|
|
Luật số: 87/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015 |
LUẬT
HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Luật này quy định
về hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát, cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan
đến hoạt động giám sát.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý
theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2. Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát tối cao là việc Quốc hội theo dõi, xem xét, đánh giá
hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện tại kỳ họp Quốc
hội.
4. Giám sát chuyên đề là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét,
đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
5. Giám sát của Quốc hội bao gồm giám sát tối cao của Quốc hội, giám
sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
6. Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu vấn đề thuộc trách nhiệm
của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành
viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Hội đồng nhân dân
nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của
Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và yêu cầu những người này
trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được nêu.
8. Giải trình là việc cơ quan, cá nhân hữu quan giải thích, làm rõ
trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo
yêu cầu của chủ thể giám sát quy định tại Luật này.
Điều
3. Nguyên tắc hoạt động giám sát
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu quả.
3. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát.
Điều
4. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội
1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội
được quy định như sau:
a) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát tối cao
văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước; giám sát tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội
hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám
sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;
giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; giúp Quốc hội tổ chức thực hiện quyền giám sát tối cao theo sự
phân công của Quốc hội;
c) Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình giám sát việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của
Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập; giám sát
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thuộc lĩnh vực Hội
đồng dân tộc, Ủy ban phụ trách; giúp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thực
hiện quyền giám sát theo sự phân công của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội;
d) Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt động giám sát của Đoàn và tổ chức để
đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám sát tại địa phương; tham
gia giám sát với Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương;
đ) Đại biểu Quốc hội chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát văn bản quy phạm pháp luật,
việc thi hành pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân; tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại các bộ, ngành, địa phương khi có yêu
cầu.
2. Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác.
Điều
5. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
a) Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp
luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Hội
đồng nhân dân cấp dưới; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; giúp Hội đồng nhân dân thực
hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân;
c) Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp; giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp
thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh
vực Ban phụ trách;
d) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề do Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên
khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật;
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở địa
phương.
2. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân tiến hành giám sát hoạt động của cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác ở địa phương.
Điều
6. Trách nhiệm của các chủ thể giám sát
1. Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối cao của mình trước cử tri cả
nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử tri của
đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám
sát của mình trước Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về
hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát
của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội trong Đoàn với Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
5. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của
mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri.
6. Hội đồng nhân dân báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri
địa phương thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hoạt động tiếp xúc cử
tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động
giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân.
8. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám
sát của mình trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
9. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động
giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân
trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân dân.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo về hoạt động
giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động tiếp xúc cử
tri.
11. Các chủ thể giám sát quy định tại Điều này chịu trách nhiệm về báo cáo,
nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của mình.
Điều
7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải thực hiện đầy đủ kế
hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát; cung cấp thông tin liên
quan đến nhiệm vụ của mình, trừ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước mà
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì chủ thể giám sát đó
không thuộc diện được tiếp cận; báo cáo trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát; nghiêm chỉnh
chấp hành nghị quyết giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
nhân dân; thực hiện kết luận, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật mà mình đã ban
hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, đồng thời gửi đến Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban
hành đến Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban
hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày
ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi nghị quyết mà mình đã ban hành
đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký
văn bản.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định mà mình đã ban hành đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp có liên quan
chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
3. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát có trách nhiệm
trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề mà chủ thể giám sát yêu cầu; trường
hợp không thể trực tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy quyền cho cấp phó của
mình.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có hành vi cản trở hoặc không
thực hiện nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát thì chủ
thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét xử lý
trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát và người có liên quan.
Điều
8. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Được thông báo trước về kế hoạch, nội dung giám sát, nội dung được yêu
cầu báo cáo, trả lời về vấn đề liên quan đến hoạt động giám sát.
2. Giải trình, bảo vệ tính đúng đắn trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến nghị quyết, kết luận, yêu
cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát.
3. Đề nghị chủ thể giám sát xem xét lại kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám
sát liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; trường hợp không
tán thành với kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát thì tự mình hoặc báo cáo
với người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để đề nghị Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét
kết luận, yêu cầu, kiến nghị đó.
Điều
9. Tham gia giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có
thể được mời tham gia hoạt động giám sát.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm tham gia hoạt động
giám sát khi có yêu cầu của chủ thể giám sát.
Điều
10. Hiệu quả của giám sát
1. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân là hoạt động giám sát của cơ
quan quyền lực nhà nước.
2. Hiệu quả giám sát của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tối
cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả giám
sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu
Hội đồng nhân dân.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỐI CAO CỦA QUỐC HỘI
Điều
11. Các hoạt động giám sát tối cao của Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại
Điều 13 của Luật này.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4
của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này.
4. Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời do Quốc hội thành lập để điều tra về
một vấn đề nhất định.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
Điều
12. Chương trình giám sát của Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình giám sát hằng năm của
Quốc hội trên cơ sở đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước, trình Quốc hội xem xét, quyết định tại
kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam gửi đề nghị, kiến nghị về nội dung giám sát của Quốc hội
đến Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự
cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát
và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận và
lập dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội để trình Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự
sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình
giám sát hằng năm của Quốc hội;
b) Quốc hội thảo luận;
c) Quốc hội ra nghị quyết về chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương
trình giám sát của Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 của Luật này.
Trường hợp cần thiết, trong thời gian Quốc hội không họp, Ủy ban thường vụ Quốc
hội có thể điều chỉnh chương trình giám sát của Quốc hội và báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp gần nhất.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo kết quả thực hiện chương
trình giám sát hằng năm của Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội đầu năm
sau. Quốc hội có thể thảo luận về kết quả thực hiện chương trình
giám sát hằng năm của Quốc hội.
1. Quốc hội xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác hằng năm của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập;
c) Báo cáo của Chính phủ về kinh tế - xã hội; Báo cáo của Chính phủ về thực
hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước; Báo cáo của Chính phủ
về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; Báo cáo của
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo; Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham
nhũng; Báo cáo của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Báo cáo của
Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; Báo cáo của
Chính phủ về công tác thi hành án; Báo cáo của Chính phủ về việc thực hiện mục
tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo nghị quyết của Quốc hội hoặc theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp cuối năm, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo quy định tại
điểm a và điểm c khoản 1 Điều này. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo
cáo đến đại biểu Quốc hội; khi cần thiết, Quốc hội xem xét, thảo luận;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét báo cáo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này theo quy
định của pháp luật;
d) Thời điểm xem xét báo cáo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này theo nghị
quyết của Quốc hội hoặc đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Theo sự phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ báo
cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận, cho ý kiến về báo cáo; trường hợp cần thiết, báo cáo
có thể được đưa ra thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề
mà đại biểu Quốc hội quan tâm;
đ) Quốc hội xem xét, quyết định việc ra nghị quyết về công tác của cơ quan
có báo cáo.
5. Nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo phải có những nội dung cơ
bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn
chế, bất cập; trách nhiệm của cơ quan có báo cáo và người đứng đầu;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về giám sát.
1. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước; xem xét nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên
của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị về văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội đến Ủy
ban thường vụ Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định. Trường hợp pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ
chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị đến
Chủ tịch nước để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Ủy ban pháp luật có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm
tra đề nghị về văn bản có dấu hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội thuộc
lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước trình bày tờ trình;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản báo cáo, giải trình;
d) Quốc hội thảo luận;
đ) Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật.
3. Nghị quyết của Quốc hội phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái
hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; trường hợp văn
bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì
quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều
15. Chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
1. Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị
chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã
hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng
hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc
hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ
trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn
thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn
của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy
định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
4. Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời
tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất
vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc
hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định
của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không
đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa
ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất
hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
5. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung
cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị
chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn.
6. Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường
hợp do Quốc hội quyết định.
7. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, người đã trả lời chất
vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về
chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu Quốc hội và Ủy
ban thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về
chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc
hội.
8. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm
cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng hợp của các thành viên
Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người bị chất vấn khác
về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Điều
16. Giám sát chuyên đề của Quốc hội
1. Căn cứ chương trình giám sát của mình, Quốc hội ra nghị quyết thành lập
Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ
đối tượng, phạm vi và nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội làm Trưởng
đoàn, một số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội làm Phó Trưởng đoàn, các thành
viên khác gồm Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến
hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được
mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát
chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày Quốc hội ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát;
thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước
ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; phân công các thành viên
Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ
chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình
những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, trưng
cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi
với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát
để Quốc hội xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội, Đoàn giám sát báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
về kết quả giám sát của Đoàn.
3. Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời dự họp và
báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận đại diện Đoàn giám sát có thể bổ sung các vấn đề
liên quan;
d) Quốc hội ra nghị quyết về chuyên đề giám sát.
4. Nghị quyết giám sát chuyên đề có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân hạn
chế, bất cập liên quan đến chuyên đề giám sát; trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan;
b) Thời gian khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết.
5. Nghị quyết giám sát chuyên đề được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Tại kỳ họp cuối năm của
năm giữa nhiệm kỳ và kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo
Quốc hội việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám sát chuyên đề. Trong
trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định việc giám sát
lại.
Điều
17. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời
1. Khi xét thấy cần thiết, theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định thành lập Ủy ban lâm thời để điều tra về
một vấn đề nhất định. Việc xác định ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội.
2. Việc xem xét đề nghị thành lập Ủy ban lâm thời theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội đề nghị thành lập Ủy ban lâm
thời. Tờ trình phải nêu rõ lý do, nội dung, đối tượng điều tra, dự kiến thành
phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban lâm thời;
b) Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết thành lập Ủy ban lâm thời.
3. Ủy ban lâm thời có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch điều tra;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch điều tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là
đối tượng điều tra chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Quốc hội ra nghị quyết thành
lập Ủy ban lâm thời; thông báo chương trình và thành phần Ủy ban lâm thời chậm
nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban lâm thời tiến hành làm việc với cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng điều tra;
c) Thực hiện đúng nội dung điều tra; phân công các thành viên Ủy ban lâm
thời tiến hành hoạt động điều tra tại địa phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra và cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến nội dung điều tra; giải trình những vấn đề Ủy ban lâm thời quan
tâm;
đ) Trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, gặp gỡ,
tiếp xúc, trao đổi với những người có liên quan về những vấn đề mà Ủy ban lâm
thời xét thấy cần thiết;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quyết định áp dụng biện
pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, tẩu tán tài sản,
tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung điều tra;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định trong nghị quyết của
Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời;
h) Khi kết thúc hoạt động điều tra, Ủy ban lâm thời báo cáo Quốc hội xem
xét kết quả điều tra tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội, Ủy ban lâm thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội về kết quả điều tra.
4. Quốc hội xem xét báo cáo kết quả điều tra của Ủy ban lâm thời theo trình
tự sau đây:
a) Chủ nhiệm Ủy ban lâm thời trình bày báo cáo kết quả điều tra;
b) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Ủy ban lâm thời có thể báo cáo bổ sung
các vấn đề liên quan;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra có thể được mời dự phiên
họp Quốc hội và phát biểu ý kiến giải trình;
d) Quốc hội ra nghị quyết về kết quả điều tra.
1. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau
đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình
tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những
người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội thông qua nghị quyết xác nhận
kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh
giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội
trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ
phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm, quy trình lấy phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực
hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
1. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
b) Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội
theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ chức Quốc hội;
c) Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c) Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn
đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội thông qua nghị quyết xác nhận
kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội đánh
giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ
quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của
Quốc hội.
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện
kết luận, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có
quyền kiến nghị với Ủy ban thường vụ Quốc hội để báo cáo Quốc hội xem xét,
quyết định.
2. Quốc hội xem xét báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám
sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có thể báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận;
d) Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề được kiến nghị.
Điều
21. Thẩm quyền của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Yêu cầu Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành văn bản
quy định chi tiết Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội
đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do
Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
4. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
5. Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách
chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề
và các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều
22. Các hoạt động giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành
lập và các báo cáo khác quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này trong thời
gian giữa hai kỳ họp Quốc hội do Quốc hội giao hoặc theo yêu cầu của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4
của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; xem xét nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
7. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
8. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
10. Kiến nghị việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn.
Điều
23. Chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định chương trình giám sát hằng năm của
mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, đề nghị của Hội đồng dân
tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị giám sát
đưa vào chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đề nghị giám sát
phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát và báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định chương trình giám sát hằng
năm theo trình tự sau đây:
a) Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trình bày tờ trình
về dự kiến chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chương trình giám sát của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Ủy ban thường vụ
Quốc hội ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện; phân công thành viên Ủy
ban thường vụ Quốc hội thực hiện các nội dung trong chương trình; giao Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ chức thực hiện một số nội dung trong chương
trình giám sát và báo cáo kết quả với Ủy ban thường vụ Quốc hội; quyết định
tiến độ thực hiện và các biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình giám sát.
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh
Chương trình giám sát của mình.
Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể thảo luận về việc thực hiện
chương trình giám sát hằng năm của mình tại phiên họp Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo kết quả thực hiện chương
trình giám sát hằng năm của mình với Quốc hội vào kỳ họp giữa năm
của năm sau.
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo
cáo khác quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này do Quốc hội giao hoặc khi
xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập được Hội đồng
dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý
kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Người đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn
đề có liên quan;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về công tác của cơ quan đã báo
cáo khi xét thấy cần thiết.
4. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
b) Theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc
hội;
c) Theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận.
2. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm
tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản báo cáo, giải trình
về vấn đề có liên quan;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét văn bản quy phạm
pháp luật.
4. Nội dung nghị quyết xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì quyết định đình chỉ việc thi hành một
phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật và trình Quốc hội quyết định việc
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; trường hợp văn bản
trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản đó.
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội ghi vấn đề
chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Căn cứ chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề mà xã
hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội được tiến
hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh
họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Quốc
hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ
trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn
thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn
của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy
định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các
trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả
lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất
vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội chất vấn, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc
hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ tài liệu mật theo quy định
của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Quốc hội không
đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội đưa
ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, kỳ họp Quốc hội gần nhất
hoặc kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với
người bị chất vấn.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung
nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
5. Phiên họp chất vấn được truyền hình trực tuyến đến các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương để các đại biểu Quốc hội tham gia; được phát thanh,
truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều
27. Giám sát chuyên đề của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình, Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc thành lập Đoàn giám sát
phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần
Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc Ủy viên Ủy ban thường vụ
Quốc hội làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám
sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có thể được mời tham
gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa phương nơi tiến hành giám sát
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông
báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày
Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; phân công các thành viên
Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa phương hoặc cơ quan, tổ
chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình
những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, trưng
cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi
với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám
sát báo cáo kết quả giám sát để Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình
tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung
những vấn đề có liên quan;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết giám sát chuyên đề.
4. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16
của Luật này.
Nghị quyết này được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
28. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo hoạt động 06 tháng và hằng năm
đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội nghiên cứu báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết về hoạt động của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Thủ tướng Chính
phủ, kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội
xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến về
nghị quyết quy định tại khoản này theo phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này trình
bày đề nghị, kiến nghị;
b) Chủ tịch Hội đồng dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình bày ý
kiến;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra nghị quyết được mời tham
dự phiên họp và trình bày ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết xác định nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái
hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên; trường hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì
quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết đó.
Điều
30. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức giám sát chuyên đề hoặc
phân công Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân, Ủy ban thường vụ
Quốc hội chỉ đạo nghiên cứu, xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời
hạn do pháp luật quy định và thông báo việc giải quyết đến Ủy ban thường vụ
Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết; trường
hợp không đồng ý với kết quả giải quyết thì Ủy ban thường vụ Quốc hội
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết
và thông báo kết quả giải quyết đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo, kiến nghị của Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu
Quốc hội về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền.
4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Ủy ban thường
vụ Quốc hội yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm,
đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp
không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ủy ban
thường vụ Quốc hội và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều
31. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; tổng hợp báo cáo
kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan có thẩm quyền trình
Quốc hội.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và cơ
quan khác có thẩm quyền báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri với Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị của
cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này trình bày báo cáo;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả giải
quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến nghị
của cử tri trình Quốc hội.
Điều
32. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội phối hợp với Hội đồng bầu cử quốc gia ban
hành kế hoạch giám sát và tổ chức Đoàn giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Thành phần Đoàn giám sát do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Đoàn giám sát tiến hành giám sát các tổ chức phụ trách bầu cử ở địa
phương và báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia về kết
quả giám sát.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét kết quả giám
sát và giải quyết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan
giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn giám sát theo quy định của pháp luật
về bầu cử.
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện
kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo
trình tự sau đây:
a) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc đại
biểu Quốc hội trình bày báo cáo về việc cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề được kiến nghị.
1. Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc
không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ được giao, gây thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Văn bản đề nghị phải được gửi đến Chủ tịch Quốc hội để đưa ra Ủy ban thường
vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc trình Quốc hội bỏ phiếu
tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày đề xuất bỏ phiếu tín
nhiệm;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn khi có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Khi nhận được kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu
Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về việc bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn hoặc
người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội trở
lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ
phiếu tín nhiệm.
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét việc trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công báo cáo kiến
nghị của đại biểu Quốc hội, kết quả lấy phiếu tín nhiệm hoặc đại diện Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có kiến nghị trình bày tờ trình;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận về kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua tờ trình Quốc hội về việc bỏ phiếu
tín nhiệm.
Điều
35. Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám
sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Ủy ban thường vụ Quốc hội có thẩm quyền sau
đây:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội xem xét, quyết định việc
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Kiến nghị với Quốc hội hoặc yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn
nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp
luật nghiêm trọng;
4. Đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên; giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề.
Định kỳ 06 tháng, người bị chất vấn, cá nhân, tổ chức chịu sự giám sát phải
báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết chất vấn, nghị quyết giám sát chuyên đề và
kết quả thực hiện kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát của Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm,
xử lý người vi phạm, kịp thời khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
1. Phân công Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo
và thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
2. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội hằng năm báo cáo về dự
kiến chương trình, nội dung, kế hoạch giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội.
3. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội điều chỉnh chương trình,
kế hoạch, thời gian, địa điểm thực hiện giám sát của mình để tránh trùng lặp,
chồng chéo về nội dung, thời gian, địa điểm giám sát.
4. Yêu cầu Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phối hợp thực hiện hoạt
động giám sát ở cùng một địa phương, cơ quan, đơn vị để bảo đảm chất lượng và
hiệu quả hoạt động giám sát.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, ỦY BAN CỦA
QUỐC HỘI
Điều
37. Các hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này
thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách hoặc theo sự
phân công của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4
của Luật này.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
6. Kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn.
Điều
38. Chương trình giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định chương trình giám sát
hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội và ý kiến của các thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội dự kiến
chương trình giám sát trình Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét,
quyết định vào cuối năm trước và tổ chức thực hiện chương trình đó; trường hợp
cần thiết có thể điều chỉnh chương trình giám sát và báo cáo Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo quy định tại
khoản 1 Điều 13 của Luật này, trừ các báo cáo của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp để thẩm tra báo
cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết những nội dung cần
thiết;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp thẩm tra.
3. Báo cáo thẩm tra của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phản ánh ý
kiến của các thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và ý kiến của đại
biểu tham gia thẩm tra, được trình bày tại phiên họp của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Điều
40. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan hữu quan quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật này gửi đến, Thường trực Hội đồng dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn
bản đó. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc
hội báo cáo Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp để xem xét văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội
trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản giải trình;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời dự phiên họp phát biểu ý
kiến;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp;
e) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết về việc xem xét văn bản
quy phạm pháp luật khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, cơ quan, cá nhân
phải xem xét, thực hiện và thông báo cho Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
biết.
Quá thời hạn này mà cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện
kiến nghị hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu cầu thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đình chỉ
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó theo thẩm quyền.
5. Kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật phải được báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Trường hợp cần thiết, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết về giám sát việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
41. Giám sát chuyên đề của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội
dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm
hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội làm Trưởng đoàn, có ít nhất ba thành
viên Hội đồng dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội tham gia, đại diện Đoàn
đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát. Đại biểu Quốc hội
không phải là thành viên của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện cơ
quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát. Cơ
quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời tham gia
hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội nơi tiến hành giám sát chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương
trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn bắt đầu
tiến hành hoạt động giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình
những vấn đề mà Đoàn quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập
thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn
giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết
để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Sau khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám
sát để Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều
42. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát.
2. Việc xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung
về vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại phiên họp;
đ) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo cáo kết quả giám sát đến
Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có trách nhiệm thực hiện các
kiến nghị giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; trường hợp không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều
43. Giải trình tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước giải trình và cá nhân
có liên quan tham gia giải trình vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội phụ trách.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người
được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban
quyết định.
Người được yêu cầu giải trình có trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu
cầu của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Việc giải trình được tổ chức tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động
của chính sách có thể được mời tham dự phiên giải trình và phát biểu ý kiến.
3. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội được thông báo cho người được yêu cầu giải trình, thành viên Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu được mời tham dự phiên giải trình chậm
nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.
4. Phiên giải trình của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được tổ chức
công khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban
của Quốc hội quyết định.
5. Phiên giải trình được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu vấn đề yêu cầu giải trình, người có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội tham
dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý
kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được
giải trình;
e) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, thông qua kết luận vấn đề
được giải trình; kết luận được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết tán thành.
Kết luận của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được gửi đến Ủy ban
thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội, người được yêu cầu giải trình và các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều
44. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, Thường trực Hội
đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu
và xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để
xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết trong thời
hạn do pháp luật quy định và thông báo về việc giải quyết đến Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết thì Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội có quyền kiến nghị với người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết đến Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền báo cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trình bày và cung
cấp thông tin, tài liệu mà Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; tổ
chức Đoàn giám sát chuyên đề; cử thành viên của mình xem xét, xác minh về những
vấn đề mà Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm.
1. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và
đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc khi có kiến
nghị bằng văn bản của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số thành viên Hội đồng
dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội về việc xem xét bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thì Thường trực Hội đồng
dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định kiến nghị về
việc bỏ phiếu tín nhiệm tại phiên họp Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội báo cáo
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về kiến nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
d) Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu
kín.
Trong trường hợp có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng dân
tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội bỏ phiếu tán thành thì Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu
tín nhiệm.
Điều
46. Thẩm quyền của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong việc xem xét kết
quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thẩm
quyền sau đây:
1. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình
chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật;
2. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Tổng Kiểm toán nhà nước và những người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan
về những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
Người nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn này mà không nhận được trả
lời hoặc trường hợp không tán thành với nội dung trả lời thì Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với Chủ tịch Quốc hội yêu cầu người nhận
được kiến nghị trả lời tại phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc tại kỳ họp
Quốc hội gần nhất; đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì đề nghị Thủ
tướng Chính phủ xem xét;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm,
xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI
Điều
47. Các hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của
Luật này;
b) Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát việc thi hành pháp luật;
c) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đại biểu Quốc hội tự mình tiến hành hoạt động giám sát hoặc tham gia
hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội; tham gia Đoàn giám sát của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa
phương khi có yêu cầu.
Điều
48. Các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt động giám sát thông qua các hoạt
động sau đây:
a) Giám sát chuyên đề việc thi hành pháp luật ở địa phương;
b) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân mà
đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết;
c) Cử đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia Đoàn giám sát
của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
tại địa phương khi có yêu cầu.
2. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu
Quốc hội thực hiện giám sát tại địa phương.
Điều
49. Chương trình giám sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội lập chương trình giám sát hằng năm của mình và gửi đến
Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào chương trình giám sát của từng đại biểu
Quốc hội, chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, tình hình thực tế của địa phương, đề nghị
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri
tại địa phương lập chương trình giám sát hằng năm của Đoàn đại biểu Quốc hội và
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức thực hiện các
hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để đại biểu Quốc hội
trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện chương trình giám sát của mình.
Hằng năm, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội về việc thực hiện chương trình giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và của
các đại biểu Quốc hội trong Đoàn.
Điều
50. Chất vấn của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Quốc hội, phiên
họp Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất
vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc
hội được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 26 của Luật này, Nội quy
kỳ họp Quốc hội, Quy chế làm việc của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trường hợp đại biểu Quốc hội gửi chất vấn trực tiếp bằng văn bản đến người
bị chất vấn thì chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, người bị chất vấn
phải trả lời bằng văn bản cho người chất vấn, đồng thời gửi đến Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Điều
51. Đại biểu Quốc hội giám sát văn bản quy phạm pháp luật
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung các văn bản
quy phạm pháp luật. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội thì đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật đó. Nếu cơ quan, cá nhân đã ban hành
văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu cầu thì
đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều
52. Đoàn đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc theo yêu cầu của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, thực hiện kế hoạch giám sát của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội được phân công, Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định thành
lập Đoàn giám sát chuyên đề việc thi hành pháp luật ở địa phương.
Nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát do Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định.
Nội dung, kế hoạch giám sát được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động
giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội làm
Trưởng đoàn và có ít nhất ba đại biểu Quốc hội là thành viên Đoàn đại biểu Quốc
hội tham gia Đoàn giám sát.
Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham gia hoạt động của
Đoàn giám sát.
Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người được mời
tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Khi tiến hành giám sát, Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát theo quyết định thành lập
Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình vấn
đề mà Đoàn giám sát quan tâm; xem xét, giải quyết vấn đề có liên quan đến việc
thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của
Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về những vấn đề mà Đoàn giám
sát xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám
sát báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Đoàn đại biểu
Quốc hội xem xét, yêu cầu, kiến nghị của Đoàn giám sát và gửi đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội trong trường hợp giám
sát theo yêu cầu của Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội được
gửi đến Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội theo kế hoạch.
Điều
53. Đại biểu Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình, đại biểu Quốc hội tiến hành
giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương.
Đại biểu Quốc hội quyết định nội dung, kế hoạch giám sát, cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát và báo cáo Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội tiến
hành giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương; thông báo nội dung, kế
hoạch giám sát của đại biểu Quốc hội đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát; bảo đảm
kinh phí, phương tiện và điều kiện cần thiết khác, tổ chức phục vụ hoạt động
giám sát của đại biểu Quốc hội.
2. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Quốc hội có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát; giải trình vấn
đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm; xem xét, giải quyết vấn đề có liên quan đến
việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên quan đến đời sống kinh tế - xã
hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà đại biểu Quốc hội
xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu
Quốc hội gửi kết luận về vấn đề được giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát; đồng thời gửi đến đến Đoàn đại biểu Quốc hội mà mình là thành
viên.
1. Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội tiếp
công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Quốc
hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết;
đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết
phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng
pháp luật, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức hữu
quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Quốc hội yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải
quyết.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến trình bày và cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan; xem xét, xác minh vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan
tâm.
Điều
55. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến vấn đề giám sát cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu
của đại biểu Quốc hội chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
1. Căn cứ vào kết quả giám sát, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
có thẩm quyền sau đây:
a) Yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết
các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách, pháp luật. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét và trả lời trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn này mà không nhận được
trả lời hoặc trường hợp không tán thành với nội dung trả lời thì đại biểu Quốc
hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm,
xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều này, đại biểu Quốc hội có
quyền kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều
57. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu.
Điều
58. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương trình giám sát hằng năm của
Hội đồng nhân dân trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng
nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải
nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân
cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và lập
dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân để trình Hội đồng nhân dân
xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm
của Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình
tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày tờ trình về dự kiến chương trình
giám sát;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận;
c) Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua chương trình giám sát của Hội
đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện
chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, trừ trường hợp quy định tại Điều
62 của Luật này.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả thực hiện chương
trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp giữa năm sau
của Hội đồng nhân dân.
1. Hội đồng nhân dân xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kinh tế - xã hội; báo cáo của Ủy ban nhân
dân về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa
phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tham nhũng; báo
cáo của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo cáo của Ủy
ban nhân dân về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; báo cáo
của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử
tri;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận
các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận các báo
cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ
báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể trình bày bổ sung những vấn đề
có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm;
d) Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về công tác của cơ quan có báo
cáo.
5. Nội dung của nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều
60. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất
vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân
dân.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã
hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn và
người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được thực hiện theo
trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh
họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu
Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay;
xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu
có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy
định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp
sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời
tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất
vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng
nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân
dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Hội đồng nhân
dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
5. Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nội dung nghị quyết
theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được phát thanh,
truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân dân quyết định.
7. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, người
đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường
trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Hội đồng nhân dân xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản
1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày tờ trình;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận.
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày
bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải xác định văn bản quy phạm pháp
luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì quyết định bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều
62. Giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập
Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác
định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám
sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân
dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, tổ chức thành viên của
Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân ra nghị
quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám
sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn
đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét
thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát
để Hội đồng nhân dân xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân, Đoàn giám sát báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân về kết quả giám sát.
3. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau
đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung
về những vấn đề liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về vấn đề được giám sát. Nội dung nghị
quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
4. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều
63. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức
vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban
của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban
nhân dân.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định danh
sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân thông qua nghị
quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín
nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị quyết
của Quốc hội.
Điều
64. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến của mình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân thông qua nghị quyết
xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp không từ chức
thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân
bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm,
bãi nhiệm đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, trình tự bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện theo nghị quyết của Quốc
hội.
Điều
65. Thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có thẩm quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
2. Ra nghị quyết về chất vấn;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp Hội đồng
nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều
66. Các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng
nhân dân.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Điều
67. Chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định chương trình giám sát hằng năm
của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của
các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị giám
sát đưa vào chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị
giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân
cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát trình Thường trực Hội đồng
nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm được Thường trực Hội đồng nhân dân xem
xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước
của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định chương trình giám sát hằng
năm theo trình tự sau đây:
a) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu bộ phận giúp
việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã trình dự kiến chương trình giám sát
của Thường trực Hội đồng nhân dân;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thông qua chương trình giám sát.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng
nhân dân phân công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện các nội
dung trong chương trình; giao các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số
nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân
dân khi cần thiết.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả thực hiện chương
trình giám sát hằng năm của mình với Hội đồng nhân dân vào kỳ họp giữa
năm của năm sau.
1. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái
với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Theo đề nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp.
2. Ban pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị
về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy
định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị trình bày;
b) Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật báo cáo,
giải trình;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp thì Thường trực Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu
cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường
trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã
hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời gian chất
vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được tiến
hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh
họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu
Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay;
xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu
có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời
chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn được thực hiện theo quy
định của quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong
trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả
lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất
vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, Thường trực Hội đồng
nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân
không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng
nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến
nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối
với người bị chất vấn.
Điều
70. Giám sát chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết
định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội
dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện của
Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham
gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập
Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là
10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn
đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét
thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám
sát báo cáo kết quả giám sát để Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân
về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
Điều
71. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm xem xét báo cáo
theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung
những vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được gửi đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội
đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần
nhất.
Điều
72. Giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu thành
viên của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề
mà Thường trực Hội đồng nhân dân quan tâm.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người
được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
Người được yêu cầu có trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của
Thường trực Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên
giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa
học có thể được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình.
2. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân được thông báo cho cá nhân được yêu cầu giải trình chậm nhất là 10
ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.
3. Phiên giải trình được tổ chức công khai, trừ trường hợp do Thường trực
Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Phiên giải trình được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Chủ tọa nêu nội dung yêu cầu giải trình, người có trách nhiệm giải
trình;
b) Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân
tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý
kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải trình, dự kiến kết luận vấn đề được
giải trình.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua kết luận vấn đề được giải
trình; kết luận được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Thường trực
Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng
nhân dân, người được yêu cầu giải trình và cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của
Thường trực Hội đồng nhân dân; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét,
quyết định.
Điều
73. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Thường trực
Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các
biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi
phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải
quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực
Hội đồng nhân dân và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Điều
74. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử
tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri phải
được Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra theo sự phân công của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo việc giải quyết kiến nghị
của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu
ý kiến;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo xây dựng báo cáo giám sát kết quả
giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết về việc giải quyết kiến
nghị của cử tri trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung giám sát của các Ban của
Hội đồng nhân dân;
2. Yêu cầu Ban của Hội đồng nhân dân điều chỉnh kế hoạch giám sát của mình,
bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp;
3. Phân công Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc
chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân;
4. Hằng quý, tổ chức họp với Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt động
giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân dân.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
Điều
76. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân
phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều
77. Chương trình giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào
chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và ý
kiến các thành viên của Ban của Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm của Ban của Hội đồng nhân dân được Ban
của Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng Ban tổ
chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám
sát có thể được điều chỉnh.
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ban
của Hội đồng nhân dân tổ chức họp thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 59
của Luật này theo sự phân công của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân.
2. Việc thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này được tiến hành theo
trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày, giải trình bổ sung;
đ) Chủ tọa phiên họp dự kiến kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu
quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân dân được gửi đến Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều
79. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1
Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì các
Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem
xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành
văn bản phải thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân biết việc giải quyết; quá
thời hạn này mà không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì Ban
của Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân xem
xét, quyết định.
Điều
80. Giám sát chuyên đề của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc qua giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý
kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc được
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân giao thì Ban của Hội đồng nhân
dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội
dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân làm
Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân và
một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động Đoàn giám
sát.
2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập
Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là
10 ngày trước ngày Đoàn giám sát làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn
đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét
thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện pháp cần
thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
g) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám
sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban của Hội đồng nhân dân.
Điều
81. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được giám sát, Ban tổ chức
phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự sau
đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét
thấy cần thiết.
2. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân phải nêu rõ kiến
nghị về các biện pháp cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân gửi đến Thường
trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
4. Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết
kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều
82. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban của Hội
đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm;
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó
thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải
quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ban của Hội
đồng nhân dân và phải báo cáo Ban của Hội đồng nhân dân trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều
83. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của
Luật này;
b) Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
c) Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương;
d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giám sát việc tuân
theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại địa phương hoặc về các vấn đề do
Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tổ chức để đại
biểu Hội đồng nhân dân thực hiện hoạt động giám sát.
Điều
84. Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc gửi chất vấn bằng
văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn.
3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp Hội
đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy
định tại Điều 60 và Điều 69 của Luật này và quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều
85. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung
quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật.
Điều
86. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân thường xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành
pháp luật tại địa phương.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân giám
sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu ứng cử.
3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám
sát;
b) Mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia giám sát.
4. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
b) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì đại biểu Hội
đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp
cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; trường
hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng
ý với việc giải quyết thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết;
c) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biểu
Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp.
Điều
87. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đồng
thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết.
2. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng
nhân dân biết kết quả giải quyết; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết,
đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người có thẩm quyền giải quyết hoặc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải
quyết để yêu cầu giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý
theo thẩm quyền.
Điều
88. Bảo đảm thực hiện hoạt động giám sát
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thực hiện chương trình,
kế hoạch giám sát.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy
đủ Đoàn giám sát mà mình là thành viên.
2. Các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý kiến, trưng cầu giám định
khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia có trách nhiệm tham gia hoạt
động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch giám sát.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin,
tài liệu cho các chủ thể giám sát và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực hiện quyền, trách nhiệm
theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật này.
5. Cơ quan thông tin đại chúng có quyền tiếp cận, đưa tin về hoạt động giám
sát theo quy định của pháp luật.
Điều
89. Bảo đảm việc thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát
1. Chương trình, kế hoạch giám sát, báo cáo kết quả giám sát, nghị quyết về
giám sát, kết luận, kiến nghị giám sát và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị
giám sát phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của cơ quan tiến hành
giám sát hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp
phải bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Nghị quyết về giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
nhân dân có giá trị pháp lý bắt buộc thực hiện.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết,
kết luận, kiến nghị giám sát; trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết
luận, kiến nghị giám sát thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý.
Điều
90. Bảo đảm kinh phí và tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội
đồng nhân dân
1. Kinh phí phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và bộ phận phục vụ Hội đồng nhân
dân cấp xã có trách nhiệm bảo đảm điều kiện vật chất, tổ chức phục vụ hoạt động
giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động giám sát và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
____________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét