|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: Không số |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1993 |
LUẬT
PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, doanh
nghiệp mắc nợ và những người có liên quan, xác định trách nhiệm của doanh
nghiệp mắc nợ khi giải quyết việc phá sản doanh nghiệp ; góp phần thúc đẩy
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả và bảo đảm trật tự, kỷ cương xã
hội;
Căn cứ vào Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật
này quy định việc phá sản doanh nghiệp.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Luật
này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu được thành lập
và hoạt động theo pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi lâm vào
tình trạng phá sản.
Chính
phủ qui định cụ thể việc thi hành Luật này đối với các doanh nghiệp trực tiếp
phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng.
Điều 2.
Doanh
nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị
thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính
cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Điều 3.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1-
"Chủ nợ có bảo đảm" là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp mắc nợ.
2-
"Chủ nợ có bảo đảm một phần" là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng
tài sản của doanh nghiệp mắc nợ mà giá trị tài sản bảo đảm ít hơn khoản nợ đó.
3-
"Chủ nợ không có bảo đảm" là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ.
4-
"Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp" là người được chủ sở hữu doanh
nghiệp uỷ quyền theo qui định của pháp luật.
Điều 4
1-
Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Toà
án), Toà án nhân dân tối cao là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên
bố phá sản doanh nghiệp.
2-
Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp, Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp là cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp.
Điều 5
Viện
kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết
việc phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 6
Việc
hoà giải tự nguyện giữa các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ, nhận bảo lãnh hoặc
mua lại các khoản nợ của doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng phá sản được ưu
tiên giải quyết đến trước ngày Toà án có quyết định mở thủ tục giải quyết yêu
cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỦ TỤC NỘP ĐƠN VÀ THỤ LÝ
ĐƠN YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH
NGHIỆP
Điều 7
1-
Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được
doanh nghiệp thanh toán nợ, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một
phần có quyền nộp đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu
giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
2-
Đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải ghi rõ :
a)
Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
b)
Tên và trụ sở chính của doanh nghiệp bị yêu cầu tuyên bố phá sản.
3-
Kèm theo đơn phải gửi bản sao giấy đòi nợ, các giấy tờ, tài liệu chứng minh
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
4-
Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 8
Trong
trường hợp doanh nghiệp không trả được lương người lao động ba tháng liên tiếp,
thì đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công
đoàn có quyền nộp đơn đến Toà án nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính yêu cầu giải
quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Sau khi nộp đơn, đại diện công đoàn
hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn được coi là chủ nợ
và không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 9
1-
Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính để
thanh toán các khoản nợ đến hạn, kể cả hoãn nợ mà doanh nghiệp vẫn không thoát
khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, thì chủ doanh
nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn đến Toà án nơi đặt
trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh
nghiệp.
2-
Đơn phải ghi rõ :
a)
Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; họ và tên của chủ doanh nghiệp
hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp;
b)
Các biện pháp mà doanh nghiệp đã thực hiện nhưng vẫn không khắc phục được tình
trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn;
c)
Kèm theo đơn phải có bản danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho mỗi chủ nợ,
địa chỉ của các chủ nợ; bản tường trình về trách nhiệm của giám đốc, các thành
viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp đối với tình trạng mất khả năng thanh toán
nợ đến hạn; báo cáo tình hình kinh doanh sáu tháng trước khi không trả được nợ
đến hạn; báo cáo tổng kết năm tài chính của hai năm cuối cùng, nếu doanh nghiệp
hoạt động chưa đến hai năm, thì gửi báo cáo tổng kết tài chính của cả thời gian
hoạt động; các hồ sơ kế toán có liên quan.
3-
Người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 10
Trong
khi giải quyết các vụ án có liên quan đến doanh nghiệp, nếu phát hiện doanh
nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì Toà án thông báo cho các chủ nợ, doanh
nghiệp đó biết để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh
nghiệp.
Điều 11
Người
làm đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc phá sản doanh nghiệp phải chịu trách
nhiệm về nội dung đã ghi trong đơn và các giấy tờ, tài liệu được gửi kèm theo.
Chủ
doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp và người làm đơn có nghĩa
vụ cung cấp đầy đủ các bằng chứng và tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Toà án
trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các bằng chứng, tài liệu đó.
Điều 12
Toà
án thụ lý đơn phải vào sổ và cấp cho người nộp đơn giấy báo đã nhận được đơn và
các giấy tờ kèm theo đơn.
Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Toà án phải thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp mắc nợ biết, có bản sao đơn và các tài liệu liên quan kèm
theo.
Trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án, doanh nghiệp bị
yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản phải gửi cho Toà án báo cáo về khả
năng thanh toán nợ. Trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ
đến hạn, thì doanh nghiệp phải gửi đến Toà án các báo cáo và các tài liệu như
quy định tại điểm b và c, khoản 2 Điều 9 của Luật này.
Điều 13
Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn, Chánh toà Toà kinh tế Toà án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Toà kinh tế cấp tỉnh)
phải xem xét đơn cùng các giấy tờ, tài liệu có liên quan, nếu xét thấy không đủ
căn cứ, thì ra quyết định không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp. Quyết định này phải nêu rõ lý do và phải được gửi cho người làm
đơn và doanh nghiệp mắc nợ biết. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh, các bên có quyền khiếu nại
với Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về quyết định này. Trong thời hạn bẩy
ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh
phải ra một trong các quyết định sau đây:
1-
Giữ nguyên quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh.
2-
Huỷ quyết định của Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh và yêu cầu xem xét lại. Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
Chánh toà Toà kinh tế phải ra quyết định mới. Quyết định này phải được gửi cho
Chánh án Toà án và các bên đương sự. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày
nhận được quyết định mới của Chánh toà Toà kinh tế nếu các bên còn khiếu nại
thì trong thời hạn bảy ngày, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh phải xem xét, quyết
định. Quyết định của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh có hiệu lực thi hành.
Điều 14
Mức
lệ phí giải quyết việc phá sản doanh nghiệp do Toà án quyết định theo pháp luật
về lệ phí.
CHƯƠNG III
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU
TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
MỤC I
QUYẾT ĐỊNH MỞ THỦ TỤC
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
DOANH NGHIỆP
Điều 15
Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn hoặc sau bảy ngày, kể từ ngày
Chánh án Toà án ra quyết định theo khoản 2 Điều 13 của Luật này, nếu xét thấy
đủ căn cứ, Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh ra quyết định mở thủ tục giải quyết
yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong quyết định này phải nêu rõ lý do
mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, ấn định thời điểm
ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp; họ, tên của Thẩm phán phụ trách việc giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp và các nhân viên Tổ quản lý tài sản
được chỉ định.
Tuỳ
tính chất của từng việc cụ thể, Chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh chỉ định một
Thẩm phán hoặc một tập thể gồm ba Thẩm phán (sau đây gọi chung là Thẩm phán) và
Tổ quản lý tài sản để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong
trường hợp chỉ định ba Thẩm phán thì một Thẩm phán được giao nhiệm vụ phụ
trách.
Thành
phần Tổ quản lý tài sản gồm có : cán bộ của Toà kinh tế cấp tỉnh, Chấp hành
viên của Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp, đại diện chủ nợ, đại diện doanh
nghiệp mắc nợ, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ
chức công đoàn, chuyên viên các cơ quan tài chính, ngân hàng cấp tỉnh và các
ngành chuyên môn khác. Tổ quản lý tài sản do một cán bộ của Toà kinh tế tỉnh
làm tổ trưởng.
Quy
chế làm việc của tập thể Thẩm phán do Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy
định; quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ quản lý tài sản do Chính phủ quy định
sau khi thống nhất ý kiến với Toà án nhân dân tối cao.
Quyết
định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải được đăng
báo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của Trung
ương trong ba số liên tiếp.
Điều 16
1-
Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Thu thập tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp;
b)
Giám sát và kiểm tra hoạt động của các nhân viên Tổ quản lý tài sản;
c)
Ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp cần thiết
theo quy định của pháp luật để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp mắc nợ;
d)
Tổ chức và chủ trì hội nghị chủ nợ;
đ)
Ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp;
e)
Tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
2-
Trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, nếu phát hiện
có dấu hiệu phạm tội thì Thẩm phán cung cấp tài liệu cho Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp xem xét để khởi tổ về hình sự.
3-
Thẩm phán chịu trách nhiệm trước Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17
Tổ
quản lý tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1-
Lập bảng kê toàn bộ tài sản của doanh nghiệp;
2-
Giám sát, kiểm tra việc quản lý tài sản của doanh nghiệp. Trong trường hợp cần
thiết, có quyền đề nghị Thẩm phán quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm
thời để bảo toàn tài sản còn lại của doanh nghiệp;
3-
Tập hợp danh sách các chủ nợ và số nợ phải trả cho từng chủ nợ.
Tổ
quản lý tài sản chịu trách nhiệm trước Thẩm phán về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Điều 18
1-
Trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, giám đốc, các
thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vẫn được tiến hành bình thường nhưng phải chịu sự giám sát, kiểm tra của
Thẩm phán và Tổ quản lý tài sản.
2-
Kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp, nghiêm cấm doanh nghiệp mắc nợ tiến hành các việc sau đây :
a)
Cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp;
b)
Cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng, bán tài sản của doanh nghiệp hoặc thanh toán
nợ có bảo đảm từ tài sản của doanh nghiệp mà không có sự đồng ý bằng văn bản
của Thẩm phán.
c)
Thanh toán bất kỳ khoản nợ không có bảo đảm nào cho bất kỳ chủ nợ nào.
Các
khoản nợ mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau khi có
quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp được
giải quyết theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
d)
Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ của mình;
đ)
Tạo ra nguồn bảo đảm cho các khoản nợ trước đây không có bảo đảm;
e)
Bán, chuyển đổi cổ phần hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản của doanh nghiệp.
Điều 19
Tài
sản của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp hoặc thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà
nước), trong đó gồm :
1-
Tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp đang có ở doanh nghiệp;
2-
Tiền hoặc tài sản góp vốn, liên doanh, liên kết với cá nhân, doanh nghiệp hoặc
tổ chức khác;
3-
Tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức doanh nghiệp khác đang
nợ hoặc chiếm đoạt;
4-
Tài sản mà doanh nghiệp đang cho thuê hoặc cho mượn;
5-
Các quyền về tài sản.
Tài
sản của doanh nghiệp tư nhân còn bao gồm cả tài sản của chủ doanh nghiệp tư
nhân không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh.
Điều 20
Ngay
sau khi ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, Thẩm phán phải yêu cầu chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của
doanh nghiệp xây dựng phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh
doanh. Thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do hội nghị
chủ nợ quyết định, nhưng không quá hai năm, kể từ ngày hội nghị chủ nợ thông
qua phương án hoà giải.
Phương
án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh phải có biện pháp, kế hoạch
cụ thể và lịch thời gian trả nợ cho các chủ nợ, trả lương cho người lao động.
Phương
án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp phải gửi
đến Thẩm phán trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày Thẩm phán yêu cầu. Hết
thời hạn này, nếu không có phương án hoà giải thì Thẩm phán ra quyết định tuyên
bố phá sản doanh nghiệp và tổ chức hội nghị chủ nợ bàn phương án phân chia giá
trị tài sản còn lại của doanh nghiệp.
Điều 21
Trong
thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đầu tiên đăng báo địa phương và báo hàng
ngày của Trung ương về quyết định của Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ doanh nghiệp đến
Toà án. Đơn của chủ nợ phải ghi rõ số nợ doanh nghiệp phải trả, trong đó phân
định số nợ đến hạn và số nợ chưa đến hạn, số nợ có bảo đảm và số nợ không có
bảo đảm cùng những tài liệu và chứng cứ chứng minh về số nợ đó.
Điều 22
Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết hạn gửi giấy đòi nợ, Tổ quản lý tài sản
phải lập xong danh sách các chủ nợ và số nợ (sau đây gọi là danh sách chủ nợ).
Danh sách này phải ghi rõ số nợ của mỗi chủ nợ, trong đó phân định nợ có bảo
đảm, nợ không có bảo đảm, nợ đến hạn, nợ chưa đến hạn và phải được niêm yết
công khai tại Toà án cấp tỉnh, trụ sở chính và các chi nhánh của doanh nghiệp
trong thời hạn mười ngày. Trong thời hạn này, các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ
có quyền khiếu nại với Thẩm phán về danh sách chủ nợ. Thẩm phán xem xét khiếu
nại, nếu thấy có căn cứ, thì sửa đổi, bổ sung vào danh sách chủ nợ. Hết thời
hạn này, Tổ quản lý tài sản khoá sổ danh sách chủ nợ, những chủ nợ không gửi
giấy đòi nợ thì mất quyền tham gia hội nghị chủ nợ.
Điều 23
Kể
từ thời điểm ngừng thanh toán nợ, doanh nghiệp không phải trả lãi các khoản nợ;
các khoản nợ chưa đến hạn được coi là đến hạn, nhưng không được tính lãi đối
với thời gian chưa đến hạn.
Trong
thời gian giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp, các khoản nợ mới phát
sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và trả lương cho người lao động
trong doanh nghiệp được thanh toán dưới sự giám sát của Thẩm phán.
MỤC II
HỘI NGHỊ CHỦ NỢ
Điều 24
Hội
nghị chủ nợ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1-
Xem xét, thông qua phương án hoà giải tổ chức lại hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp;
2-
Thảo luận và kiến nghị với Thẩm phán về việc phân chia giá trị tài sản còn lại
của doanh nghiệp, nếu không có phương án hoà giải hoặc phương án hoà giải không
được thông qua.
Điều 25
Cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức có tên trong danh sách chủ nợ đều là thành viên của
hội nghị chủ nợ.
Chủ
nợ có thể uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia hội nghị chủ nợ; người
được uỷ quyền có quyền và nghĩa vụ như chủ nợ.
Chỉ
những chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần mới có quyền biểu
quyết tại hội nghị chủ nợ.
Đại
diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn được
quyền tham dự hội nghị chủ nợ, nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp
quy định tại Điều 8 của Luật này.
Điều 26
Người
bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp mắc nợ thì trở thành chủ nợ
không có bảo đảm, có quyền và nghĩa vụ như các chủ nợ không có bảo đảm khác,
được tham gia hội nghị chủ nợ và được phân chia giá trị tài sản còn lại của
doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản theo tỷ lệ tương ứng với số nợ đã trả cho chủ
nợ.
Các
chủ nợ được người bảo lãnh thanh toán một phần nợ được tham gia vào việc phân
chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp bị mắc nợ theo tỉ lệ tương ứng
với số nợ chưa được trả.
Điều 27
Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày khoá sổ danh sách chủ nợ, Thẩm phán triệu tập
và chủ trì hội nghị chủ nợ. Giấy triệu tập hội nghị chủ nợ phải được gửi cho
các thành viên và những người tham dự hội nghị chậm nhất mười lăm ngày trước
ngày khai mạc hội nghị; kèm theo giấy triệu tập hội nghị này, phải có bản sao
phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Điều 28
Chủ
doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải có mặt ở hội nghị chủ
nợ để trình bày phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, trả lời các vấn đề nêu ra tại hội nghị chủ nợ. Trong
trường hợp chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp vì lý do
chính đáng không đến được hội nghị chủ nợ, thì phải uỷ quyền bằng văn bản cho
người khác tham gia hội nghị. Người được uỷ quyền có quyền và nghĩa vụ như chủ
doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ở hội nghị chủ nợ. Trong
trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị chết thì người thừa kế hợp pháp thay chủ
doanh nghiệp đó đến dự hội nghị chủ nợ.
Điều 29
Hội
nghị chủ nợ chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít
nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.
Biên
bản hoà giải thành về giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có
giá trị pháp lý khi được quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba
tổng số nợ không có bảo đảm thông qua. Biên bản hoà giải thành phải ghi rõ
những vấn đề đã được thoả thuận, phải có chữ ký của Thẩm phán và các chủ nợ
tham gia hội nghị. Căn cứ vào biên bản hoà giải thành, Thẩm phán ra quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Các thoả
thuận trong biên bản hoà giải thành có hiệu lực bắt buộc đối với tất cả các chủ
nợ và doanh nghiệp mắc nợ.
Điều 30
Hội
nghị chủ nợ có thể được hoãn một lần, nếu :
1-
Không đủ quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có
bảo đảm tham gia;
2-
Đa số chủ nợ có mặt ở hội nghị biểu quyết hoãn hội nghị.
Điều 31
1-
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hoãn hội nghị chủ nợ, Thẩm phán phải
triệu tập lại hội nghị chủ nợ và chủ trì hội nghị. Giấy triệu tập hội nghị phải
được đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương một lần và phải được
gửi cho các thành viên và những người tham dự chậm nhất mười lăm ngày trước
ngày khai mạc hội nghị. Hội nghị này chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của số chủ
nợ đủ đại diện cho ít nhất hai phần ba tổng số nợ không có bảo đảm.
Quyết
định thông qua phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại kinh doanh của doanh
nghiệp ở hội nghị này có giá trị pháp lý khi được sự chấp thuận của một chủ nợ
đại diện cho ít nhất hai phần ba số nợ không có bảo đảm của các chủ nợ có mặt.
Các
thoả thuận trong biên bản hoà giải thành của hội nghị có hiệu lực bắt buộc đối
với tất cả các chủ nợ và doanh nghiệp mắc nợ.
2-
Nếu hội nghị chủ nợ không thành do không đủ số chủ nợ theo quy định tại khoản 1
Điều này, thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố
phá sản doanh nghiệp và phải được đăng báo địa phương, báo hàng ngày của Trung
ương trong ba số liên tiếp.
Điều 32
Nội
dung của hội nghị chủ nợ phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản hội nghị. Biên
bản hội nghị phải có chữ ký của Thẩm phán, thư ký, chủ doanh nghiệp hoặc đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp và các chủ nợ có mặt tại hội nghị.
Điều 33
Thẩm
phán ra quyết định công nhận biên bản hoà giải thành về phương án hoà giải và
giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp của hội nghị chủ nợ
và tạm đình chỉ giải quyết việc phá sản doanh nghiệp. Thẩm phán phải đăng báo
địa phương và báo hàng ngày của Trung ương về quyết định này trong ba số liên
tiếp.
Điều 34
Chủ
doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện
các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh theo kế hoạch và thời hạn đã
được hội nghị chủ nợ thông qua.
Các
chủ nợ có nghĩa vụ thực hiện những thoả thuận tại hội nghị chủ nợ và theo dõi
doanh nghiệp thực hiện các thoả thuận đó.
Điều 35
Trong
thời hạn tổ chức lại kinh doanh, nếu doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, thực
hiện được các nghĩa vụ của mình theo kế hoạch đã được hội nghị chủ nợ thông qua
và không có khiếu nại của các chủ nợ đến Toà án, thì chủ doanh nghiệp có quyền
đề nghị Thẩm phán đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh
nghiệp. Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá
sản doanh nghiệp và phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương
trong ba số liên tiếp về quyết định này.
MỤC III
TUYÊN BỐ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
Điều 36
Thẩm
phán ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây :
1-
Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không có phương án hoà
giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định tại Điều 20 của Luật này;
2-
Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không thực hiện các
quy định tại Điều 28 của Luật này;
3-
Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
4-
Hết thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn kinh doanh
không có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;
5-
Trong thời hạn tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng những thoả
thuận tại hội nghị chủ nợ và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản;
6-
Trong quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp tư
nhân bỏ trốn hoặc bị chết và người thừa kế từ chối thừa kế hoặc không có người
thừa kế.
Điều 37
Quyết
định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải có những nội dung sau đây :
1-
Tên của Toà án, họ và tên của Thẩm phán giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp;
2-
Ngày và số thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;
3-
Tên và địa chỉ của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
4-
Ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp;
5-
Lý do tuyên bố phá sản doanh nghiệp;
6-
Phương án phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Quyết
định này phải được gửi cho các chủ nợ, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản và Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Điều 38
Trong
quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, Thẩm phán ra quyết
định bảo toàn tài sản thế chấp hoặc cầm cố, tổ chức việc xác định giá trị của
những tài sản đó. Nếu giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố không đủ thanh toán
số nợ của chủ nợ có bảo đảm, thì chủ nợ đó được tham gia vào việc phân chia giá
trị tài sản còn lại của doanh nghiệp như các chủ nợ không có bảo đảm khác. Nếu
giá trị của tài sản cầm cố hoặc thế chấp đó lớn hơn số nợ, thì phần chênh lệch
được nhập vào giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp phá sản.
Điều 39
Việc
phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp theo thứ tự ưu tiên sau đây:
1-
Các khoản lệ phí, các chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết
phá sản của doanh nghiệp;
2-
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động
đã ký kết;
3-
Các khoản nợ thuế;
4-
Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ:
a)
Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp đủ thanh toán các khoản nợ của các
chủ nợ, thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình;
b)
Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ thanh toán các khoản nợ
của các chủ nợ, thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần khoản nợ của mình
theo tỷ lệ tương ứng.
5-
Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ số nợ của
các chủ nợ mà vẫn còn thừa, thì phần thừa này thuộc về :
a)
Chủ doanh nghiệp, nếu là doanh nghiệp tư nhân;
b)
Các thành viên của công ty, nếu là công ty;
c)
Ngân sách Nhà nước, nếu là doanh nghiệp Nhà nước.
Điều 40
1-
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày có quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, các chủ nợ và doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản có quyền gửi đơn khiếu
nại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định này. Hết
thời hạn đó, nếu không có khiếu nại, kháng nghị, thì quyết định tuyên bố phá
sản doanh nghiệp có hiệu lực thi hành.
Trường
hợp có khiếu nại, kháng nghị, thì trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại, kháng nghị, Thẩm phán đã ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp
phải gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp lên Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
2-
Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ phá sản doanh nghiệp,
một tập thể gồm ba Thẩm phán do Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
chỉ định phải giải quyết xong khiếu nại, kháng nghị. Quyết định của Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng.
Điều 41
Chậm
nhất là mười ngày, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp có
hiệu lực, Thẩm phán phải đăng báo địa phương và báo hàng ngày của Trung ương
trong ba số liên tiếp về quyết định này.
Bản
sao quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải gửi cho :
a)
Phòng thi hành án dân sự thuộc Sở Tư pháp;
b)
Các chủ nợ, doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản;
c)
Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan tài chính, lao động cùng cấp;
d)
Cơ quan cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
Đối
với Phòng thi hành án, phải gửi kèm theo bản sao quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp, những tài liệu cần thiết cho việc thi hành quyết định đó.
Thẩm
phán Toà án kinh tế cấp tỉnh phải giám sát việc bàn giao tài sản và các giấy
tờ, tài liệu có liên quan giữa Tổ quản lý tài sản và Tổ thanh toán tài sản.
CHƯƠNG IV
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH TUYÊN BỐ PHÁ SẢN
DOANH NGHIỆP
Điều 42
1-
Việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp thuộc thẩm quyết của
Phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2-
Trưởng phòng thi hành án chỉ định Chấp hành viên phụ trách thi hành quyết định
tuyên bố phá sản doanh nghiệp, ra quyết định thành lập Tổ thanh toán tài sản và
kiểm tra, giám sát công việc của Tổ thanh toán tài sản.
3-
Thành phần Tổ thanh toán tài sản gồm có :
a)
Chấp hành viên, cán bộ Phòng thi hành án;
b)
Đại diện các cơ quan tài chính, ngân hàng cùng cấp;
c)
Đại diện chủ nợ, đại diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ
chức công đoàn;
d)
Đại diện doanh nghiệp bị phá sản.
Thành
viên Tổ quản lý tài sản có thể được chỉ định tham gia Tổ thanh toán tài sản. Tổ
thanh toán tài sản do Chấp hành viên làm tổ trưởng.
Quy
chế tổ chức và hoạt động của Tổ thanh toán tài sản do Chính phủ quy định.
Điều 43
Chấp
hành viên phụ trách việc thi hành quyết định phá sản doanh nghiệp có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây :
1-
Ra quyết định thu hồi và bán đấu giá tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá
sản;
2-
Thực hiện phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp của Thẩm phán;
3-
Ra quyết định phong toả các tài khoản của doanh nghiệp phá sản có ở các ngân
hàng; mở tài khoản mới ở ngân hàng để gửi các khoản tiền thu được từ việc thu
hồi các khoản cho vay của doanh nghiệp phá sản và từ việc bán đấu giá các tài
sản của doanh nghiệp phá sản.
Chấp
hành viên phải chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng thi hành án trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 44
Tổ
thanh toán tài sản có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây :
1-
Nhận bàn giao tài sản và các giấy tờ, tài liệu có liên quan từ Tổ quản lý tài
sản;
2-
Thu hồi và quản lý tất cả tài sản, giấy tờ, sổ sách kế toán và con dấu của
doanh nghiệp phá sản;
3-
Phát hiện và yêu cầu Chấp hành viên cho thu hồi lại tài sản của doanh nghiệp
hoặc giá trị tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp đã
bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Tổ
thanh toán tài sản thu hồi lại tài sản, giá trị tài sản và phần chênh lệch đó
theo quyết định của Chấp hành viên;
4-
Theo quyết định của Chấp hành viên, Tổ thanh toán tài sản tổ chức việc bán đấu
giá các tài sản của doanh nghiệp. Việc bán đấu giá các tài sản của doanh nghiệp
phải có công chứng Nhà nước chứng nhận. Nếu tài sản đem bán đấu giá là thiết bị
đồng bộ thì phải bán đồng bộ, trừ khi không bán được đồng bộ mới bán thiết bị
lẻ. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản và giải quyết quyền sử dụng đất đai của
doanh nghiệp phải theo đúng pháp luật;
5-
Gửi tất cả các khoản tiền thu được của doanh nghiệp vào tài khoản mới mở tại
ngân hàng;
6-
Thực hiện thanh toán theo quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp của Thẩm
phán.
Điều 45
1-
Chấp hành viên đề nghị Toà án ra quyết định thu hồi lại tài sản, giá trị tài
sản của doanh nghiệp hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp nếu
trong sáu tháng trước ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà
doanh nghiệp đã có những vi phạm sau đây :
a)
Tẩu tán tài sản của doanh nghiệp dưới mọi hình thức;
b)
Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn;
c)
Từ bỏ quyền đòi nợ đối với các khoản nợ;
d)
Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm;
đ)
Bán tài sản của doanh nghiệp thấp hơn thực giá.
2-
Trước khi thu hồi lại tài sản hoặc phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh
nghiệp bị tuyên bố phá sản, Tổ thanh toán tài sản có trách nhiệm xuất trình
quyết định của Toà án, giải thích rõ lý do thu hồi lại tài sản hoặc phần chênh
lệch giá trị tài sản doanh nghiệp cho đương sự biết. Những tranh chấp về thu
hồi lại tài sản hay phần chênh lệch giá trị tài sản của doanh nghiệp do Toà án
giải quyết.
Điều 46
Trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên bố phá sản doanh nghiệp, chủ sở hữu tài
sản cho doanh nghiệp thuê hoặc mượn để dùng vào hoạt động kinh doanh phải xuất
trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn với Chấp
hành viên để nhận lại tài sản của mình.
Trong
trường hợp doanh nghiệp đã trả trước tiền thuê nhưng chưa hết thời hạn thuê,
thì chủ sở hữu chỉ được nhận lại tài sản sau khi đã thanh toán lại số tiền thuê
còn thừa do chưa hết thời hạn để Tổ thanh toán tài sản nhập vào tài sản còn lại
của doanh nghiệp.
Điều 47
Trong
quá trình thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, đương sự có quyền
khiếu nại lên Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp. Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận đơn, Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp phải xem
xét, giải quyết và trả lời cho người khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định
của Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư pháp thì đương sự có quyền khiếu nại
lên Cục trưởng Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Trong thời hạn
ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Cục trưởng Cục quản lý thi hành
án dân sự phải ra một trong các quyết định sau đây :
1-
Giữ nguyên quyết định của Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp;
2-
Huỷ quyết định bị khiếu nại và giao cho Trưởng phòng thi hành án thuộc Sở Tư
pháp giải quyết lại.
Điều 48
Kết
thúc việc thanh toán, Trưởng phòng thi hành án ra quyết định chấm dứt việc thi
hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Quyết định này phải được gửi đến
cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh.
CHƯƠNG V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 49
1-
Người nào có những hành vi vi phạm dưới đây, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng
mà bị xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật:
a)
Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 18 của Luật này hoặc
có hành vi gian trá khác trong quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản
doanh nghiệp;
b)
Đe doạ hoặc có hành vi khác để ép buộc doanh nghiệp phải nộp đơn xin tuyên bố
phá sản;
c)
Cố tình làm hư hại hoặc huỷ hoại tài sản của doanh nghiệp.
2-
Thẩm phán, thành viên Tổ quản lý tài sản, Chấp hành viên, thành viên Tổ thanh
toán tài sản trong quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp, nếu có hành
vi vi phạm những quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, thì
tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 50
1-
Giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp bị tuyên bố
phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nào trong
thời hạn từ một đến ba năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
2-
Giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị doanh nghiệp bị phá sản
trong các trường hợp dưới đây không bị xử lý theo khoản 1 Điều này :
a)
Doanh nghiệp bị phá sản vì các lý do bất khả kháng do Chính phủ quy định;
b)
Giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị không trực tiếp chịu
trách nhiệm về lý do doanh nghiệp bị phá sản;
c)
Giám đốc hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị đã tự nguyện đệ đơn xin tuyên bố phá
sản doanh nghiệp đúng pháp luật và đã trả đủ nợ cho các chủ nợ.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51
Việc
giải quyết phá sản doanh nghiệp tại Việt Nam có liên quan đến cá nhân, tổ chức
nước ngoài được thực hiện theo Luật này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 52
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 1994.
Những
quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính
phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định chi tiết
thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1993.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Nông Đức Mạnh |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét