QUỐC
HỘI |
|
Số: Không số |
Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 1993 |
LUẬT
ĐẤT ĐAI
Đất đai là tài nguyên quốc
gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng;
Trải qua nhiều thế hệ,
nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai
như ngày nay;
Căn cứ vào các điều 17,
18 và 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định chế độ
quản lý, sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất.Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong Luật này gọi chung là người sử dụng đất.
Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
Điều 2
1- Người sửdụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2- Nhà nướckhông thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủcách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3- Nhà nước có chính sách bảo đảm cho người làm nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp có đất sản xuất.
Điều 3
1- Nhà nướcbảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
2- Hộ giađình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, chothuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất.
Các quyền nói trên chỉ được thực hiện trong thời hạn giao đất và đúng mục đích sử dụngcủa đất được giao theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
3- Quyền vànghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất và cho thuê đất doChính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 4
Người sửdụng đất có trách nhiệm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả; phải làm đầy đủ thủ tục địa chính, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất vàcác khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5
Nhà nước khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng cácthành tựu khoa học - kỹ thuật vào các việc sau đây:
- Làm tăng giá trị sử dụng đất;
- Thâm canh,tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
- Khaihoang, vỡ hoá, lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, đất cồn cát ven biểnđể mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sảnvà làm muối;
- Bảo vệ,cải tạo, làm tăng độ mầu mỡ của đất;
- Sử dụng tiết kiệm đất.
Điều 6
Nghiêm cấmviệc lấn chiếm đất đai, chuyển quyền sử dụng đất trái phép, sử dụng đất khôngđúng mục đích được giao, huỷ hoại đất.
Điều 7
Quốc hộithực hiện quyền quyết định, quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong cả nước.
Hội đồngnhân dân các cấp thực hiện quyền quyết định, quyền giám sát việc quản lý và sử dụng đất đai trong địa phương mình.
Điều 8
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trong cả nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về đất đai trong địa phương mình theothẩm quyền được quy định tại Luật này.
Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai ở địa phương chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc quản lý Nhà nước về đất đai.
Điều 9
Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc sử dụng đúng mục đích,có hiệu quả đất do Nhà nước giao cho các tổ chức trực thuộc Bộ, ngành mình.
Điều 10
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác,các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm theo quy hoạch và pháp luật.
Các cơ quanNhà nước trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét và giải quyết các kiến nghị của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thực hiện các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất.
Điều 11
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất được phân thành các loại sau đây:
1- Đất nông nghiệp;
2- Đất lâmnghiệp;
3- Đất khu dân cư nông thôn;
4- Đất đô thị;
5- Đất chuyên dùng;
6- Đất chưa sử dụng.
Điều 12
Nhà nước xácđịnh giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giaođất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hạivề đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từngvùng và theo từng thời gian.
CHƯƠNGII
QUẢNLÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 13
Nội dungquản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
1- Điều tra,khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;
2- Quy hoạchvà kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
3- Ban hànhcác văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
4- Giao đất,cho thuê đất, thu hồi đất;
5- Đăng kýđất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng đất, thốngkê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
6- Thanh traviệc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất;
7- Giảiquyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trongviệc quản lý và sử dụng đất đai.
Điều 14
1- Chính phủchỉ đạo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều tra, khảosát, đo đạc,
đánh giá và phân hạng đất.
2- Uỷ bannhân dân chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dướiquản lý theo dõi sự biến động về diện tích, loại đất, người sử dụng đất, kịpthời chỉnh lý các tài liệu về đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ởđịa phương mình.
Điều 15
1- Chính phủchỉ đạo và tổ chức việc lập bản đồ địa chính thống nhất trên phạm vi cả nước.
Cơ quan quảnlý đất đai ở Trung ương ban hành quy trình kỹ thuật, quy phạm xây dựng bản đồđịa chính
2- Uỷ bannhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức việc lập bảnđồ địa chính ở địa
phương mình.
3- Bản đồđịa chính được lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
4- Bản đồđịa chính gốc được
lưu giữ tại cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương. Các bảnsao được lưu giữ tại
cơ quan quản lý đất đai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thịtrấn; bản sao có giá
trị như bản gốc.
Điều 16
1- Chính phủlập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước.
2- Uỷ bannhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong địa phương mìnhtrình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩmquyền xét duyệt.
3- Các Bộ,cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn củamình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai do ngành, lĩnh vực mình phụ tráchđể trình Chính phủ xét duyệt.
4- Cơ quanquản lý đất đai ở Trung ương và địa phương phối hợp với các cơ quan hữu quangiúp Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đấtđai.
Điều 17
1- Nội dungquy hoạch sử dụng
đất đai bao gồm:
a) Khoanhđịnh các loại đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đôthị, đất chuyên
dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và cả nước;
b) Điềuchỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinhtế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
2- Nội dungkế hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
a) Khoanhđịnh việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch;
b) Điềuchỉnh kế hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp với quy hoạch.
Điều 18
Thẩm quyềnxét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai:
1- Quốc hộiquyết định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
2- Chính phủxét duyệt quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơquan thuộc
Chính phủ, của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3- Uỷ bannhân dân cấp
trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhândân cấp dưới
trực tiếp.
4- Cơ quanNhà nước có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nào thì cóquyền cho phép bổ
sung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó.
Điều 19
Các căn cứđể quyết định
giao đất:
1- Quyhoạch, kế hoạch sử
dụng đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xétduyệt.
2- Yêu cầusử dụng đất ghi
trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật và trong thiết kế đã đượccơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt hoặc đơn xin giao đất.
Điều 20
Nhà nướcgiao đất cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Thời hạngiao đất sử dụng ổn
định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là20 năm, để trồng cây
lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đấtcó nhu cầu tiếp tục sử
dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng phápluật về đất đai thì được
Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.
Nhà nướcgiao đất sử dụng
lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở và chỉ thu hồitrong các trường hợp
quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật này.
Thời hạngiao đất sử dụng ổn
định lâu dài đối với các loại đất khác do Chính phủ quyđịnh.
Điều 21
Việc quyếtđịnh giao đất
đang có người sử dụng cho người khác chỉ được tiến hành sau khicó quyết định
thu hồi đất đó.
Điều 22
Tổ chức, hộgia đình, cá
nhân được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nôngnghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối không phải trả tiền sử dụngđất; nếu được
Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích khác thì phải trả tiềnsử dụng đất, trừ
các trường hợp được miễn, giảm theo quy định của Chính phủ.
Điều 23
Thẩm quyềngiao đất để sử
dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệpđược quy định
như sau:
1- Uỷ ban thườngvụ Quốc hội
thông qua kế hoạch hàng năm của Chính phủ về việc giao đất nôngnghiệp, đất lâm
nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác.
2- Chính phủxét duyệt kế
hoạch hàng năm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộctrung ương về việc
giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vàomục đích khác.
Căn cứ vàoquy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai đã được Quốc hội quyết định và kế hoạchhàng năm về việc
giao đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng để sử dụng vàomục đích khác đã được
Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua, Chính phủ quyết địnhviệc giao đất để sử dụng
vào mọi mục đích trong những trường hợp cần thiết.
3- Uỷ bannhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất để sử dụngvào mục đích
không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy định sauđây:
a) Từ 1 hatrở xuống đối với
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư nôngthôn, đất đô thị và
từ 2 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗicông trình không thuộc
các trường hợp quy định tại mục b khoản 3 Điều này;
b) Từ 3 hatrở xuống đối với
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp có rừng, đất khu dân cư nôngthôn, đất đô thị; từ
5 ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗicông trình đường bộ, đường
sắt, đường dẫn nước, đường dẫn dầu, đường dẫn khí, đườngđiện, đê điều và từ 10
ha trở xuống đối với đất trống, đồi núi trọc cho mỗicông trình xây dựng hồ chứa
nước;
c) Giao đấtnông nghiệp, đất
lâm nghiệp có rừng để hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở; đấtchuyên dùng này để sử
dụng vào mục đích chuyên dùng khác hoặc để làm nhà ở; đấtđô thị theo định mức
do Chính phủ quy định;
d) Kế hoạchgiao đất khu
dân cư nông thôn để Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộctỉnh giao đất
cho hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.
Điều 24
Thẩm quyềngiao đất để sử
dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp được quy định như sau:
1- Uỷ bannhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giao đất cho các tổ chức;
2- Uỷ bannhân dân huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất cho các hộ gia đình và cánhân.
Điều 25
Các cơ quanNhà nước có thẩm
quyền giao đất quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật nàykhông được uỷ quyền
cho cấp dưới.
Điều 26
Nhà nước thuhồi toàn bộ
hoặc một phần đất đã giao sử dụng trong những trường hợp sau đây:
1- Tổ chứcsử dụng đất bị
giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm nhu cầu sử dụng đấtmà không thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này; cá nhân sửdụng đất đã chết mà
không có người được quyền tiếp tục sử dụng đất đó;
2- Người sửdụng đất tự
nguyện trả lại đất được giao;
3- Đất khôngđược sử dụng
trong thời hạn 12 tháng liền mà không được cơ quan Nhà nước cóthẩm quyền quyết
định giao đất đó cho phép;
4- Người sửdụng đất cố ý
không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
5- Đất sửdụng không đúng
mục đích được giao;
6- Đất đượcgiao không
theo đúng thẩm quyền quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.
Điều 27
Trong trườnghợp thật cần
thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất đểsử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộngthì người bị thu hồi
đất được đền bù thiệt hại.
Điều 28
Cơ quan Nhànước có thẩm
quyền quyết định giao đất nào thì có quyền thu hồi đất đó.
Việc thu hồiđất để chuyển
sang mục đích khác phải theo đúng quy hoạch và kế hoạch đã đượccơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt.
Trước khithu hồi đất phải
thông báo cho người đang sử dụng biết về lý do thu hồi, thờigian, kế hoạch di
chuyển, phương án đền bù thiệt hại.
Trong trườnghợp có nhu cầu
khẩn cấp của chiến tranh, chống thiên tai hoặc trong tình trạngkhẩn cấp, thì việc
trưng dụng đất do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thànhphố thuộc tỉnh trở
lên quyết định. Hết thời hạn trưng dụng, người sử dụng đất đượctrả lại đất và
được đền bù thiệt hại do việc trưng dụng gây ra theo quy địnhcủa pháp luật.
Điều 29
Chính phủ,Uỷ ban nhân dân
các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhânthuê đất để sản xuất,
kinh doanh theo quy định của Luật này và các quy địnhkhác của pháp luật.
Điều 30
Không đượcchuyển quyền sử
dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1- Đất sửdụng không có giấy
tờ hợp pháp;
2- Đất giaocho các tổ chức
mà pháp luật quy định không được chuyển
quyền sửdụng;
3- Đất đangcó tranh chấp.
Điều 31
1- Thủ tụcchuyển đổi quyền
sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân xã; ở đô thịlàm tại Uỷ ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2- Thủ tụcchuyển nhượng
quyền sử dụng đất ở nông thôn làm tại Uỷ ban nhân dân huyện; ở đôthị làm tại Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 32
Cơ quan quảnlý đất đai ở
Trung ương; cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương, quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cán bộ địa chính xã,phường, thị trấn căn
cứ vào quyền hạn, nhiệm vụ quy định tại Luật này trìnhChính phủ, Uỷ ban nhân
dân cùng cấp quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thuhồi đất.
Điều 33
1- Khi đượccơ quan Nhà nước
có thẩm quyền giao đất, cho phép thay đổi mục đích sử dụng đấthoặc đang sử dụng
đất mà chưa đăng ký thì người sử dụng đất phải đăng ký tại cơquan Nhà nước quy
định tại khoản 2 Điều này.
Người đangsử dụng đất tại
xã, phường, thị trấn nào thì phải đăng ký tại xã, phường, thịtrấn đó.
2- Uỷ bannhân dân xã, phường,
thị trấn lập và quản lý sổ địa chính, đăng ký vào sổ địachính đất chưa sử dụng
và sự biến động về việc sử dụng đất.
Điều 34
Sổ địa chínhđược lập theo
mẫu do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương quy định.
Nội dung củasổ địa chính
phải phù hợp với bản đồ địa chính và hiện trạng sử dụng đất.
Điều 35
Việc thốngkê, kiểm kê đất
đai được thực hiện theo các quy định sau đây:
1- Đơn vịthống kê, kiểm
kê đất đai là đơn vị lập sổ địa chính quy định tại khoản 2 Điều33 của Luật này;
2- Việcthống kê đất đai
được tiến hành một năm một lần;
3- Việc kiểmkê đất đai được
tiến hành năm năm một lần;
4- Uỷ bannhân dân các cấp
có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đấtđai của địa phương
mình;
5- Cơ quanquản lý đất đai
có trách nhiệm báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai lên cơquan quản lý đất
đai cấp trên trực tiếp.
Điều 36
Việc cấpgiấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được thực hiện theo các quy định sau đây:
1- Giấychứng nhận quyền sử
dụng đất do cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương phát hành;
2- Cơ quanNhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất thì cấp giấy chứng nhận quyền sửdụng đất. Trong trường
hợp Chính phủ quyết định giao đất thì Uỷ ban nhân dântỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
3- Trong trườnghợp thửa đất
có nhiều cá nhân không cùng một hộ gia đình hoặc không cùng một tổchức sử dụng,
thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp đến từng tổ chức,từng hộ gia đình,
từng cá nhân.
Điều 37
1- Chính phủtổ chức việc
thanh tra đất đai trong cả nước, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chứcviệc thanh tra
đất đai trong địa phương mình.
Cơ quan quảnlý đất đai ở
Trung ương giúp Chính phủ; cơ quan quản lý đất đai ở địa phươnggiúp Uỷ ban nhân
dân cùng cấp trong việc thực hiện thanh tra đất đai.
2- Nội dungthanh tra đất
đai bao gồm:
a) Thanh traviệc quản lý
Nhà nước về đất đai của Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Thanh traviệc chấp
hành pháp luật đất đai của người sử dụng đất và của các tổ chức, cánhân khác;
c) Giảiquyết khiếu nại, tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
3- Khi tiếnhành thanh tra
đất đai, Đoàn thanh tra, thanh tra viên có quyền:
a) Yêu cầutổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu cần thiết cho việcthanh tra;
b) Quyếtđịnh tạm thời
đình chỉ việc sử dụng phần đất không đúng pháp luật và chịu tráchnhiệm trước
pháp luật về quyết định đó, đồng thời báo cáo ngay với cơ quan Nhànước có thẩm
quyền quyết định xử lý;
c) Xử lýtheo thẩm quyền
hoặc kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các viphạm về quản lý
và sử dụng đất đai.
Điều 38
1- Nhà nướckhuyến khích
việc hoà giải các tranh chấp đất đai trong nhân dân.
Uỷ ban nhândân xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,Hội Nông dân,
các tổ chức thành viên khác của Mặt trận, các tổ chức xã hộikhác, tổ chức kinh
tế ở cơ sở và công dân hoà giải các tranh chấp đất đai.
2- Các tranhchấp về quyền
sử dụng đất mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận của cơquan Nhà nước
có thẩm quyền thì do Uỷ ban nhân dân giải quyết theo quy định sauđây:
a) Uỷ bannhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết các tranh chấpgiữa cá nhân, hộ
gia đình với nhau, giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức, giữatổ chức với tổ chức
nếu các tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình;
b) Uỷ bannhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết các tranh chấp giữatổ chức với tổ chức,
giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân nếu tổ chức đó thuộcquyền quản lý của
mình hoặc của Trung ương;
c) Trong trườnghợp không
đồng ý với quyết định của Uỷ ban nhân dân đã giải quyết tranh chấp, đươngsự có
quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên. Quyết định củacơ quan
hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp có hiệu lực thi hành.
3- Các tranhchấp về quyền
sử dụng đất mà người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận của cơquan Nhà nước có
thẩm quyền và tranh chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụngđất đó thì do Toà
án giải quyết.
Điều 39
Các tranhchấp về quyền sử
dụng đất có liên quan đến địa giới giữa các đơn vị hành chính,do Uỷ ban nhân
dân các đơn vị đó cùng phối hợp giải quyết. Trong trường hợp khôngđạt được sự
nhất trí hoặc việc tự giải quyết làm thay đổi địa giới hành chính,thì thẩm quyền
giải quyết được quy định như sau:
1- Nếu việctranh chấp
liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thì doChính phủ quyết
định;
2- Nếu việctranh chấp
liên quan đến địa giới của đơn vị hành chính tỉnh, thành phố trựcthuộc Trung
ương thì do Quốc hội quyết định.
Điều 40
Cơ quan quảnlý đất đai ở
Trung ương giúp Chính phủ, cơ quan quản lý đất đai ở địa phươnggiúp Uỷ ban nhân
dân cùng cấp giải quyết tranh chấp đất đai.
Điều 41
Cơ quan quảnlý đất đai được
thành lập ở Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; ở xã, phường, thị trấn có cán bộ địachính.
Cơ quan quảnlý đất đai cấp
nào thì trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước cấp đó; cán bộđịa chính xã, phường,
thị trấn thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
CHƯƠNGIII
CHẾĐỘ SỬ DỤNG CÁC LOẠI ĐẤT
MỤC1
ĐẤTNÔNG NGHIỆP, ĐẤT LÂM
NGHIỆP
Điều 42
Đất nôngnghiệp là đất được
xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp nhưtrồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nôngnghiệp.
Điều 43
Đất lâmnghiệp là đất được
xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất lâm nghiệp gồm đấtcó rừng tự nhiên, đất
đang có rừng trồng và đất để sử dụng vào mục đích lâmnghiệp như trồng rừng,
khoanh nuôi, bảo vệ để phục hồi tự nhiên, nuôi dưỡng làmgiàu rừng, nghiên cứu
thí nghiệm về lâm nghiệp.
Điều 44
Hạn mức đấtnông nghiệp trồng
cây hàng năm của mỗi hộ gia đình là không quá 3 ha do Chínhphủ quy định cụ thể
đối với từng địa phương.
Chế độ quảnlý và sử dụng
đối với phần đất mà các hộ gia đình sử dụng vượt quá hạn mức nóitrên do Chính
phủ quy định.
Hạn mức đấtnông nghiệp trồng
cây lâu năm và hạn mức đất trống, đồi núi trọc, đất khaihoang, lấn biển của mỗi
hộ gia đình khai thác để sản xuất nông nghiệp, trồngrừng, nuôi trồng thuỷ sản
do Chính phủ quy định.
Điều 45
Căn cứ vàoquỹ đất đai, đặc
điểm và nhu cầu của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thànhphố trực thuộc
Trung ương quyết định mỗi xã được để lại một quỹ đất không quá5% đất nông nghiệp
để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Chínhphủ quy định cụ thể việc
sử dụng đất này.
Điều 46
Việc sử dụngđất vườn được
quy định như sau:
1- Nhà nướccó chính sách
khuyến khích và bảo vệ lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhânthâm canh, tăng
sản lượng cây trồng trên đất vườn, sử dụng đất trống, đồi núitrọc để lập vườn
theo quy hoạch
2- Việc lậpvườn trên đất
trồng lúa phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và phải đượcphép của Uỷ ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 47
Việc sử dụngmặt nước nội
địa để nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và vào các mục đích khác đượcquy định như
sau:
1- Ao, hồ,đầm không thể
giao hết cho một hộ gia đình, một cá nhân thì giao cho nhiều hộgia đình, nhiều
cá nhân hoặc tổ chức kinh tế sử dụng;
2- Đối vớihồ, đầm thuộc địa
phận nhiều xã thì việc sử dụng do Uỷ ban nhân dân huyện quyđịnh; thuộc địa phận
nhiều huyện do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Đối với hồchứa nước thuộc địa phận
nhiều tỉnh thì việc tổ chức nuôi trồng, bảo vệ, khaithác nguồn thuỷ sản do
Chính phủ quy định;
3- Việc sửdụng mặt nước hồ,
đầm, sông, ngòi, kênh, rạch phải tuân theo các quy định vềbảo vệ môi trường và
không gây cản trở giao thông;
4- Việc sửdụng mặt nước nội
địa quy định tại Điều này phải tuân theo quy định về kỹ thuậtcủa các ngành có
liên quan.
Điều 48
Việc sử dụngđất có mặt nước
ven biển để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâmnghiệp theo các quy định
sau đây:
1- Đúng quy hoạchsử dụng
đất đai đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2- Bảo vệđất, làm tăng sự
bồi tụ đất ven biển;
3- Bảo vệ hệsinh thái và
môi trường;
4- Không gâytrở ngại cho
việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.
Điều 49
Đất bãi bồicủa sông thuộc
địa phận xã nào thì do Uỷ ban nhân dân xã đó quản lý và trình Uỷban nhân dân
huyện quyết định kế hoạch sử dụng. Trong trường hợp có tranh chấpthì trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 38 và Điều 39 củaLuật này quyết định.
Điều 50
Việc quảnlý, sử dụng đất
mới bồi ven biển do Chính phủ quy định.
Điều 51
Uỷ ban nhândân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chính sách tôn giáo củaNhà nước, quỹ
đất đai của địa phương, quyết định diện tích đất giao cho nhàchùa, nhà thờ,
thánh thất tôn giáo trên cơ sở đất đai mà nhà chùa, nhà thờ,thánh thất tôn giáo
đang sử dụng.
MỤC2
ĐẤTKHU DÂN CƯ NÔNG THÔN
Điều 52
Đất khu dâncư nông thôn
là đất được xác định chủ yếu để xây dựng nhà ở và các công trìnhphục vụ cho
sinh hoạt ở nông thôn.
Đất ở củamỗi hộ gia đình
nông thôn bao gồm đất để làm nhà ở và các công trình phục vụcho đời sống của
gia đình.
Điều 53
Việc sử dụngđất khu dân
cư ở nông thôn phải theo quy hoạch, thuận tiện cho việc sản xuất,đời sống của
nhân dân và quản lý xã hội. Nhà nước có chính sách tạo điều kiệncho những người
sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất ở những khudân cư sẵn có, hạn
chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.
Điều 54
Căn cứ vàoquỹ đất đai của
địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngquyết định mức
đất mà mỗi hộ gia đình ở nông thôn được sử dụng để ở theo quyđịnh của Chính phủ
đối với từng vùng nhưng không quá 400 m2; đối với những nơicó tập quán nhiều thế
hệ cùng chung sống trong một hộ hoặc có điều kiện tựnhiên đặc biệt, thì mức đất
ở có thể cao hơn, nhưng tối đa không vượt quá hailần mức quy định đối với vùng
đó.
MỤC3
ĐẤTĐÔ THỊ
Điều 55
Đất đô thịlà đất nội
thành, nội thị xã, thị trấn được sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sởcác cơ quan,
tổ chức, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, cơ sở hạ tầng phục vụ lợiích công cộng,
quốc phòng, an ninh và vào các mục đích khác.
Điều 56
Khi sử dụngđất đô thị phải
xây dựng cơ sở hạ tầng.
Việc quản lývà sử dụng đất
đô thị phải căn cứ vào quy hoạch đô thị, kế hoạch sử dụng đất đượcduyệt và những
quy định khác của pháp luật.
Căn cứ vàocác điều 8, 23,
24 và 25 của Luật này, Chính phủ quy định việc giao đất đô thịcho tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng.
Điều 57
Nhà nước cóquy hoạch sử dụng
đất để xây dựng nhà ở tại đô thị; có chính sách tạo điều kiệnđể những người sống
ở đô thị có chỗ ở.
Những nơi cóquy hoạch
giao đất làm nhà ở, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộcTrung ương
quyết định việc giao đất theo quy định của Chính phủ.
Điều 58
Đất sử dụngvào mục đích
công cộng là đất dùng để xây dựng: đường giao thông, cầu, cống,vỉa hè, hệ thống
cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện,chợ, công viên, vườn
hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động,sân bay, bến cảng và
các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
Việc xâydựng các công
trình trên đất sử dụng vào mục đích công cộng phải phù hợp vớimục đích sử dụng
của loại đất này và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyềncho phép.
Điều 59
Đất giao chocác tổ chức,
cá nhân xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinhtế , văn hoá, xã
hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh vàxây dựng trụ sở của
các cơ quan, tổ chức phải phù hợp với quy hoạch đô thị đã đượccơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 60
Việc sử dụngđất đô thị
vào mục đích quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ trìnhChính phủ quyết
định.
Điều 61
1- Việc sửdụng đất đô thị
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp phải tuân theo các quyđịnh về bảo vệ môi
trường, mỹ quan đô thị, phù hợp với quy hoạch đô thị.
2- Đất lâmviên, đất khu vực
bảo vệ thiên nhiên, danh lam thắng cảnh được quy hoạch theoyêu cầu phát triển
đô thị và được quản lý theo quy định của Chính phủ.
3- Việc sửdụng đất đã được
quy hoạch để phát triển đô thị ngoài ranh giới nội thành, nộithị phải theo đúng
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đó.
MỤC4
ĐẤTCHUYÊN DÙNG
Điều 62
Đất chuyêndùng là đất được
xác định sử dụng vào mục đích không phải là nông nghiệp, lâmnghiệp, làm nhà ở
bao gồm: đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học,kỹ thuật, hệ thống
giao thông, hệ thống thuỷ lợi, đê điều, văn hoá, xã hội,giáo dục, y tế, thể dục,
thể thao, dịch vụ, đất sử dụng cho nhu cầu quốc phòng,an ninh, đất dùng cho
thăm dò, khai thác khoáng sản, đá, cát, đất làm muối, đấtlàm đồ gốm, gạch, ngói
và các vật liệu xây dựng khác, đất di tích lịch sử, vănhoá và danh lam thắng cảnh,
đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất có mặt nước sử dụngvào các mục đích không phải
là nông nghiệp.
Điều 63
Việc sử dụngđất để xây dựng
các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật, văn hoá, giáodục, y tế, thể dục,
thể thao, xã hội, dịch vụ phải tuân theo các yêu cầu sửdụng đất được xác định
trong luận chứng kinh tế- kỹ thuật, thiết kế của từngcông trình và theo các quy
định khác của pháp luật.
Điều 64
Việc sử dụngđất để xây dựng
các hệ thống giao thông, thuỷ lợi, đê điều, thuỷ điện, hệ thốngdẫn nước, dẫn điện,
dẫn dầu, dẫn khí, phải tuân theo quy định sau đây:
1- Thực hiệnđúng thiết kế
thi công, tiết kiệm đất, không gây hại cho việc sử dụng đất vùnglân cận;
2- Thực hiệnđúng quy định
về việc sử dụng đất trong hành lang an toàn thuộc hệ thống cáccông trình này;
3- Được kếthợp nuôi trồng
thuỷ sản hoặc sử dụng vào mục đích khác nhưng không được gây trởngại cho việc
thực hiện mục đích chính của đất chuyên dùng;
4- Uỷ bannhân dân xã, phường,
thị trấn sở tại có trách nhiệm cùng với cơ quan chủ quảncông trình bảo vệ đất
trong hành lang an toàn theo các yêu cầu kỹ thuật của cáccông trình quy định tại
Điều này.
Điều 65
1- Đất sửdụng cho quốc
phòng, an ninh bao gồm:
a) Đất sửdụng cho các đơn
vị đóng quân;
b) Đất sửdụng làm các căn
cứ không quân, hải quân và căn cứ quân sự khác;
c) Đất sửdụng làm các
công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt;
d) Đất sửdụng làm các ga,
cảng quân sự;
đ) Đất sửdụng làm các
công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng,quốc phòng kết hợp
làm kinh tế;
e) Đất sửdụng làm kho
tàng của lực lượng vũ trang;
g) Đất sửdụng làm trường
bắn, thao trường, bãi thử vũ khí;
h) Đất xâydựng nhà trường,
bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang;
i) Đất sửdụng vào việc
xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quyđịnh.
2- Chế độquản lý, sử dụng
đất quốc phòng, an ninh do Chính phủ quy định. Uỷ ban nhân dântỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước đối vớiđất sử dụng cho quốc
phòng, an ninh trong phạm vi địa phương mình.
3- Nhà nướccó chính sách
bảo đảm cho sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốcphòng có đất ở
theo quy định tại Điều 54 và Điều 57 của Luật này.
4- Việcchuyển đất sử dụng
cho quốc phòng, an ninh vào mục đích khác do Chính phủ quyếtđịnh.
Điều 66
Việc sử dụngđất vào mục
đích thăm dò, khai thác khoáng sản, đá, cát phải tuân theo các quyđịnh sau đây:
1- Có giấyphép của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
2- Thực hiệncác biện pháp
bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để khônggây thiệt hại
cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;
3- Khi sửdụng xong phải
trả lại đất với trạng thái được quy định trong quyết định giaođất.
Điều 67
Việc sử dụngđất làm đồ gốm,
gạch ngói, khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng khác phảituân theo các quy định
sau đây:
1- Có giấyphép của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền;
2- Thực hiệncác biện pháp
cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởngxấu đến môi
trường;
3- Khi sửdụng xong phải cải
tạo để có thể sử dụng vào các mục đích thích hợp.
Điều 68
Những vùngđất làm muối có
năng suất, chất lượng cao phải được bảo vệ và ưu tiên cho việcsản xuất muối.
Nhà nướckhuyến khích việc
sử dụng những vùng đất có khả năng làm muối phục vụ cho nhucầu xã hội.
Điều 69
Đất có ditích lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng phải được bảo vệnghiêm ngặt theo
quy định của pháp luật.
Trong trườnghợp đặc biệt
cần thiết phải sử dụng đất có di tích lịch sử, văn hoá, danh lamthắng cảnh vào
mục đích khác thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩmquyền.
Điều 70
Đất sử dụnglàm nghĩa
trang, nghĩa địa phải được quy hoạch thành khu tập trung, xa khu dâncư, thuận
tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiệm đất.
Điều 71
Căn cứ mụcđích sử dụng chủ
yếu đã xác định cho từng vùng đất có mặt nước, Nhà nước giaođất này cho tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân thích hợp sử dụng.
Chế độ quảnlý và sử dụng
đất có mặt nước do Chính phủ quy định.
MỤC5
ĐẤTCHƯA SỬ DỤNG
Điều 72
Đất chưa sửdụng là đất
chưa có đủ điều kiện hoặc chưa được xác định để sử dụng vào mụcđích sản xuất
nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp; chưa được xác địnhlà đất khu dân
cư nông thôn, đô thị, chuyên dùng và Nhà nước chưa giao cho tổchức, hộ gia đình,
cá nhân nào sử dụng ổn định lâu dài.
Chính phủlập quy hoạch, kế
hoạch và có chính sách khuyến khích tạo điều kiện để các tổ chức,hộ gia đình,
cá nhân cải tạo đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,lâm nghiệp và
các mục đích thích hợp khác.
CHƯƠNGIV
QUYỀNVÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 73
Người sửdụng đất có những
quyền sau đây:
1- Được cấpgiấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
2- Hưởngthành quả lao động,
kết quả đầu tư trên đất được giao;
3- Đượcchuyển quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật;
4- Hưởng cáclợi ích do
công trình công cộng về bảo vệ, cải tạo đất mang lại;
5- Được Nhànước hướng dẫn
và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất;
6- Được Nhànước bảo vệ
khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình;được bồi thường
thiệt hại về đất khi bị thu hồi;
7- Đượcquyền góp đất để hợp
tác sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật phùhợp với mục đích khi
giao đất;
8- Đượcquyền khiếu nại, tố
cáo về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp củamình và những hành
vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Điều 74
Hộ gia đình,cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở, do nhucầu sản xuất và đời
sống, được chuyển đổi quyền sử dụng đất và phải sử dụng đấtđó theo đúng mục
đích, thời hạn được giao.
Điều 75
1- Hộ giađình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đượcchuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Chuyển đinơi khác;
b) Chuyểnsang làm nghề
khác;
c) Không cònkhả năng trực
tiếp lao động.
2- Hộ giađình, cá nhân sử
dụng đất ở, do chuyển đi nơi khác hoặc không còn nhu cầu ở đượcchuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
Việc chuyểnnhượng phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Người nhận đất phảisử dụng đúng mục
đích.
Điều 76
1- Cá nhân đượcNhà nước
giao đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, saukhi chết
thì quyền sử dụng đất của họ được để lại cho những người thừa kế theoquy định của
pháp luật thừa kế.
2- Hộ giađình được Nhà nước
giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷsản, nếu trong hộ có
thành viên chết thì các thành viên khác trong hộ đượcquyền tiếp tục sử dụng diện
tích đất mà Nhà nước đã giao cho hộ. Trường hợptrong hộ gia đình không còn
thành viên nào thì Nhà nước thu hồi đất.
3- Cá nhân,thành viên của
hộ gia đình được giao đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâmnghiệp để trồng
rừng, đất ở, sau khi chết, quyền sử dụng đất của họ được để lạicho những người
thừa kế theo quy định của pháp luật thừa kế.
Điều 77
1- Hộ giađình, cá nhân sử
dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp để trồng rừng được thếchấp quyền sử dụng đất
tại các ngân hàng của Nhà nước, các tổ chức tín dụngViệt Nam do Nhà nước cho
phép thành lập để vay vốn sản xuất.
2- Hộ giađình, cá nhân sử
dụng đất ở, do nhu cầu sản xuất và đời sống được thế chấpquyền sử dụng đất với
các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam ở trong nước.
Điều 78
Hộ gia đình,cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản dohoàn cảnh gia đình
neo đơn, khó khăn, do chuyển sang làm nghề khác nhưng chưaổn định hoặc thiếu sức
lao động thì được cho người khác thuê đất với thời hạnkhông được quá ba năm.
Trường hợp đặc biệt khó khăn, thời hạn cho thuê có thểdài hơn do Chính phủ quy
định; người thuê đất phải sử dụng đúng mục đích.
Điều 79
Người sửdụng đất có những
nghĩa vụ sau đây:
1- Sử dụngđất đúng mục
đích, đúng ranh giới và các yêu cầu khác đã được quy định khi giaođất;
2- Thực hiệncác biện pháp
để bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lợi của đất;
3- Tuân theonhững quy định
về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích chính đángcủa người sử dụng
đất xung quanh;
4- Nộp thuếsử dụng đất;
thuế chuyển quyền sử dụng đất; lệ phí địa chính theo quy định củapháp luật;
5- Nộp tiềnsử dụng đất
khi được giao đất theo quy định của pháp luật;
6- Đền bùcho người có đất
bị thu hồi để giao cho mình;
7- Giao lạiđất khi Nhà nước
có quyết định thu hồi.
CHƯƠNGV
QUYĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC,
CÁNHÂN NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC
QUỐC TẾ, THUÊ ĐẤT CỦA VIỆT NAM
Điều 80
Chính phủquyết định việc
cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế (gọi chunglà người nước
ngoài), người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất. Quyền vànghĩa vụ của người
thuê đất do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyđịnh.
Điều 81
1- Ngườithuê đất phải lập
và nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2- Việc chothuê đất phải
căn cứ vào luận chứng kinh tế - kỹ thuật đã được cơ quan Nhà nướccó thẩm quyền
xét duyệt theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 82
Tổ chức, cánhân nước
ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tưvào Việt Nam
sử dụng đất phải tuân theo các quy định của Luật này và các quyđịnh khác của
pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoàxã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 83
Thời hạnthuê đất của tổ
chức, cá nhân nước ngoài, của người Việt Nam định cư ở nướcngoài đầu tư vào Việt
Nam theo thời hạn đầu tư quy định tại Luật đầu tư nướcngoài tại Việt Nam.
Thời hạnthuê đất để xây dựng
trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nướcngoài tại Việt Nam
để sử dụng không quá 99 năm.
Điều 84
Người nướcngoài có hành
vi vi phạm pháp luật đất đai Việt Nam thì bị xử lý theo pháp luậtViệt Nam, trừ
trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
CHƯƠNGVI
XỬLÝ VI PHẠM
Điều 85
Người nàolấn chiếm đất,
huỷ hoại đất, chuyển quyền sử dụng đất trái phép hoặc có hành vikhác vi phạm
pháp luật đất đai, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lýbằng biện pháp
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 86
Người nàolợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn giao đất, thu hồi đất, chophép chuyển quyền,
chuyển mục đích sử dụng đất trái với quy định của pháp luật,bao che cho người
có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, quyết định xử lý tráipháp luật hoặc có
hành vi khác gây thiệt hại đến tài nguyên đất đai, quyền vàlợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bịxử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 87
Người nào cóhành vi vi phạm
pháp luật đất đai mà gây thiệt hại cho người khác thì ngoàiviệc bị xử lý theo
quy định tại Điều 86 và Điều 87 của Luật này, còn phải bồithường cho người bị
thiệt hại.
CHƯƠNGVII
ĐIỀUKHOẢN THI HÀNH
Điều 88
Luật nàythay thế Luật đất
đai đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namkhoá VIII thông qua
ngày 29 tháng 12 năm 1987.
Những quyđịnh trước đây
trái với Luật này đều bãi bỏ.
Luật này cóhiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993.
Điều 89
Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật này.
Luật này đượcQuốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ ba thôngqua ngày 14
tháng 7 năm 1993.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nông Đức Mạnh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét