|
|
Số: |
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1996 |
|
|
LUẬT
Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật
Để nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng pháp luật, kịp thời thể chế hoá
đường lối, chính sách của Đảng, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội bằng pháp luật,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định thẩm quyền, thủ tục và trình tự ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 1. Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản
quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo
thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước
bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
1- Văn bản
do Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết ;
Văn bản do
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành: pháp lệnh, nghị quyết;
2- Văn bản
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác ở trung ương ban hành để thi hành
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội:
a) Lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước;
b) Nghị
quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
c) Quyết
định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ;
d) Nghị
quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; quyết định, chỉ thị,
thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
đ) Nghị
quyết, thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội;
3- Văn bản
do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành để thi hành văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên; văn bản do Uỷ ban nhân dân ban hành còn để thi hành nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân.
Điều 2. Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Hiến pháp
là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành phải phù hợp với Hiến pháp, bảo đảm tính thống
nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật.
Văn bản
quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước cấp dưới ban hành phải phù hợp với
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Văn bản
quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi
hành.
Điều 3. Tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật
1- Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác, tổ
chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân có quyền
tham gia góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2- Trong
quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, căn cứ vào tính chất và nội dung
của dự án, cơ quan, tổ chức hữu quan tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân
nói tại khoản 1 Điều này tham gia góp ý kiến và tiếp thụ ý kiến đóng góp để xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản
quy phạm pháp luật quy định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp
dụng.
Điều 5. Ngôn ngữ của văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản
quy phạm pháp luật được thể hiện bằng tiếng Việt.
Ngôn ngữ
sử dụng trong văn bản phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản,
dễ hiểu. Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung, thì phải được
định nghĩa trong văn bản.
Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng
các dân tộc thiểu số.
Điều 6. Số và ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản
quy phạm pháp luật phải được đánh số thứ tự cùng với năm ban hành và ký hiệu
cho từng loại văn bản.
Điều 7. Văn bản quy định chi tiết thi hành
1- Luật,
pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác phải được quy định cụ thể để
khi các văn bản đó có hiệu lực thì được thi hành ngay.
Trong
trường hợp luật, pháp lệnh có điều, khoản cần phải được quy định chi tiết bằng
văn bản khác, thì ngay tại điều, khoản đó, phải xác định rõ cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định và thời hạn ban hành văn bản.
2- Văn bản
quy định chi tiết thi hành phải được soạn thảo cùng với dự án luật, pháp lệnh
để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời ban hành khi luật, pháp lệnh
có hiệu lực.
Điều 8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật
Cơ quan
nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thường
xuyên rà soát, định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát
hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp
với tình hình phát triển của đất nước, thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành.
Cơ quan,
tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy
phạm pháp luật.
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình
chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản
quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng một văn
bản quy phạm pháp luật do chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị
đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác
phải xác định rõ tên văn bản, điều, khoản của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản
quy phạm pháp luật khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành, thì vẫn còn nguyên hiệu lực
và phải được nghiêm chỉnh thi hành.
Điều 10. Đăng Công báo, yết thị và đưa tin
Văn bản
quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo hoặc yết thị, đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí
mật nhà nước.
Văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương phải được đăng Công báo
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn chậm nhất là mười lăm
ngày, kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành.
Chính phủ
thống nhất quản lý Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phải được yết thị tại
trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân quyết định.
Điều 11. Gửi, lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật
1- Văn bản
quy phạm pháp luật phải được gửi kịp thời đến cơ quan nhà nước cấp trên trực
tiếp và đến các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội hữu quan.
2- Bản gốc
của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Điều 12. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước
ngoài
Văn bản
quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng nước ngoài.
Việc dịch
văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng nước ngoài do Chính phủ quy định.
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VÀ HÌNH THỨC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 13. Thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản quy
phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
1- Quốc
hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.
Quốc hội
làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp.
Việc soạn
thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình tự giải
thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
2- Căn cứ
vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết.
3- Căn cứ
vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban
hành pháp lệnh, nghị quyết.
Điều 14. Thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản quy
phạm pháp luật của Chủ tịch nước
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định.
Điều 15. Thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ ban hành nghị
quyết, nghị định.
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định, chỉ thị.
Điều 16. Thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định
của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư.
Điều 17. Thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản quy
phạm pháp luật của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư.
Điều 18. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật liên tịch
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định
của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, tổ
chức sau đây có thể phối hợp ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch để
hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình:
1- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
2- Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ với Toà án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3- Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
4- Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội trong trường hợp pháp
luật có quy định việc tổ chức chính trị - xã hội tham gia quản lý nhà nước.
Điều 19. Thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, Hội đồng nhân dân ban hành nghị quyết.
Căn cứ vào
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Uỷ ban nhân dân ban
hành quyết định, chỉ thị.
Thẩm
quyền, thủ tục và trình tự ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết
định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân do pháp luật quy định.
VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NỘI DUNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 20. Luật, nghị quyết của Quốc hội
1- Luật
quy định các vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc các lĩnh vực về đối nội, đối
ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những
nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã
hội và hoạt động của công dân.
2- Nghị
quyết của Quốc hội được ban hành để quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chính sách dân tộc, tôn giáo, đối
ngoại, quốc phòng, an ninh, dự toán ngân sách nhà nước và phân
bổ ngân sách nhà nước, điều chỉnh ngân sách nhà nước, phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước, phê chuẩn điều ước quốc tế, quyết định chế độ làm việc của
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội,
đại biểu Quốc hội và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 21. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội
1- Pháp
lệnh quy định về những vấn đề được Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện
trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành thành luật.
2- Nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành để giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh, giám sát việc thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật
của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, giám sát và hướng dẫn hoạt
động của Hội đồng nhân dân, quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng
động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc
từng địa phương và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội.
CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 22. Lập chương trình, thông qua chương trình
1- Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng trên cơ sở đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm các quyền, nghĩa
vụ của công dân.
3- Uỷ ban
pháp luật của Quốc hội chủ trì và phối hợp với Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban
khác của Quốc hội thẩm tra dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của
Chính phủ, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan khác, tổ chức, đại biểu
Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
4- Căn cứ
vào dự kiến chương trình của Chính phủ, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ
quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại
biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Uỷ ban pháp luật, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
lập dự án Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc hội quyết định.
5- Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
theo nhiệm kỳ Quốc hội và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm.
6- Quốc
hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh cả nhiệm kỳ trong năm đầu
tiên của mỗi khoá Quốc hội; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
hàng năm tại kỳ họp cuối năm của năm trước.
Điều 23. Điều chỉnh chương trình
Khi xét
thấy cần thiết, Quốc hội quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh.
Cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội khi kiến nghị về việc điều chỉnh chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh phải có tờ trình nêu rõ lý do việc điều chỉnh.
Thủ tục,
trình tự điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thực hiện theo
quy định tại Điều 22 của Luật này.
Điều 24. Bảo đảm thực hiện chương trình
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh.
Cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự án pháp lệnh đã được quyết định
trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm tổ chức việc soạn
thảo, bảo đảm chất lượng và thời hạn trình dự án.
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC
HỘI, UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 25. Thành lập Ban soạn thảo
1- Cơ
quan, tổ chức trình dự án luật, dự án pháp lệnh thành lập Ban soạn thảo. Trong
trường hợp dự án luật, dự án pháp lệnh có nội dung liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo gồm đại
diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Đối với dự
án luật do Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội thành
lập Ban soạn thảo. Đối với dự án luật, dự án pháp lệnh do Hội đồng dân tộc, các
Uỷ ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội trình, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội
thành lập Ban soạn thảo theo đề nghị của cơ quan, đại biểu Quốc hội trình dự
án.
2- Việc
soạn thảo dự án luật, dự án pháp lệnh do Ban soạn thảo đảm nhiệm.
Ban soạn
thảo chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án về
tiến độ và chất lượng dự án.
3- Cơ
quan, tổ chức hữu quan có thành viên trong Ban soạn thảo có trách nhiệm góp ý
kiến bằng văn bản về những nội dung liên quan đến lĩnh vực công tác của cơ
quan, tổ chức hữu quan đó và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
Điều 26. Soạn thảo dự án luật, dự án pháp lệnh
Trong việc
soạn thảo dự án luật, dự án pháp lệnh, Ban soạn thảo tiến hành các công việc
sau đây :
1- Tổng
kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan đến dự án; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự án;
2- Tổ chức
nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự án;
3- Chuẩn
bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự án;
6- Phối
hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
7- Trong
việc soạn thảo dự án luật, dự án pháp lệnh, phải tính đến điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 27. Bố cục của luật, pháp lệnh
1- Luật,
pháp lệnh phải có tên, căn cứ pháp lý để ban hành. Tuỳ theo nội dung, luật,
pháp lệnh có thể có lời nói đầu, được bố cục theo phần, chương, mục, điều,
khoản, điểm; phần, chương, mục phải có tiêu đề.
2- Luật, pháp lệnh được ban hành phải xác định các văn bản, các điều,
khoản của văn bản bị bãi bỏ.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật, dự án pháp lệnh
1- Cơ
quan, tổ chức trình dự án luật, dự án pháp lệnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo
Ban soạn thảo và thường xuyên cho ý kiến về việc soạn thảo dự án;
b) Yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến
dự án.
c) Mời
chuyên gia tham gia xây dựng dự án;
d) Xem
xét, quyết định việc trình dự án luật ra Quốc hội, trình dự án pháp lệnh ra Uỷ
ban thường vụ Quốc hội. Trong trường hợp chưa trình được dự án luật, dự án pháp
lệnh theo chương trình, thì phải kịp thời báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội và
nêu rõ lý do;
2- Đại
biểu Quốc hội trình dự án luật, dự án pháp lệnh có nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này. Văn phòng Quốc hội bảo đảm điều kiện
cần thiết cho Ban soạn thảo dự án luật, dự án pháp lệnh do đại biểu Quốc hội
trình.
Điều 29. Trách nhiệm của Chính phủ đối với dự án luật,
dự án pháp lệnh
Điều 30. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên tham gia ý kiến vào dự án luật, dự án pháp
lệnh
Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có quyền tham gia ý kiến vào dự án
luật, dự án pháp lệnh.
Đối với dự
án luật, dự án pháp lệnh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; quy định về quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, về tổ chức bộ máy nhà nước, thì cơ
quan soạn thảo có trách nhiệm gửi dự án luật, dự án pháp lệnh đến Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên để lấy ý kiến.
Điều 31. Soạn thảo dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự
thảo nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Dự thảo
nghị quyết của Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan được Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội phân công soạn thảo. Dự thảo nghị quyết được gửi để lấy
ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
THẨM TRA
DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, DỰ ÁN PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ
QUYẾT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 32. Việc thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Uỷ
ban của Quốc hội
1- Dự án
luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
phải được Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm tra (gọi
chung là cơ quan thẩm tra).
Trong
trường hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội trình dự án luật thì Quốc hội quyết định
cơ quan thẩm tra hoặc thành lập Uỷ ban lâm thời để thẩm tra dự án luật đó; đối
với dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Hội đồng dân tộc, các Uỷ
ban của Quốc hội trình, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định cơ quan thẩm
tra.
2- Cơ quan
thẩm tra có quyền yêu cầu cơ quan soạn thảo báo cáo về những vấn đề thuộc nội
dung của dự án; tự mình hoặc cùng cơ quan soạn thảo tổ chức khảo sát thực tế về
những vấn đề thuộc nội dung của dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra dự án luật, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết.
Điều 33. Thời hạn gửi dự án luật, dự án pháp lệnh và
dự thảo nghị quyết để thẩm tra
Chậm nhất
là ba mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội hoặc chậm nhất là hai mươi
ngày, trước ngày bắt đầu phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án phải gửi tờ trình, dự án luật, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết tới cơ quan thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
Cơ quan
thẩm tra tiến hành thẩm tra về tất cả các mặt của dự án luật, dự án pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết, nhưng tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau đây :
1- Sự cần
thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh;
2- Sự phù
hợp của nội dung dự án với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp
hiến, hợp pháp của dự án và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
3- Việc
tuân thủ thủ tục và trình tự soạn thảo;
4- Tính
khả thi của dự án.
Dự án
luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có thể được thẩm tra một lần hoặc
nhiều lần.
Đối với dự
án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội để
xin ý kiến, thì phải được cơ quan thẩm tra tiến hành thẩm tra sơ bộ.
Đối với dự
án luật, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định thông qua, thì phải được cơ
quan thẩm tra tiến hành thẩm tra chính thức.
Khi thẩm
tra chính thức, cơ quan thẩm tra phải tiến hành phiên họp toàn thể.
Trong
trường hợp dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết được giao cho nhiều
cơ quan phối hợp thẩm tra, thì cơ quan được giao chủ trì thẩm tra có trách
nhiệm tổ chức phiên họp liên tịch để tiến hành thẩm tra.
Báo cáo
thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan thẩm tra.
UỶ BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI XEM XÉT, CHO Ý KIẾN VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 36. Thời hạn gửi dự án luật, dự thảo nghị quyết
để Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến
Chậm nhất
là hai mươi ngày, trước ngày bắt đầu phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết phải gửi
tờ trình, dự án và các tài liệu có liên quan đến cơ quan thẩm tra để tiến hành
thẩm tra sơ bộ.
Chậm nhất
là bảy ngày, trước ngày bắt đầu phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết phải gửi tờ
trình, dự án và tài liệu có liên quan ; cơ quan thẩm tra phải gửi báo cáo thẩm
tra về dự án luật, dự thảo nghị quyết đó đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 37. Trình tự xem xét, cho ý kiến về dự án luật,
dự thảo nghị quyết
1- Tuỳ
theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết một lần
hoặc nhiều lần.
2- Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết theo
trình tự sau đây :
a) Đại
diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết
thuyết trình về dự án và những vấn đề thuộc nội dung dự án luật, dự thảo nghị
quyết cần xin ý kiến;
b) Đại
diện cơ quan thẩm tra trình báo cáo thẩm tra ;
c) Đại
diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Các
thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận ;
đ) Chủ toạ
phiên họp kết luận.
Điều 38. Việc tiếp thụ và chỉnh lý dự án luật, dự thảo
nghị quyết theo ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội
Trên cơ sở
ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án luật, dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thụ ý kiến và tổ
chức việc chỉnh lý dự án.
Trong
trường hợp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị
quyết có ý kiến khác với ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, thì báo cáo Quốc
hội xem xét, quyết định.
LẤY Ý KIẾN
NHÂN DÂN VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ ÁN PHÁP LỆNH
Điều 39. Quyết định việc lấy ý kiến nhân dân về dự án
luật, dự án pháp lệnh
1- Căn cứ
vào tính chất và nội dung của dự án luật,dự án pháp lệnh, Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyết định việc lấy ý kiến nhân dân về dự án luật, dự án
pháp lệnh.
2- Nội
dung, phạm vi, thể thức và thời gian lấy ý kiến nhân dân về dự án luật, dự án
pháp lệnh do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội chỉ đạo việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân và việc tiếp thụ ý
kiến nhân dân để chỉnh lý dự án.
Điều 40. Tham gia góp ý kiến vào dự án luật, dự án
pháp lệnh
1- Công
dân góp ý kiến về dự án luật, dự án pháp lệnh thông qua cơ quan, tổ chức của
mình, trực tiếp hoặc gửi thư góp ý tới Văn phòng Quốc hội, cơ quan, tổ chức
soạn thảo dự án hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
2- Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh
tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân có trách nhiệm tổ chức, tạo điều
kiện để công dân thuộc tổ chức, cơ quan, đơn vị mình tham gia ý kiến vào dự án
luật, dự án pháp lệnh.
Điều 41. Tập hợp, tiếp thụ ý kiến nhân dân để chỉnh lý
dự án luật, dự án pháp lệnh
Ý kiến của
nhân dân về dự án luật, dự án pháp lệnh phải được tập hợp, nghiên cứu, tiếp thụ
để chỉnh lý dự án.
Văn phòng
Quốc hội có trách nhiệm tập hợp đầy đủ ý kiến của nhân dân.
Cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án phối hợp với cơ quan thẩm tra nghiên
cứu, tiếp thụ ý kiến nhân dân, chỉnh lý dự án và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc
hội.
LẤY Ý KIẾN
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ ÁN PHÁP LỆNH
Điều 42. Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
tham gia ý kiến về dự án luật
Trong quá
trình soạn thảo, nếu được Uỷ ban thường vụ Quốc hội đồng ý thì dự án luật được
gửi lấy ý kiến đại biểu Quốc hội.
Chậm nhất
là hai mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, dự án luật phải được gửi
đến đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại
biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo luận dự án luật tại địa phương và gửi
biên bản thảo luận về Văn phòng Quốc hội chậm nhất là bảy ngày, trước ngày khai
mạc kỳ họp.
Điều 43. Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
tham gia ý kiến về dự án pháp lệnh
Khi xét
thấy cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội gửi dự án pháp lệnh để lấy ý kiến đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội chậm nhất là hai mươi ngày, trước ngày
bắt đầu phiên họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Đoàn đại
biểu Quốc hội tổ chức thảo luận dự án pháp lệnh tại địa phương và gửi biên bản
thảo luận về Văn phòng Quốc hội chậm nhất là bảy ngày, trước ngày bắt đầu phiên
họp Uỷ ban thường vụ Quốc hội .
Điều 44. Tiếp thụ và chỉnh lý dự án theo ý kiến của
đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
Văn phòng
Quốc hội có trách nhiệm tập hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội về dự án luật, dự án pháp lệnh. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án phối hợp với cơ quan thẩm tra nghiên cứu, tiếp thụ ý kiến của đại
biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội để chỉnh lý dự án.
THÔNG QUA
DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, DỰ ÁN PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ
QUYẾT CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 45. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật
1- Tuỳ
theo tính chất và nội dung của dự án luật, Quốc hội có thể xem xét dự án luật
tại một hoặc nhiều kỳ họp của Quốc hội. Trong trường hợp dự án luật được xem
xét tại nhiều kỳ họp của Quốc hội, thì trong lần xem xét đầu, Quốc hội thảo
luận và cho ý kiến về đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung cơ bản và những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau của dự án luật. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án luật có trách nhiệm tiếp thụ, chỉnh lý dự án.
2- Quốc
hội xem xét , thông qua dự án luật theo trình tự sau đây :
a) Đại
diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án thuyết trình về dự án;
b) Đại
diện cơ quan thẩm tra trình báo cáo thẩm tra;
c) Quốc
hội thảo luận dự án luật tại phiên họp toàn thể. Việc thảo luận có thể tiến
hành theo từng vấn đề, từng chương hoặc toàn bộ dự án. Trước khi thảo luận ở
phiên họp toàn thể, dự án luật được trao đổi ở Đoàn, ở Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá
trình thảo luận, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án được trình bày
bổ sung về những vấn đề liên quan đến dự án;
d) Đoàn
thư ký kỳ họp phối hợp với cơ quan thẩm tra và cơ quan soạn thảo tiếp thụ ý
kiến của đại biểu Quốc hội, dự kiến chỉnh lý dự án và báo cáo với Uỷ ban thường
vụ Quốc hội trước khi trình Quốc hội quyết định.
Đối với
những dự án luật có nhiều vấn đề phức tạp, còn có nhiều ý kiến khác nhau, thì
Quốc hội có thể thành lập tổ công tác gồm đại diện cơ quan thẩm tra, cơ quan,
tổ chức soạn thảo, một số đại biểu Quốc hội và một số chuyên gia để chỉnh lý dự
án;
đ) Quốc
hội thông qua dự án luật bằng cách biểu quyết từng điều, từng chương, nghe đọc
toàn văn, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn
bộ dự án một lần.
Dự án luật
được thông qua khi quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
3- Chủ
tịch Quốc hội ký chứng thực luật.
4- Trong
trường hợp dự án luật chưa được thông qua, Quốc hội cho ý kiến về những vấn đề
cần được tiếp tục chỉnh lý và giao cho cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án phối hợp với cơ quan thẩm tra chỉnh lý trong thời hạn do Quốc hội
quyết định.
Điều 46. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết của Quốc hội
1- Tuỳ
theo tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Quốc hội có thể xem xét dự
thảo tại một hoặc nhiều kỳ họp.
2- Quốc
hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết theo trình tự sau đây:
a) Đại
diện cơ quan, tổ chức được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết thuyết trình
và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại
diện cơ quan thẩm tra trình báo cáo thẩm tra;
c) Quốc
hội thảo luận;
d) Quốc
hội thông qua dự thảo nghị quyết bằng cách biểu quyết từng vấn đề và sau đó
biểu quyết toàn bộ dự thảo hoặc biểu quyết toàn bộ dự thảo một lần.
Dự thảo
nghị quyết của Quốc hội được thông qua khi quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội
biểu quyết tán thành, trừ trường hợp quy định tại Điều 88 của Hiến pháp năm
1992.
3- Chủ
tịch Quốc hội ký chứng thực nghị quyết của Quốc hội.
Điều 47. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh
1- Tuỳ
theo tính chất, nội dung của dự án pháp lệnh, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể
xem xét dự án tại một hoặc nhiều phiên họp.
2- Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh theo trình tự sau đây :
a) Đại
diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án thuyết trình và đọc toàn
văn dự án;
b) Đại
diện cơ quan thẩm tra trình báo cáo thẩm tra;
c) Đại
diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Các
thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa
phiên họp kết luận;
e) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết.
Dự án pháp
lệnh được thông qua khi quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết tán thành.
3- Chủ
tịch Quốc hội ký pháp lệnh.
4- Trong
trường hợp dự án pháp lệnh chưa được thông qua thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội
cho ý kiến về những vấn đề cần được tiếp tục chỉnh lý và giao cho cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án phối hợp với cơ quan thẩm tra chỉnh lý
trong thời hạn do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 48. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
1- Tuỳ
theo tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có
thể xem xét dự thảo tại một hoặc nhiều phiên họp.
2- Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết theo trình tự sau đây:
a) Đại
diện cơ quan, tổ chức được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết thuyết trình
và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại
diện cơ quan thẩm tra trình báo cáo thẩm tra;
c) Đại
diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Các
thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa
phiên họp kết luận;
e) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết.
Dự thảo
nghị quyết được thông qua khi quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội biểu quyết tán thành.
3- Chủ
tịch Quốc hội ký nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Điều 49. Việc xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội
Đối với
pháp lệnh, nghị quyết đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch
nước đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 7
Điều 103 của Hiến pháp năm 1992, thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại
những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến. Nếu pháp lệnh, nghị quyết đó vẫn được
Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất
trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Mục 9: CÔNG BỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 50. Công bố luật, nghị quyết của Quốc hội
Chủ tịch
nước ban hành lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội mà việc công bố
nghị quyết đó thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước trong thời hạn chậm nhất là
mười lăm ngày, kể từ ngày luật, nghị quyết được thông qua.
Điều 51. Công bố pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội
1- Chủ
tịch nước ban hành lệnh để công bố pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội mà việc công bố nghị quyết đó thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước trong
thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày pháp lệnh, nghị quyết được
thông qua.
2- Đối với
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã được thông qua mà Chủ
tịch nước đề nghị xem xét lại hoặc trình Quốc hội quyết định, thì thời hạn công
bố chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua, sau
khi đã xem xét lại hoặc kể từ ngày Quốc hội quyết định.
GIẢI
THÍCH LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 52. Thẩm quyền giải thích luật, pháp lệnh
Uỷ ban
thường vụ Quốc hội giải thích luật, pháp lệnh.
Cơ quan,
tổ chức theo quy định tại Điều 87 của Hiến pháp năm 1992, đại biểu Quốc hội có
quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải thích luật, pháp lệnh. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc giải thích.
Điều 53. Soạn thảo, thông qua dự thảo nghị quyết giải
thích luật, pháp lệnh
1- Tuỳ
theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội giao Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải
thích luật, pháp lệnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
2- Uỷ ban
thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích luật, pháp
lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại
diện cơ quan, tổ chức hữu quan, đại biểu Quốc hội đã có đề nghị giải thích được
mời tham dự phiên họp trình bày ý kiến ;
b) Đại
diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình
và đọc toàn văn dự thảo;
c) Đại
diện cơ quan thẩm tra trình báo cáo thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị
quyết giải thích với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích;
d) Đại
diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
đ) Các
thành viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
e) Chủ tọa
phiên họp kết luận;
g) Uỷ ban
thường vụ Quốc hội biểu quyết.
Dự thảo
nghị quyết giải thích luật, pháp lệnh được thông qua khi quá nửa tổng số thành
viên của Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
3- Chủ
tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích luật, pháp lệnh.
4- Nghị
quyết về việc giải thích luật, pháp lệnh được đăng Công báo và đưa tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 54. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước được ban hành để thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch nước do Hiến pháp, luật quy định.
Điều 55. Soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định
1- Chủ
tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh,
quyết định.
2- Cơ quan
được giao soạn thảo tổ chức nghiên cứu, soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.
3- Tuỳ
theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc lấy ý
kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
4- Cơ quan
được giao soạn thảo chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước
về dự thảo, ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
5- Chủ
tịch nước xem xét, ký lệnh, quyết định.
NỘI DUNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG, THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Điều 56. Nghị quyết, nghị định của Chính phủ
1- Nghị
quyết của Chính phủ được ban hành để quyết định chính sách cụ thể về xây dựng
và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ sở, hướng dẫn,
kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên;
bảo đảm thực hiện Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; thực hiện chính sách xã hội, dân
tộc, tôn giáo; quyết định chủ trương, chính sách cụ thể về ngân sách nhà nước,
tiền tệ; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi
trường; củng cố và tăng cường quốc phòng, an ninh; thống nhất quản lý công tác
đối ngoại của Nhà nước, các biện pháp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân; các biện pháp chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; phê duyệt
các điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
2- Nghị
định của Chính phủ bao gồm :
a) Nghị
định quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ thành lập;
các biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ;
Điều 57. Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ
1- Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ được ban hành để quyết định các chủ trương, biện
pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà
nước từ trung ương đến cơ sở; quy định chế độ làm việc với các thành viên Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các vấn
đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
2- Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ quy định các biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của
các thành viên Chính phủ; đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Chính
phủ.
Điều 58. Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ
1- Quyết
định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; quy
định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế - kỹ thuật của
ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; quy định các biện pháp để thực hiện chức
năng quản lý ngành, lĩnh vực do mình phụ trách và những vấn đề được Chính phủ
giao.
2- Chỉ thị
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc, phối hợp và kiểm tra hoạt động của
các cơ quan, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách trong việc thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của mình.
3- Thông
tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ được ban hành để hướng dẫn thực hiện những quy định được luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ
thị của Thủ tướng Chính phủ giao thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực do mình
phụ trách.
SOẠN
THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ,
BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Điều 59. Chương trình xây dựng nghị quyết, nghị định
Để bảo đảm
thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và căn cứ vào yêu cầu
quản lý nhà nước, Chính phủ quyết định chương trình xây dựng nghị quyết, nghị
định ba tháng, sáu tháng và hàng năm của Chính phủ theo sáng kiến của mình và
đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan.
Trong
trường hợp cần thiết, Chính phủ điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết,
nghị định.
Điều 60. Thành lập Ban soạn thảo nghị quyết, nghị định
1- Chính
phủ quyết định cơ quan chủ trì soạn thảo nghị quyết, nghị định.
Cơ quan
chủ trì soạn thảo sau khi thoả thuận với các Bộ, ngành hữu quan thành lập Ban
soạn thảo.
2- Đối với
nghị định quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56 của Luật này, thì Chính phủ quyết
định thành lập Ban soạn thảo.
Điều 61. Soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định
Trong việc
soạn thảo dự thảo nghị quyết, nghị định, Ban soạn thảo phải tiến hành các công
việc sau đây:
1- Tổng
kết tình hình thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành có liên quan;
2- Tổ chức
nghiên cứu, xây dựng dự thảo;
3- Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan;
tập hợp ý kiến và chỉnh lý dự thảo;
4- Chuẩn bị tờ trình cùng với dự thảo và các tài liệu
cần thiết khác để trình Chính phủ.
Điều 62. Tham gia ý kiến xây dựng dự thảo nghị quyết,
nghị định
Tuỳ theo
tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, nghị định, cơ quan soạn thảo gửi
dự thảo tới Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao
động Việt Nam, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ
quan, tổ chức hữu quan, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) để tham gia ý kiến.
Điều 63. Thẩm định dự thảo nghị quyết, nghị định
Bộ Tư pháp
có trách nhiệm thẩm định các dự thảo nghị quyết, nghị định trước khi trình
Chính phủ để bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của văn
bản trong hệ thống pháp luật.
Chậm nhất
là hai mươi ngày, trước ngày Chính phủ họp, cơ quan soạn thảo gửi dự thảo nghị
quyết, nghị định và các tài liệu liên quan đến Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm chuẩn bị ý kiến thẩm định bằng văn bản và gửi văn bản thẩm định đến Chính
phủ chậm nhất là năm ngày, trước ngày bắt đầu phiên họp của Chính phủ.
Điều 64. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết, nghị định
1- Tuỳ
theo tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, nghị định Chính phủ có thể
xem xét dự thảo nghị quyết, nghị định tại một hoặc nhiều phiên họp của Chính
phủ;
2- Tại
phiên họp của Chính phủ, đại diện cơ quan soạn thảo, thuyết trình về dự thảo;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình bày ý kiến thẩm định dự thảo; đại diện cơ quan, tổ
chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
3- Các
thành viên của Chính phủ thảo luận;
4- Dự thảo
nghị quyết, nghị định được Chính phủ thông qua khi quá nửa tổng số thành viên
Chính phủ biểu quyết tán thành;
5- Thủ
tướng Chính phủ ký nghị quyết, nghị định;
6- Trong
trường hợp dự thảo nghị quyết, nghị định chưa được thông qua, Chính phủ cho ý
kiến về những vấn đề cần phải chỉnh lý và định thời hạn trình lại dự thảo.
Điều 65. Soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị của
Thủ tướng Chính phủ
1- Dự thảo
quyết định, chỉ thị do Thủ tướng giao và chỉ đạo cơ quan soạn thảo.
2- Cơ quan
được giao soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo.
3- Tuỳ
theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, cơ quan soạn thảo
gửi lấy ý kiến các thành viên Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
5- Cơ quan
soạn thảo chỉnh lý dự thảo và báo cáo Thủ tướng Chính phủ về ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
6- Thủ
tướng Chính phủ xem xét, ký quyết định, chỉ thị.
Điều 66. Soạn thảo, ban hành quyết định, chỉ thị,
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
1- Dự thảo
quyết định, chỉ thị, thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ giao và chỉ đạo đơn vị trực thuộc soạn thảo.
2- Đơn vị
được giao soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu và xây dựng dự thảo.
4- Đơn vị
được giao soạn thảo chỉnh lý dự thảo, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư và
ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
5- Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ xem
xét, ký quyết định, chỉ thị, thông tư.
VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Điều 67. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao
Nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được ban hành để hướng dẫn các
Tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử.
Điều 68. Soạn thảo, ban hành nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
1- Dự thảo
nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2-Tuỳ theo
tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định gửi lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Tòa án
nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
3- Dự thảo
nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
4- Dự thảo
nghị quyết được thông qua khi quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
Trong
trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
thì có quyền báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội để Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem
xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất.
5. Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
Điều 69. Quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Quyết
định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định
các biện pháp để bảo đảm việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
nhân dân các cấp; quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1- Dự thảo
quyết định, chỉ thị, thông tư do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ
chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2- Dự thảo
quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
được Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến.
Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, thông tư, Viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo quyết định, chỉ
thị, thông tư để lấy ý kiến của Toà án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Viện kiểm
sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
hữu quan.
3- Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký quyết định, chỉ thị, thông tư.
VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 71. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Thông tư
liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ được ban hành để hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
Điều 72. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa Toà
án nhân dân tối cao với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; giữa Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Thông tư
liên tịch giữa Toà án nhân dân tối cao với Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
thông tư liên tịch giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao được
ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong hoạt động tố tụng
và những vấn đề khác liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan đó.
Điều 73. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội
Nghị
quyết, thông tư liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn thi hành những
vấn đề khi pháp luật quy định về việc tổ chức chính trị - xã hội đó tham gia
quản lý nhà nước.
Điều 74. Soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật liên tịch
1- Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch do cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội hữu quan thoả thuận, phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
2- Cơ
quan, tổ chức được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức xây dựng
dự thảo văn bản và lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan.
Đối với dự
thảo thông tư liên tịch giữa Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
thành viên Uỷ ban Kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Cơ quan,
tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tập hợp ý kiến và chỉnh lý dự thảo.
3- Thủ
trưởng cơ quan, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng ký nghị quyết,
thông tư liên tịch.
HIỆU LỰC CỦA VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 75. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật
1- Luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội có
hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công bố, trừ trường hợp văn bản đó
quy định ngày có hiệu lực khác.
2- Văn bản
quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước có hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ
trường hợp văn bản đó quy định ngày có hiệu lực khác.
3- Văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các văn bản quy
phạm pháp luật liên tịch có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày ký văn bản
hoặc có hiệu lực muộn hơn nếu được quy định tại văn bản đó. Đối với văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định các biện pháp thi
hành trong tình trạng khẩn cấp, thì văn bản có thể quy định ngày có hiệu lực
sớm hơn.
Điều 76. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm
pháp luật
1- Chỉ
trong những trường hợp thật cần thiết, văn bản quy phạm pháp luật mới được quy
định hiệu lực trở về trước.
2- Không
được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy
định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi
đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy
định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
Điều 77. Những trường hợp ngưng hiệu lực văn bản quy
phạm pháp luật
1- Văn bản
quy phạm pháp luật bị đình chỉ thi hành, thì ngưng hiệu lực cho đến khi có
quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc :
a) Không
bị huỷ bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực ;
b) Bị huỷ
bỏ thì văn bản hết hiệu lực.
2- Thời
điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn
bản phải quy định rõ tại quyết định đình chỉ thi hành, quyết định xử lý của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
3- Quyết
định đình chỉ, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải được đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
Điều 78. Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
hết hiệu lực
Văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau
đây:
1- Hết
thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2- Được
thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3- Bị hủy
bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4- Văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành của văn bản hết hiệu lực cũng đồng thời
hết hiệu lực cùng với văn bản đó, trừ trường hợp được giữ lại toàn bộ hoặc một
phần vì còn phù hợp với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới.
Điều 79. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
1- Văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trong phạm
vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, trừ
trường hợp văn bản có quy định khác.
2- Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân có hiệu lực trong
phạm vi địa phương.
3- Văn bản
quy phạm pháp luật cũng có hiệu lực đối với cơ quan, tổ chức, người nước ngoài
ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 80. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1- Văn bản
quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp
luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có
hiệu lực.
Trong
trường hợp văn bản có quy định hiệu lực trở về trước, thì áp dụng theo quy định
đó.
2- Trong
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3- Trong
trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật về cùng một vấn đề do cùng một cơ
quan ban hành mà có quy định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được
ban hành sau.
4- Trong
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý
hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn
bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.
GIÁM SÁT, KIỂM
TRA, KIỂM SÁT VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
Điều 81. Quốc hội giám sát, xử lý văn bản trái pháp
luật
1- Quốc
hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với văn bản quy phạm pháp luật của các
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Chương II của Luật này.
2- Theo đề
nghị của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban
của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, đại biểu Quốc hội,
Quốc hội xem xét, quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ luật, nghị quyết của
Quốc hội trái Hiến pháp; xem xét, quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Điều 82. Uỷ ban thường vụ Quốc hội giám sát, xử lý văn
bản trái pháp luật
1- Uỷ ban
thường vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối với văn bản quy phạm pháp luật
của các cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2- Theo đề
nghị của Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao trái Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và
trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó; xem
xét, quyết định huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trái pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; xem xét,
quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
Điều 83. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp
luật
1- Chính
phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2- Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trái Hiến
pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; xem
xét, quyết định đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trái Hiến pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
Điều 84. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp
luật.
1- Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về những nội dung có
liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Điều 85. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân
theo pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật.
Viện kiểm
sát nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo
pháp luật đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân nhằm bảo đảm các văn bản đó không trái pháp luật.
Thủ trưởng
cơ quan nhà nước nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm
trả lời kháng nghị trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng
nghị.
Điều 86. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Kinh phí
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước cấp.
Luật này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1997.
Nghị quyết
của Hội đồng Nhà nước về Quy chế xây dựng luật và pháp lệnh ngày 6 tháng 8 năm
1988 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 10
thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét