|
|
Luật số: 86/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2015 |
![]() |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật an toàn thông tin mạng.
Luật này quy định
về hoạt động an toàn thông tin mạng, quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc bảo đảm an toàn thông tin mạng; mật mã dân sự; tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng; kinh doanh trong lĩnh vực an toàn
thông tin mạng; phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin mạng; quản lý nhà
nước về an toàn thông tin mạng.
Luật này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực
tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động an toàn thông tin mạng tại Việt
Nam.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An toàn
thông tin mạng là sự bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin trên mạng tránh
bị truy nhập, sử dụng, tiết lộ, gián đoạn, sửa đổi hoặc phá hoại trái phép nhằm
bảo đảm tính nguyên vẹn, tính bảo mật và tính khả dụng của thông tin.
2. Mạng là
môi trường trong đó thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu
trữ và trao đổi thông qua mạng viễn thông và mạng máy tính.
3. Hệ thống
thông tin là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập
phục vụ mục đích tạo lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin trên mạng.
4. Hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia là hệ thống thông tin mà khi bị phá hoại sẽ
làm tổn hại đặc biệt nghiêm trọng tới quốc phòng, an ninh quốc gia.
5. Chủ quản hệ
thống thông tin là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực
tiếp đối với hệ thống thông tin.
6. Xâm phạm an
toàn thông tin mạng là hành vi truy nhập, sử dụng, tiết lộ, làm gián đoạn,
sửa đổi, phá hoại trái phép thông tin, hệ thống thông tin.
7. Sự cố an
toàn thông tin mạng là việc thông tin, hệ thống thông tin bị gây nguy hại,
ảnh hưởng tới tính nguyên vẹn, tính bảo mật hoặc tính khả dụng.
8. Rủi ro an
toàn thông tin mạng là những nhân tố chủ quan hoặc khách quan có khả năng
ảnh hưởng tới trạng thái an toàn thông tin mạng.
9. Đánh giá rủi
ro an toàn thông tin mạng là việc phát hiện, phân tích, ước lượng mức độ
tổn hại, mối đe dọa đối với thông tin, hệ thống thông tin.
10. Quản lý rủi
ro an toàn thông tin mạng là việc đưa ra các biện pháp nhằm giảm thiểu rủi
ro an toàn thông tin mạng.
11. Phần mềm
độc hại là phần mềm có khả năng gây ra hoạt động không bình thường cho một
phần hay toàn bộ hệ thống thông tin hoặc thực hiện sao chép, sửa đổi, xóa bỏ
trái phép thông tin lưu trữ trong hệ thống thông tin.
12. Hệ thống
lọc phần mềm độc hại là tập hợp phần cứng, phần mềm được kết nối vào mạng
để phát hiện, ngăn chặn, lọc và thống kê phần mềm độc hại.
13. Địa chỉ
điện tử là địa chỉ được sử dụng để gửi, nhận thông tin trên mạng bao gồm
địa chỉ thư điện tử, số điện thoại, địa chỉ Internet và hình thức tương tự
khác.
14. Xung đột
thông tin là việc hai hoặc nhiều tổ chức trong nước và nước ngoài sử dụng
biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin gây tổn hại đến thông tin, hệ thống
thông tin trên mạng.
15. Thông tin
cá nhân là thông tin gắn với việc xác định danh tính của một người cụ thể.
16. Chủ thể
thông tin cá nhân là người được xác định từ thông tin cá nhân đó.
17. Xử lý thông
tin cá nhân là việc thực hiện một hoặc một số thao tác thu thập, biên tập,
sử dụng, lưu trữ, cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân trên mạng nhằm
mục đích thương mại.
18. Mật mã dân
sự là kỹ thuật mật mã và sản phẩm mật mã được sử dụng để bảo mật hoặc xác
thực đối với thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
19. Sản phẩm an
toàn thông tin mạng là phần cứng, phần mềm có chức năng bảo vệ thông tin,
hệ thống thông tin.
20. Dịch vụ an
toàn thông tin mạng là dịch vụ bảo vệ thông tin, hệ thống thông tin.
Điều
4. Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin mạng
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng. Hoạt động an toàn
thông tin mạng của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải đúng quy định của pháp luật,
bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước, giữ vững ổn định chính
trị, trật tự, an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tổ chức, cá
nhân không được xâm phạm an toàn thông tin mạng của tổ chức, cá nhân khác.
3. Việc xử lý sự
cố an toàn thông tin mạng phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, không xâm phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
của cá nhân, thông tin riêng của tổ chức.
4. Hoạt động an
toàn thông tin mạng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và
hiệu quả.
Điều
5. Chính sách của Nhà nước về an toàn thông tin mạng
1. Đẩy mạnh đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật an toàn
thông tin mạng đáp ứng yêu cầu ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Khuyến khích
nghiên cứu, phát triển, áp dụng biện pháp kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ xuất
khẩu, mở rộng thị trường cho sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng do tổ
chức, cá nhân trong nước sản xuất, cung cấp; tạo điều kiện nhập khẩu sản phẩm,
công nghệ hiện đại mà tổ chức, cá nhân trong nước chưa có năng lực sản xuất,
cung cấp.
3. Bảo đảm môi
trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an
toàn thông tin mạng; khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia
đầu tư, nghiên cứu, phát triển và cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng.
4. Nhà nước bố trí
kinh phí để bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước và an toàn
thông tin mạng cho hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
Điều
6. Hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng
1. Hợp tác quốc tế
về an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi;
b) Phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
2. Nội dung hợp
tác quốc tế về an toàn thông tin mạng gồm:
a) Hợp tác quốc tế
trong đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ về an toàn
thông tin mạng;
b) Hợp tác quốc tế
trong phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; điều
tra, xử lý sự cố an toàn thông tin mạng, ngăn chặn hoạt động lợi dụng mạng để
khủng bố;
c) Hoạt động hợp
tác quốc tế khác về an toàn thông tin mạng.
Điều
7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Ngăn chặn việc
truyền tải thông tin trên mạng, can thiệp, truy nhập, gây nguy hại, xóa, thay
đổi, sao chép và làm sai lệch thông tin trên mạng trái pháp luật.
2. Gây ảnh hưởng,
cản trở trái pháp luật tới hoạt động bình thường của hệ thống thông tin hoặc
tới khả năng truy nhập hệ thống thông tin của người sử dụng.
3. Tấn công, vô
hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng của biện pháp bảo vệ an toàn thông tin
mạng của hệ thống thông tin; tấn công, chiếm quyền điều khiển, phá hoại hệ
thống thông tin.
4. Phát tán thư
rác, phần mềm độc hại, thiết lập hệ thống thông tin giả mạo, lừa đảo.
5. Thu thập, sử
dụng, phát tán, kinh doanh trái pháp luật thông tin cá nhân của người khác; lợi
dụng sơ hở, điểm yếu của hệ thống thông tin để thu thập, khai thác thông tin cá
nhân.
6. Xâm nhập trái
pháp luật bí mật mật mã và thông tin đã mã hóa hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; tiết lộ thông tin về sản phẩm mật mã dân sự, thông tin về khách hàng
sử dụng hợp pháp sản phẩm mật mã dân sự; sử dụng, kinh doanh các sản phẩm mật
mã dân sự không rõ nguồn gốc.
Điều
8. Xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng
Người nào có hành
vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
BẢO VỆ THÔNG TIN MẠNG
1. Cơ quan, tổ
chức sở hữu thông tin phân loại thông tin theo thuộc tính bí mật để có biện
pháp bảo vệ phù hợp.
2. Thông tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước được phân loại và bảo vệ theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước.
Cơ quan, tổ chức
sử dụng thông tin đã phân loại và chưa phân loại trong hoạt động thuộc lĩnh vực
của mình phải có trách nhiệm xây dựng quy định, thủ tục để xử lý thông tin; xác
định nội dung và phương pháp ghi truy nhập được phép vào thông tin đã được phân
loại.
Điều
10. Quản lý gửi thông tin
1. Việc gửi thông
tin trên mạng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Không giả mạo
nguồn gốc gửi thông tin;
b) Tuân thủ quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá
nhân không được gửi thông tin mang tính thương mại vào địa chỉ điện tử của
người tiếp nhận khi chưa được người tiếp nhận đồng ý hoặc khi người tiếp nhận
đã từ chối, trừ trường hợp người tiếp nhận có nghĩa vụ phải tiếp nhận thông tin
theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp
viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin gửi thông tin có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy
định của pháp luật về lưu trữ thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin
riêng của tổ chức, cá nhân;
b) Áp dụng biện
pháp ngăn chặn, xử lý khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân về việc gửi
thông tin vi phạm quy định của pháp luật;
c) Có phương thức
để người tiếp nhận thông tin có khả năng từ chối việc tiếp nhận thông tin;
d) Cung cấp điều
kiện kỹ thuật và nghiệp vụ cần thiết để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo đảm an toàn thông tin mạng khi có yêu cầu.
Điều
11. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn phần mềm độc hại
theo hướng dẫn, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ quản hệ
thống thông tin quan trọng quốc gia triển khai hệ thống kỹ thuật nghiệp vụ nhằm
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời phần mềm độc hại.
3. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ thư điện tử, truyền đưa, lưu trữ thông tin phải có hệ thống
lọc phần mềm độc hại trong quá trình gửi, nhận, lưu trữ thông tin trên hệ thống
của mình và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet có biện pháp quản lý, phòng ngừa, phát hiện, ngăn
chặn phát tán phần mềm độc hại và xử lý theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
5. Bộ Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và bộ, ngành có
liên quan tổ chức phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý phần mềm độc hại
gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
Điều
12. Bảo đảm an toàn tài nguyên viễn thông
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng tài nguyên viễn thông có trách nhiệm sau đây:
a) Áp dụng biện
pháp quản lý và kỹ thuật để ngăn chặn mất an toàn thông tin mạng xuất phát từ
tần số, kho số, tên miền và địa chỉ Internet của mình;
b) Phối hợp, cung
cấp thông tin liên quan đến an toàn tài nguyên viễn thông theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ trên Internet có trách nhiệm quản lý, phối hợp ngăn chặn mất
an toàn thông tin mạng xuất phát từ tài nguyên Internet, từ khách hàng của
mình; cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; phối hợp kết nối, định tuyến để bảo đảm hệ thống máy chủ tên miền quốc
gia Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định.
3. Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm thực hiện bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ
thống máy chủ tên miền quốc gia Việt Nam.
Điều
13. Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng
1. Ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng là hoạt động nhằm xử lý, khắc phục sự cố gây mất an toàn
thông tin mạng.
2. Ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Kịp thời, nhanh
chóng, chính xác, đồng bộ và hiệu quả;
b) Tuân thủ quy
định của pháp luật về điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng;
c) Có sự phối hợp
giữa cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp viễn
thông, chủ quản hệ thống thông tin quan trọng quốc gia phải thành lập hoặc chỉ
định bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
4. Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên
toàn quốc; quy định chi tiết về điều phối ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng.
Điều
14. Ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia
1. Ứng cứu khẩn
cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia là hoạt động ứng cứu sự cố trong
tình huống thảm họa hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm
bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
2. Ứng cứu khẩn
cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
a) Tổ chức thực
hiện theo phân cấp;
b) Thực hiện tại
chỗ, nhanh chóng, nghiêm ngặt, phối hợp chặt chẽ;
c) Áp dụng các
biện pháp kỹ thuật, bảo đảm hiệu quả, khả thi.
3. Hệ thống phương
án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia gồm:
a) Phương án ứng
cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
b) Phương án ứng
cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội;
c) Phương án ứng
cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của địa phương;
d) Phương án ứng
cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của doanh nghiệp viễn thông.
4. Trách nhiệm bảo
đảm an toàn thông tin mạng quốc gia được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính
phủ quyết định hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin
mạng quốc gia;
b) Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm chủ trì điều phối công tác ứng cứu khẩn cấp bảo đảm
an toàn thông tin mạng quốc gia;
c) Bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp, chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an
toàn thông tin mạng quốc gia;
d) Doanh nghiệp
viễn thông có trách nhiệm thực hiện biện pháp ứng cứu khẩn cấp, phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan để
bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
Điều
15. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thông tin
mạng
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động an toàn thông tin mạng có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trong việc bảo đảm
an toàn thông tin mạng.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ trên mạng có trách nhiệm thông báo kịp thời cho
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc bộ phận chuyên trách ứng cứu sự cố khi phát
hiện các hành vi phá hoại hoặc sự cố an toàn thông tin mạng.
BẢO VỆ THÔNG TIN CÁ NHÂN
Điều
16. Nguyên tắc bảo vệ thông tin cá nhân trên mạng
1. Cá nhân tự bảo
vệ thông tin cá nhân của mình và tuân thủ quy định của pháp luật về cung cấp
thông tin cá nhân khi sử dụng dịch vụ trên mạng.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin
mạng đối với thông tin do mình xử lý.
3. Tổ chức, cá
nhân xử lý thông tin cá nhân phải xây dựng và công bố công khai biện pháp xử
lý, bảo vệ thông tin cá nhân của tổ chức, cá nhân mình.
4. Việc bảo vệ
thông tin cá nhân thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Việc xử lý
thông tin cá nhân phục vụ mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội hoặc không nhằm mục đích thương mại được thực hiện theo quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
17. Thu thập và sử dụng thông tin cá nhân
1. Tổ chức, cá
nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Tiến hành thu
thập thông tin cá nhân sau khi có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về
phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó;
b) Chỉ sử dụng
thông tin cá nhân đã thu thập vào mục đích khác mục đích ban đầu sau khi có sự
đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân;
c) Không được cung
cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân mà mình đã thu thập, tiếp cận, kiểm
soát cho bên thứ ba, trừ trường hợp có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân
đó hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà
nước chịu trách nhiệm bảo mật, lưu trữ thông tin cá nhân do mình thu thập.
3. Chủ thể thông
tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cung cấp
thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập, lưu trữ.
Điều
18. Cập nhật, sửa đổi và hủy bỏ thông tin cá nhân
1. Chủ thể thông
tin cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân cập nhật,
sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân của mình mà tổ chức, cá nhân đó đã thu thập,
lưu trữ hoặc ngừng cung cấp thông tin cá nhân của mình cho bên thứ ba.
2. Ngay khi nhận
được yêu cầu của chủ thể thông tin cá nhân về việc cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ
thông tin cá nhân hoặc đề nghị ngừng cung cấp thông tin cá nhân cho bên thứ ba,
tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá nhân có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện yêu
cầu và thông báo cho chủ thể thông tin cá nhân hoặc cung cấp cho chủ thể thông
tin cá nhân quyền tiếp cận để tự cập nhật, sửa đổi, hủy bỏ thông tin cá nhân
của mình;
b) Áp dụng biện
pháp phù hợp để bảo vệ thông tin cá nhân; thông báo cho chủ thể thông tin cá
nhân đó trong trường hợp chưa thực hiện được yêu cầu do yếu tố kỹ thuật hoặc
yếu tố khác.
3. Tổ chức, cá
nhân xử lý thông tin cá nhân phải hủy bỏ thông tin cá nhân đã được lưu trữ khi
đã hoàn thành mục đích sử dụng hoặc hết thời hạn lưu trữ và thông báo cho chủ
thể thông tin cá nhân biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều
19. Bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng
1. Tổ chức, cá
nhân xử lý thông tin cá nhân phải áp dụng biện pháp quản lý, kỹ thuật phù hợp
để bảo vệ thông tin cá nhân do mình thu thập, lưu trữ; tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn thông tin mạng.
2. Khi xảy ra hoặc
có nguy cơ xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng, tổ chức, cá nhân xử lý thông
tin cá nhân cần áp dụng biện pháp khắc phục, ngăn chặn trong thời gian sớm
nhất.
Điều
20. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước trong bảo vệ thông tin cá nhân
trên mạng
1. Thiết lập kênh
thông tin trực tuyến để tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân liên
quan đến bảo đảm an toàn thông tin cá nhân trên mạng.
2. Định kỳ hằng
năm tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với tổ chức, cá nhân xử lý thông tin cá
nhân; tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết.
BẢO VỆ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Điều
21. Phân loại cấp độ an toàn hệ thống thông tin
1. Phân loại cấp
độ an toàn hệ thống thông tin là việc xác định cấp độ an toàn thông tin của hệ
thống thông tin theo cấp độ tăng dần từ 1 đến 5 để áp dụng biện pháp quản lý và
kỹ thuật nhằm bảo vệ hệ thống thông tin phù hợp theo cấp độ.
2. Hệ thống thông
tin được phân loại theo cấp độ an toàn như sau:
a) Cấp độ 1 là cấp
độ mà khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân nhưng không làm tổn hại tới lợi ích công cộng, trật tự, an toàn xã hội,
quốc phòng, an ninh quốc gia;
b) Cấp độ 2 là cấp
độ mà khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại nghiêm trọng tới quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân hoặc làm tổn hại tới lợi ích công cộng nhưng không làm tổn
hại tới trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia;
c) Cấp độ 3 là cấp
độ mà khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại nghiêm trọng tới sản xuất, lợi ích công
cộng và trật tự, an toàn xã hội hoặc làm tổn hại tới quốc phòng, an ninh quốc
gia;
d) Cấp độ 4 là cấp
độ mà khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại đặc biệt nghiêm trọng tới lợi ích công
cộng và trật tự, an toàn xã hội hoặc làm tổn hại nghiêm trọng tới quốc phòng,
an ninh quốc gia;
đ) Cấp độ 5 là cấp
độ mà khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại đặc biệt nghiêm trọng tới quốc phòng, an
ninh quốc gia.
3. Chính phủ quy
định chi tiết về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xác định cấp độ an
toàn hệ thống thông tin và trách nhiệm bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo
từng cấp độ.
Điều
22. Nhiệm vụ bảo vệ hệ thống thông tin
1. Xác định cấp độ
an toàn thông tin của hệ thống thông tin.
2. Đánh giá và
quản lý rủi ro an toàn hệ thống thông tin.
3. Đôn đốc, giám
sát, kiểm tra công tác bảo vệ hệ thống thông tin.
4. Tổ chức triển
khai các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin.
5. Thực hiện chế
độ báo cáo theo quy định.
6. Tổ chức tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng.
Điều
23. Biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin
1. Ban hành quy
định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận
hành, sử dụng, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.
2. Áp dụng biện
pháp quản lý, kỹ thuật theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin
mạng để phòng, chống nguy cơ, khắc phục sự cố an toàn thông tin mạng.
3. Kiểm tra, giám
sát việc tuân thủ quy định và đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý và kỹ
thuật được áp dụng.
4. Giám sát an
toàn hệ thống thông tin.
Điều
24. Giám sát an toàn hệ thống thông tin
1. Giám sát an
toàn hệ thống thông tin là hoạt động lựa chọn đối tượng giám sát, thu thập,
phân tích trạng thái thông tin của đối tượng giám sát nhằm xác định những nhân
tố ảnh hưởng đến an toàn hệ thống thông tin; báo cáo, cảnh báo hành vi xâm phạm
an toàn thông tin mạng hoặc hành vi có khả năng gây ra sự cố an toàn thông tin
mạng đối với hệ thống thông tin; tiến hành phân tích yếu tố then chốt ảnh hưởng
tới trạng thái an toàn thông tin mạng; đề xuất thay đổi biện pháp kỹ thuật.
2. Đối tượng giám
sát an toàn hệ thống thông tin gồm tường lửa, kiểm soát truy nhập, tuyến thông
tin chủ yếu, máy chủ quan trọng, thiết bị quan trọng hoặc thiết bị đầu cuối
quan trọng.
3. Doanh nghiệp
viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng có trách nhiệm phối hợp với chủ quản hệ
thống thông tin trong việc giám sát an toàn hệ thống thông tin theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
25. Trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin
1. Chủ quản hệ
thống thông tin có trách nhiệm thực hiện bảo vệ hệ thống thông tin theo quy
định tại các điều 22, 23 và 24 của Luật này.
2. Chủ quản hệ
thống thông tin sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện trách nhiệm quy định tại
khoản 1 Điều này và có trách nhiệm sau đây:
a) Có phương án
bảo đảm an toàn thông tin mạng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định
khi thiết lập, mở rộng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin;
b) Chỉ định cá
nhân, bộ phận phụ trách về an toàn thông tin mạng.
Điều
26. Hệ thống thông tin quan trọng quốc gia
1. Khi thiết lập,
mở rộng và nâng cấp hệ thống thông tin quan trọng quốc gia phải thực hiện kiểm
định an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành, khai thác.
2. Bộ Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và bộ, ngành có
liên quan xây dựng Danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
Điều
27. Trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia
1. Chủ quản hệ
thống thông tin quan trọng quốc gia có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quy
định tại khoản 2 Điều 25 của Luật này;
b) Định kỳ đánh
giá rủi ro an toàn thông tin mạng. Việc đánh giá rủi ro an toàn thông tin mạng
phải do tổ chức chuyên môn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định thực
hiện;
c) Triển khai biện
pháp dự phòng cho hệ thống thông tin;
d) Lập kế hoạch
bảo vệ, lập phương án và diễn tập phương án bảo vệ hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia.
2. Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối
hợp với chủ quản hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, Bộ Công an và bộ,
ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ an
toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, trừ hệ
thống thông tin quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Yêu cầu doanh
nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng tham gia tư vấn, hỗ trợ kỹ
thuật, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin quan trọng
quốc gia.
3. Bộ Công an chủ
trì hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ an toàn thông tin
mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng quốc gia do Bộ Công an quản lý; phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, chủ quản hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan trong việc bảo vệ hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia khác khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
4. Bộ Quốc phòng
chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ an toàn thông
tin mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng quốc gia do Bộ Quốc phòng quản
lý.
5. Ban Cơ yếu
Chính phủ chủ trì tổ chức triển khai giải pháp dùng mật mã để bảo vệ thông tin
trong hệ thống thông tin quan trọng quốc gia của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia trong việc giám sát an toàn thông tin mạng theo quy định
của pháp luật.
NGĂN CHẶN XUNG ĐỘT THÔNG TIN TRÊN MẠNG
Điều
28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc ngăn chặn xung đột thông tin
trên mạng
1. Tổ chức, cá
nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Ngăn chặn thông
tin phá hoại xuất phát từ hệ thống thông tin của mình; hợp tác xác định nguồn,
đẩy lùi, khắc phục hậu quả tấn công mạng được thực hiện thông qua hệ thống
thông tin của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Ngăn chặn hành
động của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có mục đích phá hoại tính
nguyên vẹn của mạng;
c) Loại trừ việc
tổ chức thực hiện hoạt động trái pháp luật trên mạng có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài.
2. Chính phủ quy
định chi tiết về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
Điều
29. Ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố
1. Các biện pháp
ngăn chặn hoạt động sử dụng mạng để khủng bố gồm:
a) Vô hiệu hóa
nguồn Internet sử dụng để thực hiện hành vi khủng bố;
b) Ngăn chặn việc
thiết lập và mở rộng trao đổi thông tin về các tín hiệu, nhân tố, phương pháp
và cách sử dụng Internet để thực hiện hành vi khủng bố, về mục tiêu và hoạt
động của các tổ chức khủng bố trên mạng;
c) Trao đổi kinh
nghiệm và thực tiễn kiểm soát các nguồn Internet, tìm và kiểm soát nội dung của
trang tin điện tử có mục đích khủng bố.
2. Chính phủ quy
định chi tiết về trách nhiệm thực hiện và các biện pháp ngăn chặn hoạt động sử
dụng mạng để khủng bố quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
30. Sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Sản phẩm mật mã
dân sự là các tài liệu, trang thiết bị kỹ thuật và nghiệp vụ mật mã để bảo vệ
thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
2. Dịch vụ mật mã
dân sự gồm dịch vụ bảo vệ thông tin sử dụng sản phẩm mật mã dân sự; kiểm định,
đánh giá sản phẩm mật mã dân sự; tư vấn bảo mật, an toàn thông tin mạng sử dụng
sản phẩm mật mã dân sự.
Điều
31. Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Doanh nghiệp phải có
Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự thuộc Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân
sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chuyên môn về
bảo mật, an toàn thông tin;
b) Có hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp
sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
c) Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
d) Có phương án bảo mật và an toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý
và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
đ) Có phương án kinh doanh phù hợp.
3. Sản phẩm mật mã dân sự phải được kiểm định, chứng nhận hợp quy trước khi
lưu thông trên thị trường.
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân
sự phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và quy định
chi tiết Điều này.
Điều
32. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã
dân sự
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã
dân sự nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
tại Ban Cơ
yếu Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
được lập thành hai bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
c) Bản sao văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn về bảo mật, an toàn thông tin
của đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật;
d) Phương án kỹ thuật gồm tài liệu về đặc tính kỹ thuật, tham số kỹ thuật
của sản phẩm; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của sản phẩm; tiêu chuẩn, chất
lượng dịch vụ; các biện pháp, giải pháp kỹ thuật; phương án bảo hành, bảo trì
sản phẩm;
đ) Phương án bảo mật và an
toàn thông tin mạng trong quá trình quản lý và cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật
mã dân sự;
e) Phương án kinh doanh
gồm phạm vi, đối tượng cung cấp, quy mô số lượng sản phẩm, dịch vụ hệ thống
phục vụ khách hàng và bảo đảm kỹ thuật.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ
thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; trường
hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự có thời hạn 10 năm.
1. Việc sửa đổi,
bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được thực hiện
trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép thay đổi tên, thay đổi
người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã
dân sự.
Doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép tại Ban Cơ yếu Chính
phủ. Hồ sơ được lập thành hai bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị sửa
đổi, bổ sung Giấy phép;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
tờ khác có giá trị tương đương;
c) Giấy phép kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đã được cấp;
d) Phương án kỹ
thuật, phương
án bảo mật và an toàn thông tin mạng,
phương án kinh doanh đối với sản phẩm, dịch vụ bổ sung theo quy định tại các
điểm d, đ và e khoản 2 Điều 32 của Luật này trong trường hợp doanh nghiệp đề nghị
bổ sung sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, ngành, nghề kinh doanh;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính
phủ thẩm định, sửa đổi, bổ sung và cấp lại Giấy phép cho doanh nghiệp; trường
hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự bị mất
hoặc bị hư hỏng, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy phép, trong đó nêu
rõ lý do, tới Ban Cơ yếu Chính phủ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đơn đề nghị, Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét và cấp lại Giấy phép cho
doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
mật mã dân sự một lần với thời gian gia hạn không quá 01 năm.
Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép phải được gửi tới Ban Cơ yếu Chính phủ chậm
nhất là 60 ngày trước ngày Giấy phép hết hạn. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép
được lập thành hai bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép;
b) Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự đang có hiệu lực;
c) Báo cáo hoạt động của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất.
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm
định, quyết định gia hạn và cấp lại Giấy phép cho doanh nghiệp; trường hợp từ
chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bị tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật
mã dân sự có thời hạn không quá 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp sản phẩm, dịch vụ không đúng với nội dung ghi trên Giấy phép;
b) Không đáp ứng được một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31
của Luật này;
c) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
5. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã
dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Không triển khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được
cấp Giấy phép mà không có lý do chính đáng;
b) Giấy phép đã hết hạn;
c) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà doanh nghiệp không khắc phục được các lý do
quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều
34. Xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
1. Khi xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự thuộc Danh mục sản phẩm
mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân
sự khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
b) Sản phẩm mật mã dân sự nhập khẩu phải được chứng nhận, công bố hợp quy
theo quy định tại Điều 39 của Luật này;
c) Đối tượng và mục đích sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không gây phương
hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
c) Bản sao Giấy chứng nhận hợp quy đối với sản phẩm mật mã dân sự nhập
khẩu.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Cơ yếu
Chính phủ thẩm định và cấp Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân
sự cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
5. Chính phủ ban hành Danh mục sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép và quy định chi tiết Điều này.
Điều
35. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Quản lý hồ sơ,
tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm.
2. Lập, lưu giữ và
bảo mật thông tin của khách hàng, tên, loại hình, số lượng và mục đích sử dụng
của sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
3. Định kỳ hằng
năm báo cáo Ban Cơ yếu Chính phủ về tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu
sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và tổng hợp thông tin khách hàng trước ngày 31
tháng 12.
4. Có các biện
pháp bảo đảm an ninh, an toàn trong vận chuyển và bảo quản sản phẩm mật mã dân
sự.
5. Từ chối cung
cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, vi phạm cam kết đã thỏa thuận
về sử dụng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
6. Tạm ngừng hoặc
ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự để bảo đảm quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
7. Phối hợp, tạo
điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
khi có yêu cầu.
Điều
36. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự
1. Tuân thủ các quy định đã cam kết với doanh
nghiệp cung
cấp sản phẩm mật mã dân sự về quản lý sử dụng khóa mã, chuyển nhượng, sửa chữa,
bảo dưỡng, bỏ, tiêu hủy sản phẩm mật mã dân
sự và các nội dung khác có liên quan.
2. Cung cấp các thông tin cần thiết liên quan tới khóa mã cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
3. Phối hợp, tạo điều kiện cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tội phạm đánh cắp thông
tin, khóa mã và sử dụng sản phẩm mật mã dân sự vào những mục đích không hợp
pháp.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mật mã dân sự không do doanh nghiệp
được cấp phép kinh doanh sản phẩm mật mã dân sự cung cấp phải khai báo với Ban
Cơ yếu Chính phủ, trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước
ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam.
TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT AN
TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều
37. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng
1. Tiêu chuẩn an toàn thông
tin mạng gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài,
tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với hệ thống thông tin, phần cứng,
phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an toàn thông tin mạng được công bố, thừa
nhận áp dụng tại Việt Nam.
2. Quy chuẩn kỹ thuật an
toàn thông tin mạng gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật địa
phương đối với hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận
hành an toàn thông tin mạng được xây dựng, ban hành và áp dụng tại Việt Nam.
Điều
38. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng
1. Chứng nhận hợp
quy về an toàn thông tin mạng là việc tổ chức chứng nhận sự phù hợp chứng nhận
hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an toàn
thông tin mạng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng.
2. Công bố hợp quy
về an toàn thông tin mạng là việc tổ chức, doanh nghiệp công bố về sự phù hợp
của hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an toàn
thông tin mạng với quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng.
3. Chứng nhận hợp
chuẩn về an toàn thông tin mạng là việc tổ chức chứng nhận sự phù hợp chứng
nhận hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an
toàn thông tin mạng phù hợp với tiêu chuẩn an toàn thông tin mạng.
4. Công bố hợp
chuẩn về an toàn thông tin mạng là việc tổ chức, doanh nghiệp công bố về sự phù
hợp của hệ thống thông tin, phần cứng, phần mềm, hệ thống quản lý, vận hành an
toàn thông tin mạng với tiêu chuẩn an toàn thông tin mạng.
5. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và công
bố tiêu chuẩn quốc gia về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
6. Bộ Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia an toàn thông tin mạng, trừ tiêu chuẩn quốc gia quy
định tại khoản 7 Điều này;
b) Ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia an toàn thông tin mạng, trừ quy chuẩn quốc gia quy định
tại khoản 7 Điều này; quy định về đánh giá hợp quy về an toàn thông tin mạng;
c) Quản lý chất
lượng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, trừ sản phẩm, dịch vụ mật mã
dân sự;
d) Đăng ký, chỉ
định và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp về an toàn thông
tin mạng, trừ tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã
dân sự.
7. Ban Cơ yếu
Chính phủ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố và hướng dẫn thực hiện; xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm, dịch vụ mật
mã dân sự, chỉ định và quản lý hoạt động của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối
với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ mật
mã dân sự.
8. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn thông tin mạng; quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng trên địa bàn.
Điều
39. Đánh giá hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng
1. Việc đánh giá
hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Trước khi tổ
chức, cá nhân đưa sản phẩm an toàn thông tin mạng vào lưu thông trên thị trường
phải thực hiện chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy;
b) Phục vụ hoạt
động quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng.
2. Việc đánh giá
hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng phục vụ hệ thống thông tin quan
trọng quốc gia và phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng
được thực hiện tại tổ chức chứng nhận sự phù hợp do Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông chỉ định.
3. Việc đánh giá
hợp chuẩn, hợp quy đối với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự được thực hiện tại
tổ chức chứng nhận sự phù hợp do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ định.
4. Việc thừa nhận
kết quả đánh giá hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng giữa Việt Nam với
quốc gia, vùng lãnh thổ khác, giữa tổ chức chứng nhận sự phù hợp của Việt Nam
với tổ chức chứng nhận sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ khác được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ AN TOÀN
THÔNG TIN MẠNG
Điều
40. Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Kinh doanh
trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Kinh doanh trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng gồm kinh doanh sản phẩm an
toàn thông tin mạng và kinh doanh dịch vụ an toàn thông tin mạng.
2. Doanh nghiệp
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng quy định tại Điều 41 của
Luật này phải có Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Thời hạn của Giấy phép kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng là 10 năm.
3. Việc kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng phải tuân thủ quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều kiện kinh
doanh, trình tự thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân
sự, việc xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự, trách nhiệm của doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và việc sử dụng sản phẩm,
dịch vụ mật mã dân sự thực hiện theo quy định tại Chương III của Luật này.
Điều kiện kinh
doanh, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký
điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Điều
41. Sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Dịch vụ an toàn
thông tin mạng gồm:
a) Dịch vụ kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
b) Dịch vụ bảo mật
thông tin không sử dụng mật mã dân sự;
c) Dịch vụ mật mã
dân sự;
d) Dịch vụ chứng
thực chữ ký điện tử;
đ) Dịch vụ tư vấn
an toàn thông tin mạng;
e) Dịch vụ giám
sát an toàn thông tin mạng;
g) Dịch vụ ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng;
h) Dịch vụ khôi
phục dữ liệu;
i) Dịch vụ phòng
ngừa, chống tấn công mạng;
k) Dịch vụ an toàn
thông tin mạng khác.
2. Sản phẩm an
toàn thông tin mạng gồm:
a) Sản phẩm mật mã
dân sự;
b) Sản phẩm kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
c) Sản phẩm giám
sát an toàn thông tin mạng;
d) Sản phẩm chống
tấn công, xâm nhập;
đ) Sản phẩm an
toàn thông tin mạng khác.
3. Chính phủ quy
định chi tiết danh mục sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng quy định tại
điểm k khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều
42. Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
1. Doanh nghiệp
được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, trừ sản
phẩm, dịch vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
41 của Luật này, khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
an toàn thông tin mạng quốc gia;
3. Bỏ từ “quy hoạch,” tại điểm a khoản 1 Điều 42 và điểm a khoản 3 Điều 52.
b) Có hệ thống trang thiết
bị, cơ sở vật chất phù hợp với quy mô cung cấp sản
phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
c) Có đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu chuyên môn
về an toàn thông tin;
d) Có phương án kinh doanh phù hợp.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin mạng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt
Nam, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Người đại diện theo pháp luật, đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật là
công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
d) Có phương án kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Có phương án bảo mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp dịch
vụ;
e) Đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên
môn về kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin.
3. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ bảo mật thông tin
không sử dụng mật mã dân sự khi đáp ứng đủ các
điều kiện
sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Đội ngũ quản lý điều hành, kỹ thuật có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên
môn về bảo mật thông tin.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
43. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng
1. Doanh nghiệp đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép tại Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng được lập
thành năm bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, trong đó nêu rõ
loại hình sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng sẽ kinh doanh;
b) Bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
c) Bản thuyết minh
hệ thống thiết bị kỹ thuật bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Phương án kinh
doanh gồm phạm vi, đối tượng cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tiêu chuẩn, chất lượng
sản phẩm, dịch vụ;
đ) Bản sao văn
bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn về an toàn thông tin của đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ thuật.
3. Ngoài giấy tờ,
tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông
tin hoặc dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự còn phải có:
a) Phiếu lý lịch
tư pháp của người đại diện theo pháp luật và đội ngũ quản lý, điều hành, kỹ
thuật;
b) Phương án kỹ thuật;
c) Phương án bảo
mật thông tin khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ.
Điều
44. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông
tin mạng
1. Trong thời hạn
40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với bộ, ngành có liên quan thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng, trừ kinh doanh sản phẩm, dịch vụ quy định tại
điểm c, điểm d khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 41 của Luật này; trường hợp từ
chối cấp thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng có nội dung chính sau đây:
a) Tên doanh
nghiệp, tên giao dịch của doanh nghiệp bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu
có); địa chỉ trụ sở chính tại Việt Nam;
b) Tên của người
đại diện theo pháp luật;
c) Số giấy phép,
ngày cấp giấy phép, ngày hết hạn giấy phép;
d) Sản phẩm, dịch
vụ an toàn thông tin mạng được phép kinh doanh.
3. Doanh nghiệp
được cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng phải nộp
phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
1. Việc sửa đổi,
bổ sung Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng được thực
hiện trong trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép thay đổi tên, thay đổi
người đại diện theo pháp luật hoặc thay đổi, bổ sung sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng mà mình cung cấp.
Doanh nghiệp có
trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép tại Bộ Thông
tin và Truyền thông. Hồ sơ được lập thành hai bộ, gồm đơn đề nghị sửa đổi, bổ
sung nội dung Giấy phép, báo cáo mô tả chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi, bổ
sung và các tài liệu khác có liên quan.
Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định,
sửa đổi, bổ sung và cấp lại Giấy phép cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp
thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp Giấy
phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin bị mất hoặc bị hư hỏng,
doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại Giấy phép, trong đó nêu rõ lý do, tới Bộ
Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét và cấp lại Giấy phép cho
doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp
không vi phạm quy định của pháp luật về kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng được gia hạn Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn
thông tin mạng một lần với thời gian gia hạn không quá 01 năm. Hồ sơ đề nghị
gia hạn Giấy phép phải được gửi tới Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất là
60 ngày trước ngày Giấy phép hết hạn. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép được lập
thành hai bộ, gồm:
a) Đơn đề nghị gia
hạn Giấy phép;
b) Giấy phép kinh
doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đang có hiệu lực;
c) Báo cáo hoạt
động của doanh nghiệp trong 02 năm gần nhất.
Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, quyết
định gia hạn và cấp lại Giấy phép cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp bị
tạm đình chỉ hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng có
thời hạn không quá 06 tháng trong các trường hợp sau đây:
a) Cung cấp dịch
vụ không đúng với nội dung ghi trên Giấy phép;
b) Không đáp ứng
được một trong các điều kiện quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
5. Doanh nghiệp bị
thu hồi Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trong các
trường hợp sau đây:
a) Không triển
khai cung cấp dịch vụ trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép mà
không có lý do chính đáng;
b) Giấy phép đã
hết hạn;
c) Hết thời hạn
tạm đình chỉ mà doanh nghiệp không khắc phục được các lý do quy định tại khoản
4 Điều này.
Điều
46. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin
mạng
1. Quản lý hồ sơ,
tài liệu về giải pháp kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm.
2. Lập, lưu giữ và
bảo mật thông tin của khách hàng.
3. Định kỳ hằng
năm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình kinh doanh, xuất khẩu,
nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng trước ngày 31 tháng 12.
4. Từ chối cung
cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng khi phát hiện tổ chức, cá nhân vi
phạm pháp luật về sử dụng sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, vi phạm cam
kết đã thỏa thuận về sử dụng sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp.
5. Tạm ngừng hoặc
ngừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng để bảo đảm quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
6. Phối hợp, tạo
điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp nghiệp vụ
khi có yêu cầu.
QUẢN LÝ NHẬP KHẨU SẢN PHẨM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều
47. Nguyên tắc quản lý nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng
1. Việc quản lý
nhập khẩu đối với sản phẩm an toàn thông tin mạng được thực hiện theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc nhập khẩu
sản phẩm an toàn thông tin mạng của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan,
pháp luật về ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại
Việt Nam.
3. Trong trường
hợp Việt Nam chưa có quy chuẩn kỹ thuật an toàn thông tin mạng tương ứng đối
với sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu thì áp dụng theo thỏa thuận quốc
tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
48. Sản phẩm nhập khẩu theo giấy phép trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng
1. Khi nhập khẩu
sản phẩm an toàn thông tin mạng thuộc Danh mục sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép do Chính phủ quy định, doanh nghiệp
phải có Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp.
2. Tổ chức, doanh
nghiệp nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng phải thực hiện chứng nhận,
công bố hợp quy trước khi nhập khẩu theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
3. Tổ chức, doanh
nghiệp được cấp Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy phép
kinh doanh sản phẩm an toàn thông tin mạng;
b) Sản phẩm an
toàn thông tin mạng phải thực hiện chứng nhận, công bố hợp quy theo quy định
tại Điều 39 của Luật này;
c) Đối tượng và
mục đích sử dụng sản phẩm an toàn thông tin mạng không gây phương hại đến quốc
phòng, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
4. Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép nhập
khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng theo giấy phép.
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều
49. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về an toàn thông tin mạng
1. Chủ quản hệ
thống thông tin có trách nhiệm đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho
cán bộ quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin mạng.
2. Cán bộ chuyên
trách về an toàn thông tin mạng được bố trí, tạo điều kiện làm việc phù hợp với
chuyên môn, được ưu tiên bồi dưỡng nghiệp vụ về
an toàn thông tin mạng.
3. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết với tổ chức khác để đầu tư
xây dựng cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân
lực trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng.
4. Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ, ngành có liên quan xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ về an
toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức.
Điều
50. Văn bằng, chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin mạng
1. Cơ sở giáo dục
đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo về an toàn thông tin mạng.
2. Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ, ngành có liên
quan công nhận văn bằng giáo dục đại học về an toàn thông tin mạng do tổ chức
nước ngoài cấp.
3. Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ,
ngành có liên quan công nhận văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp về an
toàn thông tin mạng do tổ chức nước ngoài cấp.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG
Điều
51. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng
1. Xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng;
xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn thông tin mạng.
Điều 18. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật An toàn thông tin mạng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 51 như sau:
“1. Xây dựng chiến lược, kế hoạch và chính sách trong lĩnh vực an toàn thông tin mạng; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.
2. Ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng; xây dựng,
công bố tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin
mạng.
3. Quản lý nhà
nước về mật mã dân sự.
4. Quản lý công
tác đánh giá, công bố hợp chuẩn, hợp quy về an toàn thông tin mạng.
5. Quản lý công
tác giám sát an toàn hệ thống thông tin.
6. Thẩm định về an
toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin.
7. Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về an toàn thông tin mạng.
8. Quản lý hoạt
động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.
9. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về an toàn thông tin mạng; phát triển nguồn
nhân lực an toàn thông tin mạng; đào tạo cán bộ chuyên trách về an toàn thông
tin mạng.
10. Kiểm tra,
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn
thông tin mạng.
11. Hợp tác quốc
tế về an toàn thông tin mạng.
Điều
52. Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng.
2. Bộ Thông tin và
Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an
toàn thông tin mạng, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn thông tin mạng;
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 52 như sau:
“a) Ban hành hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn thông tin mạng; tổ chức lập phương án phát triển hạ tầng bảo đảm an toàn thông tin mạng trong quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”
b) Thẩm định về an
toàn thông tin mạng trong hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin;
c) Quản lý công
tác giám sát an toàn hệ thống thông tin trên toàn quốc, trừ hệ thống thông tin
quy định tại điểm c khoản 3 và điểm b khoản 5 Điều này;
d) Quản lý công
tác đánh giá về an toàn thông tin mạng;
đ) Cấp Giấy phép
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng, Giấy phép nhập khẩu sản
phẩm an toàn thông tin, trừ sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
e) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ về an toàn thông tin mạng; đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực;
g) Quản lý và thực
hiện hợp tác quốc tế về an toàn thông tin mạng;
h) Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông
tin mạng;
i) Chủ trì, phối
hợp với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và doanh nghiệp có liên quan trong
việc bảo đảm an toàn thông tin mạng;
k) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thông tin mạng;
l) Định kỳ hằng
năm báo cáo Chính phủ về hoạt động an toàn thông tin mạng.
3. Bộ Quốc phòng
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc
xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
an toàn thông tin mạng thuộc lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý;
3. Bỏ từ “quy hoạch,” tại điểm a khoản 1 Điều 42 và điểm a khoản 3 Điều 52.
b) Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc lĩnh vực do Bộ Quốc phòng quản lý;
c) Thực hiện quản
lý công tác giám sát an toàn hệ thống thông tin thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Ban Cơ yếu
Chính phủ giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về mật mã dân
sự, có nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý mật mã dân sự;
b) Chủ trì, phối
hợp với bộ, ngành có liên quan xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm,
dịch vụ mật mã dân sự;
c) Quản lý hoạt động kinh
doanh, sử dụng mật mã dân sự; quản lý chất lượng sản phẩm,
dịch vụ mật
mã dân sự; quản lý công tác đánh giá, công bố hợp chuẩn, hợp quy đối
với sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự;
d) Xây dựng, trình
cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và Danh mục
sản phẩm mật mã dân sự xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép;
đ) Cấp Giấy phép kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, Giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm mật mã dân sự;
e) Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh,
sử dụng mật
mã dân sự;
g) Hợp tác quốc tế về mật mã dân sự.
5. Bộ Công an có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, phòng, chống tội phạm mạng,
lợi dụng mạng để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b) Thực hiện quản lý công tác giám sát an toàn hệ thống thông tin thuộc Bộ
Công an;
c) Tổ chức, chỉ đạo, triển khai công tác phòng, chống tội phạm, tổ chức
điều tra tội phạm mạng và hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực an toàn
thông tin mạng;
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, bộ,
ngành có liên quan kiểm tra, thanh tra về an toàn thông tin mạng, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thông tin mạng theo
thẩm quyền.
6. Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ
an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức đào tạo, phổ biến kiến
thức về an toàn thông tin mạng trong cơ sở giáo dục đại học.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, phổ biến kiến thức về an toàn thông tin mạng trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp.
9. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, bố trí kinh phí thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật.
10. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm quản lý an toàn thông tin mạng của ngành mình và phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng.
11. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thông tin mạng ở địa phương.
Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
_______________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét