QUỐC
HỘI |
|
Số: Không số |
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 1991 |
LUẬT
BẢO
VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương
lai của đất nước, là lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để nâng cao trách nhiệm của gia đình, cơ
quan Nhà nước, nhà trường, tổ chức xã hội và công dân trong việc bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em, nhằm bồi dưỡng các em trở thành công dân tốt của đất
nước theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh;
Căn cứ vào các Điều 41, 64, 65 và 83 của
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định các quyền cơ bản, bổn
phận của trẻ em và việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
CHƯƠNG
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Trẻ em quy định trong Luật này là công dân
Việt Nam dưới mười sáu tuổi.
Điều 2
Trẻ em, không phân biệt gái, trai, con trong
giá thú, con ngoài giá thú, con đẻ, con nuôi, con riêng, con chung; không phân
biệt dân tộc, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, chính kiến của cha mẹ hoặc
của người nuôi dưỡng, đều được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục, được hưởng các
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 3
Việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là
trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và công
dân.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các
tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước góp phần vào sự nghiệp bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 4
Các quyền của trẻ em phải được tôn trọng và
thực hiện.
Mọi hành vi vi phạm quyền của trẻ em, làm tổn
hại đến sự phát triển bình thường của trẻ em, đều bị nghiêm trị.
CHƯƠNG
II
CÁC
QUYỀN CƠ BẢN VÀ BỔN PHẬN CỦA TRẺ EM
Điều 5
1- Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc
tịch.
2- Trẻ em không rõ cha, mẹ, khi có yêu cầu,
được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ xác định cha, mẹ cho mình.
Điều 6
1- Trẻ em có quyền được chăm sóc, nuôi dạy để
phát triển thể chất, trí tuệ và đạo đức.
2- Trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em ở vùng
cao, hải đảo, vùng xa xôi hẻo lánh, được Nhà nước tạo điều kiện trong việc bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục.
3- Trẻ em tàn tật, trẻ em có khuyết tật, được
Nhà nước và xã hội giúp đỡ trong việc điều trị, phục hồi chức năng để hoà nhập
vào cuộc sống xã hội; được thu nhận vào các trường, lớp đặc biệt.
4- Trẻ em không nơi nương tựa, được Nhà nước
và xã hội tổ chức chăm sóc, nuôi dạy.
Điều 7
Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ. Không
ai có quyền buộc trẻ em phải cách ly cha mẹ, trừ trường hợp vì lợi ích của đứa
trẻ.
Việc giao, nhận trẻ em làm con nuôi phải theo
quy định của pháp luật, bảo đảm cho đứa trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
tốt.
Mọi trường hợp đưa trẻ em ra nước ngoài hoặc
từ nước ngoài vào, phải theo quy định của pháp luật.
Điều 8
1- Trẻ em được Nhà nước và xã hội tôn trọng,
bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự; được bày tỏ ý kiến, nguyện
vọng của mình về những vấn đề có liên quan.
2- Nghiêm cấm việc ngược đãi, làm nhục, hành
hạ, ruồng bỏ trẻ em; bắt trộm, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; kích động,
lôi kéo, ép buộc trẻ em thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật hoặc làm
những việc có hại đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
Điều 9
1- Trẻ em được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Trẻ
em dưới sáu tuổi được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh
không phải trả tiền tại các cơ sở y tế của Nhà nước theo quy định của Hội đồng
bộ trưởng.
2- Cơ quan y tế Nhà nước có trách nhiệm theo
dõi, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc phòng bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho
trẻ em.
3- Nghiêm cấm việc sử dụng lao động trẻ em
trái quy định của pháp luật, có hại cho sự phát triển bình thường của trẻ em.
Điều 10
1- Trẻ em có quyền được học tập và có bổn
phận học hết chương trình giáo dục phổ cập. Trẻ em học bậc tiểu học trong các
trường, lớp quốc lập không phải trả học phí.
2- Cha mẹ, người đỡ đầu có trách nhiệm tạo
điều kiện tốt cho con em học tập.
3- Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền học
tập của trẻ em, khuyến khích trẻ em học tập tốt và tạo điều kiện để trẻ em phát
triển năng khiếu.
Điều 11
1- Trẻ em có quyền vui chơi, giải trí lành
mạnh, được hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với
lứa tuổi.
2- Nhà nước khuyến khích và bảo trợ việc xây
dựng, bảo vệ, sử dụng tốt những cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện phục vụ
trẻ em học tập, sinh hoạt và vui chơi.
3- Nghiêm cấm việc sử dụng những cơ sở vật
chất, phương tiện công cộng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí của trẻ
em vào mục đích khác.
Điều 12
Trẻ em có quyền có tài sản, quyền thừa kế,
quyền hưởng các chế độ bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Cha mẹ, người đỡ
đầu hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan phải giữ gìn, quản lý tài sản của trẻ em và
giao lại cho trẻ em khi đến tuổi thành niên.
Điều 13
Trẻ em có bổn phận:
1- Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo đối với ông
bà, cha mẹ, lễ phép với người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè, giúp
đỡ người già yếu, tàn tật, giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức mình;
2- Chăm chỉ học tập, rèn luyện thân thể; tuân
theo nội quy của nhà trường;
3- Tôn trọng pháp luật; thực hiện nếp sống
văn minh, trật tự công cộng và an toàn giao thông; giữ gìn của công, tôn trọng
tài sản của người khác;
4- Yêu quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có
ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều 14
1- Trẻ em không được đánh bạc, uống rượu, hút
thuốc và dùng các chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ.
2- Nghiêm cấm việc lôi kéo trẻ em đánh bạc,
cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ.
3- Nghiêm cấm việc dụ dỗ, dẫn dắt trẻ em mại
dâm, bán hoặc cho trẻ em sử dụng những văn hoá phẩm đồi truỵ, đồ chơi hoặc chơi
trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
Điều 15
Việc truy cứu trách nhiệm hành chính, trách
nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự đối với trẻ em vi phạm pháp luật, phải theo
quy định của pháp luật đối với người chưa thành niên.
CHƯƠNG
III
TRÁCH
NHIỆM CỦA GIA ĐÌNH, NHÀ NƯỚC VÀ XÃ HỘI
Điều 16
1- Cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người trước
tiên chịu trách nhiệm về việc bảo vệ, chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, dành điều kiện
tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em.
2- Cha mẹ, các thành viên lớn tuổi khác trong
gia đình, người đỡ đầu phải làm gương tốt về mọi mặt cho trẻ em noi theo; khi
gặp khó khăn tự mình không giải quyết được, có thể yêu cầu cơ quan hoặc tổ chức
hữu quan giúp đỡ để thực hiện tốt nghĩa vụ của mình.
3- Trong trường hợp ly hôn hoặc trong các
trường hợp khác, người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành
niên có nghĩa vụ đóng góp để nuôi dưỡng, giáo dục con; có quyền và nghĩa vụ
thăm nom, chăm sóc con theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm hành vi xúi giục trẻ em thù ghét
cha mẹ, gia đình hoặc người đỡ đầu.
Điều 17
Cha mẹ, người đỡ đầu phải chịu trách nhiệm
hành chính, trách nhiệm dân sự về những thiệt hại do hành vi của đứa trẻ mình
nuôi dạy gây ra.
Điều 18
1- Nhà trẻ, trường, lớp mẫu giáo, trường phổ
thông phải có những điều kiện cần thiết để bảo đảm chất lượng nuôi dạy trẻ em,
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của Nhà nước.
2- Cô nuôi dạy trẻ, giáo viên, tổng phụ trách
Đội phải được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, phải có sức khoẻ, có
phẩm chất, đạo đức tốt, yêu nghề, yêu trẻ, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 19
1- Nhà nước dành một tỷ lệ ngân sách thích
đáng trong kế hoạch hàng năm cho việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2- Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác
thuộc Hội đồng bộ trưởng, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, theo
chức năng, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo đảm thực hiện các quyền của
trẻ em.
3- Các cơ quan bảo vệ pháp luật, theo chức
năng của mình, có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp thực hiện việc bảo vệ các
quyền và lợi ích của trẻ em, phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật của trẻ em,
giáo dục trẻ em hư và cải tạo trẻ em vi phạm pháp luật.
Điều 20
Uỷ ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em có nhiệm vụ
giúp Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
và giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; tổ
chức sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có
liên quan để thực hiện việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Điều 21
1- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, hội viên
và nhân dân chấp hành tốt pháp luật về trẻ em;
b) Vận động các gia đình thực hiện tốt việc
chăm sóc, giáo dục trẻ em;
c) Chăm lo, bảo vệ quyền lợi của trẻ em, giám
sát việc chấp hành pháp luật về trẻ em, đưa ra những kiến nghị cần thiết đối
với các cơ quan Nhà nước hữu quan để thực hiện những nhiệm vụ đó; ngăn ngừa
những hành vi và kháng nghị đối với những quyết định xâm phạm quyền, lợi ích
của trẻ em.
2- Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, ngoài trách
nhiệm quy định tại khoản 1, Điều này, có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan, tổ chức
hữu quan để tổ chức, hướng dẫn việc nuôi con khoẻ, dạy con ngoan.
3- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 1, Điều này, có nhiệm vụ phụ trách Đội
thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, tổ chức, hướng dẫn hoạt động của thiếu nhi.
Điều 22
1- Nhà nước bảo trợ các công trình khoa học
và công nghệ, các tác phẩm văn học, nghệ thuật, mọi sáng kiến, việc làm có lợi
cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; khuyến khích các tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần dành một phần quỹ phúc lợi hoặc lợi nhuận vào việc
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2- Quỹ bảo trợ trẻ em được thành lập bằng sự
đóng góp của các cơ quan Nhà nước, đoàn thể nhân dân, tổ chức kinh tế, văn hoá,
tổ chức từ thiện, tổ chức nhân đạo và các tổ chức xã hội khác, của các cá nhân
ở trong nước, ngoài nước, viện trợ quốc tế cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em.
3- Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em
và các nguồn tài chính khác dành cho việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
vào mục đích khác.
CHƯƠNG
IV
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23
Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, được khen thưởng
theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 24
Người xâm phạm quyền của trẻ em, ngược đãi,
làm nhục, hành hạ, ruồng bỏ trẻ em; kích động, lôi kéo, ép buộc trẻ em thực
hiện những hành vi vi phạm pháp luật, thiếu tinh thần trách nhiệm trong việc
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em làm hại đến sự phát triển
bình thường của trẻ em hoặc vi phạm các quy định khác của Luật này, thì tuỳ
theo mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
CHƯƠNG
V
ĐIỀU
KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 25
Những quy định trước đây trái Luật này đều
bãi bỏ.
Điều 26
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành
Luật này.
---------------------------------------
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp thứ 9, thông qua ngày 12 tháng 8 năm
1991.
|
|
CHỦ TỊCH (Đã ký) Lê Quang Đạo |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét