QUỐC HỘI Luật số: 98/2015/QH13 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Luật này quy định về quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng; quyền, nghĩa vụ, chế độ phục vụ, chế độ
chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quân nhân chuyên nghiệp là công dân
Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phục vụ trong Quân đội nhân
dân, được tuyển chọn, tuyển dụng theo chức danh và được phong quân hàm quân
nhân chuyên nghiệp.
2. Công nhân và viên chức quốc phòng
là công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ, được tuyển
chọn, tuyển dụng vào Quân đội nhân dân theo vị trí việc làm hoặc chức danh nghề
nghiệp mà không thuộc diện được phong quân hàm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
và hạ sĩ quan, binh sĩ.
3. Quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ là
quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội
nhân dân.
4. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị là
công dân Việt Nam có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ đã đăng ký phục vụ
trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này.
5. Chiến đấu viên là quân nhân chuyên
nghiệp tại ngũ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu.
Điều 3. Vị trí, chức năng
của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp là lực lượng nòng
cốt của đội ngũ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho công tác lãnh đạo,
chỉ huy, quản lý; thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ
chiến đấu và các nhiệm vụ khác của quân đội.
2. Công nhân quốc phòng là lực lượng lao động
chủ yếu thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo vị trí việc làm; thực hiện nhiệm vụ tại cơ sở sản xuất, sửa chữa, cải
tiến, bảo quản vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; bảo đảm, phục vụ nhiệm vụ sẵn
sàng chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ khác của quân đội.
3. Viên chức quốc phòng là thành phần chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc biên chế của Quân đội nhân dân, được bố trí theo
chức danh nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ tại cơ quan, cơ sở nghiên cứu, giáo
dục đào tạo, văn hóa, đơn vị quân y và đơn vị sự nghiệp khác thuộc Bộ Quốc
phòng.
Điều 4. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp
về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản
lý thống nhất của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
trách nhiệm người đứng đầu và phân công, phân cấp trong quản lý.
3. Quản lý, sử dụng đúng biên chế, tiêu
chuẩn, vị trí và chức danh xác định.
4. Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng phải căn cứ phẩm chất chính trị, đạo đức, trình
độ, năng lực, kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Bố trí sử dụng
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Mỗi vị trí chức danh trong tổ chức biên
chế của Quân đội nhân dân chỉ quy định một đối tượng sử dụng là quân
nhân chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng hoặc viên chức quốc phòng.
2. Căn cứ quy định tại Điều 3 của Luật này,
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc bố trí sử dụng quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng.
Điều 6. Quyền, nghĩa vụ
của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quyền của quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng:
a) Được Nhà nước bảo đảm đời sống vật chất,
tinh thần, chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ của Quân
đội nhân dân;
b) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chính trị, quân sự, pháp luật và chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với vị
trí, chức danh đảm nhiệm;
c) Được hưởng các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân, với Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật quân đội, sẵn sàng hoàn thành
mọi nhiệm vụ được giao;
c) Tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp trên;
khi nhận mệnh lệnh của người chỉ huy, nếu có căn cứ cho là mệnh lệnh đó trái
pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân thì phải báo cáo ngay với
người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành thì báo cáo kịp thời lên cấp
trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả
của việc thi hành mệnh lệnh đó;
d) Bảo vệ tài sản và lợi ích của Nhà nước,
quân đội, cơ quan, tổ chức; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân;
đ) Học tập chính trị, quân sự, pháp luật, văn
hoá, khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ; rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể
lực, nâng cao bản lĩnh chính trị, bản lĩnh chiến đấu phù hợp với từng đối
tượng;
e) Quân nhân chuyên nghiệp phải thực hiện
nghĩa vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và
chế độ xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế, chấp hành điều lệnh, điều
lệ của Quân đội nhân dân, các nghĩa vụ khác của quân nhân theo quy định của
Hiến pháp, pháp luật;
g) Công nhân quốc phòng phải thực hiện nghĩa vụ của người lao động, chấp hành
kỷ luật, nội quy lao động theo quy định của pháp luật; viên chức quốc phòng
phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của Luật viên chức.
Điều 7. Những việc quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng không được làm
1. Chống mệnh lệnh; trốn tránh, thoái thác
nhiệm vụ được giao.
2. Lợi dụng chức trách, nhiệm vụ được giao để
xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá
nhân.
3. Những việc trái với pháp luật, điều lệnh,
điều lệ và kỷ luật của Quân đội nhân dân.
4. Những việc mà pháp luật quy định cán bộ,
công chức, viên chức không được làm.
Điều 8. Nguyên tắc tuyển
chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ và biên chế của Quân
đội nhân dân.
2. Bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai,
minh bạch, đúng pháp luật và bình đẳng giới.
3. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị.
4. Đúng vị trí việc làm, chức danh và đủ điều
kiện, tiêu chuẩn.
5. Ưu tiên tuyển chọn, tuyển dụng hạ sĩ quan,
binh sĩ có thành tích xuất sắc phục vụ trong Quân đội nhân dân; người có chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ giỏi; người có tài năng; người dân tộc thiểu số.
Điều 9. Đánh giá quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Đánh giá quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng để xác định phẩm chất chính trị, đạo đức, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao.
Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Căn cứ vào kết quả đánh giá quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được phân loại đánh giá theo
các mức sau:
a) Hoàn thành xuất sắc chức trách, nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ;
c) Hoàn thành chức trách, nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết
Điều này.
Điều 10. Thẩm quyền quyết
định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phong
quân hàm quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm Thượng tá
quân nhân chuyên nghiệp; nâng lương công nhân và viên chức quốc phòng có mức
lương tương ứng Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp; kéo dài tuổi phục vụ, cho
thôi phục vụ trong quân đội đối với quân nhân chuyên nghiệp có cấp bậc quân hàm
Thượng tá, công nhân và viên chức quốc phòng có mức lương tương ứng; biệt phái
quân nhân chuyên nghiệp.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục tuyển chọn, tuyển dụng, xếp
loại, nâng loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp; xếp loại,
nâng loại, nâng bậc và chuyển vị trí việc làm công nhân quốc phòng; xếp hạng,
thăng hạng, thay đổi vị trí việc làm của viên chức quốc phòng; thẩm quyền của
chỉ huy đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng và trình tự, thủ tục nâng lương, thăng cấp
bậc quân hàm, cho thôi phục vụ đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp có thẩm quyền nâng lương, phong, thăng
cấp bậc quân hàm nào thì có thẩm quyền hạ bậc lương, giáng, tước đến cấp bậc
quân hàm đó.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng được khiếu nại khi có căn cứ cho rằng người chỉ huy đơn vị thực
hiện hành vi không đúng chức trách đối với mình hoặc ra quyết định trái với quy
định của điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Người chỉ huy đơn vị có trách nhiệm tiếp
nhận, xem xét và giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền, trình tự và thủ tục do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
2. Thực hiện quyền khiếu nại khác theo quy
định của pháp luật.
1. Hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng phải tuân theo
nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào nội bộ của nhau,
bình đẳng cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; phải bảo đảm bí mật nhà nước.
2. Hình thức hợp tác quốc tế trong xây dựng
lực lượng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
a) Đào tạo, nghiên cứu khoa học, hội thảo,
trao đổi thông tin, tư liệu;
b) Tham gia các hoạt động diễn tập, hội thao
và thi đấu quốc tế;
c) Trao đổi chuyên gia.
1. Quân nhân chuyên nghiệp được cấp quân
phục, cấp hiệu, phù hiệu và Chứng minh quân nhân chuyên nghiệp.
2. Công nhân và viên chức quốc phòng được cấp
trang phục và Chứng minh công nhân quốc phòng, Chứng minh viên chức quốc phòng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương II
CHẾ ĐỘ PHỤC VỤ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Mục
1. TUYỂN CHỌN, TUYỂN DỤNG QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Điều 14. Tuyển chọn, tuyển
dụng quân nhân chuyên nghiệp
1. Đối tượng tuyển chọn:
a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam trong
trường hợp thay đổi tổ chức, biên chế mà chức vụ đang đảm nhiệm không còn nhu
cầu bố trí sĩ quan;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ
tại ngũ, đang phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội;
c) Công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở
lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển
dụng gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ,
lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ quân đội;
b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ phù hợp với chức danh của quân nhân chuyên nghiệp.
4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét
tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi,
xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao thì được tuyển chọn, tuyển
dụng thông qua xét tuyển.
Điều 15. Xếp loại, nâng
loại, chuyển vị trí chức danh quân nhân chuyên nghiệp
1. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ đào
tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với tiêu chuẩn chức danh đảm nhiệm,
được xếp loại như sau:
a) Loại cao cấp nhóm I gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên; loại cao cấp nhóm II gồm quân nhân chuyên nghiệp có bằng tốt
nghiệp cao đẳng;
b) Loại trung cấp gồm quân nhân chuyên nghiệp
có bằng tốt nghiệp trung cấp;
c) Loại sơ cấp gồm quân nhân chuyên nghiệp có
chứng chỉ sơ cấp.
2. Quân nhân chuyên nghiệp được xét nâng loại
khi hoàn thành tốt hoặc xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao; có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt; có văn bằng phù hợp do quân đội cử đi đào tạo và có
năng lực đảm nhiệm chức danh tương ứng với loại quân nhân chuyên nghiệp cao hơn
trong cùng ngành chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ.
3. Khi quân đội có nhu cầu, quân nhân chuyên nghiệp có thể được xét chuyển
vị trí chức danh mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị
trí chức danh đó.
Mục
2. QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP PHỤC VỤ TẠI NGŨ
Điều 16. Cấp bậc quân hàm
của quân nhân chuyên nghiệp
1. Cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên
nghiệp được xác định tương ứng với trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và
mức lương, gồm:
a) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp;
b) Trung tá quân nhân chuyên nghiệp;
c) Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp;
d) Đại úy quân nhân chuyên nghiệp;
đ) Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp;
e) Trung úy quân nhân chuyên nghiệp;
g) Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp.
2. Bậc quân hàm cao nhất của quân nhân chuyên
nghiệp gồm:
a) Loại cao cấp là Thượng tá quân nhân chuyên
nghiệp;
b) Loại trung cấp là Trung tá quân nhân
chuyên nghiệp;
c) Loại sơ cấp là Thiếu tá quân nhân chuyên
nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cấp bậc
quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương của từng loại.
Điều 17. Thời hạn và hạn tuổi phục vụ
tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân
chuyên nghiệp trong thời bình như sau:
a) Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể
từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;
b) Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân
nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:
a) Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52
tuổi, nữ 52 tuổi;
b) Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên
nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
c) Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56
tuổi, nữ 55 tuổi.
3. Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự
nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ
không quá 05 năm.
4. Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ
40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh
khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân
đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được
nghỉ hưu.
Danh mục chức danh chiến đấu viên do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 18. Phong, thăng quân
hàm quân nhân chuyên nghiệp
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp chương
trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo của
quân đội; đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Luật này được
tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp thì được xếp lương và phong quân
hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng mức lương.
2. Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc
quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.
Điều 19. Biệt phái quân
nhân chuyên nghiệp
1. Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc
phòng, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được biệt phái đến công tác ở cơ quan,
tổ chức ngoài quân đội, do cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Quân nhân chuyên nghiệp biệt phái được
hưởng chế độ, chính sách như đối với quân nhân chuyên nghiệp phục vụ tại ngũ.
3. Cơ quan, tổ chức nhận biệt phái có trách nhiệm giao nhiệm vụ và bảo đảm
các chế độ cho quân nhân chuyên nghiệp biệt phái theo quy định của pháp luật.
Mục
3. THÔI PHỤC VỤ TẠI NGŨ CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP
Điều 20. Trường hợp thôi
phục vụ tại ngũ
Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Hết hạn phục vụ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này;
2. Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1
Điều 17 của Luật này, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân
nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm
quyền đồng ý;
3. Hết hạn tuổi cao nhất theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này;
4. Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17
của Luật này mà quân đội không thể bố trí sử dụng;
5. Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội
không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
6. Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên
tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này;
7. Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.
Điều 21. Hình thức thôi
phục vụ tại ngũ
1. Nghỉ hưu.
2. Phục viên.
3. Nghỉ theo chế độ bệnh binh.
4. Chuyển ngành.
Điều 22. Điều kiện thôi
phục vụ tại ngũ
1. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ
hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất
theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã
hội trở lên;
b) Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm,
nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay
đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
c) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17
của Luật này.
2. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ theo chế
độ bệnh binh khi sức khỏe bị suy giảm theo quy định của pháp luật.
3. Quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ tại
ngũ được chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và được cơ quan, tổ
chức nơi đến tiếp nhận.
4. Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này thì được phục viên.
Mục
4. QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP PHỤC VỤ TRONG NGẠCH DỰ BỊ
Điều 23. Hạn tuổi cao nhất phục
vụ trong ngạch dự bị của quân nhân chuyên nghiệp
1. Cấp úy quân nhân chuyên nghiệp: 54 tuổi.
2. Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên
nghiệp: 56 tuổi.
3. Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: 58
tuổi.
Điều 24. Đối tượng đăng ký
quân nhân chuyên nghiệp dự bị
1. Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại
ngũ còn trong độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị quy định tại Điều 23 của Luật
này.
2. Hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị có trình độ
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu của quân đội.
3. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa
vụ quân sự chưa phục vụ tại ngũ, tốt nghiệp đào tạo tại cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ
phù hợp yêu cầu của quân đội.
Điều 25. Huấn luyện quân
nhân chuyên nghiệp dự bị
1. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị phải tham
gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu trong
đơn vị dự bị động viên với tổng thời gian không quá 12 tháng.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định số lượng
gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn
sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hằng năm.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định phân bổ
chỉ tiêu gọi quân nhân chuyên nghiệp dự bị cho các đơn vị quân đội; quy định số
lần và thời gian huấn luyện của mỗi lần; giữa các lần huấn luyện được gọi quân
nhân chuyên nghiệp dự bị tập trung để huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng
động viên, sẵn sàng chiến đấu trong thời gian không quá 07 ngày. Trường hợp cần
thiết được quyền giữ quân nhân chuyên nghiệp dự bị ở lại huấn luyện không quá
02 tháng nhưng tổng số thời gian không quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 26. Phong, thăng quân
hàm quân nhân chuyên nghiệp dự bị
Phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp
dự bị thực hiện theo quy định tại Điều 10 và Điều 18 của Luật này.
Điều 27. Giải ngạch quân
nhân chuyên nghiệp dự bị
Quân nhân chuyên nghiệp dự bị hết hạn tuổi quy định tại Điều 23 của
Luật này hoặc không còn đủ sức khoẻ phục vụ trong ngạch dự bị thì được giải
ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
Chương III
CHẾ ĐỘ PHỤC VỤ CỦA CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Mục
1. TUYỂN CHỌN, TUYỂN DỤNG CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Điều 28. Tuyển chọn, tuyển dụng công
nhân và viên chức quốc phòng
1. Đối tượng tuyển chọn:
a) Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quân
nhân chuyên nghiệp khi chức vụ, chức danh đảm nhiệm không còn nhu cầu bố trí;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ hết thời hạn phục vụ
tại ngũ.
2. Đối tượng tuyển dụng:
Công dân Việt Nam không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này, thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, đủ 18 tuổi trở
lên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn, tuyển
dụng gồm:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ,
lý lịch rõ ràng và tự nguyện phục vụ Quân đội nhân dân;
b) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn kỹ
thuật, nghiệp vụ hoặc có năng khiếu, kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm đối
với công nhân quốc phòng hoặc chức danh nghề nghiệp đối với viên chức quốc
phòng.
4. Hình thức tuyển chọn, tuyển dụng là xét
tuyển hoặc thi tuyển. Trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi,
xuất sắc hoặc có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ bậc cao, người đạt giải trong cuộc
thi tay nghề quốc gia, quốc tế thì được tuyển chọn, tuyển dụng thông qua xét
tuyển.
Điều 29. Xếp loại, nâng
loại, nâng bậc công nhân quốc phòng
1. Công nhân quốc phòng được xếp loại như
sau:
a) Loại A gồm công nhân quốc phòng có bằng
tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực
hành;
b) Loại B gồm công nhân quốc phòng có bằng
tốt nghiệp trung cấp và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng;
c) Loại C gồm công nhân quốc phòng có chứng
chỉ sơ cấp và bậc trình độ kỹ năng nghề tương ứng.
2. Khi quân đội có nhu cầu, công nhân quốc
phòng được xét hoặc thi nâng loại nếu hoàn thành tốt hoặc xuất sắc chức trách, nhiệm vụ được giao; có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt; có năng lực đảm nhiệm vị trí việc làm cao hơn trong
cùng ngành nghề chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ; có văn bằng phù hợp.
3. Chính phủ quy định bậc trình độ kỹ năng
nghề, điều kiện nâng bậc của công nhân quốc phòng.
Điều
30. Chức danh nghề nghiệp, bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên
chức quốc phòng
1. Chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc
phòng thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của viên chức
quốc phòng trong từng lĩnh vực nghề nghiệp.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục,
tiêu chuẩn và mã số chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.
2. Việc bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức quốc phòng
thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và quy định của pháp luật về viên
chức.
Mục
2. PHỤC VỤ, THÔI PHỤC VỤ TRONG QUÂN ĐỘI CỦA CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Điều 31.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân và viên chức
quốc phòng
1. Nam đủ 60 tuổi.
2. Nữ đủ 55 tuổi.
Điều
32. Trường hợp thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc
phòng
1. Hết hạn tuổi phục vụ cao nhất theo quy
định tại Điều 31 của Luật này.
2. Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội
không còn nhu cầu bố trí.
3. Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên
tiếp theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 của Luật này.
4. Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.
5. Có nguyện vọng thôi phục vụ trong quân đội
và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Điều
33. Hình thức thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng
1. Nghỉ hưu.
2. Chuyển ngành.
3. Thôi việc.
Điều
34. Điều kiện thôi phục vụ trong quân đội của công nhân và viên chức quốc phòng
1. Công nhân và viên chức quốc phòng được
nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm xã hội;
b) Có đủ 15 năm là công nhân quốc phòng và có
đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi được nghỉ hưu;
c) Trường hợp công nhân và viên chức quốc
phòng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản này, do
thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng, nếu nam
đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi, nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi và có đủ 20 năm
đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu.
2. Công nhân và viên chức quốc phòng được
chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp
nhận.
3. Công nhân và viên chức quốc phòng thôi
việc trong trường hợp sau:
a) Khi chưa hết hạn tuổi phục vụ quy định tại
Điều 31 của Luật này mà có nguyện vọng xin thôi phục vụ trong quân đội và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
b) Do thay đổi tổ chức biên chế quân đội
không còn nhu cầu bố trí sử dụng mà không thuộc quy định tại điểm c khoản 1 và
khoản 2 Điều này;
c) Trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 32 của Luật này chưa đủ
điều kiện nghỉ hưu.
Chương IV
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYÊN
NGHIỆP, CÔNG NHÂN VÀ VIÊN CHỨC QUỐC PHÒNG
Điều 35. Chế độ đào tạo,
bồi dưỡng
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời
gian đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng phải căn cứ vào yêu cầu tổ chức biên chế của Quân đội nhân dân, tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể
nội dung, chương trình, hình thức đào tạo, bồi dưỡng quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng sau khi thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, ngành khác có liên quan.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng có nghĩa vụ và được hưởng
các chế độ như sau:
a) Chấp hành nghiêm quy chế đào tạo, bồi
dưỡng và kỷ luật quân đội, chịu sự quản lý của cơ sở giáo dục, đào tạo;
b) Được hưởng nguyên lương, phụ cấp; được
tính vào thời gian phục vụ quân đội để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm.
1. Tiền lương của quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng được xác định theo trình độ đào tạo, chức
danh, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp phù hợp với tính chất, nhiệm vụ
của quân đội là ngành lao động đặc biệt.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng được hưởng phụ cấp như sau:
a) Phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương
hiện hưởng và thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của quân đội theo
quy định của pháp luật;
b) Phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công
chức, viên chức có cùng điều kiện làm việc;
c) Phụ cấp, trợ cấp phù hợp với tính chất
hoạt động đặc thù quân sự.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng được hưởng chính sách ưu tiên hỗ trợ về nhà ở xã hội; thuê nhà
ở công vụ theo quy định của pháp luật.
4. Quân nhân chuyên nghiệp được hưởng phụ cấp
về nhà ở.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Nâng lương đối
với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng được nâng lương nếu có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ và đủ thời hạn nâng lương cho từng đối tượng.
2. Việc nâng lương mỗi lần chỉ được nâng một
bậc; trường hợp lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu, học tập và trong thực hiện nhiệm vụ thì được nâng lương trước thời hạn
hoặc vượt bậc. Trong thời hạn xét nâng lương nếu vi phạm kỷ luật quân đội và
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ có thể bị kéo dài thời hạn xét nâng
lương.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 38.
Chế độ nghỉ ngơi của quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng được nghỉ ngơi theo quy định của Bộ luật lao động và theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ mà không được
bố trí nghỉ hằng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản
tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
2. Khi có lệnh động viên, trong thời chiến và
trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình
chỉ thực hiện chế độ nghỉ ngơi; quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang nghỉ phải trở về đơn
vị.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng phục vụ trong quân đội được chăm sóc sức khỏe; khi bị thương,
ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở quân y hoặc mắc những bệnh mà cơ
sở quân y không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ
sở y tế khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy
định của pháp luật.
2. Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; vợ
hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp
pháp dưới 18 tuổi của quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật.
3. Thân nhân của công nhân và viên chức quốc
phòng phục vụ trong quân đội không có chế độ bảo hiểm y tế thì được hưởng chế
độ bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.
Điều 40.
Chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ
1. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu:
a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Trường hợp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao
nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này do thay
đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;
c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo
điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Quân nhân chuyên nghiệp chuyển ngành:
a) Được bảo lưu mức lương, phụ cấp thâm niên
tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian là 18 tháng;
b) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên
tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và mức lương hiện hưởng. Trường hợp mức
lương hiện hưởng thấp hơn mức lương quân nhân chuyên nghiệp tại thời điểm
chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương
hưu theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được điều
động trở lại phục vụ tại ngũ thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian
công tác liên tục để xét nâng lương, thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công
tác.
3. Quân nhân chuyên nghiệp phục viên:
a) Được trợ cấp tạo việc làm, trợ cấp phục
viên một lần; được bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp
một lần từ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Đủ 15 năm phục vụ tại ngũ trở lên, khi ốm
đau được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng;
c) Được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển
công chức, viên chức;
d) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
4. Quân nhân chuyên nghiệp nghỉ theo chế độ
bệnh binh:
a) Được hưởng chế độ ưu đãi đối với người có
công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã
hội;
b) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
5. Thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ
chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù
được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.
6. Quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại
ngũ được sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong ngày lễ; cuộc
hội họp và giao lưu truyền thống của quân đội.
7. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm
b khoản 1, điểm a và điểm c khoản 3, khoản 5 Điều này.
Điều
41. Chế độ, chính sách đối với công nhân và viên chức quốc phòng thôi phục vụ
trong quân đội
1. Công nhân và viên chức quốc phòng nghỉ
hưu:
a) Lương hưu được tính theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và quy định của Luật này;
b) Khi nghỉ hưu trước hạn tuổi cao
nhất quy định tại Điều 31 của Luật này do thay đổi tổ chức biên chế mà
quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài chế độ bảo hiểm xã hội theo quy
định của pháp luật còn được hưởng trợ cấp một lần;
c) Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo
điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được hưởng chính sách
hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Công nhân và viên chức quốc phòng chuyển
ngành:
a) Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên
tính theo thời gian phục vụ trong quân đội và mức lương hiện hưởng. Trường hợp
mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương công nhân và viên chức quốc phòng tại
thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để
tính lương hưu theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, được quyết
định trở lại phục vụ quân đội thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời
gian công tác liên tục để xét nâng lương và thâm
niên công tác.
3. Công nhân và viên chức quốc phòng thôi
việc:
a) Được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định
của pháp luật;
b) Khi thôi việc mà chưa đủ điều kiện
để hưởng lương hưu hoặc chưa được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần thì được
bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc nhận trợ cấp một lần từ quỹ bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
c) Được hưởng chế độ, chính sách quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này;
d) Công nhân và viên chức quốc phòng thôi
việc còn trong độ tuổi lao động được ưu tiên cộng điểm trong thi tuyển công
chức, viên chức.
4. Thời gian trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc
công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề đặc thù được quy đổi thời gian đó để
tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ trong quân đội.
5. Chính phủ quy định chi tiết điểm a và điểm
b khoản 1, khoản 4 Điều này.
1. Khi thực hiện nhiệm vụ nếu bị thương thì
quân nhân chuyên nghiệp được hưởng chính sách thương binh; công nhân và viên
chức quốc phòng được hưởng chính sách như thương binh.
2. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng hy sinh thì thân nhân được hưởng các
chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế
độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần.
3. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng từ trần thì thân nhân được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
và được hưởng trợ cấp một lần.
4. Chính phủ quy định chế độ trợ cấp một lần
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 43. Chế độ, chính
sách đối với quân nhân chuyên nghiệp dự bị
1. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị đến đăng ký
nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự được đảm bảo chế độ
ăn, ở, tiền tàu xe đi, về.
2. Quân nhân chuyên nghiệp dự bị đang làm
việc tại cơ quan, tổ chức, trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khoẻ nghĩa vụ quân sự thì được trả
nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng.
3. Trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động
viên, sẵn sàng chiến đấu, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và thân nhân được hưởng
các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương V
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 44. Cơ quan quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm giúp Chính
phủ quản lý nhà nước về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc
phòng.
Điều 45. Trách nhiệm,
quyền hạn của Bộ Quốc phòng
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân và viên chức quốc phòng.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
3. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
4. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi
phạm; giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện pháp luật về quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
5. Hợp tác quốc tế trong xây dựng lực lượng
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.
Điều 46.
Trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước
về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; đào tạo chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ; bảo đảm điều kiện để thực hiện chế độ, chính sách đối
với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và thân nhân; ưu
tiên tiếp nhận, sắp xếp việc làm đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và
viên chức quốc phòng chuyển ngành, phục viên, thôi việc theo quy định của pháp
luật.
Điều 47. Trách nhiệm,
quyền hạn của chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
1. Chỉ đạo việc giáo dục hướng nghiệp
tạo nguồn quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
2. Tổ chức, quản lý quân nhân chuyên nghiệp
dự bị theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân và viên chức quốc phòng; chính sách đối với gia đình quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng cư trú tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng có thành tích, công trạng trong chiến đấu, công tác thì được xét tặng thưởng huân chương, huy chương,
danh hiệu vinh dự Nhà nước và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của
pháp luật.
1. Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên
chức quốc phòng vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng của người khác, tài sản hoặc lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Quân nhân chuyên nghiệp khi bị khởi tố,
tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì không được sử
dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu; nếu bị phạt tù thì đương nhiên
bị tước quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu khi bản án có hiệu lực pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm pháp luật về quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
50. Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng
1. Hình thức kỷ luật đối với quân nhân chuyên
nghiệp:
a)
Khiển trách;
b)
Cảnh cáo;
c)
Giáng chức;
d)
Cách chức;
đ)
Hạ bậc lương;
e)
Giáng cấp bậc quân hàm;
g)
Tước danh hiệu quân nhân.
2.
Hình thức kỷ luật đối với công nhân và viên
chức quốc phòng:
a)
Khiển trách;
b)
Cảnh cáo;
c)
Hạ bậc lương;
d) Buộc thôi việc.
3. Việc hạ bậc lương, mỗi lần chỉ được hạ một
bậc; trường hợp vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội, pháp luật Nhà nước thì
hạ nhiều bậc lương.
4. Không áp dụng hình thức kỷ luật tước danh
hiệu quân nhân đối với quân nhân chuyên nghiệp, buộc thôi việc công nhân và
viên chức quốc phòng là nữ khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng
tuổi.
5. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình
tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công nhân và viên chức quốc
phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật,
trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với quân
nhân chuyên nghiệp; quy định việc giáng cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên
nghiệp trong trường hợp quân nhân chuyên nghiệp bị kỷ luật bằng hình thức hạ
bậc lương.
Chương VII
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
Các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến quân
nhân chuyên nghiệp được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2016.
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét