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn cho người sử dụng trong quá
trình lao động.
3. Cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến
kiến thức và kỹ năng về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động của mình;
tuyên truyền, vận động xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh, gây hại, nguy hiểm
cho sức khỏe bản thân và cộng đồng trong quá trình lao động.
Căn cứ vào điều
kiện cụ thể của địa phương, hằng năm, Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện thông
tin, tuyên truyền, giáo dục về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động làm
việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương.
4. Cơ quan thông
tin đại chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật và kiến thức về an toàn, vệ sinh lao động, lồng ghép
thông tin về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với các chương trình,
hoạt động thông tin, truyền thông khác.
Điều
14. Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Người quản lý
phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao
động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh
doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát
hạch đạt yêu cầu.
Trường hợp có thay đổi về
chính sách, pháp luật hoặc khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động thì
phải được huấn luyện, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng về an toàn, vệ
sinh lao động.
2. Người sử dụng
lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công
việc này.
3. Người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động phải được huấn luyện về an toàn, vệ sinh
lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động
và được cấp thẻ an toàn.
Nhà nước có chính
sách hỗ trợ học phí cho người lao động quy định tại khoản này khi tham gia khóa
huấn luyện. Mức, đối tượng và thời gian hỗ trợ do Chính phủ quy định chi tiết
tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
4. Người sử dụng
lao động tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về
an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người học nghề, tập nghề, người thử việc trước khi
tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến
thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình
lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao.
5. Việc huấn luyện
về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại Điều này phải phù hợp với đặc điểm,
tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây
khó khăn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ
sở sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động chủ động tổ chức huấn luyện
riêng về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an
toàn, vệ sinh lao động với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung
huấn luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy định.
6. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi có ý kiến của các bộ quản lý ngành,
lĩnh vực có liên quan.
7. Tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật đầu tư và Luật này.
Trường hợp doanh
nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì
phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động.
8. Chính phủ quy
định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền
cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật, tiêu chuẩn về người huấn luyện an
toàn, vệ sinh lao động, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức huấn luyện an toàn, vệ
sinh lao động quy định tại khoản 7 Điều này; việc huấn luyện, tự huấn luyện về
an toàn, vệ sinh lao động.
NỘI QUY, QUY TRÌNH
VÀ CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG
TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều
15. Nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao
động căn cứ pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động và điều kiện hoạt động sản xuất,
kinh doanh, lao động để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy, quy
trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
1. Bảo đảm nơi làm
việc phải đạt yêu cầu về không gian, độ thoáng,
bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố
nguy hiểm, yếu tố có hại khác được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên
quan và định kỳ kiểm tra, đo lường các yếu tố đó; bảo đảm có đủ buồng tắm,
buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Bảo đảm máy,
thiết bị, vật tư, chất được sử dụng, vận hành, bảo trì, bảo quản tại nơi làm
việc theo quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động, hoặc đạt các tiêu
chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động đã được công bố, áp dụng và theo
nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
3. Trang cấp đầy
đủ cho người lao động các phương tiện bảo vệ cá nhân khi thực hiện công việc có
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc.
4. Hằng năm hoặc
khi cần thiết, tổ chức kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
tại nơi làm việc để tiến hành các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật nhằm loại
trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc, cải thiện
điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Định kỳ kiểm
tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, vật tư, chất, nhà xưởng, kho tàng.
6. Phải có biển
cảnh báo, bảng chỉ dẫn bằng tiếng Việt và ngôn ngữ phổ biến của người lao động
về an toàn, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc, nơi lưu giữ, bảo
quản, sử dụng và đặt ở vị trí dễ đọc, dễ thấy.
7. Tuyên truyền,
phổ biến hoặc huấn luyện cho người lao động quy định, nội quy, quy trình về an
toàn, vệ sinh lao động, biện pháp phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
tại nơi làm việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao.
8. Xây dựng, ban
hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc; tổ chức xử lý sự
cố, ứng cứu khẩn cấp, lực lượng ứng cứu và báo cáo kịp thời với người có trách
nhiệm khi phát hiện nguy cơ hoặc khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc vượt ra khỏi khả năng kiểm soát
của người sử dụng lao động.
1. Chấp hành quy
định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử
dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công
việc, nhiệm vụ được giao.
2. Tuân thủ pháp
luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân
đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc
trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao.
3. Phải tham gia
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Ngăn chặn nguy
cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách
nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố,
tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh
của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
18. Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng
lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại
nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, chăm
sóc sức khỏe cho người lao động; thực hiện các biện pháp khử độc, khử trùng cho
người lao động làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng.
2. Đối với yếu tố
có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc cho phép để kiểm soát
tác hại đối với sức khỏe người lao động thì người sử dụng lao động phải tổ chức
quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi
trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân
lực.
3. Đối với yếu tố
nguy hiểm thì người sử dụng lao động phải thường xuyên kiểm soát, quản lý đúng
yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và ít
nhất một lần trong một năm phải tổ chức kiểm tra, đánh giá yếu tố này theo quy
định của pháp luật.
4. Ngay sau khi có
kết quả quan trắc môi trường lao động để đánh giá yếu tố có hại và kết quả kiểm
tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc, người sử dụng lao
động phải:
a) Thông báo công
khai cho người lao động tại nơi quan trắc môi trường lao động và nơi được kiểm
tra, đánh giá, quản lý yếu tố nguy hiểm;
b) Cung cấp thông
tin khi tổ chức công đoàn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu;
c) Có biện pháp
khắc phục, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
5. Chính phủ quy
định chi tiết về việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm
việc và điều kiện hoạt động của tổ chức quan trắc môi trường lao động bảo đảm
phù hợp với Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp.
1. Người sử dụng
lao động phải có phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định
của pháp luật; trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu
kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm
trọng, tai nạn lao động.
2. Trách nhiệm xử
lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn
cấp:
a) Người sử dụng
lao động phải ra lệnh ngừng ngay hoạt động của máy, thiết bị, việc sử dụng vật
tư, chất, hoạt động lao động tại nơi làm việc có nguy cơ gây tai nạn lao động,
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; không được buộc người
lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc nếu các nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao
động chưa được khắc phục; thực hiện các biện pháp khắc phục, các biện pháp theo
phương án xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng,
ứng cứu khẩn cấp để tổ chức cứu người, tài sản, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao
động cho người lao động, người xung quanh nơi làm việc, tài sản và môi trường;
kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố hoặc ứng cứu
khẩn cấp;
b) Sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra ở cơ sở sản xuất, kinh
doanh, địa phương nào thì người sử dụng lao động, địa phương đó có trách nhiệm
huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố
theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
c) Sự cố kỹ thuật
gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng xảy ra liên quan đến nhiều cơ sở
sản xuất, kinh doanh, địa phương thì người sử dụng lao động, chính quyền địa
phương nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm ứng phó và báo cáo cơ quan cấp trên trực
tiếp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp vượt
quá khả năng ứng phó của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, địa phương thì phải
khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, địa phương khác tham gia ứng cứu; cơ sở sản xuất, kinh doanh,
địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện và phối hợp thực hiện biện pháp
ứng cứu khẩn cấp trong phạm vi, khả năng của mình.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều
20. Cải thiện điều kiện lao động, xây dựng văn hóa an toàn lao động
1. Người sử dụng
lao động phải thường xuyên phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở để tổ
chức cho người lao động tham gia hoạt động cải thiện điều kiện lao động, xây
dựng văn hóa an toàn lao động tại nơi làm việc.
2. Khuyến khích
người sử dụng lao động áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý tiên
tiến, hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân
thiện với môi trường vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm cải thiện điều
kiện lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động.
CHẾ ĐỘ BẢO HỘ LAO
ĐỘNG, CHĂM SÓC SỨC KHỎE
NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều
21. Khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động
1. Hằng năm, người
sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động;
đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người
lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06
tháng một lần.
2. Khi khám sức
khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa
phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có
nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng
lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và
trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn
hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp
tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức
suy giảm khả năng lao động.
4. Người sử dụng
lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ
thuật.
5. Người sử dụng
lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều
trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
6. Chi phí cho
hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề
nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi
phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không
có hoạt động dịch vụ.
Điều
22. Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của
mỗi nghề, công việc.
2. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định
tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động.
3. Người sử dụng
lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối
với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề,
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động
1. Người lao động
làm công việc có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng lao động
trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và phải sử dụng trong quá trình làm
việc.
2. Người sử dụng
lao động thực hiện các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ
hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao
động.
3. Người sử dụng
lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Đúng chủng
loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Không phát tiền
thay cho việc trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân; không buộc người lao động
tự mua hoặc thu tiền của người lao động để mua phương tiện bảo vệ cá nhân;
c) Hướng dẫn, giám
sát người lao động sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân;
d) Tổ chức thực
hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện
bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm
xạ.
4. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chế độ trang cấp phương tiện bảo
vệ cá nhân trong lao động.
Điều
24. Bồi dưỡng bằng hiện vật
1. Người lao động
làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại được người sử dụng
lao động bồi dưỡng bằng hiện vật.
2. Việc bồi dưỡng
bằng hiện vật theo nguyên tắc sau đây:
a) Giúp tăng cường
sức đề kháng và thải độc của cơ thể;
b) Bảo đảm thuận
tiện, an toàn, vệ sinh thực phẩm;
c) Thực hiện trong
ca, ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt do tổ chức lao động không thể tổ
chức bồi dưỡng tập trung tại chỗ.
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Điều
25. Thời giờ làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại
1. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm bảo đảm thời gian tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố
có hại của người lao động nằm trong giới hạn an toàn được quy định trong quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thời giờ làm
việc đối với người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
Điều
26. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe
Hằng năm, khuyến
khích người sử dụng lao động tổ chức cho người lao động làm nghề, công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động có sức khỏe kém được điều dưỡng phục
hồi sức khỏe.
Điều
27. Quản lý sức khỏe người lao động
1. Người sử dụng
lao động phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công
việc và kết quả khám sức khỏe để sắp xếp công việc phù hợp cho người lao động.
2. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ sức khỏe của người lao động, hồ sơ
sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp; thông báo kết quả khám sức khỏe, khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp để người lao động biết; hằng năm, báo cáo về việc quản
lý sức khỏe người lao động thuộc trách nhiệm quản lý cho cơ quan quản lý nhà
nước về y tế có thẩm quyền.
QUẢN LÝ MÁY, THIẾT
BỊ, VẬT TƯ, CHẤT CÓ YÊU CẦU
NGHIÊM NGẶT VỀ AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều
28. Máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động
1. Máy, thiết bị,
vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là máy, thiết
bị, vật tư, chất trong điều kiện lưu giữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng hợp lý,
đúng mục đích và đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất nhưng trong quá trình lao
động, sản xuất vẫn tiềm ẩn khả năng xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng con người.
2. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục các loại máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trên cơ sở đề nghị
của các bộ quy định tại Điều 33 của Luật này.
1. Trong hồ sơ
trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo
công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, chủ đầu tư, người
sử dụng lao động phải có phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với
nơi làm việc của người lao động và môi trường.
2. Phương án bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Địa điểm, quy
mô công trình, cơ sở;
b) Liệt kê, mô tả
chi tiết các hạng mục trong công trình, cơ sở;
c) Nêu rõ những
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình hoạt
động;
d) Các biện pháp
cụ thể nhằm loại trừ, giảm thiểu yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; phương án xử
lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn
cấp.
Điều
30. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động
1. Các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động phải có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, trong
thời hạn sử dụng, bảo đảm chất lượng, phải được kiểm định theo quy định tại
khoản 1 Điều 31 của Luật này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định
khác.
2. Khi đưa vào sử
dụng hoặc không còn sử dụng, thải bỏ các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, tổ chức, cá nhân phải khai
báo với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
tại nơi sử dụng theo thẩm quyền
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật này, trừ trường hợp luật
chuyên ngành có quy định khác.
3. Trong quá trình
sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, lập và lưu
giữ hồ sơ kỹ thuật an toàn máy, thiết bị, vật tư theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng.
4. Việc sử dụng
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thực hiện theo quy
định của pháp luật về hóa chất và pháp luật chuyên ngành.
Điều
31. Kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
1. Các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định
trước khi đưa vào sử dụng và kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng bởi tổ chức hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động.
2. Việc kiểm định
các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải
bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch.
3. Chính phủ quy
định chi tiết về cơ quan có thẩm quyền cấp, điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; tiêu chuẩn kiểm định viên đáp ứng các yêu cầu kiểm định của đối tượng
kiểm định; việc kiểm định máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động.
Điều
32. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
2. Tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có quyền sau đây:
a) Thực hiện hoạt
động kiểm định theo hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm định;
b) Từ chối cung
ứng dịch vụ kiểm định khi không bảo đảm điều kiện an toàn khi thực hiện hoạt
động kiểm định máy, thiết bị, vật tư;
c) Kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo hành vi cản trở hoạt động kiểm định;
d) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có đối tượng đề nghị được kiểm định cung cấp các tài liệu, thông
tin phục vụ hoạt động kiểm định.
3. Tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch
vụ kiểm định trong phạm vi, đối tượng
được quy định trong Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định;
b) Thực hiện kiểm
định theo quy trình kiểm định;
c) Chịu trách
nhiệm về kết quả kiểm định, bồi thường thiệt hại do hoạt động kiểm định gây ra
theo quy định của pháp luật; thu hồi kết quả kiểm định đã cấp khi phát hiện sai
phạm;
d) Hằng năm, báo
cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý lĩnh vực theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 33 của Luật này và cơ quan quản lý nhà nước về lao động
tình hình hoạt động kiểm định đã thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Lưu giữ hồ sơ
kiểm định.
1. Các bộ có trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư và chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo phạm vi như sau:
a) Bộ Y tế chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến thực phẩm, dược phẩm,
vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc, thuốc cho người,
hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;
b) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết
bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan
đến cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thủy sản, công trình thủy lợi, đê điều;
c) Bộ Giao thông
vận tải chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến phương tiện
giao thông vận tải, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng,
phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển, công trình hạ tầng giao
thông;
d) Bộ Công Thương
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến thiết bị áp lực,
thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ, dầu khí, trừ các thiết bị, phương tiện
thăm dò, khai thác trên biển;
đ) Bộ Xây dựng
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sử dụng trong thi công xây dựng;
e) Bộ Khoa học và
Công nghệ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với lò phản ứng hạt nhân, vật
liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, chất phóng xạ, thiết bị bức xạ;
g) Bộ Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các loại máy, thiết bị
sử dụng trong phát thanh, truyền hình;
h) Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện, trang thiết bị quân sự,
vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;
i) Bộ Công an chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy;
trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường
hợp quy định tại điểm h khoản này;
k) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với phương tiện bảo
vệ cá nhân cho người lao động và các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu
cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không thuộc quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này.
2. Căn cứ vào tình
hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
liên quan để trình Chính phủ quyết định phân công cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý đối với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động mới, chưa được quy định tại khoản 1 Điều này hoặc máy, thiết
bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động có liên
quan đến phạm vi quản lý của nhiều bộ mà chưa được xác định rõ thuộc thẩm quyền
quản lý của bộ nào quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các bộ căn cứ
vào thẩm quyền quản lý nhà nước đối với các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này và Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này có trách
nhiệm như sau:
a) Xây dựng chi
tiết Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý gửi Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành;
b) Ban hành các
quy trình kiểm định máy, thiết bị, vật tư và quản lý chất có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý sau khi có ý kiến
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức kiểm
tra hoạt động kiểm định thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
d) Hằng năm, gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về việc quản lý máy, thiết bị, vật
tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác.
4. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ có liên quan rà soát Danh
mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động để sửa đổi, bổ sung phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học công nghệ, quản lý trong từng thời kỳ.
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ SỰ
CỐ KỸ THUẬT GÂY MẤT AN TOÀN,
VỆ SINH
LAO ĐỘNG VÀ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
KHAI BÁO, THỐNG
KÊ, BÁO CÁO, ĐIỀU TRA SỰ CỐ KỸ THUẬT
GÂY MẤT AN TOÀN,
VỆ SINH LAO ĐỘNG, TAI NẠN LAO ĐỘNG,
BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều
34. Khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
1. Việc khai báo
tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động thực hiện
như sau:
a) Khi xảy ra hoặc
có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc thì người bị tai nạn hoặc người biết sự việc phải báo
ngay cho người phụ trách trực tiếp, người sử dụng lao động biết để kịp thời có biện
pháp xử lý, khắc phục hậu quả xảy ra;
b) Đối với các vụ tai nạn quy định tại điểm a khoản
này làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo ngay với cơ quan quản lý nhà
nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn; trường hợp tai nạn làm chết người
thì phải đồng thời báo ngay cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung
là cấp huyện);
c) Đối với các vụ
tai nạn, sự cố xảy ra trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu khí,
các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không và
các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người sử dụng lao động có trách
nhiệm thực hiện khai báo theo quy định của luật chuyên ngành;
d) Khi xảy ra tai
nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có
trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn
lao động để kịp thời có biện pháp xử lý.
Trường hợp xảy ra tai nạn
lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động
trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện và cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp thời có biện pháp xử
lý.
Trường hợp xảy ra sự cố kỹ
thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến người lao động làm việc
không theo hợp đồng lao động thì người phát hiện có trách nhiệm kịp thời khai
báo với Ủy ban nhân dân cấp xã
tại nơi xảy ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều
19 và Điều 36 của Luật này.
2. Trong phạm vi
trách nhiệm của mình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết
tin báo về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động,
thông báo kết quả giải quyết tin báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã báo tin
khi có yêu cầu và phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người đã
báo tin.
1. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở để
tiến hành điều tra tai nạn lao động làm bị thương nhẹ, tai nạn lao động làm bị
thương nặng một người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của mình, trừ trường
hợp đã được điều tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này hoặc tai nạn
lao động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Thành phần Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở gồm có người sử dụng lao động hoặc người
đại diện được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản làm Trưởng đoàn và
các thành viên là đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể
người lao động khi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, người làm công tác
an toàn lao động, người làm công tác y tế và một số thành viên khác.
Trường hợp tai nạn
lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao
động thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra tai nạn.
2. Cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn
lao động cấp tỉnh để tiến hành điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn
lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, kể cả người lao động
làm việc không theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động
cấp cơ sở đã điều tra khi có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.
Thành phần Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh gồm có đại diện của Thanh tra chuyên ngành
về an toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng
đoàn và các thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn Lao động cấp
tỉnh và một số thành viên khác.
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp trung ương để tiến hành điều tra các vụ tai
nạn lao động khi xét thấy tính chất nghiêm trọng của tai nạn lao động hoặc mức
độ phức tạp của việc điều tra tai nạn lao động vượt quá khả năng xử lý của Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh; điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được
Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh có trách nhiệm điều tra.
Thành phần Đoàn
điều tra tai nạn lao động cấp trung ương gồm có đại diện Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, đại diện Bộ Y tế, đại diện Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và
một số thành viên khác.
4. Đối với các vụ
tai nạn, sự cố quy định tại điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này, việc thực hiện
điều tra theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về lao động và có
sự phối hợp của Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động.
5. Người sử dụng
lao động và các cá nhân liên quan đến tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng phải có nghĩa vụ hợp tác với Đoàn điều tra, cung cấp đầy đủ thông
tin, tài liệu có liên quan và không được từ chối hoặc cản trở quá trình điều
tra.
Trường hợp tai nạn trên
đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp cho Đoàn
điều tra một trong các giấy tờ sau đây:
a) Biên bản khám
nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn;
b) Biên bản điều
tra tai nạn giao thông;
c) Trường hợp
không có các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải có văn bản
xác nhận bị tai nạn của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tai nạn
theo đề nghị của người lao động hoặc thân nhân của người lao động.
6. Thời hạn điều
tra vụ tai nạn lao động thuộc thẩm quyền của Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp
cơ sở, cấp tỉnh và cấp trung ương quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
được tính từ thời điểm nhận tin báo, khai báo tai nạn lao động đến khi công bố
biên bản điều tra tai nạn lao động như sau:
a) Không quá 04
ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nhẹ người lao động;
b) Không quá 07
ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động;
c) Không quá 20
ngày đối với tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên;
d) Không quá 30
ngày đối với tai nạn lao động chết người; không quá 60 ngày đối với tai nạn lao
động cần phải giám định kỹ thuật hoặc giám định pháp y. Trường hợp các vụ tai nạn có dấu hiệu tội phạm
do cơ quan điều tra tiến hành điều tra nhưng sau đó ra quyết định không khởi tố
vụ án hình sự thì thời hạn điều tra được tính từ khi Đoàn điều tra tai nạn lao
động nhận được đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai
nạn.
Đối với tai nạn
lao động được quy định tại các điểm b, c và d của khoản này có tình tiết phức
tạp thì được gia hạn thời gian điều tra một lần nhưng thời hạn gia hạn không
vượt quá thời hạn quy định tại các điểm này; Trưởng đoàn điều tra phải báo cáo
việc gia hạn và được sự đồng ý của người ban hành quyết định thành lập Đoàn
điều tra tai nạn lao động đối với tai nạn lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản này.
7. Trong quá trình
điều tra tai nạn lao động quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà phát
hiện có dấu hiệu tội phạm, Đoàn điều tra phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo
các tài liệu, chuyển giao đồ vật, phương tiện liên quan (nếu có) cho cơ quan
điều tra để xem xét, khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự.
Thời hạn giải
quyết đối với kiến nghị khởi tố thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự; trường hợp cơ quan
điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án, thì trong thời hạn 05 ngày, kể từ
khi ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan điều tra có trách nhiệm
cung cấp và chuyển giao cho Đoàn điều tra tai nạn lao động các tài liệu, đồ
vật, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn lao động.
8. Biên bản điều
tra tai nạn lao động phải được công bố công khai tại cuộc họp dưới sự chủ trì
của Trưởng đoàn điều tra tai nạn lao động và các thành viên tham dự là thành
viên của Đoàn điều tra, người sử dụng lao động hoặc người đại diện được người
sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản, đại diện tổ chức công đoàn, người bị
nạn hoặc đại diện thân nhân người bị nạn, người biết sự việc, người có liên
quan đến vụ tai nạn; trường hợp
xảy ra tai nạn lao động chết người còn có đại diện cơ quan Công an, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp.
Biên bản điều tra
tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra tai nạn lao
động phải gửi đến các cơ quan có thành viên trong Đoàn điều tra tai nạn lao
động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động, người sử dụng lao động của cơ sở
xảy ra tai nạn lao động và các nạn nhân hoặc thân nhân người bị tai nạn lao
động.
9. Trách nhiệm
công bố biên bản điều tra tai nạn lao động và các thông tin cần thiết khác liên
quan đến tai nạn lao động như sau:
a) Người sử dụng
lao động có trách nhiệm công bố thông tin nếu việc điều tra vụ tai nạn lao động
quy định tại khoản 1 Điều này thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động; Ủy ban nhân dân cấp xã công bố thông tin nếu vụ
tai nạn lao động do Ủy ban
nhân dân cấp xã lập biên bản;
b) Trưởng đoàn
điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các
vụ tai nạn lao động quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này có trách nhiệm
công bố thông tin;
c) Trưởng đoàn
điều tra tai nạn lao động hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra các
vụ tai nạn lao động có trách nhiệm công bố thông tin, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
Sau khi nhận được
biên bản điều tra tai nạn lao động và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều
tra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện niêm yết công khai,
đầy đủ thông tin để người lao động của cơ sở xảy ra tai nạn lao động biết; trường
hợp tai nạn lao động xảy ra đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng
lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã
phải niêm yết công khai để nhân dân biết;
d) Trưởng đoàn
điều tra hoặc cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện điều tra tai nạn, sự cố theo
quy định tại khoản 4 Điều này, điều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng có
trách nhiệm công bố công khai biên bản điều tra và các thông tin cần thiết khác
liên quan sau khi hết thời hạn điều tra, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định khác.
10. Trường hợp
vượt quá thời hạn điều tra đối với tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng quy định tại Điều này mà gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người lao động, người sử
dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
11. Chính phủ quy
định chi tiết về phân loại, khai báo, điều tra, báo cáo tai nạn lao động, sự cố
kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng và việc giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người
lao động trong trường hợp vụ tai nạn lao động có quyết định khởi tố vụ án hình
sự.
1. Người sử dụng
lao động phải thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng tại cơ sở của mình và định kỳ 06 tháng,
hằng năm, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh, trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác.
2. Định kỳ 06
tháng, hằng năm, Ủy ban nhân dân
cấp xã thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ
sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp
đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 của Luật này với Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, báo cáo
cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý
nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo các vụ tai nạn lao động,
sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng được thống kê,
báo cáo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội như sau:
a) Báo cáo nhanh
các vụ tai nạn lao động chết người, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn;
b) Định kỳ 06
tháng, hằng năm, gửi báo cáo tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất
an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và công tác an toàn lao động trên địa
bàn.
4. Định kỳ 06
tháng, hằng năm, Bộ Y tế thống kê các trường hợp người bị tai nạn lao động khám
và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và gửi Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp.
5. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung
cấp, công bố, đánh giá về tình hình tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an
toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về
an toàn lao động trong phạm vi cả nước.
Điều
37. Thống kê, báo cáo về bệnh nghề nghiệp
1. Tất cả người
lao động bị mắc bệnh nghề nghiệp phải được thống kê và báo cáo theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Danh mục bệnh nghề
nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi lấy ý kiến của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức
xã hội có liên quan và được rà soát sửa đổi, bổ sung phù hợp với thay đổi về môi trường lao động, thiết bị, công
nghệ.
2. Hằng năm, người
sử dụng lao động phải báo cáo, thống kê về phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho cơ
quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh để tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế.
3. Hằng năm, Bộ Y
tế gửi báo cáo thống kê, đánh giá về bệnh nghề nghiệp, tình hình thực hiện công
tác phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng
hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Bộ Y tế tổ
chức, hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cung cấp, công bố, đánh giá
về tình hình bệnh nghề nghiệp; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về
phòng, chống bệnh nghề nghiệp; tổ chức điều tra bệnh nghề nghiệp.
TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG BỊ TAI
NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Người sử dụng lao
động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ
cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ
cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp;
2. Thanh toán chi
phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần
chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế
chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy
giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao
động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y
khoa;
c) Thanh toán toàn
bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền
lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng
lao động;
4. Bồi thường cho
người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người
này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng
1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ
tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động
từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30
tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp;
5. Trợ cấp cho
người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền
ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng
lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác
định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi
chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi
thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận
của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày
Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối
với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công
việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi
chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng
chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để
làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người
lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và
các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều
này.
1. Trường hợp
người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự
điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức, hợp tác xã, nếu do lỗi
của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn, thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho người
lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 38 của Luật này.
2. Trường hợp
người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc
về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra
hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ
cấp cho người lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 của Luật này.
3. Trường hợp
người sử dụng lao động đã mua bảo hiểm tai nạn cho người bị tai nạn lao động
tại các đơn vị hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm, thì người bị tai nạn lao
động được hưởng các khoản chi trả bồi thường, trợ cấp theo hợp đồng đã ký với
đơn vị kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Nếu số tiền mà đơn vị kinh doanh dịch vụ
bảo hiểm trả cho người bị tai nạn lao động thấp hơn mức quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 38 của Luật này, thì người sử dụng lao động phải trả phần còn
thiếu để tổng số tiền người bị tai nạn lao động hoặc thân nhân của người bị tai
nạn lao động nhận được ít nhất bằng mức bồi thường, trợ cấp được quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 38 của Luật này.
4. Nếu người sử
dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người
lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội, thì ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp theo quy định tại
Điều 38 của Luật này, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với
chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3
Chương này khi người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; việc chi
trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên,
trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động.
5. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
1. Người lao động
không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều
39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
a) Do mâu thuẫn
của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực
hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
b) Do người lao
động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
c) Do sử dụng ma
túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này.
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
1. Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là quỹ thành phần của Quỹ bảo hiểm xã hội;
việc đóng, hưởng, quản lý và sử dụng quỹ thực hiện theo quy định của Luật này và Luật bảo hiểm xã hội.
2. Mức đóng bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương tháng
của người lao động và do người sử dụng lao động đóng.
3. Mức hưởng trợ
cấp, mức hỗ trợ cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tính trên
cơ sở mức suy giảm khả năng lao động, mức đóng và thời gian đóng vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Việc thực hiện
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện,
bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Điều
42. Sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Trả phí khám
giám định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với
các trường hợp đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 của Luật
này; trả phí khám giám định đối với trường hợp người lao động chủ động đi khám
giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 1 và
khoản 3 Điều 47 của Luật này mà kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều
chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Chi trợ cấp một
lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ.
3. Chi hỗ trợ
phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình.
4. Chi dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe.
5. Chi hỗ trợ
phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm
việc.
7. Chi phí quản lý
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật
bảo hiểm xã hội.
8. Chi đóng bảo
hiểm y tế cho người nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng.
Điều
43. Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Đối tượng áp
dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục
này là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 2 và người sử dụng lao động quy định
tại khoản 3 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội.
2. Trường hợp
người lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì
người sử dụng lao động phải
đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo từng hợp đồng lao động đã
giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc. Khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người lao động được giải
quyết chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo nguyên tắc đóng,
hưởng do Chính phủ quy định.
Điều
44. Mức đóng, nguồn hình thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng
lao động hằng tháng đóng tối đa 1% trên
quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại
Điều 43 của Luật này vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Nguồn hình
thành Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bao gồm:
a) Khoản đóng
thuộc trách nhiệm của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời
của hoạt động đầu tư từ quỹ theo quy định tại Điều 90 và Điều 91 của Luật bảo
hiểm xã hội;
c) Các nguồn thu
hợp pháp khác.
3. Căn cứ vào khả
năng bảo đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chính phủ
quy định chi tiết mức đóng vào quỹ quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều
45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
Người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn
lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm
việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần
thiết tại nơi làm việc hoặc trong
giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho
phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh
kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
b) Ngoài nơi làm
việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử
dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực
tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến
đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng
thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động
không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi
trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật
này.
Điều
46. Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh
nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị bệnh nghề
nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy
định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.
2. Người lao động
khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị
bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp
trong thời gian quy định thì
được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.
Điều
47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động
1. Người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy
giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi bị
thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng
tới sức khỏe;
b) Sau khi thương
tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;
c) Đối với trường
hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định
trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
2. Người lao động
được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vừa bị tai nạn
lao động vừa bị bệnh nghề nghiệp;
b) Bị tai nạn lao
động nhiều lần;
c) Bị nhiều bệnh
nghề nghiệp.
3. Người lao động
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được giám định lại tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp sau 24 tháng, kể từ ngày người lao động được Hội đồng giám định y
khoa kết luận tỷ lệ suy giảm khả năng lao động liền kề trước đó; trường hợp do tính
chất của bệnh nghề nghiệp khiến người lao động suy giảm sức khỏe nhanh thì thời
gian giám định được thực hiện sớm hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1. Người lao động
bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một
lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả
năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm
1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ
cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo
số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm
trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được
tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị
tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn
lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia
gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp
này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết việc tính hưởng trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong trường hợp người lao động thay đổi mức
hưởng trợ cấp do giám định lại, giám định tổng hợp.
1. Người lao động
bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp
hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31%
khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm
thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ
cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ
cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước
tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp
bị tai nạn lao động ngay trong
tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở
lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của
chính tháng đó.
3. Việc tạm dừng,
hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục
vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Luật bảo hiểm xã hội; hồ sơ, trình
tự giải quyết hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng thực
hiện theo quy định tại Điều 113 và Điều 114 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường
hợp tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 64 của Luật bảo hiểm
xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
việc quyết định chấm dứt hưởng phải căn cứ vào kết luận, quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
4. Người đang
hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước
có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm
xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
5. Người đang
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài
để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03
tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực
hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật
bảo hiểm xã hội.
6. Mức hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều
chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều
50. Thời điểm hưởng trợ cấp
1. Thời điểm hưởng
trợ cấp quy định tại các điều 48, 49 và 52 của Luật này được tính từ tháng
người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc từ tháng có kết luận của Hội
đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú; trường hợp giám
định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động quy định tại khoản 2 Điều 47 của
Luật này, thời điểm trợ cấp được tính kể từ tháng người lao động điều trị xong,
ra viện của lần điều trị đối với tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau cùng
hoặc từ tháng có kết luận giám định tổng
hợp của Hội đồng giám định y khoa trong
trường hợp không điều trị nội trú.
Trường hợp bị tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị
ổn định xong, ra viện thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp
bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp thì thời điểm hưởng trợ cấp tính từ tháng người lao động được
cấp Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Trường hợp
người lao động được đi giám định mức suy giảm khả năng lao động quy định tại
điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thời điểm hưởng trợ cấp mới
được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Điều
51. Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động
của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ
chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ
định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo
đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về loại phương tiện trợ giúp
sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp sinh
hoạt, dụng cụ chỉnh hình và hồ sơ, trình tự thực hiện.
Người lao động bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt
hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại
Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương
cơ sở.
Điều
53. Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người
lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại
tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của
Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động
đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
2. Người lao động
bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
3. Người lao động
bị chết trong thời gian điều trị
thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Hồ sơ hưởng chế độ
tử tuất trong trường hợp người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội.
Điều
54. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Người lao động
sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh
nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục
hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày cho một lần
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp chưa nhận được
kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa
trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải
quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị
thương tật, bệnh tật theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu Hội đồng giám định
y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Số ngày nghỉ
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao
động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao
động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời
gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày
đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả
năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày
đối với trường hợp bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;
c) Tối đa 05 ngày
đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả
năng lao động từ 15% đến 30%.
3. Người lao động
quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
1. Trường hợp
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được người sử dụng lao động sắp xếp
công việc mới thuộc quyền quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 38 của Luật
này, nếu phải đào tạo người lao động để chuyển đổi nghề nghiệp thì được hỗ trợ
học phí.
2. Mức hỗ trợ
không quá 50% mức học phí và không quá mười lăm lần mức lương cơ sở; số lần hỗ
trợ tối đa đối với mỗi người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận
hỗ trợ một lần.
Điều
56. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp
1. Hằng năm, Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dành tối đa 10% nguồn thu để hỗ trợ
các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Các hoạt động
phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hỗ trợ
bao gồm:
a) Khám bệnh, chữa
bệnh nghề nghiệp;
b) Phục hồi chức
năng lao động;
c) Điều tra lại
các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã
hội;
d) Huấn luyện về
an toàn, vệ sinh lao động cho người tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật
này.
3. Việc hỗ trợ các
hoạt động quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này không bao gồm phần chi
phí do Quỹ bảo hiểm y tế đã chi trả theo quy định của Luật bảo hiểm y tế hoặc
chi phí do người sử dụng lao động đã hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 38
của Luật này.
4. Chính phủ quy
định chi tiết điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ, trình tự,
thủ tục hỗ trợ, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hỗ trợ, việc tổ chức thực
hiện chính sách hỗ trợ quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này và phải bảo
đảm cân đối Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều
57. Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động
1. Sổ bảo hiểm xã
hội.
2. Giấy ra viện
hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
3. Biên bản giám
định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
4. Văn bản đề nghị
giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều
58. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Sổ bảo hiểm xã
hội.
2. Giấy ra viện
hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp; trường hợp
không điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải có giấy khám
bệnh nghề nghiệp.
3. Biên bản giám
định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp thì thay bằng Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro
nghề nghiệp.
4. Văn bản đề nghị
giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban
hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều
59. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người sử dụng
lao động nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định tại Điều 57 và Điều 58 của Luật này.
2. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp
không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Người sử dụng
lao động lập danh sách người đã hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người lao
động được xác định là sức khỏe chưa phục hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 54
của Luật này.
2. Trong thời hạn
10 ngày, kể từ khi nhận danh sách, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải
quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động và chuyển tiền cho
đơn vị sử dụng lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận được tiền do cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển đến, người
sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả tiền trợ cấp cho người lao động.
1. Trường hợp vượt quá thời
hạn giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được
quy định tại Điều 59 và khoản 1 Điều 60 của Luật này thì phải giải trình bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp giải
quyết hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chi trả tiền
trợ cấp chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp do lỗi của bản thân người lao động hoặc của thân nhân của người lao
động được hưởng chế độ tử tuất.
1. Hồ sơ, trình tự
khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
2. Việc khám giám
định mức suy giảm khả năng lao động phải bảo đảm chính xác, công khai, minh
bạch. Hội đồng giám định y khoa chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả
giám định của mình theo quy định của pháp luật.
BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI
MỘT SỐ LAO ĐỘNG ĐẶC THÙ
Những quy định về
an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao
động là người khuyết tật thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động, Luật
người khuyết tật và Luật này.
Điều
64. Điều kiện sử dụng người lao
động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Chỉ sử dụng
người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người lao động
cao tuổi khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lao động
cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm
trở lên; có chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân
theo quy định của pháp luật;
b) Người lao động
cao tuổi có đủ sức khỏe làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo
tiêu chuẩn sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sau khi có ý kiến của bộ
chuyên ngành;
c) Chỉ sử dụng
không quá 05 năm đối với từng người lao động cao tuổi;
d) Có ít nhất một
người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc;
đ) Có sự tự nguyện
của người lao động cao tuổi khi bố trí công việc.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều
65. An toàn, vệ sinh lao động trong trường hợp cho thuê lại lao động
1. Doanh nghiệp
cho thuê lại lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Thỏa thuận với
bên thuê lại lao động trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp về an toàn,
vệ sinh lao động của người lao động thuê lại nhưng không được thấp hơn so với
người lao động của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc
công việc có giá trị như nhau; đưa các nội dung đã thỏa thuận trên vào hợp đồng
cho thuê lại lao động và thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động theo quy
định của Bộ luật lao động và Luật này;
b) Phối hợp và
kiểm tra bên thuê lại lao động thực hiện việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
cho người lao động thuê lại. Trường hợp
bên thuê lại lao động không thực hiện đầy đủ các cam kết về bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động trong hợp đồng cho thuê lại lao động đã ký kết, doanh nghiệp cho
thuê lại lao động phải chịu trách nhiệm trong việc bảo đảm đầy đủ quyền lợi của
người lao động thuê lại;
c) Lưu giữ hồ sơ
về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê lại; thực
hiện báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 36 và
Điều 37 của Luật này.
2. Bên thuê lại
lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy
đủ các cam kết trong hợp đồng
thuê lại lao động; không được phân biệt đối xử về an toàn, vệ sinh lao động đối
với người lao động thuê lại so với người lao động của mình;
b) Khi xảy ra tai
nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người
lao động thuê lại, phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho nạn nhân, đồng thời thông
báo ngay với doanh nghiệp cho thuê lao động và thực hiện khai báo, điều tra
theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này;
c) Tổ chức huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã tổ chức huấn
luyện phù hợp với công việc mà
người lao động thuê lại được giao; định kỳ 6 tháng, hằng năm, tổng hợp tình
hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại gửi doanh
nghiệp cho thuê lại lao động;
d) Phối hợp với
doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong việc điều tra tai nạn lao động; lưu
giữ các hồ sơ về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến người lao động thuê
lại.
3. Người lao động
thuê lại phải tuân thủ nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh
lao động của bên thuê lại lao động.
4. Chính phủ quy
định chi tiết về an toàn, vệ sinh lao động trong trường hợp cho thuê lại lao
động; trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động, bên thuê lại lao động
đối với người lao động thuê lại, bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động thuê lại phù hợp với quy
định của Bộ luật lao động và Luật này.
Tại nơi làm việc
có nhiều người lao động thuộc nhiều người sử dụng lao động cùng làm việc thì
chủ dự án hoặc chủ đầu tư phải tổ chức để những người sử dụng lao động cùng lập
văn bản xác định rõ trách nhiệm của từng người trong việc bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động cho người lao động và cử người để phối hợp kiểm tra an toàn, vệ
sinh lao động.
Điều
67. An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
1. Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Điều này bao gồm người lao động
Việt Nam thực hiện nhiệm vụ ở nước ngoài do người sử dụng lao động cử đi và
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Người sử dụng
lao động phải tuân thủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao động của pháp luật
nước sở tại và phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Bảo đảm thực
hiện đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, chế độ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp và các trách nhiệm của người sử dụng lao động đối
với người lao động được quy định tại Luật này; trường hợp quy định của nước sở
tại về những chế độ này có lợi hơn cho người lao động thì thực hiện theo quy
định của nước sở tại;
b) Phối hợp với cơ
quan có thẩm quyền của nước sở tại trong việc tiến hành điều tra tai nạn, bệnh
tật xảy ra cho người lao động;
c) Đối với tai nạn
lao động chết người, tai nạn lao động nặng thì phải cung cấp hồ sơ, tài liệu có
liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động của
cấp tỉnh ở Việt Nam tại nơi đặt trụ sở chính của người sử dụng lao động.
3. Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải tuân theo quy định của pháp luật Việt
Nam, pháp luật nước sở tại, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều
68. An toàn, vệ sinh lao động đối với lao
động là người giúp việc gia đình
1. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện
pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia đình có liên quan đến công việc của lao
động là người giúp việc gia đình; thực hiện các chế độ có liên quan đến bảo đảm
an toàn và chăm sóc sức khỏe của lao động là người giúp việc gia đình.
2. Lao động là
người giúp việc gia đình có trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy,
thiết bị, đồ dùng và phòng, chống cháy, nổ.
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các nội dung về an toàn, vệ
sinh lao động được áp dụng đối với lao động là người giúp việc gia đình.
Điều
69. An toàn, vệ sinh lao động đối với
người lao động nhận công việc về
làm tại nhà
1. Người lao động
khi thỏa thuận bằng văn bản với người sử dụng lao động về việc giao công việc
về làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào việc người lao động bảo đảm được yêu cầu
về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc được giao tại nhà.
2. Nếu xảy ra tai
nạn lao động khi làm việc tại nhà, thì người
lao động hoặc thân nhân của họ phải báo cáo ngay để người sử dụng lao động
biết.
Trường hợp người
bị tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì
được giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật này.
Trường hợp người
bị tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết
quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
và 10 Điều 38 của Luật này.
3. Người sử dụng
lao động có trách nhiệm kiểm tra việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với
nơi làm việc của người lao động nhận công việc về làm tại nhà; thực hiện các
cam kết trong thỏa thuận với người lao động nhận công việc về làm tại nhà; báo
cáo tai nạn lao động xảy ra khi làm việc tại nhà của người lao động cùng với báo cáo chung về tai nạn lao động quy định
tại Điều 36 của Luật này.
Điều
70. An toàn, vệ sinh lao động đối với học
sinh, sinh viên, người học nghề, tập nghề, thử việc
1. Cơ sở giáo dục,
cơ sở dạy nghề chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao
động cho học sinh, sinh viên, người học nghề trong thời gian thực hành, học
nghề như đối với người lao động quy định tại các điều 15, 16, 18, 19, 20, 23,
24, 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Người sử dụng
lao động chịu trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động
đối với người học nghề, tập nghề, thử việc như đối với người lao động tại Luật này, kể cả trường hợp bị tai
nạn lao động.
3. Học sinh, sinh
viên, người học nghề trong thời gian thực hành, học nghề, tập nghề phải tuân
thủ các quy định về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở giáo dục, cơ sở dạy
nghề.
Trường hợp học
sinh, sinh viên trong thời gian
thực hành bị tai nạn lao động thì được hỗ
trợ theo quy định của Chính phủ.
BẢO ĐẢM AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG
ĐỐI VỚI CƠ
SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Điều
71. Thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh
1. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh khi tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động ngoài việc
phải tuân thủ các quy định, về an toàn, vệ sinh lao động tại các chương I, II,
III và IV của Luật này còn phải thực hiện các quy định tại Chương này.
2. Ban quản lý khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có trách nhiệm chỉ
đạo tổ chức công tác an toàn, vệ sinh lao động đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong phạm vi quản lý; phối hợp tổ chức kiểm tra hoạt động về an toàn, vệ
sinh lao động và báo cáo về hoạt động an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động trong phạm vi quản lý, trừ trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định khác.
3. Căn cứ vào quy
mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện
lao động, Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng quy định về an toàn, vệ sinh lao động của Luật này đối với
các cơ sở khác, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với điều kiện lao động, tổ
chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và các quy định khác của pháp luật chuyên
ngành có liên quan.
Điều
72. Bộ phận an toàn, vệ sinh lao động
1. Căn cứ vào quy
mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện
lao động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác an toàn, vệ
sinh lao động hoặc thành lập bộ phận quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động
tại cơ sở.
Chính phủ quy định
chi tiết khoản này.
2. Người làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có nhiệm
vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Xây dựng nội
quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phòng, chống cháy,
nổ;
b) Xây dựng, đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm; đánh giá rủi ro
và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
c) Quản lý và theo
dõi việc khai báo, kiểm định máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Tổ chức thực
hiện hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao
động; sơ cứu, cấp cứu, phòng, chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
đ) Tổ chức tự kiểm
tra về an toàn, vệ sinh lao động; điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây
mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối
hợp bộ phận y tế tổ chức giám sát, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại;
g) Tổng hợp và đề
xuất với người sử dụng lao động giải quyết kiến nghị của đoàn thanh tra, đoàn
kiểm tra và người lao động về an toàn, vệ sinh lao động;
h) Phối hợp với Ban chấp
hành công đoàn cơ sở hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên;
i) Tổ chức thi
đua, khen thưởng, xử lý kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh
lao động.
3. Người làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động, bộ phận an toàn, vệ sinh lao động có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu người
phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định
tạm đình chỉ công việc trong trường hợp
khẩn cấp khi phát hiện các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động để thực hiện các
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời phải báo cáo người sử
dụng lao động;
b) Đình chỉ hoạt
động của máy, thiết bị không bảo đảm an toàn hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Được người sử
dụng lao động bố trí thời gian tham dự lớp huấn luyện, bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
4. Người làm công
tác an toàn, vệ sinh, lao động phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kỹ thuật và có
hiểu biết về thực tiễn hoạt động sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
5. Trường hợp cơ sở sản
xuất, kinh doanh không bố trí được người hoặc không thành lập được bộ phận an
toàn, vệ sinh lao động theo quy định
tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thì phải thuê các tổ chức có đủ năng lực theo
quy định của pháp luật thực hiện các nhiệm vụ an toàn, vệ sinh lao động theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Căn cứ vào quy
mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện
lao động mà người sử dụng lao động phải bố trí người làm công tác y tế hoặc
thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của người
lao động.
Chính phủ quy định
chi tiết khoản này.
2. Người làm công
tác y tế, bộ phận y tế có nhiệm vụ tham mưu, giúp người sử dụng lao động và
trực tiếp thực hiện việc quản lý sức khỏe của người lao động, với nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Xây dựng phương
án, phương tiện sơ cứu, cấp cứu, thuốc thiết yếu và tình huống cấp cứu tai nạn
lao động, tổ chức tập huấn công tác sơ cứu, cấp cứu cho người lao động tại cơ
sở;
b) Xây dựng kế
hoạch và tổ chức khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y
khoa xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động, tư vấn các biện pháp phòng,
chống bệnh nghề nghiệp; đề xuất, bố trí vị trí công việc phù hợp với sức khỏe
người lao động;
c) Tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh thông thường tại cơ sở và sơ cứu, cấp cứu người bị nạn khi xảy
ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy
định;
d) Tuyên truyền,
phổ biến thông tin về vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, nâng cao
sức khỏe tại nơi làm việc; kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, tổ chức
phòng, chống dịch bệnh, bảo đảm an toàn, vệ sinh thực phẩm cho người lao động
tại cơ sở; tổ chức thực hiện bồi dưỡng hiện vật theo quy định;
đ) Lập và quản lý
thông tin về công tác vệ sinh, lao động tại nơi làm việc; tổ chức quan trắc môi
trường lao động để đánh giá các yếu tố có hại; quản lý hồ sơ sức khỏe người lao
động, hồ sơ sức khỏe của người bị bệnh nghề nghiệp (nếu có);
e) Phối hợp với bộ
phận an toàn, vệ sinh lao động thực hiện các nhiệm vụ có liên quan quy định tại
khoản 2 Điều 72 của Luật này.
3. Người làm công
tác y tế, bộ phận y tế có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người
phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc hoặc có thể quyết định việc tạm đình chỉ công việc trong
trường hợp khẩn cấp khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm hoặc các nguy cơ gây ảnh
hưởng sức khỏe, bệnh tật, ốm đau cho người lao động, đồng thời phải báo cáo
người sử dụng lao động về tình trạng này; quản lý trang thiết bị y tế, thuốc
phục vụ sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc; hướng dẫn sơ cứu, cấp cứu cho người
lao động tại cơ sở;
b) Đình chỉ việc
sử dụng các chất không bảo đảm quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được người sử
dụng lao động bố trí thời gian tham gia các cuộc họp, hội nghị và giao dịch với
cơ quan y tế địa phương hoặc y tế bộ, ngành để nâng cao nghiệp vụ và phối hợp
công tác.
4. Người làm công
tác y tế ở cơ sở phải có trình độ chuyên môn về y tế và chứng chỉ chứng nhận
chuyên môn về y tế lao động.
5. Trường hợp cơ
sở không bố trí được người làm công tác y tế hoặc không thành lập được bộ phận
y tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này thì phải có hợp đồng với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh đủ năng lực theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế để thực
hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người lao động quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều
74. An toàn, vệ sinh viên
1. Mỗi tổ sản xuất
trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có ít nhất một an toàn, vệ sinh viên
kiêm nhiệm trong giờ làm việc. Người sử dụng lao động ra quyết định thành lập
và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên sau khi thống
nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh đã
thành lập Ban chấp hành công đoàn cơ sở.
2. An toàn, vệ
sinh viên là người lao động trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ thuật an toàn,
vệ sinh lao động; tự nguyện và gương mẫu trong
việc chấp hành các quy định an toàn, vệ sinh lao động và được người lao động
trong tổ bầu ra.
3. An toàn, vệ
sinh viên hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của Ban chấp hành công đoàn cơ
sở, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phối hợp
về chuyên môn, kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ với người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động hoặc bộ phận quản lý
công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế
tại cơ sở.
4. An toàn, vệ
sinh viên có nghĩa vụ sau đây:
a) Đôn đốc, nhắc
nhở, hướng dẫn mọi người trong
tổ, đội, phân xưởng chấp hành nghiêm chỉnh quy định về an toàn, vệ sinh lao
động, bảo quản các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nhắc nhở tổ
trưởng, đội trưởng, quản đốc chấp hành quy định về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Giám sát việc
thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, nội quy an toàn, vệ sinh lao động,
phát hiện những thiếu sót, vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động, những trường
hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;
c) Tham gia xây
dựng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động; tham gia hướng dẫn biện pháp làm việc
an toàn đối với người lao động mới đến làm việc ở tổ;
d) Kiến nghị với
tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động, biện pháp
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động và khắc phục kịp thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết
bị, vật tư, chất và nơi làm việc;
đ) Báo cáo tổ chức
công đoàn hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi phạm về an toàn, vệ sinh lao
động tại nơi làm việc hoặc trường hợp
mất an toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
vệ sinh lao động đã kiến nghị với
người sử dụng lao động mà không được khắc phục.
5. An toàn, vệ
sinh viên có quyền sau đây:
a) Được cung cấp
thông tin đầy đủ về biện pháp mà người sử dụng lao động tiến hành để bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Được dành một
phần thời gian làm việc để thực hiện các nhiệm vụ của an toàn, vệ sinh viên
nhưng vẫn được trả lương cho thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp
trách nhiệm.
Mức phụ cấp trách
nhiệm do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở thống nhất
thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt động của mạng lưới an toàn, vệ sinh
viên;
c) Yêu cầu người
lao động trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp gây sự cố, tai nạn lao động và
chịu trách nhiệm về quyết định đó;
d) Được học tập,
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động.
Điều
75. Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở
1. Căn cứ vào quy
mô, tính chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện
lao động mà người sử dụng lao động thành lập Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động
cơ sở.
Chính phủ quy định
chi tiết khoản này.
2. Hội đồng an
toàn, vệ sinh lao động cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tư vấn, phối
hợp với người sử dụng lao động trong việc xây dựng nội quy, quy trình, kế hoạch
và các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất, kinh
doanh;
b) Hằng năm, tổ
chức đối thoại tại nơi làm việc giữa người lao động, người sử dụng lao động
nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết và thúc đẩy cải thiện các điều
kiện làm việc công bằng, an toàn cho người lao động; nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh;
c) Tổ chức kiểm
tra tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh;
d) Yêu cầu người
sử dụng lao động thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục nếu phát hiện thấy
nguy cơ mất an toàn, vệ sinh lao động.
3. Thành phần của
Hội đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở bao gồm:
a) Đại diện người
sử dụng lao động làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Đại diện của
Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể người lao động nơi chưa có
tổ chức công đoàn làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Người làm công
tác an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở sản xuất, kinh doanh là ủy viên thường
trực kiêm thư ký Hội đồng;
d) Người làm công
tác y tế ở cơ sở sản xuất, kinh doanh;
đ) Các thành viên
khác có liên quan.
Thành phần của Hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động cơ sở phải bảo đảm tỷ lệ thành viên nữ tham gia
phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới, điều kiện thực tế ở cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
Điều
76. Kế hoạch an toàn, vệ
sinh lao động
1. Hằng năm, người
sử dụng lao động phải xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch an toàn, vệ sinh
lao động. Đối với các công việc
phát sinh trong năm kế hoạch thì
phải bổ sung nội dung phù hợp vào kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động.
2. Việc lập kế
hoạch an toàn, vệ sinh lao động phải được lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ
sở và dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đánh giá rủi ro
về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; việc kiểm soát yếu tố nguy hiểm,
yếu tố có hại và kế hoạch ứng cứu khẩn cấp;
b) Kết quả thực
hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động năm trước;
c) Nhiệm vụ,
phương hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tình hình lao động của năm kế
hoạch;
d) Kiến nghị của
người lao động, của tổ chức công đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra.
3. Kế hoạch an toàn, vệ sinh
lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Biện pháp kỹ
thuật an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ;
b) Biện pháp về kỹ
thuật vệ sinh lao động, phòng, chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao
động;
c) Trang cấp
phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động;
d) Chăm sóc sức
khỏe người lao động;
đ) Thông tin,
tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều
77. Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động
1. Đánh giá nguy
cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động là việc phân tích, nhận diện nguy cơ và
tác hại của yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc nhằm chủ động
phòng, ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cải thiện điều kiện lao động.
2. Người sử dụng
lao động phải tổ chức đánh giá và hướng dẫn người lao động tự đánh giá nguy cơ
rủi ro về an toàn, vệ sinh lao động trước khi làm việc, thường xuyên trong quá trình lao động hoặc khi cần thiết.
3. Các ngành, nghề
có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, việc đánh giá nguy cơ rủi
ro về an toàn, vệ sinh lao động phải được áp dụng bắt buộc và đưa vào trong nội quy, quy trình làm việc.
4. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này
sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều
78. Kế hoạch ứng cứu khẩn
cấp
1. Căn cứ vào nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh tật tại nơi làm việc và quy định pháp luật,
người sử dụng lao động phải xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm
việc.
2. Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phương án sơ
tán người lao động ra khỏi khu vực nguy hiểm;
b) Biện pháp sơ
cứu, cấp cứu người bị nạn;
c) Biện pháp ngăn
chặn, khắc phục hậu quả do sự cố gây ra;
d) Trang thiết bị
phục vụ ứng cứu;
đ) Lực lượng ứng
cứu tại chỗ; phương án phối hợp với các lực lượng bên ngoài cơ sở; phương án
diễn tập.
3. Trình tự, thủ
tục, thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng cứu khẩn cấp được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều
79. Tổ chức lực lượng ứng cứu
1. Nơi làm việc có
yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại có nguy cơ gây tai nạn lao động thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm tổ chức lực lượng ứng cứu chuyên trách hoặc bán
chuyên trách theo quy định và tổ chức huấn luyện sơ cứu, cấp cứu cho người lao
động.
2. Lực lượng ứng
cứu phải được trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng cứu, sơ cứu,
cấp cứu kịp thời và phải được huấn luyện.
3. Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định chi tiết việc
tổ chức, trang thiết bị và huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm
việc.
Điều
80. Tự kiểm tra an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng
lao động phải lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra định kỳ, đột
xuất về an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở.
2. Nội dung, hình
thức và thời hạn tự kiểm tra cụ thể phải bảo đảm hiệu quả, phù hợp với tính
chất lao động, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện lao động
của cơ sở.
3. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Điều này sau khi có ý kiến
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều
81. Thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
1. Hằng năm, người
sử dụng lao động phải thực hiện thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động
tại nơi làm việc như sau:
a) Báo cáo về công
tác an toàn, vệ sinh lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động và cơ
quan quản lý nhà nước về y tế cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định khác;
b) Thống kê, báo
cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh
lao động nghiêm trọng theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết điểm a khoản 1 Điều này sau
khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Y tế.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều
82. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1. Ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; xây
dựng, ban hành hoặc công bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động, quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn, vệ sinh lao động
theo thẩm quyền được phân công quản lý.
2. Tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Theo dõi, thống
kê, cung cấp thông tin về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xây dựng chương
trình, hồ sơ quốc gia an toàn, vệ sinh lao động.
4. Quản lý tổ chức
và hoạt động của tổ chức dịch vụ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
5. Tổ chức và tiến
hành nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động.
6. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động.
7. Bồi dưỡng, huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
8. Hợp tác quốc tế
về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều
83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thống nhất thực hiện
quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Các bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động.
4. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động.
1. Chủ trì xây
dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách, kế hoạch về an toàn, vệ sinh
lao động, chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động; lập hồ sơ quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Ban hành Danh
mục các loại máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ
sinh lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này; chủ trì thực hiện
công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
và hoạt động kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động.
3. Xây dựng hoặc
tham gia ý kiến theo thẩm quyền các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
4. Theo dõi, tổng hợp, cung cấp thông tin về an toàn, vệ
sinh lao động; thống kê về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp
luật về thống kê.
5. Chủ trì tổ chức
thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động; phòng ngừa sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
6. Trình Chính phủ
quyết định biện pháp xử lý trong
trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động.
7. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện, phối hợp
điều tra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động;
kiến nghị với Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra, xử lý tai nạn
lao động có dấu hiệu tội phạm.
8. Hợp tác quốc tế
về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều
85. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Bộ trưởng Bộ
Y tế
1. Xây dựng, trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về quan trắc môi trường lao động; đánh giá, kiểm soát, quản
lý các yếu tố có hại tại nơi làm việc; quản lý, tổ chức quan trắc môi trường lao
động.
2. Xây dựng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động đối với các yếu
tố vệ sinh lao động trong môi trường lao động; tham gia ý kiến về nội dung vệ
sinh lao động theo thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật này.
3. Hướng dẫn theo
thẩm quyền công tác quản lý vệ sinh lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp.
4. Hướng dẫn việc
khám sức khỏe người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định mức
suy giảm khả năng lao động, điều trị, phục hồi chức năng đối với người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quản lý hồ sơ sức khỏe lao động.
5. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng nội dung huấn luyện về vệ sinh lao
động; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về vệ sinh lao động.
6. Xây dựng, ban
hành và định kỳ rà soát sửa đổi, bổ sung Danh mục bệnh nghề nghiệp theo quy
định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này; tổ chức giám định bệnh nghề nghiệp; xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn sức khỏe cho từng loại nghề, công việc sau khi có ý
kiến của các bộ, ngành có liên quan.
7. Theo dõi, tổng
hợp, cung cấp thông tin về công tác vệ sinh lao động; thống kê, xây dựng cơ sở
dữ liệu về bệnh nghề nghiệp; quản lý sức khỏe người lao động tại nơi làm việc.
8. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng tiêu chí đánh giá cho Danh mục nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm.
9. Phối hợp với Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về vệ
sinh lao động theo quy định của pháp luật.
10. Hằng năm, gửi
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo về tình hình thực hiện chính sách,
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong lĩnh vực quản lý.
Điều
86. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Xây dựng, trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ
thuật địa phương.
2. Chịu trách
nhiệm quản lý an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương; xây dựng và tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương.
3. Hằng năm, báo
cáo về tình hình thực hiện
chính sách, pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại địa phương với Hội đồng
nhân dân cùng cấp hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Hằng năm, bố
trí nguồn lực tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ
sinh lao động trên địa bàn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; ưu tiên
việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động cho
người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương.
5. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh
lao động tại địa phương.
1. Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh
lao động và công bố tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan tổ chức lập kế hoạch xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn,
vệ sinh lao động.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ chủ trì xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
và xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
trong phạm vi quản lý được Chính phủ phân công sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; trường hợp không thống nhất ý kiến, cơ
quan chủ trì xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Việc thẩm định
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động
do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện theo quy định của Luật tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật.
4. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy
định tại khoản 3 Điều này; có trách nhiệm phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân công trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới hoặc liên quan
đến phạm vi quản lý của nhiều bộ, cơ quan ngang bộ.
5. Bộ Y tế xây
dựng tiêu chuẩn quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy
định tại Điều 85 của Luật này; có ý kiến thống nhất về nội dung vệ sinh lao
động trong quá trình các bộ,
cơ quan ngang bộ xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều
88. Hội đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động, Hội đồng an toàn, vệ sinh
lao động cấp tỉnh
1. Hội đồng quốc
gia về an toàn, vệ sinh lao động là tổ chức tư vấn cho Chính phủ trong việc xây
dựng mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động. Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ thành lập, bao gồm đại diện Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội nông dân
Việt Nam, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, các bộ, ngành có liên quan
và một số chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hội đồng an
toàn, vệ sinh lao động cấp tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân trong
việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại
địa phương. Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập, bao gồm đại diện Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Sở Y tế, Liên đoàn Lao động, Hội nông dân, một số doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức và chuyên gia, nhà khoa học về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động tại
địa phương.
3. Hằng năm, Hội
đồng an toàn, vệ sinh lao động có trách nhiệm tổ chức đối thoại nhằm chia sẻ
thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động, người lao động,
tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động và các cơ quan nhà
nước để thúc đẩy việc cải thiện các điều kiện làm việc công bằng, an toàn cho
người lao động, nâng cao hiệu quả xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về
an toàn, vệ sinh lao động.
4. Chính phủ quy
định chi tiết việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của Hội
đồng quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động và Hội đồng an toàn, vệ sinh lao
động cấp tỉnh.
Điều
89. Thanh tra an toàn, vệ sinh lao động
1. Thanh tra an
toàn, vệ sinh lao động là thanh tra chuyên ngành thuộc cơ quan thực hiện quản
lý nhà nước về lao động cấp trung ương và cấp tỉnh.
2. Việc thanh tra
an toàn, vệ sinh lao động trong các lĩnh vực phóng xạ, thăm dò, khai thác dầu
khí, các phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường hàng không
và các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do các cơ quan quản lý nhà nước
về lĩnh vực đó thực hiện với sự phối hợp của thanh tra an toàn, vệ sinh lao
động.
3. Chính phủ quy
định chi tiết về tổ chức và hoạt động của thanh tra an toàn, vệ sinh lao động
quy định tại khoản 1 Điều này và cơ chế phối hợp liên ngành quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều
90. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
1. Người nào vi
phạm, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp
luật.
2. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định của Luật này, xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm, mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng
lao động có hành vi trốn đóng, chậm đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải
đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật,
còn phải nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất đầu tư Quỹ bảo hiểm xã hội
bình quân của năm trước liền kề tính trên
số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có
thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm
trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa
đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Chính phủ quy
định chi tiết về hành vi, hình thức và mức xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động quy định trong Luật này.
Điều
91. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động
1. Cơ chế phối hợp về an toàn, vệ sinh lao động được thực
hiện như sau:
a) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện các nội dung phối hợp
quy định tại khoản 2 Điều này trong phạm vi trách nhiệm của mình;
b) Cơ quan quản lý
nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động các cấp phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ
chức khác trong công tác an toàn, vệ sinh lao động theo lĩnh vực có liên quan.
2. Nội dung phối
hợp về an toàn, vệ sinh lao động bao gồm:
a) Xây dựng chính
sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn, vệ sinh lao động;
b) Xây dựng chương
trình, hồ sơ quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Điều tra tai
nạn lao động; tai nạn, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động; chính
sách, chế độ đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Thông tin,
tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện, thống kê, báo cáo về an toàn, vệ sinh lao
động; kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động;
đ) Thanh tra, kiểm
tra, giám sát về an toàn, vệ sinh lao động và xử lý vi phạm pháp luật về an
toàn, vệ sinh lao động;
e) Khen thưởng về
an toàn, vệ sinh lao động;
g) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Các quy định về
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại Mục 3 Chương III, khoản 4 Điều
84, điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 86, các điều 104, 105, 106, 107, 116
và 117 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
3. Tổ chức hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh
lao động hoạt động trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục hoạt động
cho đến hết thời hạn của giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đã được cấp.
Chính phủ, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét