|
|
Luật số: 94/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2015 |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
Luật này quy định
về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành tạm giữ, tạm giam; tổ chức, nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam; quyền, nghĩa vụ của
người bị tạm giữ, tạm giam; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong thi hành tạm giữ, tạm giam.
1. Người bị tạm
giữ, người bị tạm giam.
2. Cơ quan, người
có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Cơ quan điều
tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
4. Viện kiểm sát
nhân dân.
5. Tòa án nhân
dân.
6. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người bị tạm
giữ là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giữ, gia
hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Người bị tạm
giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam,
gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị
can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có
hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện
việc dẫn độ.
3. Chế độ tạm
giữ, tạm giam là chế độ quản lý giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm
giam và chế độ ăn, ở, mặc, tư trang, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi,
nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo và tài liệu, gặp thân nhân, người bào chữa,
tiếp xúc lãnh sự của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
4. Cơ sở giam
giữ là nơi tổ chức giam giữ, quản lý người bị tạm giữ, người bị tạm
giam, bao gồm trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng.
5. Trích xuất
là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời
gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực
hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc
lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định.
6. Danh bản
là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu
vân hai ngón tay trỏ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
7. Chỉ bản
là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tay của tất cả các ngón
của người bị tạm giữ, người bị tạm giam do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
8. Thân nhân
của người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; vợ, chồng; anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; cháu ruột với
người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là
ông bà nội, ông bà ngoại.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật; bảo đảm quyền con người, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Bảo đảm thực
hiện nghiêm chỉnh lệnh, quyết định về tạm giữ, tạm giam, trả tự do của cơ quan,
người có thẩm quyền.
3. Bảo đảm nhân
đạo; không tra tấn, truy bức, dùng nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào
khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm
giam.
4. Bảo đảm cho
người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa
vụ của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan.
5. Áp dụng các
biện pháp quản lý giam giữ phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm
tội, độ tuổi, giới tính, sức khỏe; bảo đảm bình đẳng giới, quyền, lợi ích chính
đáng của phụ nữ, trẻ em và các đặc điểm nhân thân khác của người bị tạm giữ,
người bị tạm giam.
Điều
5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, thi hành
tạm giữ, tạm giam
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp và
thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này
trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều
6. Kiểm sát hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy
định của Luật này, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng hình
sự.
Điều 7. Giám sát việc thực hiện
chế độ tạm giữ, tạm giam
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động
của cơ quan quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác liên quan đến hoạt động tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm
cấm
1. Tra tấn, truy bức, dùng nhục hình; các hình thức đối xử, trừng phạt tàn
bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người hoặc bất kỳ hình thức nào khác
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
2. Không chấp hành lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền về tạm
giữ, tạm giam, trả tự do.
3. Giam giữ người trái pháp luật; trả tự do trái pháp luật người bị tạm
giữ, người bị tạm giam; vi phạm quy định trong quản lý, canh gác, áp giải người
bị tạm giữ, người bị tạm giam.
4. Cản trở người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền thăm gặp
thân nhân, quyền bào chữa, được trợ giúp pháp lý, tiếp xúc lãnh sự, khiếu nại,
tố cáo, quyền con người, quyền và nghĩa vụ khác của công dân theo quy định của
Luật này và luật khác có liên quan.
5. Phá hủy cơ sở giam giữ, huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở
giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi
đang bị áp giải; đánh tháo người bị tạm giữ, người bị tạm giam.
6. Không chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ hoặc
quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ,
tạm giam.
7. Thực hiện hoặc tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức,
che giấu, ép buộc người khác vi phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam;
trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người
khác trong thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của
người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đây:
a) Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự,
nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam
giữ;
b) Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc
hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định
của Luật trưng cầu ý dân;
c) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y
tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
d) Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ
người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
e) Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
g) Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
h) Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
i) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
k) Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này
và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được
do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền
quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều 10. Hệ thống tổ chức cơ quan
quản lý tạm giữ, tạm giam
1. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trong Công an nhân dân bao gồm:
a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp thuộc Bộ Công an
thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong phạm vi cả nước (sau đây gọi là cơ
quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ Công an);
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện quản lý tạm giữ, tạm giam trong địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp
tỉnh);
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý tạm
giữ, tạm giam trong địa bàn huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý
tạm giữ, tạm giam cấp huyện).
2. Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân bao gồm:
a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện quản
lý tạm giữ, tạm giam (sau đây gọi là cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Bộ
Quốc phòng);
b) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương đương thực hiện quản lý
tạm giữ, tạm giam đối với trại tạm giam, nhà tạm giữ khu vực thuộc phạm vi quản
lý;
c) Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh thực hiện quản lý tạm giữ đối với
Buồng tạm giữ của đồn biên phòng.
Điều 11. Hệ thống tổ chức cơ quan
thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Cơ quan thi hành tạm giữ, tạm giam bao gồm:
a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
b) Trại tạm giam thuộc
Bộ Quốc phòng;
c) Trại tạm giam Công an cấp tỉnh; trại tạm giam
thuộc quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là trại
tạm giam cấp quân khu);
d) Nhà tạm giữ Công an cấp huyện; nhà tạm giữ
Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân;
đ) Buồng tạm giữ
của đồn biên phòng ở hải đảo, biên giới xa trung tâm hành chính cấp huyện.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định thành lập, giải thể, quy mô, thiết kế cơ sở giam giữ; ban hành nội quy của cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân.
Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quyết định thành lập, giải thể, quy mô, thiết kế
cơ sở giam
giữ; ban hành nội quy của cơ sở giam giữ trong Quân đội nhân dân.
Điều
12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng:
a) Giúp Bộ
trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại Điều 63 và Điều 64 của
Luật này;
b) Tổ chức triển
khai thi hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam;
c) Chỉ đạo nghiệp
vụ, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam;
d) Quyết định việc
điều chuyển người bị tạm giữ, tạm giam giữa các cơ sở giam giữ;
đ) Thanh tra, kiểm
tra về tạm giữ, tạm giam theo thẩm quyền;
e) Thực hiện chế
độ thống kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam;
g) Tổng kết công
tác thi hành tạm giữ, tạm giam;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp
tỉnh, cấp quân khu:
a) Giúp Giám đốc
Công an cấp tỉnh, thủ trưởng cấp quân khu quản lý công tác thi hành tạm giữ,
tạm giam trên địa bàn;
b) Tổ chức thi
hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam;
c) Chỉ đạo nghiệp
vụ và kiểm tra công tác thi hành tạm giữ, tạm giam đối với trại tạm giam, nhà
tạm giữ;
d) Quyết định việc
điều chuyển người bị tạm giữ, tạm giam giữa các cơ sở giam giữ trong phạm vi
tỉnh, quân khu;
đ) Thanh tra, kiểm
tra về tạm giữ, tạm giam theo thẩm quyền;
e) Tổng kết công
tác thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về công
tác tạm giữ, tạm giam theo hướng dẫn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
3. Nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam thuộc Công an cấp huyện, cơ quan điều
tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân:
a) Giúp Trưởng
Công an cấp huyện, thủ trưởng Cơ quan điều tra hình sự khu vực quản lý công tác
thi hành tạm giữ, tạm giam trên địa bàn;
b) Chỉ đạo nghiệp
vụ và kiểm tra công tác thi hành tạm giữ, tạm giam đối với nhà tạm giữ;
c) Tổng kết công
tác thi hành tạm giữ, tạm giam và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp trên;
d) Trực tiếp quản
lý nhà tạm giữ thuộc Công an cấp huyện, Cơ quan điều tra hình sự khu vực trong
Quân đội nhân dân.
4. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo nghiệp
vụ và kiểm tra công tác thi hành tạm giữ đối với buồng tạm giữ của đồn biên
phòng;
b) Tổng kết công
tác thi hành tạm giữ và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.
Điều
13. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà tạm giữ, trại tạm giam
1. Nhà tạm giữ, trại tạm giam có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, lập hồ sơ, lập danh
bản, chỉ bản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh, quyết định của
người có thẩm quyền được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự hoặc người có
quyết định điều chuyển theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện các
biện pháp quản lý giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
c) Áp dụng các
biện pháp bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân
phẩm của người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
d) Bảo đảm cho
người bị tạm giữ, người bị tạm giam thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan; giải quyết kiến nghị theo thẩm quyền
hoặc chuyển kháng cáo, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, kiến nghị, đề nghị của người
bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
đ) Giao người bị
tạm giữ, người bị tạm giam theo lệnh trích xuất, quyết định điều chuyển của
người có thẩm quyền;
e) Báo cáo cơ quan
có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng lệnh, quyết định tạm giữ, tạm giam, trả tự
do là trái pháp luật;
g) Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án;
h) Thông báo bằng văn bản
cho cơ quan đang thụ lý vụ án 01 ngày trước
khi hết thời
hạn tạm giữ, gia hạn tạm giữ, 05 ngày
trước khi hết thời hạn tạm giam, 10 ngày trước khi hết thời hạn gia hạn tạm giam và yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án giải quyết theo pháp luật; trường hợp hết thời hạn tạm giữ,
thời hạn tạm giam, cơ quan đang thụ lý vụ án không giải quyết thì kiến nghị ngay Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền kiểm sát quản
lý, thi hành tạm giữ, tạm giam xử lý;
i) Trả tự do cho
người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền;
l) Thực hiện thống
kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Đối với nhà tạm
giữ Công an cấp huyện và trại tạm giam, ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ, quyền hạn tiếp nhận, quản lý giam giữ, giáo dục
cải tạo phạm nhân và thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.
3. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của nhà tạm giữ, trại tạm giam quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Quyết định phân
loại, tổ chức giam giữ người bị tạm giữ, người bị tạm giam;
c) Quyết định kiểm
tra, thu giữ, xử lý tài liệu, đồ vật thuộc danh mục cấm;
d) Ra lệnh trích xuất
để khám, chữa bệnh và phục vụ công tác giam giữ; ra lệnh trích xuất hoặc quyết
định cho gặp thân nhân, người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp để thực
hiện một số quyền, nghĩa vụ do luật định;
đ) Thực hiện lệnh
trích xuất hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho người nước ngoài bị
tạm giữ, tạm giam tiếp xúc lãnh sự hoặc các tổ chức nhân đạo;
e) Tổ chức bảo vệ
an toàn cơ sở giam giữ; bảo đảm vệ sinh môi trường; phòng, chống thiên tai,
dịch bệnh; thông báo cho cơ quan y tế nơi gần nhất khi có dịch bệnh xảy ra để
phối hợp dập tắt dịch bệnh.
4. Phó Trưởng nhà
tạm giữ, Phó
Giám thị trại tạm giam có trách
nhiệm giúp Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng
nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam và chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
5. Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Phó giám
thị trại tạm giam, người thi hành tạm
giữ, tạm giam phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình trong việc
chấp hành pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều
14. Cơ cấu, tổ chức của nhà tạm giữ, trại tạm giam
1. Nhà tạm giữ được tổ chức như sau:
a) Nhà tạm giữ có buồng tạm giữ, buồng tạm giam, buồng kỷ luật, buồng quản
lý phạm nhân; có các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, hoạt động tố
tụng hình sự. Tùy quy mô giam giữ, nhà tạm giữ có thể có các công trình phục vụ sinh hoạt,
chăm sóc y tế, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm giam, thi hành án phạt
tù; có các công trình làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại nhà tạm giữ;
b) Tổ chức bộ máy của nhà tạm giữ trong Công an
nhân dân gồm có Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân,
viên chức làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, tham mưu
tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ;
c) Tổ chức bộ máy của nhà tạm giữ Cơ quan điều
tra hình sự khu vực trong Quân đội nhân dân gồm có Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà
tạm giữ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên
chức quốc phòng làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, tham
mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ;
d) Trưởng nhà tạm giữ, Phó Trưởng nhà tạm giữ phải là người có trình độ đại học cảnh sát,
đại học an ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác do
Chính phủ quy định.
2. Trại tạm giam được tổ chức như sau:
a) Trại tạm giam có phân trại tạm giam, khu
giam giữ, buồng tạm giam, buồng tạm giữ, buồng giam người đang chờ chấp hành án
phạt tù, buồng giam người bị kết án tử hình, buồng kỷ luật, phân trại quản lý
phạm nhân; các công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, hoạt động tố tụng, thi
hành án, sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục người bị tạm giữ, người bị tạm
giam, thi hành án phạt tù; các công trình làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại tạm giam;
b) Tổ chức bộ máy của trại tạm giam trong Công
an nhân dân gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó
Đội trưởng, trưởng cơ sở y tế; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên
chức và được tổ chức thành các đội, phân trại tạm giam, phân trại quản lý phạm
nhân để làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, thi hành án
hình sự, tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ;
c) Tổ chức bộ máy của trại tạm giam trong Quân
đội nhân dân gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Chính trị viên, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó
Đội trưởng, trưởng cơ sở y tế; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng có thể được tổ chức thành các đội để
làm nhiệm vụ quản giáo, trinh sát, bảo vệ, hỗ trợ tư pháp, thi hành án hình sự,
tham mưu tổng hợp, hậu cần, kỹ thuật, giáo dục, y tế, hồ sơ;
d) Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó Trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó Đội trưởng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải là
người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an ninh hoặc cử nhân luật trở lên
và bảo đảm các tiêu chuẩn khác do Chính phủ quy định.
3. Buồng tạm giữ, buồng tạm giam trong nhà tạm giữ, trại tạm giam được thiết kế, xây dựng kiên cố, có khóa
cửa, có phương tiện kiểm soát an ninh, đủ ánh sáng, bảo đảm sức khoẻ của người
bị tạm giữ, người bị tạm giam, vệ sinh môi trường, an toàn phòng cháy, chữa
cháy, phù hợp với đặc điểm khí hậu của từng địa phương và yêu cầu công tác quản
lý giam giữ.
Phòng làm việc của cơ quan, người tiến hành tố tụng, người bào chữa được
thiết kế, xây dựng bảo đảm an toàn, đáp ứng yêu cầu điều tra, xử lý vụ án và
bào chữa.
Điều
15. Buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng
1. Đồn biên phòng đóng ở vùng sâu, vùng xa có thẩm quyền tiến hành một số
hoạt động điều tra được tổ chức buồng tạm giữ để quản lý, thực hiện chế độ tạm
giữ đối với người bị tạm giữ theo quyết định của Đồn trưởng đồn biên phòng và của người có thẩm quyền khác theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Buồng tạm giữ thuộc đồn biên phòng có Trưởng buồng tạm giữ và chịu sự quản lý trực tiếp của Đồn trưởng đồn biên phòng. Trưởng buồng tạm giữ có các nhiệm
vụ, quyền hạn trong quản lý người bị tạm giữ như Trưởng nhà tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật
này.
Điều 16. Tiếp nhận người bị tạm
giữ, người bị tạm giam
Khi tiếp nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, cơ sở giam giữ có trách
nhiệm:
1. Kiểm tra thông tin để xác định đúng người bị tạm giữ, người bị tạm giam
theo lệnh, quyết định của người có thẩm quyền;
2. Lập biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ
sơ kèm theo; tổ chức khám sức khỏe, kiểm tra thân thể của người bị tạm giữ, người
bị tạm giam và trẻ em dưới 36 tháng tuổi đi theo (nếu có). Việc kiểm tra thân
thể người bị tạm giữ, người bị tạm giam là nam giới do cán bộ nam thực hiện, nữ
giới do cán bộ nữ thực hiện và được tiến hành ở nơi kín đáo;
3. Chụp ảnh, lập danh bản, chỉ bản và vào sổ theo dõi người bị tạm giữ,
người bị tạm giam;
4. Phổ biến, hướng dẫn, giải thích quyền, nghĩa vụ của người bị tạm giữ,
tạm giam và nội quy của cơ sở giam giữ; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo
trước khi đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam.
Điều 17. Hồ sơ quản lý tạm giữ,
tạm giam
1. Hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam bao gồm:
a) Các lệnh, quyết định, biên bản về việc bắt, tạm giữ, tạm giam, gia hạn
tạm giữ, gia hạn tạm giam, truy nã, trả tự do, trích xuất, điều chuyển nơi giam
giữ; các quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân;
b) Biên bản giao nhận người bị tạm giữ, người bị tạm giam, tài liệu, hồ sơ
kèm theo; biên bản giao nhận tiền, tài sản khác của người bị tạm giữ, người bị
tạm giam gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ
quản lý; quyết định, biên bản hủy đồ vật thuộc danh mục cấm;
c) Danh bản, chỉ bản, lý lịch và tài liệu về nhân thân; tài liệu liên quan
đến việc chấp hành các quy định về giam giữ; biên bản, quyết định kỷ luật về
việc vi phạm nội quy, pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; tài liệu về sức
khỏe, khám, chữa bệnh; tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
của người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong thời gian bị giam giữ; tài liệu
liên quan đến việc giải quyết chuyển kháng cáo, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu,
kiến nghị, đề nghị của người bị tạm giữ, người bị tạm giam; tài liệu về thăm
gặp, tiếp xúc lãnh sự;
d) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù đến nơi
chấp hành án; quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án
tử hình đi thi hành án tử hình;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Đối với người bị tạm giam mà trước đó đã bị tạm giữ thì hồ sơ tạm giam
còn bao gồm các tài liệu trong hồ sơ tạm giữ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ quản lý,
lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ quản lý tạm giữ, tạm giam.
Điều 18. Phân loại quản lý người
bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bố trí theo khu và phân loại
như sau:
a) Người bị tạm giữ;
b) Người bị tạm giam;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Phụ nữ;
đ) Người nước ngoài;
e) Người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;
g) Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ; giết người; cướp
tài sản thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm;
h) Người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia;
i) Người bị kết án tử hình;
k) Người đang chờ chấp hành án phạt tù;
l) Người thường xuyên vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ;
m) Người có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình nhưng chưa được giám định,
đang chờ kết quả giám định hoặc đang chờ đưa đi cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
2. Không giam giữ chung buồng những người trong cùng một vụ án đang trong
giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử.
3. Trong trường hợp đặc biệt, do điều kiện thực tế mà nhà tạm giữ, trại tạm giam không thể
đáp ứng được yêu cầu giam giữ riêng hoặc để bảo đảm yêu cầu điều tra, truy tố,
xét xử, bảo đảm an toàn cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam thì Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ đồn biên phòng phối hợp
với cơ quan đang thụ lý vụ án quyết định bằng văn bản những người được giam giữ
chung.
4. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau đây có thể được bố trí giam giữ
ở buồng riêng:
a) Người đồng tính, người chuyển giới;
b) Người quy định tại các điểm e, i và m khoản 1 Điều này;
c) Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi ở cùng.
Điều 19. Chế độ quản lý đối với
người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Cơ sở giam giữ phải được canh gác, bảo vệ, quản lý, kiểm tra, giám sát
24/24 giờ trong ngày.
2. Người bị tạm giữ phải ở trong buồng tạm giữ; người bị tạm giam phải ở
trong buồng tạm giam. Khi có lệnh của thủ trưởng cơ sở giam giữ thì mới được ra
khỏi buồng tạm giữ, buồng tạm giam để thực hiện lệnh trích xuất và các hoạt
động khác theo quy định tại khoản 5 Điều 20 của Luật này và nội quy của cơ sở
giam giữ.
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam bị hạn chế quyền đi lại, giao dịch,
tiếp xúc, thông tin, liên lạc, tuyên truyền tín ngưỡng, tôn giáo. Trường hợp
cần thiết thực hiện giao dịch dân sự thì phải thông qua người đại diện hợp pháp
và được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý vụ án.
4. Việc điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam giữa các cơ sở giam
giữ do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam quyết định sau khi thống
nhất với thủ trưởng cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho Viện kiểm sát
cùng cấp biết. Thẩm quyền điều chuyển người bị tạm giữ, người bị tạm giam được
quy định như sau:
a) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ thuộc cùng một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan quản lý
tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu quyết định;
b) Việc điều chuyển giữa các cơ sở giam giữ không thuộc cùng một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, quân khu và tương đương do thủ trưởng cơ quan
quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp quân khu nơi chuyển đi quyết định sau
khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam cấp tỉnh, cấp
quân khu nơi nhận;
c) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ Công an cấp tỉnh, cấp quân khu với
cơ sở giam giữ thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng do thủ trưởng cơ quan quản lý
tạm giữ, tạm giam Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quyết định;
d) Việc điều chuyển giữa cơ sở giam giữ trong Công an nhân dân với cơ sở giam
giữ trong Quân đội nhân dân do thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam nơi
chuyển đi quyết định sau khi thống nhất với thủ trưởng cơ quan quản lý tạm giữ,
tạm giam nơi nhận.
Điều 20. Thực hiện trích xuất
người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Việc trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được thực hiện
khi có lệnh trích xuất của người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và Luật này, trong trường hợp sau đây:
a) Để phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
b) Đưa đi khám bệnh, chữa bệnh, giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần;
c) Gặp thân nhân, người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp để thực hiện
một số quyền, nghĩa vụ do luật định;
d) Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam tiếp xúc lãnh sự hoặc tiếp xúc với
các tổ chức nhân đạo theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận giữa Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc vì lý do
đối ngoại đối với từng trường hợp cụ thể.
2. Trường hợp Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Trưởng buồng tạm giữ của đồn biên phòng trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm
giam đi khám bệnh, chữa bệnh thì phải thông báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ
án và Viện kiểm sát có thẩm quyền.
3. Lệnh trích xuất phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Cơ quan, họ tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh;
b) Họ tên, năm sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hành vi vi phạm pháp luật, ngày
bị tạm giữ, ngày bị tạm giam của người được trích xuất;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất;
d) Họ tên, chức vụ, cấp bậc, cơ quan của người làm nhiệm vụ áp giải người
được trích xuất hoặc cơ quan làm nhiệm vụ áp giải;
đ) Họ tên, chức vụ, cấp bậc (nếu có) của người nhận trích xuất của cơ quan
có thẩm quyền ra lệnh trích xuất;
e) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của người ra lệnh và đóng dấu.
4. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao người bị tạm giữ, người
bị tạm giam cho cơ quan, người có nhiệm vụ áp giải. Cơ quan, người có nhiệm vụ
áp giải có trách nhiệm bàn giao người được trích xuất cho người có thẩm quyền
ra lệnh trích xuất. Việc giao nhận phải được lập biên bản, có ghi rõ tình trạng
sức khoẻ của người đó và ghi sổ theo dõi.
Người có thẩm quyền ra lệnh trích xuất có trách nhiệm tiếp nhận người được
trích xuất. Cơ quan, người có nhiệm vụ áp giải phối hợp với cơ sở giam giữ và
người có thẩm quyền ra lệnh trích xuất quản lý và bảo đảm thực hiện chế độ ăn,
ở, sinh hoạt đối với người được trích xuất theo quy định của Luật này. Việc áp
giải, quản lý và kinh phí bảo đảm thực hiện chế độ ăn, ở, sinh hoạt đối với
người được trích xuất do Chính phủ quy định.
Khi chưa hết thời hạn trích xuất nhưng đã hoàn thành mục đích trích xuất
hoặc hết thời hạn trích xuất, người có yêu cầu trích xuất bàn giao người được
trích xuất cho cơ quan, người có nhiệm vụ áp giải để giao người được trích xuất
cho cơ sở giam giữ, trừ trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam được trả
tự do theo bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. Nếu có nhu cầu
tiếp tục trích xuất thì phải có lệnh gia hạn trích xuất. Thời hạn trích xuất và
gia hạn trích xuất không được dài hơn thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại.
5. Trong trường hợp thực hiện hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này bên
trong khu vực cơ sở giam giữ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định đưa người
bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi buồng tạm giữ, buồng tạm giam mà không
cần lệnh trích xuất.
Điều
21. Chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Cơ sở giam giữ có trách nhiệm chuyển giao người bị tạm giữ, người bị tạm
giam trong các trường hợp sau đây:
1. Khi có quyết định của cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam chuyển người bị
tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở giam giữ khác;
2. Khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đưa người bị kết án phạt tù
đến nơi chấp hành án;
3. Khi có quyết định của Hội đồng thi hành án tử hình đưa người bị kết án
tử hình đi thi hành án tử hình.
1. Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một
lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần
trong một tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là
thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần gặp
không quá một giờ.
2. Người đến thăm gặp phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về
quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong trường hợp là thân nhân
của họ. Việc thăm gặp phải chịu sự giám sát, theo dõi chặt chẽ của cơ sở giam
giữ; không làm ảnh hưởng đến các hoạt động tố tụng hình sự của cơ quan, người
có thẩm quyền; tuân thủ quy định về thăm gặp; trường hợp cơ quan thụ lý vụ án
có yêu cầu thì phối hợp với cơ sở giam giữ để giám sát, theo dõi việc thăm gặp.
Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định cụ thể thời điểm thăm gặp; thông báo
cho cơ quan đang thụ lý vụ án về việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm
giam.
3. Người bào chữa được gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để thực hiện
bào chữa theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và Luật này tại buồng làm
việc của cơ sở giam giữ hoặc nơi người bị tạm giữ, tạm giam đang khám bệnh,
chữa bệnh; phải xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa.
4. Thủ trưởng cơ sở giam giữ không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ,
người bị tạm giam trong các trường hợp sau đây và phải nêu rõ lý do:
a) Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ
với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn
bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy
có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất
trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị
tạm giam;
b) Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ
chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn;
c) Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ;
d) Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm
giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A;
đ) Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam
đang tham gia các hoạt động tố tụng khác;
e) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp
này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để
xác nhận việc không đồng ý thăm gặp;
g) Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản
lý giam giữ từ hai lần trở lên;
h) Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại
khoản 3 Điều 23 của Luật này.
5. Việc thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc tiếp xúc
lãnh sự, tổ chức nhân đạo được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận quốc tế hoặc thoả
thuận về từng trường hợp cụ thể giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc với tổ chức nhân đạo. Việc
tiếp xúc, thăm gặp có thể mời đại diện của cơ quan ngoại giao Việt Nam hoặc đại
diện Hội Chữ thập đỏ Việt Nam cùng tham dự.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ,
chế độ quản lý giam giữ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Cách ly ở buồng kỷ luật từ 01 ngày đến 02 ngày và có thể bị gia hạn đến
02 ngày đối với người bị tạm giữ; cách ly ở buồng kỷ luật từ 03 ngày đến 07
ngày và có thể bị gia hạn đến 10 ngày đối với người bị tạm giam. Thời hạn cách
ly không quá thời hạn tạm giữ, tạm giam còn lại.
2. Việc kỷ luật bằng hình thức cách ly được thực hiện nếu người bị tạm giữ,
người bị tạm giam vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ
hai lần trở lên hoặc có các hành vi quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 8 của
Luật này.
3. Người bị cách ly ở buồng kỷ luật nếu có hành vi chống phá quyết liệt cơ
sở giam giữ, tự sát, tự gây thương tích cho bản thân, xâm phạm tính mạng, sức
khỏe của người khác thì bị cùm một chân. Thời gian bị cùm chân do thủ trưởng cơ
sở giam giữ quyết định. Không áp dụng cùm chân đối với người bị kỷ luật là
người dưới 18 tuổi, phụ nữ, người khuyết tật nặng trở lên, người đủ 70 tuổi trở
lên. Trong thời gian bị cách ly ở buồng kỷ luật, người bị tạm giữ, người bị tạm
giam bị hạn chế việc thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà.
4. Việc kỷ luật và việc hạn chế thăm gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với
người bị tạm giữ, người bị tạm giam do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định
bằng văn bản. Biên bản về việc vi phạm và quyết định kỷ luật được đưa vào hồ sơ
quản lý giam giữ. Nếu người bị kỷ luật có tiến bộ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ
quyết định bằng văn bản việc giảm thời hạn kỷ luật, bãi bỏ việc hạn chế thăm
gặp, gửi, nhận thư, nhận quà đối với người đó.
Điều 24. Quản lý đồ vật, tư
trang, tiền, tài sản của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được đưa vào buồng tạm giữ,
buồng tạm giam đồ dùng cần thiết cho cá nhân. Đồ vật, tư trang, tiền và tài sản
khác của họ mang theo phải gửi lưu ký tại nơi quy định của cơ sở giam giữ hoặc
ủy quyền cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ quản lý. Những đồ vật
không thể bảo quản được trong thời hạn tạm giữ, tạm giam và những đồ vật thuộc
danh mục cấm mang vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam nếu phải huỷ bỏ thì thủ
trưởng cơ sở giam giữ phải ra quyết định bằng văn bản hoặc xử lý theo quy định
của pháp luật. Khi huỷ bỏ phải có sự chứng kiến của người bị tạm giữ, người bị
tạm giam và phải lập biên bản về việc huỷ bỏ. Nếu họ được trả tự do, chuyển nơi
giam giữ khác thì đồ vật, tư trang, tiền, tài sản khác đã gửi lưu ký được trả
lại; trường hợp cơ sở giam giữ làm hư hỏng hoặc mất thì phải bồi thường.
2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục đồ vật
cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam.
Căn cứ vào danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, thủ
trưởng cơ sở giam giữ quyết định không được đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm
giam các đồ vật cụ thể có khả năng dùng để tự sát, trốn khỏi nơi giam giữ, gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng của người đó hoặc người
khác.
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng tiền gửi lưu ký để mua
đồ dùng thiết yếu cho sinh hoạt của họ bằng hình thức ký sổ.
Điều 25. Giải quyết trường hợp
người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn
1. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn, thủ trưởng cơ sở giam
giữ phải tổ chức truy bắt ngay, lập biên bản; đồng thời, thông báo ngay cho cơ
quan đang thụ lý vụ án và Viện kiểm sát có thẩm quyền phối hợp xử lý. Mọi
trường hợp bỏ trốn đều phải được áp dụng các biện pháp truy bắt, điều tra, xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan
tiếp nhận lập biên bản, báo ngay cho cơ quan đang thụ lý vụ án và cơ sở giam
giữ để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải quyết trường hợp
người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết
1. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết trong thời gian bị
tạm giữ, tạm giam thì thủ trưởng cơ sở giam giữ phải tổ chức bảo vệ hiện
trường, thông báo ngay cho Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền để
tiến hành xác định nguyên nhân chết; đồng thời, thông báo cho thân nhân, người
đại diện hợp pháp của người chết. Đại diện cơ sở giam giữ phải chứng kiến việc
khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi. Trường hợp người chết là người
nước ngoài thì việc thông báo cho cơ quan lãnh sự và thân nhân, người đại diện
hợp pháp của họ do cơ quan đang thụ lý vụ án thực hiện.
2. Cơ sở giam giữ làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật về hộ
tịch.
3. Khi Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát đồng ý cho làm các thủ tục an táng
người chết thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho thân nhân của người
chết. Trường hợp thân nhân người chết có văn bản yêu cầu thì bàn giao thi hài
đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh,
trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo mà họ
không nhận thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm tổ chức an táng. Trường hợp thân
nhân của người chết có đơn đề nghị được nhận tro cốt hoặc hài cốt sau khi an
táng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ trao đổi với chính quyền địa phương giải
quyết theo quy định của pháp luật. Việc an táng phải tuân thủ quy định của Bộ Y
tế và của chính quyền địa phương.
4. Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam chết thì giải quyết theo quy định
của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
theo thỏa thuận quốc tế hoặc sự thoả thuận trực tiếp về từng trường hợp cụ thể
giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam
chết. Trường hợp chưa có điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế tương ứng hoặc
giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, tạm giam
chết không thoả thuận thống nhất được về giải quyết trường hợp cụ thể hoặc
không xác định được quốc tịch của người chết thì giải quyết như đối với người
Việt Nam bị tạm giữ, tạm giam chết.
5. Kinh phí liên quan tới việc an táng do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
6. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà trước đó đã có thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội hoặc đang được hưởng lương hưu thì chế độ tử tuất giải
quyết theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
CHẾ ĐỘ CỦA NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ,
NGƯỜI BỊ TẠM GIAM
Điều 27. Chế độ ăn, ở của người
bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng
về gạo, rau, thịt, cá, đường, muối, nước chấm, bột ngọt, chất đốt, điện, nước
sinh hoạt. Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc hoán đổi định lượng ăn cho
phù hợp với thực tế để bảo đảm cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam ăn hết
tiêu chuẩn.
Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, người bị tạm giữ, người bị tạm
giam được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của người bị tạm giữ, người bị tạm giam,
Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách
và biến động giá cả thị trường.
2. Người bị tạm giữ được nhận quà của thân nhân gửi trong thời gian bị tạm
giữ không quá một lần; nếu gia hạn tạm giữ thì mỗi lần gia hạn tạm giữ được
nhận quà một lần. Người bị tạm giam được nhận quà của thân nhân gửi đến không
quá ba lần trong 01 tháng. Định lượng quà là đồ ăn, uống cho mỗi lần gửi không
được vượt quá ba lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ
chức tiếp nhận, kiểm tra loại bỏ các vật bị cấm và giao đầy đủ cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam; kiểm tra, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi chiếm đoạt
quà, đồ dùng sinh hoạt của người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể loại quà mà thân nhân người bị
tạm giữ, người bị tạm giam được phép gửi.
3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được bảo đảm an toàn thực phẩm trong
ăn, uống. Cơ sở giam giữ tổ chức bếp ăn và được cấp các dụng cụ cần thiết cho
việc bảo quản lương thực, thực phẩm, nấu ăn, nước uống và chia đồ ăn theo khẩu
phần tiêu chuẩn.
4. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi người bị tạm giữ, người bị tạm giam là 02 mét
vuông (m2), được bố trí sàn nằm và có chiếu.
Điều 28. Chế độ mặc và tư trang
của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, người bị tạm giữ, người bị tạm
giam được sử dụng quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh
hoạt của cá nhân; nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn. Người bị tạm giữ,
người bị tạm giam được cấp xà phòng, kem đánh răng; nếu là phụ nữ thì được cấp
thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ.
Cán bộ trực tiếp quản lý giam giữ có trách nhiệm hướng dẫn, yêu cầu người
bị tạm giữ, người bị tạm giam giữ gìn và bảo đảm vệ sinh; thu hồi đồ dùng đã
cho mượn khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Chế độ gửi, nhận thư,
sách, báo và tài liệu của người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được gửi hoặc nhận thư, sách, báo
và tài liệu khi được cơ quan đang thụ lý vụ án cho phép. Thư, sách, báo và tài
liệu phải để mở và chịu sự kiểm tra, kiểm duyệt của cơ sở giam giữ.
Điều
30. Chế độ chăm sóc y tế đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được hưởng chế độ khám bệnh, chữa
bệnh, phòng, chống dịch bệnh. Trường hợp bị ốm đau, bệnh tật, thương tích thì
được khám và điều trị tại cơ sở y tế của cơ sở giam giữ; nếu bị bệnh nặng hoặc
thương tích vượt quá khả năng của cơ sở giam giữ thì được chuyển đến cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cấp huyện, cấp tỉnh, bệnh viện quân đội hoặc bệnh viện trung
ương khám, điều trị. Cơ sở giam giữ phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện
hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, sử dụng
thuốc, bồi dưỡng do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định. Người bị tạm giữ,
người bị tạm giam được nhận thuốc chữa bệnh từ thân nhân và phải có đơn thuốc
của thầy thuốc, chịu sự kiểm tra của cơ sở giam giữ.
2. Đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam có dấu hiệu mắc bệnh tâm
thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình thì cơ sở giam giữ yêu cầu cơ quan đang thụ lý vụ án trưng cầu giám
định pháp y tâm thần. Khi có quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đang thụ lý vụ án phối hợp với cơ sở giam
giữ đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam đến cơ sở chữa bệnh nêu trong quyết
định.
3. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh cho người bị tạm
giữ, người bị tạm giam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Chính
phủ. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam có chế độ bảo hiểm y tế thì
được hưởng chế độ khám chữa bệnh theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Điều 31. Chế độ sinh hoạt tinh
thần đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam
Cơ sở giam giữ được trang bị hệ thống truyền thanh. Trung bình hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ sở giam giữ
có dưới hai mươi người bị tạm giữ, người bị tạm
giam thì được cấp một tờ báo địa phương hoặc
báo trung ương. Thủ trưởng cơ sở giam giữ tổ chức cho người bị tạm giữ, người
bị tạm giam nghe đài phát thanh, đọc báo. Nếu có điều kiện thì tổ chức cho họ
xem chương trình truyền hình địa phương và trung ương.
Việc tạm giữ, tạm giam đối với người dưới 18 tuổi, phụ nữ có thai hoặc nuôi
con dưới 36 tháng tuổi được thực hiện theo quy định tại Chương này và các quy
định khác của Luật này.
Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đủ 18 tuổi hoặc phụ nữ có con đủ 36
tháng tuổi trở lên thì chế độ tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định
chung.
Điều 33. Chế độ ăn, ở và quản lý
đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bảo đảm
tiêu chuẩn định lượng ăn như người bị tạm giữ, người bị tạm giam đã thành niên
và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không quá 20% so với định lượng.
2. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được bố trí
giam giữ riêng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 của Luật này.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là người dưới 18 tuổi được gặp thân
nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự quy định tại Điều 22 của Luật này với số
lần thăm gặp được tăng gấp đôi so với người bị tạm giữ, người bị tạm giam là
người đủ 18 tuổi trở lên.
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai được bố trí nơi ở
hợp lý, được khám thai, được chăm sóc y tế, được hưởng chế độ ăn uống bảo đảm
sức khỏe; nếu sinh con thì được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn
của y sĩ hoặc bác sĩ, được cấp thực phẩm, đồ dùng, thuốc men cần thiết cho việc
chăm sóc trẻ sơ sinh, được bảo đảm thời gian cho con bú trong thời gian nuôi
con bằng sữa mẹ. Cơ sở giam giữ có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai
sinh. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở giam giữ đóng trụ sở có trách nhiệm đăng
ký và cấp giấy khai sinh.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36
tháng tuổi ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2).
2. Cơ sở giam giữ phải tổ chức việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36
tháng tuổi. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có con từ đủ 36 tháng tuổi trở
lên thì phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng; trường hợp không có thân nhân
nhận nuôi dưỡng thì thủ trưởng cơ sở giam giữ đề nghị Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi có cơ sở giam giữ chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi
dưỡng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi
dưỡng. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sau khi được trả tự do được nhận lại
con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới
36 tháng tuổi tại cơ sở giam giữ.
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI BỊ KẾT ÁN TỬ
HÌNH ĐANG BỊ TẠM GIAM
Chế độ đối với người bị kết án tử hình đang bị tạm giam được thực hiện theo
quy định tại Chương này và các quy định khác của Luật này.
Điều 37. Chế độ ăn, ở và quản lý
giam giữ đối với người bị kết án tử hình
1. Người bị kết án tử hình đang bị tạm giam được hưởng chế độ ăn, mặc, sinh
hoạt, chăm sóc y tế, nhận quà, gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu như người bị
tạm giam khác.
2. Việc thăm gặp đối với người bị kết án tử hình mà bản án đã có hiệu lực
pháp luật, đang chờ thi hành án do Giám thị trại tạm giam quyết định;
đối với người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật thì thực
hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này. Việc tổ chức thăm gặp phải bảo đảm
tuyệt đối an toàn.
3. Cơ sở giam giữ phải bảo đảm cho người bị kết án tử hình thực hiện quyền
kháng cáo, quyền đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, quyền
xin ân giảm án tử hình theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và các quyền
khác của người bị tạm giam theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp người bị kết án tử hình có quyết định ân giảm xuống tù
chung thân hoặc có bản án giảm xuống tù chung thân, tù có thời hạn thì thủ
trưởng cơ sở giam giữ chuyển người đó đến nơi giam giữ người chờ chấp hành án
phạt tù. Trường hợp hủy án để điều tra lại thì thủ trưởng cơ sở giam giữ
chuyển người bị kết án tử hình đến buồng tạm giam để phục vụ hoạt động điều
tra.
5. Cơ sở giam giữ trả lại tiền, tài sản gửi lưu ký, đồ dùng cá nhân của
người đã bị thi hành án tử hình cho thân nhân hoặc người được uỷ thác của người
đó.
6. Trại tạm giam phải tổ chức buồng riêng hoặc khu riêng để giam giữ người
bị kết án tử hình. Trong quá trình quản lý tạm giam người bị kết án tử hình,
nếu xét thấy họ có biểu hiện bỏ trốn, tự sát hoặc có hành vi nguy hiểm khác thì
thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc cùm một chân và tổ chức theo dõi,
quản lý, ngăn ngừa.
7. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 2
và khoản 6 Điều này.
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN QUẢN LÝ, THI
HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
1. Nhà nước bảo đảm biên chế, nhân lực cho cơ quan quản lý, thi hành tạm
giữ, tạm giam. Người làm công tác quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được đào
tạo, bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật phù hợp với nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Nhà nước bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ,
tạm giam, bao gồm đất đai, trụ sở, công trình giam giữ và phụ trợ, trang bị,
thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc,
kỹ thuật nghiệp vụ và các điều kiện vật chất, kỹ thuật khác. Ưu tiên bảo đảm cơ
sở vật chất cho cơ sở giam giữ ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động thực hiện chế độ tạm giữ, tạm
giam. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho hoạt động
quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được thực hiện theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước.
Điều 39. Sử dụng vũ khí, phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, binh sĩ Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ thi hành tạm giữ, tạm giam
được sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ.
Điều 40. Cơ sở dữ liệu về thi
hành tạm giữ, tạm giam
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ Công an thống nhất
quản lý và là một bộ phận của cơ sở dữ liệu quốc gia về thông tin phòng, chống
tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Việc xây dựng, thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cơ
sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam do Chính phủ quy định.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ, binh sĩ Công an
nhân dân, Quân đội nhân dân và công nhân, viên chức công an, quốc phòng làm
nhiệm vụ quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam được hưởng chế độ, chính sách ưu
đãi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ,
tạm giam có thành tích thì được khen thưởng; nếu bị thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe, tài sản thì được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
KIỂM SÁT QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM
GIỮ, TẠM GIAM
1. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan,
người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Khi kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, buồng tạm giữ; hỏi người bị tạm
giữ, người bị tạm giam về việc tạm giữ, tạm giam;
b) Kiểm sát hồ sơ tạm giữ, tạm giam;
c) Yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội Biên
phòng tự kiểm
tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung
cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam; thông báo
tình hình thi hành tạm giữ, tạm giam; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc
việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam;
d) Quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam không
có căn cứ và trái pháp luật;
đ) Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền trong việc
tạm giữ, tạm giam; đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi
phạm pháp luật trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, chấm dứt hành vi vi
phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật;
e) Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát
hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
theo quy định của pháp luật;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong
kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này, Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Bộ luật tố tụng hình sự.
Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội biên
phòng có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định sau
đây của Viện kiểm sát nhân dân trong quản lý, thi hành
tạm giữ, tạm giam:
1. Yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quản lý, thi hành tạm
giữ, tạm giam phải được thực hiện ngay; yêu cầu thông báo tình hình tạm giữ,
tạm giam, yêu cầu trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp
luật trong việc tạm giữ, tạm giam được thực hiện trong thời hạn 15 ngày; yêu
cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu;
2. Quyết định quy định tại điểm d khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được
thi hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành,
nhưng có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân
dân cấp trên
có thẩm quyền. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết;
3. Kháng nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được
giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu
không nhất trí với kháng nghị thì có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền; Viện kiểm sát nhân dân cấp trên phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại; quyết định của Viện kiểm sát nhân dân cấp trên là quyết định có hiệu lực pháp luật;
4. Kiến nghị quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 42 của Luật này phải được xem
xét, giải quyết, trả lời cho Viện kiểm sát nhân
dân trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG QUẢN LÝ, THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG QUẢN LÝ, THI
HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều
44. Khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan, người có
thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam nếu có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được
quyết định, hành vi trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam mà người khiếu
nại cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, đi công tác, học tập ở xa hoặc vì
trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu
nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
Thời hiệu lần khiếu nại tiếp theo là 15 ngày kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền,
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có
người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp người khiếu nại là người bị tạm giữ,
người bị tạm giam.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của
mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật.
Điều 46. Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực, Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự quân khu và tương đương giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam của cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc trách nhiệm kiểm sát của mình.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với việc giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp dưới; quyết định giải quyết
khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp trên
là quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
nhận được đơn khiếu nại quy định tại Điều 44
của Luật này,
thì phải chuyển khiếu nại của người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho Viện kiểm
sát nhân dân trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
nhận được khiếu nại.
Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của
người khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
Người khiếu nại được trực tiếp khiếu nại hoặc gửi đơn khiếu nại thông qua
cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
b) Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình giải quyết khiếu
nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Tiếp tục khiếu nại trong trường hợp không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người
giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của
người bị khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong quản
lý, thi hành tạm giữ, tạm giam bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong
quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam của mình.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm
giam bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, cá nhân
có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
1. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu
nại.
2. Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại.
3. Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý khiếu nại và gửi quyết định giải
quyết cho người khiếu nại và người bị khiếu nại.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ là
02 ngày, trong quản lý, thi hành tạm giam là 05 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu
nại.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai trong quản lý, thi hành tạm giữ là
03 ngày, trong quản lý, thi hành tạm giam là 10 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu
nại.
3. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 05 ngày trong quản lý, thi hành tạm
giữ, không quá 20 ngày trong quản lý, thi hành tạm giam kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết khiếu nại.
4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định giải quyết khiếu nại,
người ra quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định cho
người khiếu nại và người bị khiếu nại.
Điều 51. Hồ sơ giải quyết khiếu
nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang và lưu giữ tại cơ
quan giải quyết khiếu nại.
Điều 52. Trình tự giải quyết
khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại lần đầu tiến hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại
giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; làm việc
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và ra
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật nếu trong
thời hiệu do Luật này quy định người khiếu nại không khiếu nại tiếp.
Điều 53. Nội dung quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải bao gồm những nội dung sau
đây:
1. Tên cơ quan, ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3. Nội dung khiếu nại;
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
6. Kết luận khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai;
7. Giữ nguyên, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, huỷ bỏ một phần quyết định bị
khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại;
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái
pháp luật gây ra;
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của đương sự.
Điều 54. Thủ tục giải quyết khiếu
nại lần hai trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho Viện
kiểm sát có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, Viện kiểm sát có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần hai có quyền yêu cầu Viện kiểm sát giải quyết khiếu nại lần
đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung khiếu nại; làm việc với người bị khiếu nại, người khiếu nại
khi cần thiết; xác minh, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp
luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu
phải thực hiện đúng các yêu cầu đó. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có
hiệu lực pháp luật.
Điều 55. Nội dung quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải bao gồm những nội dung sau
đây:
1. Tên cơ quan, ngày, tháng, năm ra quyết định;
2. Họ tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3. Nội dung khiếu nại;
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu;
7. Giữ nguyên, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị
khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại;
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái
pháp luật gây ra.
TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG QUẢN LÝ, THI HÀNH
TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều 56. Tố cáo trong quản lý,
thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam và mọi người có quyền tố cáo với cơ
quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ người có thẩm
quyền nào trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
phải chuyển tố cáo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
nhận được tố cáo.
Điều 57. Quyền và nghĩa vụ của
người tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của
người bị tố cáo trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được khôi phục danh
dự, nhân phẩm, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai
sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định giải quyết tố cáo của cơ quan, người có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của
mình gây ra.
Điều 59. Hồ sơ giải quyết tố cáo
trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố
cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc văn bản ghi nội dung tố cáo;
b) Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo;
c) Biên bản xác minh, kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu
thập được trong quá trình giải quyết;
d) Văn bản giải trình của người bị tố cáo;
đ) Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo trong trường hợp người giải
quyết tố cáo giao cho người khác tiến hành xác minh;
e) Kết luận nội dung tố cáo;
g) Quyết định xử lý;
h) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu.
Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơ giải quyết tố cáo được thực hiện theo
quy định của pháp luật, bảo đảm không tiết lộ thông tin về người tố cáo.
Điều 60. Thẩm quyền, thủ tục,
thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tố cáo của Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 23 và Điều
29 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90
ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 61. Trách nhiệm của người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, người có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm
minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể
xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách
nhiệm trong việc giải quyết hoặc giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM TRONG QUẢN LÝ, THI
HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều 62. Trách nhiệm của Chính
phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam trong phạm vi
cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản
lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong thi hành tạm giữ, tạm giam.
4. Định kỳ hằng năm báo cáo Quốc hội về công tác quản lý, thi hành tạm giữ,
tạm giam.
Điều 63. Trách nhiệm của Bộ Công
an
Bộ Công an chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
thi hành tạm giữ, tạm giam và có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; tổ chức thực hiện pháp
luật về thi hành tạm giữ, tạm giam;
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của
pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam;
3. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ
những quy định về thi hành tạm giữ, tạm giam trái với quy định của Luật này;
4. Quyết định phân bổ kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý,
thi hành tạm giữ, tạm giam;
5. Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về quản lý, thi hành tạm giữ,
tạm giam;
6. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam;
7. Thống kê nhà nước về thi hành tạm giữ, tạm giam; báo cáo Chính phủ về
quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
8. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về quản lý, thi hành tạm
giữ, tạm giam;
9. Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế, nhân lực; đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;
10. Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý, thi hành tạm
giữ, tạm giam;
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 64. Trách nhiệm của Bộ Quốc
phòng
1. Ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm
giam; tổ chức thực hiện pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội
nhân dân.
2. Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của
pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.
3. Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ
những quy định về thi hành tạm giữ, tạm giam trái với quy định của Luật này.
4. Quyết định phân bổ kinh phí, bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý,
thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân; chỉ đạo cơ sở y tế trong
Quân đội nhân dân bố trí khu, buồng riêng để khám bệnh, chữa bệnh cho người bị
tạm giữ, người bị tạm giam.
5. Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về quản lý, thi hành tạm giữ,
tạm giam trong Quân đội nhân dân.
6. Thống kê về thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân; phối hợp
với Bộ Công an trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu về thi hành tạm giữ, tạm giam.
7. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm về quản lý, thi hành
tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật trong Quân đội nhân dân.
8. Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế nhân lực; đào tạo, huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ về quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.
9. Tổ chức sơ kết, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý, thi hành tạm
giữ, tạm giam trong Quân đội nhân dân.
Điều 65. Trách nhiệm của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan hữu quan khác
hướng dẫn thực hiện pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát quản
lý, thi hành tạm giữ, tạm giam và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam theo
quy định của pháp luật.
Điều 66. Trách nhiệm của Tòa án
nhân dân tối cao
1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan hữu quan khác
hướng dẫn thực hiện pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành tạm giữ, tạm giam theo
quy định của pháp luật.
Điều 67. Trách nhiệm của Bộ Y tế
Bộ Y tế chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện, cấp tỉnh xây dựng
hoặc bố trí khu, buồng riêng để khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ,
người bị tạm giam; chỉ đạo các cơ sở y tế, cơ quan y tế hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ
trợ việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ,
người bị tạm giam tại các cơ sở giam giữ.
Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con
của người bị tạm giữ, người bị tạm giam không có thân nhân nhận chăm sóc, nuôi
dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 69. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính
Bộ Tài chính có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng lập dự
toán kinh phí bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý, thi hành tạm giữ, tạm
giam.
Điều 70. Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
lập kế hoạch trang bị phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật để bảo đảm thi hành
Luật này.
Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao đất, hỗ trợ kinh phí từ ngân
sách địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và quản lý cơ sở
giam giữ tại địa phương mình và chỉ đạo các cơ quan nhà nước ở địa phương phối
hợp bảo đảm an ninh, an toàn cho cơ sở giam giữ.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật./.
____________________________________________________________
Luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
25 tháng 11 năm 2015./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét