QUỐC HỘI ___________ Luật số: 10/2022/QH15 |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc ____________________ |
|
LUẬT
THỰC HIỆN
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
Thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyền và nghĩa
vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở là xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và cộng đồng dân cư trên địa bàn
cấp xã; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị); tổ chức có sử dụng lao động.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là
phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng,
chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và
kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
3. Cộng đồng dân cư là nhóm công
dân Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum,
sóc (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu
(sau đây gọi chung là tổ dân phố).
4. Tổ chức có sử dụng lao động
bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử
dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
2. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện dân
chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo
đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa
phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong
quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
6. Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị,
phản ánh của Nhân dân.
Điều 4. Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Mọi
công dân thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi
mình cư trú.
2. Công dân là cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị nơi mình
công tác. Trường hợp cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện
dân chủ tại đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan,
đơn vị quyết định.
3. Công dân là người lao động
thực hiện dân chủ tại tổ chức có sử dụng
lao động nơi mình có giao kết hợp đồng lao động.
Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn
vị trực thuộc thực hiện theo quy định tại điều lệ, nội quy, quy định, quy chế
của tổ chức có sử dụng lao động và pháp luật có liên quan.
Điều 5. Quyền của công dân trong thực
hiện dân chủ ở cơ sở
1. Được công khai thông tin và yêu cầu cung
cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội
dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh,
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật
về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong
thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nghĩa vụ của công dân trong thực
hiện dân chủ ở cơ sở
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia ý kiến về các nội dung được đưa ra lấy ý kiến ở cơ sở theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành quyết định của cộng đồng dân cư, chính quyền địa phương, cơ
quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
4. Kịp thời kiến nghị, phản ánh, tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền khi phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Tôn trọng và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 7. Quyền thụ hưởng của công dân
2. Được thông tin đầy đủ,
kịp thời về các quyền và lợi ích hợp pháp, chính sách an sinh xã hội, phúc lợi
xã hội theo quy định của pháp luật và quyết định của chính quyền địa phương, cơ
quan, đơn vị, tổ chức ở nơi mình cư trú, công tác, làm việc.
3. Được thụ hưởng thành quả đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội, chế độ an sinh xã hội, sự an toàn, ổn định của đất
nước, của địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động và kết quả thực hiện dân chủ ở nơi mình cư trú, công
tác, làm việc.
4. Được tạo điều kiện để tham gia học tập,
công tác, lao động, sản xuất, kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của bản thân, gia đình và cộng đồng.
Điều 8. Các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Bồi dưỡng nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp
luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
sở; nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Nâng cao trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, vai trò nêu gương của người đứng đầu, cán bộ
lãnh đạo, quản lý, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố trong việc thực hiện dân chủ và
bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở; lấy mức độ thực hiện dân chủ ở cơ sở của
chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức làm căn cứ đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Kịp thời biểu dương,
khen thưởng các gương điển hình, có nhiều thành tích trong việc phát huy và tổ
chức thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; phát hiện và xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ, khuyến khích
ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học - kỹ thuật, trang bị phương tiện kỹ
thuật và bảo đảm các điều kiện cần thiết khác cho việc tổ chức thực hiện dân
chủ ở cơ sở phù hợp với tiến trình xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số,
xã hội số.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở
cơ sở.
2. Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp
thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
4. Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân
biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ
quan, đơn vị, tổ chức.
5. Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia
ý kiến của công dân.
Điều 10. Xử lý
vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở
1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng
biện pháp xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan đến thực hiện dân chủ ở cơ sở thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
4. Việc xử
phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Chương
II
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Mục 1
CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 11. Những nội dung chính quyền địa phương cấp xã phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí
mật nhà nước hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương cấp
xã phải công khai các nội dung sau đây:
1. Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế hằng năm của cấp xã và
kết quả thực hiện;
2. Số liệu, báo cáo thuyết
minh dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch hoạt động tài chính của cấp xã trình
Hội đồng nhân dân cấp xã; dự toán ngân sách, kế hoạch hoạt động tài chính đã
được Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định; số liệu và thuyết minh tình hình thực
hiện dự toán ngân sách cấp xã định kỳ theo quý, 06 tháng, hằng năm; quyết toán
ngân sách nhà nước và kết quả thực hiện các hoạt động tài chính khác đã được
Hội đồng nhân dân cấp xã phê chuẩn; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước (nếu có);
3. Dự án, công trình đầu
tư trên địa bàn cấp xã và tiến độ thực hiện; kế hoạch thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình đầu tư trên
địa bàn cấp xã; kế hoạch quản lý, sử dụng quỹ đất do cấp xã quản lý; kế hoạch
cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp
xã; quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch xây dựng xã và điểm dân cư nông
thôn; quy hoạch chung được lập cho thị trấn, đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết được lập cho các khu vực thuộc phạm vi thị trấn;
4.
Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; nhiệm vụ, quyền hạn của cán
bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
cấp xã;
5. Việc quản lý và sử dụng
các loại quỹ, khoản đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án đối với địa bàn
cấp xã; các khoản huy động Nhân dân đóng góp;
6.
Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê,
sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý,
tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công do cấp xã quản lý;
tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản
công của chính quyền địa phương cấp xã;
7. Chủ trương, chính sách,
kế hoạch, tiêu chí, đối tượng, quy trình bình xét và kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ, trợ cấp, tín dụng để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
phát triển sản xuất, hỗ trợ xây dựng nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm y tế và các chính
sách an sinh xã hội khác được tổ chức triển khai trên địa bàn cấp xã;
8. Thông tin về phạm vi,
đối tượng, cách thức bình xét, xác định đối tượng, mức hỗ trợ, thời gian, thủ
tục thực hiện phân phối các khoản hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để khắc phục khó
khăn do thiên tai, dịch bệnh, sự cố, thảm họa hoặc để hỗ trợ bệnh nhân mắc bệnh
hiểm nghèo trên địa bàn cấp xã; việc quản lý, sử dụng các nguồn đóng góp, quyên
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài dành cho các
đối tượng trên địa bàn cấp xã;
9. Số lượng, đối tượng,
tiêu chuẩn gọi nhập ngũ; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách công dân được gọi nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; danh sách tạm hoãn gọi nhập ngũ,
miễn gọi nhập ngũ trên địa bàn cấp xã;
10. Kết quả thanh tra, kiểm
tra, giải quyết các vụ việc tham nhũng, tiêu cực, vi phạm kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp xã, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên
Ủy ban nhân dân cấp xã;
11. Kế
hoạch lấy ý kiến Nhân dân, nội dung lấy ý kiến, kết
quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với những
nội dung chính quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý kiến Nhân dân quy định tại
Điều 25 của Luật này;
12. Đối tượng, mức thu các
loại phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác do chính quyền địa phương cấp xã
trực tiếp thu;
13. Các thủ tục hành chính,
thủ tục giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân do chính quyền địa
phương cấp xã trực tiếp thực hiện;
14. Nội dung khác theo quy
định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 12. Hình thức và thời điểm
công khai thông tin
1. Các hình thức công khai thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Đăng tải trên cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp xã;
c) Phát tin trên hệ thống
truyền thanh của cấp xã (nếu có);
d) Thông qua Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến công dân;
đ) Gửi
văn bản đến công dân;
e) Thông qua hội nghị trao
đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
g) Thông qua việc tiếp
công dân, tiếp xúc cử tri, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát
ngôn của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Thông báo đến tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể cùng cấp khác để tổ chức phổ biến, tuyên
truyền đến hội viên, đoàn viên ở cơ sở;
i) Thông qua mạng viễn
thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của
pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã,
tại thôn, tổ dân phố;
k)
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
3. Thời điểm công khai
thông tin đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan. Trường hợp pháp luật chưa có quy định thì chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung
cần công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức công khai thông tin.
Điều 13. Lựa chọn hình thức công khai thông tin
1. Tại
nơi đã thiết lập trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử thì Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm đăng tải trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử của
chính quyền địa phương cấp xã thông tin quy định tại Điều 11 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm niêm yết thông tin quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 11 của Luật
này tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn hóa và
các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố. Thời gian niêm yết thông
tin ít nhất là 30 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Thông tin quy định tại khoản 4 và
khoản 13 Điều 11 của Luật này phải được
niêm yết thường xuyên tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và
được cập nhật khi có sự thay đổi. Danh sách các nội dung đã được thực hiện công
khai kèm theo hình thức, thời gian thực hiện được lập, cập nhật theo từng quý
và niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, tại nhà văn
hóa và các điểm sinh hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố.
3. Thông tin quy định tại các khoản 7,
8, 9, 10, 11 và 12 Điều 11 của Luật này được công
khai trên hệ thống truyền thanh của cấp xã (nếu có) trong thời hạn ít nhất là
03 ngày liên tục.
4.
Thông tin quy định tại khoản 3 Điều này được
gửi đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo đến Nhân dân. Việc thông
báo thông tin đến Nhân dân quy định tại khoản này được thực hiện thông qua một
hoặc nhiều hình thức, gồm thông báo tại cuộc họp của cộng đồng
dân cư, cuộc họp, sinh hoạt của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và các tổ chức, đoàn thể khác ở thôn, tổ dân phố; thông báo
trực tiếp hoặc gửi văn bản thông báo đến từng hộ gia đình; thông qua tin nhắn
đến đại diện hộ gia đình hoặc sử dụng mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy
định của pháp luật và đã được cộng đồng dân cư thống nhất lựa chọn.
5. Cùng với việc thực hiện
công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công
khai thông tin khác quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, bảo đảm để Nhân dân tiếp cận thông tin chính xác,
đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
6. Trường hợp pháp luật có
quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung
thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
Điều 14. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
có kế hoạch thực hiện việc công khai thông tin, trong đó nêu rõ nội dung thông
tin cần công khai, hình thức công khai, thời điểm, thời hạn công khai và trách
nhiệm tổ chức thực hiện.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân cấp xã thông qua; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Ủy ban nhân dân về kết
quả thực hiện.
Trường hợp thông tin đã
công khai có sự thay đổi, điều chỉnh thì nội dung thay đổi, điều chỉnh phải
được kịp thời công khai theo quy định tại Mục này.
2.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của công
dân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin đối với những thông tin trong
thời hạn công khai nhưng chưa được công khai, thông tin hết thời hạn công khai
theo quy định của pháp luật hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do
bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
3.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về quá
trình và kết quả thực hiện các nội dung công khai thông tin tại kỳ họp thường
lệ gần nhất, đồng thời gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám
sát.
Mục 2
Điều 15. Những nội dung Nhân dân bàn và quyết
định
1. Chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các
công trình công cộng trong phạm vi địa bàn cấp xã, ở thôn, tổ dân phố do Nhân
dân đóng góp toàn bộ hoặc một phần kinh phí, tài sản, công sức.
2. Việc thu, chi, quản lý các khoản đóng góp của Nhân dân
tại cộng đồng dân cư ngoài các khoản đã được pháp luật quy định; việc thu, chi,
quản lý các khoản kinh phí, tài sản do cộng đồng dân cư được giao quản lý hoặc được tiếp nhận từ các
nguồn thu, tài trợ, ủng hộ hợp pháp khác.
3. Nội dung hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
4. Bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
5. Bầu, cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân,
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
6. Các công việc tự quản khác trong nội bộ cộng đồng dân
cư không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục và
đạo đức xã hội.
Điều 16. Đề
xuất nội dung để Nhân dân bàn và quyết định
1. Đối với các nội dung có
phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi
thống nhất với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp quyết định
nội dung, lựa chọn hình thức và chỉ đạo, hướng dẫn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố tổ chức để Nhân dân bàn và quyết định.
2.
Đối với các nội dung chỉ có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận
ở thôn, tổ dân phố đề xuất nội dung để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
3. Công dân cư trú tại
thôn, tổ dân phố có sáng kiến đề xuất về nội dung quy định tại Điều 15 của Luật này và được ít
nhất là 10% tổng số hộ gia đình tại thôn, tổ dân phố đồng thuận thì gửi đề xuất
đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để đưa ra cộng đồng dân cư bàn và quyết
định nếu không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với thuần phong, mỹ tục
và đạo đức xã hội.
Trường hợp sáng kiến của
công dân chưa có đủ 10% tổng số hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố đồng thuận nhưng
xét thấy có thể mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư và được Ban công tác Mặt
trận ở thôn, tổ dân phố tán thành thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đưa ra
để cộng đồng dân cư bàn và quyết định.
Việc thu thập ý kiến đồng
thuận của các hộ gia đình có thể thực hiện trực tiếp tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, bằng văn bản thể hiện ý
kiến đồng ý của đại diện hộ gia đình hoặc hình thức thể hiện ý kiến khác phù
hợp với điều kiện thực tế tại cộng đồng dân cư. Công dân có sáng kiến chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của số lượng và danh sách hộ gia
đình đồng thuận. Ý kiến đồng thuận với sáng kiến của công dân có giá trị trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày thể hiện ý kiến.
Điều 17. Hình thức Nhân dân bàn
và quyết định
1. Tùy theo
nội dung được đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố tổ chức để Nhân dân ở thôn, tổ dân phố bàn và quyết định bằng một
trong các hình thức sau đây:
a) Tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư;
b) Phát phiếu lấy ý kiến của
từng hộ gia đình;
c) Biểu quyết trực tuyến
phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và được cộng đồng dân cư thống
nhất lựa chọn.
2. Việc bàn, quyết định
các nội dung quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 15 của Luật này phải được
thực hiện tại cuộc họp của cộng đồng dân cư, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 19 của Luật này. Hình
thức phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình được thực hiện trong các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Hình thức biểu quyết trực
tuyến chỉ áp dụng trong trường hợp cộng đồng dân cư quyết định các công việc
quy định tại khoản 6 Điều 15 của Luật này mà Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
sau khi thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố thấy không cần
thiết tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư hoặc phát phiếu lấy ý kiến của từng hộ gia đình.
3. Trường hợp pháp luật có
quy định khác về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định thì thực hiện theo
quy định đó.
Điều 18. Tổ chức cuộc họp của
cộng đồng dân cư
1. Cuộc họp của cộng đồng dân cư do Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố triệu tập và chủ trì tổ chức; trường hợp cuộc họp để bầu, cho thôi
làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì thực hiện theo quy định của Chính
phủ. Trường hợp khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chỉ định đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố hoặc
triệu tập viên là công dân có uy tín cư trú tại thôn, tổ dân phố đó để triệu
tập và tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư.
Thành phần tham dự cuộc
họp của cộng đồng dân cư gồm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, đại diện các hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố.
2. Đại diện hộ gia đình là người có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, có khả năng đại diện được cho các thành viên hộ gia đình; trường hợp hộ gia
đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì đại diện hộ gia đình là người được các thành
viên hộ gia đình thống nhất đề cử hoặc ủy nhiệm.
3. Trường hợp thôn, tổ dân
phố có từ 200 hộ gia đình trở lên hoặc có địa bàn dân cư sinh sống không tập
trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố có thể ủy quyền cho thành viên Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố
hoặc một công dân có uy tín cư trú tại cụm dân cư chủ trì, điều hành cuộc họp
của cụm dân cư và báo cáo kết quả với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để tổng
hợp vào kết quả chung của toàn thôn, tổ dân phố.
4. Trình tự tổ chức cuộc
họp của cộng đồng dân cư được thực hiện như sau:
a) Người chủ trì cuộc họp
tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc họp; giới thiệu người để
cuộc họp biểu quyết cử làm thư ký;
b) Người chủ trì cuộc họp
trình bày những nội dung đưa ra để xem xét, thảo luận tại cuộc họp;
c) Những người tham gia cuộc
họp thảo luận;
d) Người chủ trì cuộc họp
tổng hợp chung các ý kiến thảo luận tại cuộc họp; đề xuất các nội dung và
phương án biểu quyết đối với các nội dung đã được thảo luận. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do các thành viên tham dự
cuộc họp quyết định. Trường hợp bỏ phiếu kín thì cuộc họp bầu ra Ban kiểm phiếu
để thực hiện việc tổ chức bỏ phiếu kín;
đ) Người chủ trì cuộc họp
công bố kết quả biểu quyết và kết luận cuộc họp.
Điều 19. Phát phiếu lấy ý
kiến của hộ gia đình
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố tổ chức gửi phiếu biểu quyết đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến biểu
quyết về các nội dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố hoặc trong
địa bàn cấp xã đối với các trường hợp sau đây:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định lựa chọn hình thức phát phiếu lấy ý kiến
của hộ gia đình đối với nội dung có phạm vi thực hiện trong địa bàn cấp xã;
b) Cộng đồng dân cư đã tổ chức cuộc họp mà không có đủ đại diện của số hộ gia đình tham dự để có thể đạt
tỷ lệ biểu quyết tán thành tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
c) Các trường hợp khác do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố quyết định sau khi đã thống nhất với Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân
phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố xây dựng
kế hoạch tổ chức phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có
từ 03 đến 05 thành viên và công khai thông tin đến Nhân dân ở thôn, tổ dân phố về nội dung lấy ý kiến, thời điểm, thời hạn lấy ý kiến,
thành phần Tổ phát phiếu lấy ý kiến chậm nhất là 02 ngày trước ngày thực hiện
việc phát phiếu lấy ý kiến.
3. Mỗi hộ gia đình được phát
01 phiếu lấy ý kiến. Tổ phát phiếu có nhiệm vụ gửi phiếu lấy ý kiến trực tiếp
đến từng hộ gia đình, tổ chức thu phiếu theo đúng thời hạn đã được xác định và tổng hợp đầy đủ, khách quan kết quả phiếu
lấy ý kiến.
Điều 20. Quyết
định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng
đồng dân cư được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức nghị quyết, biên bản cuộc
họp, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư. Trường hợp pháp luật
không quy định cụ thể về hình thức văn bản thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố lựa chọn hình thức văn bản của cộng đồng dân cư phù hợp với nội dung quyết
định và phong tục, tập quán, điều kiện thực tế của cộng đồng dân cư sau khi
thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố.
2. Quyết định của cộng
đồng dân cư gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian cộng đồng dân
cư bàn và quyết định;
b) Tổng số hộ gia đình
thuộc cộng đồng dân cư; số người đại diện hộ gia đình có mặt; số hộ gia đình
không có người đại diện tham dự;
c) Nội dung cộng đồng dân
cư bàn;
d) Hình thức cộng đồng dân
cư quyết định;
đ) Kết quả biểu quyết tại
cuộc họp hoặc tổng hợp phiếu lấy ý kiến, kết quả biểu quyết trực tuyến của hộ
gia đình;
e) Nội dung quyết định của
cộng đồng dân cư;
g) Chữ ký của Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố và 02 đại
diện của các hộ gia đình.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày cộng đồng dân
cư tổ chức họp biểu quyết hoặc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến bằng
phiếu, biểu quyết trực tuyến, quyết định đã được cộng đồng dân cư biểu quyết
thông qua phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã.
Điều 21. Hiệu lực của quyết
định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng
đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này được thông
qua khi có từ hai phần ba tổng số đại diện hộ gia đình trở lên trong thôn, tổ
dân phố tán thành.
Quyết định của cộng đồng
dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi
thực hiện trong địa bàn cấp xã được thông qua khi có từ hai phần ba tổng số
thôn, tổ dân phố trở lên tán thành.
Quyết
định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 15 của Luật này được thông
qua khi có trên 50% tổng số đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tán
thành.
2.
Quyết định của cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 15 của Luật này có phạm vi
thực hiện trong thôn, tổ dân phố có hiệu lực kể từ ngày được cộng đồng dân cư
biểu quyết thông qua.
Đối với quyết định của
cộng đồng dân cư về nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này có phạm vi
thực hiện trong địa bàn cấp xã, thì thời điểm có hiệu lực do Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định trên cơ sở tổng hợp kết quả biểu quyết của cộng đồng dân cư.
Quyết định của cộng đồng
dân cư về nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 15 của Luật này có hiệu lực
kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Quyết định của cộng đồng
dân cư về nội dung quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật này có hiệu lực
kể từ ngày Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ban hành quyết định công
nhận.
Chậm nhất là 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được quyết định của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phải ban hành quyết định công nhận;
trường hợp không công nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư
1. Quyết định của cộng đồng
dân cư được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Có nội dung trái với quy định của pháp luật, không phù
hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội;
b) Không tuân thủ quy định
về trình tự, thủ tục thông qua văn bản của cộng đồng dân cư theo quy
định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
c) Cộng đồng dân cư thấy
cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định bãi bỏ quyết định của cộng đồng dân cư đối với trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định bãi bỏ hoặc đề nghị cộng đồng dân cư sửa đổi, bổ sung, thay thế cho
phù hợp đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Quyết định bãi bỏ hoặc văn
bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định của cộng đồng dân cư phải được Ủy ban nhân dân cấp xã gửi
đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố để thông báo
đến Nhân dân và được gửi đồng thời đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã.
3. Cộng đồng dân cư tự mình quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ quyết định của mình khi xét thấy cần thiết hoặc sửa đổi, bổ sung,
thay thế quyết định của mình theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã theo trình
tự, thủ tục quy định tại các điều 18, 19, 20 và 21 của Luật này.
Điều 23. Trách nhiệm trong việc tổ
chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có kế hoạch tổ chức để Nhân dân
bàn, quyết định các nội dung có phạm vi thực
hiện trong địa bàn cấp xã; Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư thuộc phạm
vi cấp xã; kiểm tra, theo dõi việc tổ chức thực hiện quyết định của cộng đồng
dân cư có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp về việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định các nội dung có phạm
vi thực hiện trong địa bàn cấp xã tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi
đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm công
khai kết quả biểu quyết hoặc kết quả tổng hợp
phiếu lấy ý kiến của Nhân dân tại thôn, tổ dân phố; tổ chức thực hiện
quyết định của cộng đồng dân cư có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố;
báo cáo kết quả thực hiện quyết định của cộng đồng dân cư đến Nhân dân ở thôn,
tổ dân phố và đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm
hướng dẫn, giám sát việc tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện các
nội dung Nhân dân bàn, quyết định.
4. Chính phủ quy định chi
tiết việc tổ chức cuộc họp của cộng đồng dân cư; việc phát phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; việc biểu quyết trực
tuyến tại thôn, tổ dân phố; quy trình bầu, cho thôi làm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố; việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.
Điều 24. Trách nhiệm của Nhân dân trong việc tham
gia bàn, quyết định các nội dung, công việc ở cơ sở
1. Công dân, hộ gia đình tích
cực quan tâm đến công việc chung của cộng đồng dân cư; có trách nhiệm tham gia
hoặc cử đại diện hộ gia đình tham gia họp bàn, thảo luận, quyết định các nội
dung có phạm vi thực hiện trong thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã; thực
hiện nghiêm túc các nội dung thuộc trách nhiệm đã được cộng đồng dân cư quyết
định.
2. Đại diện hộ gia đình có
trách nhiệm tham dự các cuộc họp của cộng đồng dân cư; tập hợp, nắm bắt ý kiến chung của các thành
viên hộ gia đình để phản ánh, tham gia thảo luận tại cuộc họp hoặc thể hiện
trên phiếu lấy ý kiến của hộ gia đình; phổ biến, truyền đạt lại cho các thành
viên hộ gia đình về kết quả bàn, thảo luận, quyết định của cộng đồng dân cư.
Trường hợp thành viên hộ gia đình có ý kiến khác với ý kiến của đại diện hộ gia
đình thì được đăng ký tham dự cuộc họp của cộng đồng dân cư để thể hiện ý kiến, quan
điểm của mình tại cuộc họp.
3. Đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có trách nhiệm tích cực,
gương mẫu tham gia bàn và quyết định các nội dung có phạm vi thực hiện trong
thôn, tổ dân phố, trong địa bàn cấp xã; có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc và
tuyên truyền, hướng dẫn, vận động gia đình và các thành viên trong cộng đồng
thực hiện các quyết định của cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp nhận thấy quyết định của cộng đồng dân cư
không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp
luật, không phù hợp với thuần phong, mỹ tục, đạo đức xã hội thì công dân có
quyền kiến nghị, phản ánh đến Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã và Ban Thanh tra nhân dân.
Mục 3
Điều 25. Những nội dung Nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ
quan có thẩm quyền quyết định
1. Dự thảo kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cấp xã; phương án chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu
sản xuất; đề án định canh, định cư, vùng kinh tế mới và phương án phát triển
ngành, nghề của cấp xã.
2. Dự thảo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và phương án điều chỉnh;
việc quản lý, sử dụng quỹ đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Chủ trương, chính sách
đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án di dân, tái định canh, định cư đối với việc quyết định đầu tư
công dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định
canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, dự án có
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực
hiện dự án.
4. Dự thảo đề án thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi
tên đơn vị hành chính; dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, đặt tên,
đổi tên thôn, tổ dân phố, ghép cụm dân cư.
5. Dự thảo quyết định hành
chính của Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan đến lợi ích cộng đồng, bao gồm quyết định ban hành hoặc
phê duyệt chương trình, kế hoạch, dự án, đề án có nội dung tác động đến môi
trường, sức khỏe của cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội và những vấn đề khác có
ảnh hưởng đến cộng đồng.
6. Dự thảo nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch chung xây dựng, dự thảo nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn.
7. Dự thảo quy chế về thực
hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; dự thảo quy chế thực hiện dân chủ trong
từng lĩnh vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị trấn (nếu có).
8. Dự thảo quyết định hành chính có nội dung xác lập
nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành là
công dân trên địa bàn cấp xã.
9. Các nội dung khác theo quy
định của pháp luật, quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc chính quyền cấp xã thấy cần lấy ý kiến.
Điều 26. Hình thức Nhân dân tham
gia ý kiến
1.
Các hình thức
lấy ý kiến Nhân dân bao gồm:
a) Hội nghị trao
đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân;
b) Tổ chức cuộc
họp của cộng đồng dân cư;
c) Phát phiếu lấy
ý kiến của hộ gia đình;
d) Thông qua hòm
thư góp ý, đường dây nóng (nếu có);
đ) Thông qua Ban công tác Mặt trận ở
thôn, tổ dân phố và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở;
e) Thông qua
cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của chính quyền địa phương cấp
xã;
g) Thông qua mạng
viễn thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp
theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin tại cấp xã, tại thôn, tổ dân phố;
h) Tổ chức đối thoại, lấy ý kiến công dân là đối
tượng thi hành đối với nội dung quy định tại khoản 8 Điều 25 của Luật này.
2. Tùy theo nội dung, tính chất, yêu cầu của việc lấy
ý kiến Nhân dân, khả năng, điều kiện đáp ứng thực tế của địa phương và phù hợp với
quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định lựa chọn một hoặc một số hình thức quy định tại khoản 1 Điều này để tổ
chức lấy ý kiến Nhân dân. Trường hợp pháp luật có quy định về việc áp
dụng hình thức, cách thức tổ chức cụ thể để lấy ý kiến của Nhân dân về nội dung
nhất định thì việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến tham
gia của Nhân dân thực hiện theo quy định đó.
Điều 27. Việc tổ chức đối
thoại, lấy ý kiến công dân là đối tượng thi hành trong trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập
nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành
1. Trước khi ban hành quyết định hành
chính có nội dung xác lập nghĩa vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của công dân là đối tượng thi hành, trừ quyết định hành chính
có nội dung thuộc bí mật nhà nước và quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin và tạo điều kiện để công dân là đối tượng thi hành quyết
định hành chính được biết và trình bày ý kiến nếu người đó có yêu cầu. Công dân là đối tượng thi hành quyết
định hành chính có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện trình bày ý
kiến.
2. Trường hợp quyết định hành chính áp dụng đối với nhiều đối tượng hoặc khi xét
thấy cần thiết, thì Ủy ban nhân dân cấp xã có thể tổ chức cuộc họp đối thoại, lấy ý kiến
trực tiếp của các công dân là đối tượng thi hành quyết định. Thành phần tham dự cuộc họp bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện Ban Thanh tra
nhân dân cấp xã và các công dân là đối tượng thi hành quyết định hành chính.
3. Ý
kiến của công dân là đối tượng thi hành, ý kiến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
được tổng hợp đầy đủ; nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của đối tượng thi hành được gửi đến các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được lưu cùng hồ sơ trình ký ban hành
quyết định hành chính. Người có thẩm quyền ra quyết định và chịu trách nhiệm về
việc ban hành quyết định hành chính của mình.
Điều 28. Trách nhiệm trong việc tổ
chức để Nhân dân tham gia ý kiến
1. Ủy ban
nhân dân cấp xã có kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân về các nội
dung quy định tại Điều 25 của
Luật này thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã, trong
đó xác định rõ nội
dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức, thời
hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện. Kế
hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải được gửi đến Hội đồng nhân
dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
Trường hợp tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân về những nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan nhà
nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến theo
các nội dung được giao trong kế hoạch lấy ý kiến của cơ quan chịu trách nhiệm
lấy ý kiến.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tổ chức thực hiện kế
hoạch đã được thông qua. Thời gian lấy ý kiến Nhân dân ít nhất là 20
ngày kể từ ngày công khai nội dung lấy ý kiến. Trường hợp pháp luật có quy định
cụ thể thời hạn lấy ý kiến Nhân dân thì thực hiện theo quy định đó.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin
phản hồi của Nhân dân; nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của Nhân
dân về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của cấp xã để quyết định theo thẩm quyền hoặc báo cáo Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
và thực hiện việc công khai kết quả tổng hợp ý kiến của Nhân dân, nội
dung giải trình, tiếp thu đến Nhân dân.
4. Đối với những nội dung
do cơ quan có thẩm quyền giao cho chính quyền địa phương cấp xã đưa ra lấy ý
kiến Nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và báo
cáo với cơ quan có thẩm quyền về kết quả lấy ý kiến Nhân dân trên địa bàn. Cơ
quan có thẩm quyền quyết định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng
góp của Nhân dân về những nội dung đã đưa ra lấy ý kiến; trường hợp quyết định có nội dung khác với ý kiến
của đa số Nhân dân thì phải giải trình, nêu rõ lý do của việc không tiếp thu và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến
của Nhân dân phải được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện việc công
khai thông tin đến Nhân dân.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về việc tổ chức lấy ý kiến Nhân
dân và kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ gần nhất, đồng thời gửi
đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp để giám sát.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân và tổ chức hội nghị đối
thoại với Nhân dân trên địa bàn; trực tiếp hướng dẫn, thực hiện việc tổ chức
lấy kiến Nhân dân đối với những nội dung
thuộc trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp
luật.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thực hiện giám
sát việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân trên địa bàn; việc tổ chức đối thoại, lấy ý kiến trong trường hợp
Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định hành chính có nội dung xác lập nghĩa
vụ hoặc làm chấm dứt, hạn chế quyền, lợi ích của đối tượng thi hành và quá trình, kết quả giải
trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung Nhân dân tham gia ý kiến.
Điều 29. Trách nhiệm của
Nhân dân trong việc tham gia ý kiến về các nội dung ở xã, phường, thị trấn
1. Đảng viên, cán bộ, công
chức, viên chức và mọi công dân cư trú trên địa bàn có trách nhiệm tích cực
tham gia ý kiến về những nội dung liên quan trực tiếp đến đời sống của cộng
đồng dân cư để làm cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các
vấn đề quan trọng của địa phương, của đất nước.
2. Cá nhân, hộ gia đình có
trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện hộ gia đình tham dự họp bàn, thảo luận,
thể hiện ý kiến đối với các nội dung theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Công dân theo dõi, đánh giá, giám
sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Nhân dân trên địa bàn đối
với những nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến và quá trình tổ chức thực hiện
quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với các nội dung này.
Mục 4
NHÂN
DÂN KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tiểu mục 1
NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 30. Nội dung kiểm tra, giám
sát
1. Công
dân kiểm tra việc thực hiện các nội dung mà Nhân dân đã bàn và quyết định quy
định tại Điều 15 của Luật này.
2. Công
dân giám sát việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính
sách, pháp luật của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã,
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Điều 31. Hình thức kiểm tra, giám sát
1. Công
dân trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt
động lao động, sản xuất, học tập, công tác, sinh hoạt của công dân ở cộng đồng
dân cư;
b) Quan
sát, tìm hiểu, giao tiếp với cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người dân ở cộng đồng dân cư;
c) Tiếp
cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý hoặc
thực hiện các nội dung Nhân dân đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban
nhân dân cấp xã với Nhân dân, hội nghị tiếp xúc cử tri, hoạt động tiếp
công dân; hội nghị định kỳ và các cuộc họp khác của cộng đồng dân cư.
2. Công dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát
thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, thông qua hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng và các
tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy
ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân trên địa bàn về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân
và những vấn đề liên quan
đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương.
2. Nội dung, cách thức tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 33. Hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư
1. Hội nghị của cộng đồng dân cư được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần vào thời gian cuối năm.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách
nhiệm triệu tập, chủ trì hội nghị. Thành phần
tham dự hội nghị là đại diện của toàn thể các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
3. Tại hội nghị, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố có trách nhiệm báo cáo với Nhân dân về tình hình của cộng đồng dân cư, kết quả thực hiện các nội dung đã được cộng đồng dân cư bàn và quyết
định. Đại diện Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực
hiện dân chủ ở thôn, tổ dân phố và trên địa bàn cấp xã. Thành viên Ban Thanh tra
nhân dân được bầu tại thôn, tổ dân phố báo cáo, cung cấp thông tin về việc thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, xem xét, xác minh theo kiến nghị của Nhân dân
trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi
tiết việc tổ chức hội nghị định kỳ của cộng đồng dân cư.
Điều 34. Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của Nhân dân
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, Nhân dân
đánh giá mức độ hài lòng đối với hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã,
đối với cán bộ, công chức cấp xã trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, giải
quyết công việc của công dân.
2. Khi
phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm, công dân có quyền khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Ban
công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố, các tổ chức, đoàn thể mà mình là thành viên, hội viên,
đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng, tổ chức tự quản khác ở địa phương được thành lập theo quy định của pháp
luật xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban
Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
thay mặt Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy định tại Tiểu mục 2 và
Tiểu mục 3 của Mục này.
Điều 35. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để
Nhân dân thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều
34 của Luật này có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của công dân theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc kiểm tra,
giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tạo
lập và bảo đảm vận hành ổn định, thường xuyên hệ thống đánh giá mức độ hài lòng
của Nhân dân, tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh để người dân có thể trực
tiếp bày tỏ thái độ, sự đánh giá, nhận xét đối với hoạt động của chính quyền
địa phương và của cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính,
giải quyết công việc của công dân;
b) Xem
xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh của công dân, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã hoặc báo cáo, chuyển thông tin đến cơ
quan có thẩm quyền đối với những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình;
c) Phối hợp cùng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã, căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm và điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ trên
địa bàn cấp xã làm cơ sở để công dân kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội
dung của quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn có thể mở rộng hơn
phạm vi thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn nhưng không được trái hoặc hạn
chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật này. Khuyến khích
các địa phương xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong từng lĩnh
vực, nội dung hoạt động cụ thể ở xã, phường, thị trấn;
d) Tạo
điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng và các tổ chức tự quản khác của Nhân dân ở địa phương thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
đ) Xử
lý người có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc
người có hành vi trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo quy định của pháp luật.
3. Công
dân chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác
minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà công dân đã kiến nghị, đề
nghị.
Tiểu mục 2
BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 36. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban Thanh tra nhân dân
ở xã, phường, thị trấn gồm các thành viên được bầu từ các thôn, tổ dân phố trên
địa bàn cấp xã. Số lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân tương ứng số lượng
thôn, tổ dân phố trên địa bàn cấp xã nhưng không ít hơn 05 người.
2. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân theo nhiệm kỳ của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trên cùng địa bàn.
Trong nhiệm kỳ, nếu thành
viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm
hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã đề nghị thôn,
tổ dân phố đã bầu thành viên đó xem xét, cho thôi làm nhiệm vụ.
Trường hợp khuyết thành
viên Ban Thanh tra nhân dân trong nhiệm kỳ và thời gian còn lại của nhiệm kỳ là
từ 06 tháng trở lên thì Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc
bầu bổ sung thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị
trấn gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm
chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm
giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Trưởng ban.
Điều 37. Tiêu chuẩn thành viên Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị
trấn
1. Có phẩm chất đạo đức
tốt, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách,
pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân.
2. Là
công dân thường trú trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị
trấn
1. Kiểm tra việc thực hiện các quyết định đã được Nhân dân bàn và
quyết định; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của chính quyền địa phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã
và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến
nghị đó.
3. Yêu cầu chính quyền địa
phương cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ
việc cụ thể theo kiến nghị của công dân, cộng đồng dân cư.
5. Kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, công dân; biểu dương những đơn vị, cá
nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện
người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã có nội dung liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7.
Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của công dân, cộng đồng dân cư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của
Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 39. Hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban Thanh tra nhân dân
ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ
đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào chương trình
hành động và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
Ban Thanh tra nhân dân xây dựng phương hướng,
nội dung kế hoạch hoạt động của mình theo từng quý, 06 tháng và hằng
năm.
3. Ban
Thanh tra nhân dân có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về
hoạt động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Ban Thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung
liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân
dân.
Điều 40. Trách nhiệm trong việc
bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a)
Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chính sách, pháp luật chủ yếu
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm
của địa phương;
b) Cung cấp thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân;
c) Xem
xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d)
Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc
thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
đ) Xử
lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, người có hành
vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp
luật.
2. Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a)
Hướng dẫn việc tổ chức hội nghị của cộng
đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố để bầu hoặc cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân
dân;
b) Công
nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban
Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên; thông báo kết quả bầu và thành phần Ban Thanh tra nhân dân đến
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c)
Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công
tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân khi xét thấy cần thiết;
d) Xác
nhận biên bản, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân; đôn đốc việc giải quyết
kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Động
viên Nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp, tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân được sử
dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
3. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Tiểu mục 3
BAN GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 41. Tổ chức Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã quyết định thành lập theo từng chương trình, dự án đầu
tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) triển khai trên địa bàn cấp xã,
chương trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư hoặc bằng
nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng có ít nhất là 05 thành viên, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn và đại diện người dân trên địa bàn thôn, tổ dân phố nơi có
chương trình, dự án. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tự giải thể sau
khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Phó Trưởng ban có trách nhiệm giúp Trưởng
ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng ban.
Điều 42. Tiêu chuẩn thành viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Có phẩm chất đạo đức
tốt, trung thực, công tâm, có uy tín trong cộng đồng dân cư, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về
chính sách, pháp luật hoặc kinh nghiệm, hiểu biết về các lĩnh vực có
liên quan đến chương trình, dự án đầu tư và tự nguyện tham gia Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng.
2. Là công dân thường trú
trên địa bàn và không đồng thời là cán bộ, công chức cấp xã; không có người
thân là người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, đơn vị tư vấn của
chủ đầu tư, nhà thầu dự án hoặc đơn vị tư vấn, giám sát của nhà thầu, người
trực tiếp quản lý dự án đầu tư trên địa bàn cấp xã.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng có các nhiệm vụ sau đây:
a) Theo dõi, giám sát sự
phù hợp của chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch, kế hoạch đầu tư
trên địa bàn cấp xã; việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về chỉ giới đất đai và sử
dụng đất, quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây
dựng, xử lý
chất thải, bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư, kế hoạch đầu tư; tình hình triển khai và
tiến độ thực hiện các chương trình, dự án, việc thực hiện công khai thông tin trong quá trình đầu tư đối với
các chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư từ nguồn vốn khác trên địa
bàn cấp xã;
b) Đối với các chương
trình, dự án đầu tư bằng vốn và công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng
nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì thực hiện theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản
này và kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định
mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu
và quyết toán công trình;
c) Phát hiện những việc
làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến
môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành
dự án; những việc gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc các chương trình,
dự án đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng có các quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch có liên quan đến
việc quyết định đầu tư dự án, kế hoạch sử dụng đất đai theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu chủ chương
trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát
đầu tư gồm quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, ban quản lý dự án,
địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử
dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải
phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ
môi trường.
Đối với các chương trình,
dự án đầu tư bằng vốn và
công sức của cộng đồng dân cư, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ
trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, thì ngoài các nội dung trên,
chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin
về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư;
kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;
d) Tiếp nhận các thông tin
do công dân phản ánh để gửi đến các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc
tiến hành kiểm tra, giám sát theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Ban; tiếp
nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về kiến nghị của công
dân;
đ) Khi phát hiện dấu hiệu
vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sản xuất, an ninh, văn hóa, xã hội, môi
trường sinh sống của cộng đồng hoặc chủ đầu tư không thực hiện công khai thông
tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật thì phản ánh đến
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và kiến nghị biện pháp xử lý; trường hợp
cần thiết thì kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành
dự án.
Điều 44. Hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng do Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch
kiểm tra, giám sát đầu tư của cộng đồng bám sát các nhiệm vụ và nội dung kiểm
tra, giám sát quy định tại Điều 43 của Luật này.
3. Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng có trách nhiệm định kỳ báo cáo hoặc báo cáo khi có yêu cầu về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã. Trưởng ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có nội dung liên quan đến chương trình,
dự án mà Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát.
Điều 45. Trách
nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có trách nhiệm
sau đây:
a) Chủ trì việc thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng cho từng chương trình, dự án. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã quyết định số lượng thành viên; cử đại diện tham gia Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng; dự kiến địa bàn và số
thành viên được bầu theo từng địa bàn để chỉ đạo Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố phối hợp
cùng Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức việc bầu thành viên là đại diện
Nhân dân tham gia Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; công nhận kết quả bầu thành
viên Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ chức cuộc họp của Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho
từng thành viên; cử, đề nghị cử hoặc tổ chức bầu bổ sung thành viên Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng trong trường hợp khuyết, thiếu;
b) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản
lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng chậm nhất là 45 ngày trước ngày thực hiện; thông báo về thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
đến Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và Nhân dân ở địa phương;
c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng
chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát chương trình, dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông
tin liên lạc, lập và gửi các báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Xác nhận văn bản kiến nghị, phản ánh của Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền; đôn đốc việc giải
quyết kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Động viên Nhân dân ở địa phương tích cực tham gia kiểm
tra, giám sát tại cộng đồng và ủng hộ, hỗ trợ hoạt động của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng;
e) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng. Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
được sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán, kế hoạch hằng năm của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, do ngân sách nhà nước cấp xã bảo đảm.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ hoạt động kiểm tra,
giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài
liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương
trình, dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên
quan đến việc triển khai thực hiện chương
trình, dự án theo yêu cầu của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng thực hiện việc kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến, kiến nghị kiểm tra, giám sát của Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng và thông báo kết quả thực hiện đến Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng.
4. Chính phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Giám sát đầu tư
của cộng đồng.
Chương III
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Mục 1
CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 46. Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai
Trừ các thông tin thuộc bí
mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định
của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung sau đây:
1. Chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ
quan, đơn vị;
2. Kế hoạch công tác hằng
năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị;
3. Số liệu, báo cáo thuyết
minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các
nguồn tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân
sách hằng năm của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm
toán nhà nước (nếu có);
4. Tiêu chuẩn, định mức,
thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao,
thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu
hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực
tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng;
5. Nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh
mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương
trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực
hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng
dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự
án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;
tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương
trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công;
6. Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào
tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị
trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị
trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết
chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị;
7. Kết luận của cấp có
thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật;
8. Kết quả thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị;
9. Nội quy, quy chế, quy
định của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong
cơ quan, đơn vị;
10. Kết quả tổng hợp ý
kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý
kiến quy định tại Điều 53 của Luật này;
11. Văn bản chỉ đạo, điều
hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị;
12. Nội dung khác theo quy
định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ
của cơ quan, đơn vị.
Điều 47. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở cơ quan, đơn
vị
1. Các hình thức công khai
thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo qua hệ thống
thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động của cơ quan, đơn vị;
d) Thông báo bằng văn bản
đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
đ) Thông qua người phụ
trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động;
e) Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị;
g) Các hình thức khác theo
quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ
của cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung thông tin quy
định tại Điều 46 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần
công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 48. Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị
1. Trường hợp cơ quan, đơn
vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ
thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông
tin quy định tại Điều 46 của Luật này trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc
hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi
thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp cơ quan, đơn
vị chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội
bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông
tin quy định tại Điều 46 của Luật này tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các
đơn vị, bộ phận có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm
yết, trừ trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị hoặc pháp luật có quy định
khác.
3. Cùng với việc thực hiện
công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác quy định tại khoản 1
Điều 47 của Luật này phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, bảo
đảm để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp cận thông tin chính xác,
đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công
khai mà chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin
đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể
tiếp cận được.
5. Cơ quan, đơn vị có thể
xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, việc
áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định
và cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị phù hợp
với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị
mình và không trái với quy định tại Mục này.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện
công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
Mục 2
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG BÀN VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 49. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động bàn và quyết định
1. Bầu, cho thôi làm thành
viên Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
2. Việc thu, chi, quản lý,
sử dụng các khoản đóng góp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại
cơ quan, đơn vị ngoài các khoản đã được pháp luật quy định.
3. Nội dung nghị quyết hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Các công việc tự quản
khác trong nội bộ cơ quan, đơn vị không trái với quy định của pháp luật, phù
hợp với đạo đức xã hội.
Điều 50. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định
1. Cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị bàn và quyết định các nội
dung quy định tại Điều 49 của Luật này tại hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan, đơn vị, người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc khi có ít nhất
một phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan,
đơn vị cùng đề nghị.
2. Trường hợp không thể tổ
chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị
vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn
không có đủ số người tham dự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 51 của Luật này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị quyết
định tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong cơ quan, đơn vị.
Điều 51. Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động do người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, phối
hợp với Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức.
Hội nghị cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi
kết thúc năm công tác của cơ quan, đơn vị nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm
công tác tiếp theo do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định sau khi lấy ý
kiến của Công đoàn cơ quan, đơn vị.
Hội
nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được tổ chức bất thường khi có đề xuất của các
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này.
2. Thành phần dự hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được quy định như sau:
a) Đối với cơ quan, đơn vị
có tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ít hơn 100 người, thì
tổ chức hội nghị toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ
quan, đơn vị, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm đ khoản này;
b) Đối với cơ quan, đơn vị
có tổng số cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ 100 người trở lên
hoặc có ít hơn 100 người nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý
do nghiệp vụ không thể bỏ vị trí làm việc, thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị
thống nhất với Công đoàn cơ quan, đơn vị quyết định thành phần tham dự hội nghị
là toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc đại biểu cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ quan, đơn vị;
c) Hội nghị được tổ chức
hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động của cơ quan, đơn vị hoặc
ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị quyết,
quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự hội
nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với
đạo đức xã hội;
d) Đối với các cơ quan,
đơn vị có đơn vị trực thuộc, khi tổ chức hội nghị có thể mời người đứng đầu và đại diện Ban Chấp hành Công đoàn
của các cơ quan, đơn vị trực thuộc nếu thấy cần thiết;
đ) Cơ quan, đơn vị có từ 07 cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động trở xuống có thể tổ chức hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động nếu thấy cần thiết.
3.
Nội dung của hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm:
a) Kiểm điểm việc thực
hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Kiểm điểm việc thực
hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trước đó và những quy định về thực hiện dân chủ tại cơ
quan, đơn vị;
c) Đánh giá, tổng kết và
kiểm điểm trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
kế hoạch công tác hằng năm;
d) Tổng kết phong trào thi
đua, xét khen thưởng và bàn, thống nhất nội dung thi đua năm tiếp theo; thống
nhất nội dung giao ước thi đua;
đ) Thảo luận và quyết định
các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này;
e) Thực hiện các nội dung
về công khai thông tin; lấy ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung quy định tại Điều 53
của Luật này;
g) Thực hiện các công việc
khác theo quyết định của hội nghị.
4. Trình tự tổ chức hội
nghị được thực hiện như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trình bày báo cáo về các nội dung quy định tại điểm a và điểm c khoản 3
Điều này;
b) Đại diện Công đoàn cơ
quan, đơn vị báo cáo về các nội dung quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; kết
quả giám sát, hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân
chủ ở cơ quan, đơn vị;
c) Cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động tham dự hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến, đề xuất, kiến
nghị (nếu có);
d) Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị, Chủ tịch Công đoàn cơ quan, đơn vị tiếp thu, giải đáp thắc mắc, kiến
nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với các nội dung
thuộc thẩm quyền, bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời
sống của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị,
các biện pháp thực hiện kế hoạch công tác năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị;
đ) Đại diện Ban Thanh tra
nhân dân trình bày báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân trong năm và
chương trình công tác năm tiếp theo;
e)
Hội nghị quyết định các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này (nếu có);
g) Tổ chức khen thưởng cá
nhân, tập thể của cơ quan, đơn vị có thành tích trong công tác; phát động phong
trào thi đua;
h) Ký kết giao ước thi đua
giữa người đứng đầu cơ quan, đơn vị với tổ chức công đoàn;
i) Thông qua nghị quyết
hội nghị.
Điều 52. Trách nhiệm trong
việc tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định và
thực hiện quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị thống nhất chủ trương, xây dựng kế hoạch tổ chức
hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hoặc tổ chức gửi phiếu
lấy ý kiến để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định các
nội dung quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Người đứng đầu cơ quan,
đơn vị phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phổ biến, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động, quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị và các nội
dung khác đã được cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thống nhất,
quyết định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực
hiện nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động; thông báo kết quả kiểm
tra, đánh giá đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
4. Đảng viên, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực,
gương mẫu tham gia bàn và quyết định các nội dung quy định tại Điều 49 của Luật
này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể thống nhất; trường
hợp nhận thấy quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động không bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của
pháp luật, trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp
hành Công đoàn cấp trên, lãnh đạo cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị hoặc
cơ quan khác có thẩm quyền.
Mục 3
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM GIA Ý KIẾN
Điều 53. Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định
1. Giải pháp thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Kế hoạch công tác hằng
năm của cơ quan, đơn vị.
3. Tổ chức phong trào thi
đua của cơ quan, đơn vị.
4. Báo cáo sơ kết, tổng
kết của cơ quan, đơn vị.
5. Các biện pháp cải tiến
tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân.
6. Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
7. Thực hiện chế độ, chính
sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động.
8. Dự thảo quy chế thực
hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
9. Dự thảo quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị (nếu có).
10. Các dự thảo nội quy, quy chế khác của cơ quan, đơn vị.
11. Các nội dung khác theo
quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị.
Điều 54. Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý
kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất
hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực
tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ
phận của cơ quan, đơn vị;
2. Thông qua hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ
quan, đơn vị;
3. Thể hiện ý kiến qua
phiếu lấy ý kiến trực tiếp hoặc dự thảo văn bản do cấp có thẩm quyền gửi;
4. Tham gia ý kiến qua hòm
thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
5. Thông qua Công đoàn và
các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị;
Điều 55. Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tham gia ý kiến
1.
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức lấy ý kiến cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động về các nội dung quy định tại Điều 53 của Luật
này, trong đó xác định rõ nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến, cách thức,
thời hạn triển khai và trách nhiệm tổ chức thực hiện; chịu trách nhiệm chỉ đạo
việc tiếp nhận, tổng hợp ý kiến, thông tin phản hồi của cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia và thực
hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động.
2. Ban
Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị phối hợp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong việc thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lập và tổ chức thực hiện
kế hoạch tổ chức lấy ý kiến, quá
trình lấy ý kiến, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội
dung cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động đã tham gia ý kiến; tham gia ý kiến trước khi người đứng
đầu cơ quan, đơn vị quyết định ban hành quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan,
đơn vị.
3. Đảng viên, cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tích cực,
gương mẫu đóng góp, tham gia ý kiến làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền quyết định;
theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đối với
các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này.
Mục 4
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC,
NGƯỜI LAO ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Tiểu mục 1
NỘI DUNG, HÌNH THỨC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 56. Nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám
sát
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra
việc thực hiện các nội dung mà tập thể cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 49 của Luật này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động giám sát
việc tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc thực hiện chính sách, pháp luật
của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người có thẩm quyền của cơ quan, đơn vị, hành
vi hành chính của người thực thi công vụ, nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị.
Điều 57. Hình thức cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trực tiếp thực hiện việc
kiểm tra, giám sát thông qua:
a) Hoạt động học tập, công tác, sinh hoạt của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn vị;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ,
quyền hạn, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khác trong cơ quan, đơn
vị;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của cơ quan, đơn vị hoặc người được
giao quản lý, thực hiện các nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện
việc kiểm tra, giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ
quan, đơn vị.
Điều 58. Xử lý
kết quả kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tham gia nhận xét, góp ý kiến về phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ của người đứng đầu, ban lãnh đạo, người quản lý, phụ trách trực tiếp,
những người có thẩm quyền khác tại cơ quan, đơn vị; tích cực tham gia ý kiến
góp phần xây dựng nội bộ cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm,
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luật hoặc kiến nghị, phản ánh đến người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, đến tổ chức Công đoàn hoặc các tổ chức đoàn thể khác mà mình là thành
viên được thành lập và hoạt động ở cơ quan, đơn vị hoặc phản ánh, đề nghị Ban Thanh tra
nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị thay mặt cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát theo quy
định tại Tiểu mục 2 của Mục này.
Điều 59. Trách nhiệm trong
việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm
tra, giám sát
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành
Công đoàn cơ quan, đơn vị, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, đặc điểm, tính chất tổ
chức, hoạt động và điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị để quy định cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị mình làm cơ
sở để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát việc thực
hiện. Nội dung của quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị có thể mở rộng
hơn phạm vi thực hiện dân chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
nhưng không được trái hoặc hạn chế việc thực hiện các nội dung đã được quy định
trong Luật này;
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh
của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; thực hiện
việc đối thoại, giải trình với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật; sử dụng nội dung
nhận xét, góp ý của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
quá trình thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động tại cơ quan, đơn vị;
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, kiến nghị của Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn
vị; kịp thời báo cáo, chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những
vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân ở
cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp
luật;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát hoặc người có hành vi
trả thù, trù dập người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của
pháp luật;
e) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực; xử lý và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng, tiêu cực; nếu thiếu trách nhiệm để xảy ra tham nhũng, tiêu cực trong cơ quan, đơn vị thì bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật này có trách
nhiệm tiếp nhận, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo thẩm quyền hoặc thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh
tra nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác
minh, kiểm tra, giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
Tiểu mục 2
BAN THANH TRA
NHÂN DÂN Ở CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 60. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị do hội nghị cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động bầu gồm từ 03 đến
09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có tính chất đặc thù hoặc hoạt động phân tán thì
hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể quyết định số
lượng thành viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu
quả.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có từ 07 cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trở xuống hoặc trong các trường hợp
đặc thù thì không tổ chức Ban Thanh tra nhân dân.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang công tác trong cơ quan,
đơn vị, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong cơ quan, đơn vị, có đủ sức
khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về chính sách, pháp luật và tự nguyện
tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng thời là người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu, kế toán trưởng của cơ quan, đơn vị.
3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành viên
Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm hoặc xin
thôi làm nhiệm vụ thì Ban Chấp hành Công
đoàn cơ quan, đơn vị đề nghị hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và
bầu người khác thay thế.
4. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan,
đơn vị gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng ban chịu trách nhiệm
chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng ban có trách nhiệm
giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực hiện nhiệm vụ theo
sự phân công của Trưởng ban.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân
dân ở cơ quan, đơn vị
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giám sát việc thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở tại cơ quan, đơn vị.
2. Kiến nghị cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát
việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đứng đầu cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo
đề nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở cơ quan, đơn
vị.
5. Kiến nghị người đứng đầu cơ quan, đơn vị khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện
qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân
có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
6. Tham dự các cuộc họp của cơ quan, đơn vị có nội dung liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
7. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động có liên quan đến phạm vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân
dân.
Điều 62. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan,
đơn vị
1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn
vị do Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo, hướng
dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động của cơ quan, đơn vị và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị, Ban Thanh
tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng quý, 06 tháng và hằng
năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với
Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị và tại hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động của cơ quan, đơn vị.
Điều 63. Trách
nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
ở cơ quan, đơn vị
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về những chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước chủ yếu liên
quan đến tổ chức, hoạt động của cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả công tác hằng
năm và mục tiêu, phương hướng công tác năm tiếp theo của cơ quan, đơn vị;
b) Trực tiếp đối thoại, cung cấp
thông tin hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, kịp thời thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh
tra nhân dân;
c) Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải
quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị;
d) Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ
quan, đơn vị;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân, người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân
dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động bầu làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết
quả bầu thành viên Ban Thanh tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban
Thanh tra nhân dân; tổ chức cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân để bầu Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương
trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi
đến người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc cấp có thẩm quyền;
d) Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở
cơ quan, đơn vị phối hợp và tích cực hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị không tổ chức
Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Chính
phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ
quan, đơn vị.
Chương IV
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở TỔ CHỨC CÓ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Mục 1
THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Tiểu mục 1
CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 64. Những nội dung doanh
nghiệp nhà nước phải công khai
1. Trừ các thông tin thuộc
bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh hoặc thông tin chưa được công khai theo quy
định của pháp luật, doanh nghiệp nhà nước phải công khai trong nội
bộ doanh nghiệp các nội dung sau đây:
a) Tình hình sản xuất,
kinh doanh hoặc tình hình hoạt động của doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan;
b) Nội quy lao động, thang
lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các quy định khác của
doanh nghiệp liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao
động;
c) Các thỏa ước lao động
tập thể mà doanh nghiệp đã ký kết, tham gia;
d) Việc trích lập, sử dụng
quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu có);
đ) Việc trích nộp kinh phí
công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực hiện
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết kiến nghị, phản ánh liên
quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của người lao động;
g) Quy chế thực hiện dân
chủ của doanh nghiệp;
h) Các nội dung khác về thông
tin tài chính, quản lý tài sản công, về công tác cán bộ theo quy định của pháp
luật và quy chế thực hiện dân chủ tại doanh nghiệp.
2.
Khuyến khích doanh nghiệp nhà nước công khai các thông tin về việc bảo đảm đạo
đức, văn hóa kinh doanh, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Điều 65. Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Các hình thức công khai
thông tin bao gồm:
a) Niêm yết thông tin;
b) Thông báo tại hội nghị
người lao động; tại hội nghị đối thoại giữa người sử dụng lao động và Ban Chấp
hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động tại cơ sở (nếu có); tại các cuộc họp, giao
ban của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp;
c) Thông báo bằng văn bản
đến toàn thể người lao động;
d) Thông qua người phụ
trách các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp để thông báo đến người lao động;
đ) Thông báo bằng văn bản
đến Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) để thông báo đến người lao
động;
e) Thông báo qua hệ thống
thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp;
g) Thông qua mạng viễn
thông, mạng xã hội hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật và được sự
thống nhất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có);
h) Các hình thức chuyển
tải thông tin khác không vi phạm quy định của pháp luật và được quy định trong
quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
2. Nội dung thông tin quy
định tại Điều 64 của Luật này phải được công khai chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày có quyết định, văn bản của người có thẩm quyền về nội dung cần công khai,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 66. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở doanh nghiệp nhà nước
1. Trường hợp doanh nghiệp
nhà nước có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội
bộ thì người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin quy định tại Điều 64 của Luật này
trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên
tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Trường hợp doanh nghiệp
nhà nước chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử
nội bộ thì người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định tại Điều 64 của
Luật này tại trụ sở của doanh nghiệp và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có
liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ
trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể người lao động
tại doanh nghiệp hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Cùng với việc thực hiện
công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp nhà nước có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công
khai khác quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp, bảo đảm để người lao động tiếp cận thông tin chính xác,
đầy đủ, kịp thời, thuận lợi.
4. Người đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo
yêu cầu của người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà
chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang
được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận
được.
5. Doanh nghiệp nhà nước
có thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai
thông tin, việc áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung
thông tin nhất định và cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu
cầu trong quy chế thực hiện dân chủ phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động,
điều kiện thực tế của doanh nghiệp mình và không trái với quy định tại Mục này.
6. Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện
công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó.
Tiểu mục 2
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC BÀN
VÀ QUYẾT ĐỊNH
Điều 67. Những nội dung người
lao động bàn và quyết định
1. Nội dung thương lượng
tập thể đã đạt được theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập các loại quỹ và
thu, chi, quản lý, sử dụng các khoản từ thu nhập, đóng góp của người lao động.
3. Việc bầu, cho thôi làm
thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4. Nội dung nghị quyết của hội nghị người lao động.
5. Các nội dung tự quản khác trong nội bộ
doanh nghiệp nhà nước không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với đạo
đức xã hội.
Điều 68. Hình thức người lao động bàn và quyết định
1. Người lao động bàn và quyết định các
nội dung quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 67 của Luật này tại hội
nghị người lao động trên cơ sở đề xuất của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở
(nếu có), người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước hoặc khi có ít nhất là một phần ba tổng số người lao động của doanh
nghiệp cùng đề nghị.
2. Trường hợp không thể tổ
chức hội nghị người lao động vì lý do bất khả kháng hoặc hội nghị đã được triệu tập đến lần thứ hai nhưng vẫn
không có đủ số người tham dự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 69 của Luật này thì người đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp nhà nước, sau khi đã thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức
đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), quyết định tổ chức gửi
phiếu lấy ý kiến của toàn thể người lao động trong doanh
nghiệp.
3. Việc bàn và quyết định nội
dung quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thực hiện theo quy định của pháp
luật về lao động.
Điều 69. Tổ chức hội nghị người lao động
1. Hội nghị người lao động
do ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước và Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phối hợp tổ chức.
Hội nghị người lao động
được tổ chức định kỳ mỗi năm một lần sau khi kết thúc năm tài chính của doanh
nghiệp nhưng không chậm hơn 03 tháng của năm tiếp theo do người đại diện có thẩm
quyền của doanh nghiệp quyết định sau khi lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công
đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao
động ở cơ sở (nếu có).
Hội nghị người lao động
được tổ chức bất thường khi có đề xuất của các đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 68 của Luật này.
2. Thành phần dự hội nghị
người lao động tại doanh nghiệp nhà nước được quy định như sau:
a) Đối với doanh
nghiệp có sử dụng ít hơn 100 người lao động, thì tổ chức hội nghị toàn thể người
lao động của doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Đối với doanh
nghiệp có sử dụng từ 100 người lao động trở lên hoặc có dưới 100 người lao động
nhưng làm việc phân tán trên địa bàn rộng hoặc vì lý do nghiệp vụ không thể bỏ
vị trí làm việc, thì người đại diện có thẩm quyền của doanh
nghiệp thống nhất với Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) quyết định thành phần tham
dự hội nghị là toàn thể người lao động hoặc đại biểu người lao động phù hợp với
đặc điểm tình hình của doanh nghiệp;
c) Hội nghị được tổ chức
hợp lệ khi có ít nhất là hai phần ba tổng số người lao động của doanh
nghiệp hoặc ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu được triệu tập có mặt. Nghị
quyết, quyết định của hội nghị được thông qua khi có trên 50% tổng số người dự
hội nghị tán thành và nội dung không trái với quy định của pháp luật, phù hợp với
đạo đức xã hội.
3. Nội dung, thành phần tham
gia, thời điểm tổ chức, địa điểm, trình tự, trách nhiệm tổ chức hội nghị người
lao động thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 70. Trách
nhiệm trong việc tổ chức để người lao động bàn, quyết định và thực hiện
quyết định của tập thể người lao động
1. Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước
có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại
diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) thống nhất chủ trương, xây
dựng kế hoạch tổ chức hội nghị người lao động hoặc tổ chức gửi phiếu lấy ý kiến
để người lao động bàn, quyết định các nội dung quy định tại Điều 67 của Luật
này.
2. Người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp nhà nước
có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại
diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) phổ biến, hướng dẫn, đôn
đốc việc thực hiện nghị quyết của hội nghị người lao động, quy chế thực hiện
dân chủ của doanh nghiệp và các nội dung khác đã được người lao động thống
nhất, quyết định; cử đầu mối để phối hợp, theo dõi, đề xuất xử lý kịp thời những
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Định kỳ 06 tháng một lần, người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp
nhà nước có trách nhiệm phối hợp cùng Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp,
ban đại diện của tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) tổ chức kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện nghị quyết hội nghị người lao động; thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá đến toàn thể người
lao động trong doanh nghiệp.
4. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động trong doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm tích cực tham gia bàn và quyết định các nội dung quy định
tại Điều 67 của Luật này và nghiêm túc thực hiện các quyết định đã được tập thể
thống nhất; trường hợp nhận thấy quyết định của tập thể người lao động không
bảo đảm trình tự, thủ tục hoặc có nội dung trái với quy định của pháp luật,
trái đạo đức xã hội thì có quyền kiến nghị, phản ánh đến Ban Chấp hành Công
đoàn cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Tiểu mục 3
NGƯỜI LAO
ĐỘNG Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
THAM GIA Ý
KIẾN
Điều 71. Những nội dung người lao động tham gia ý kiến
1. Những nội
dung người lao động tham gia ý kiến trước khi doanh nghiệp nhà nước quyết định bao gồm:
a) Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy,
quy chế và các quy định nội bộ khác của doanh nghiệp có liên quan đến nghĩa vụ,
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động;
b)
Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động;
c) Việc tổ chức thực hiện
giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy
nổ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
d) Dự thảo quy trình, thủ
tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách
nhiệm vật chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động mà doanh nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến;
đ) Dự thảo quy chế thực
hiện dân chủ của doanh nghiệp;
e) Các nội dung khác liên
quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân
chủ của doanh nghiệp.
2. Những nội dung người
lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động bao
gồm:
a) Nội dung, hình thức thỏa
ước lao động tập thể;
b) Nội dung, hình thức đối
thoại tại doanh nghiệp nhà nước.
Điều 72. Hình thức người lao
động tham gia ý kiến
Căn cứ đặc điểm, tính chất
hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, người lao động tại doanh
nghiệp nhà nước có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình
thức sau đây:
1. Tham gia ý kiến trực
tiếp hoặc thông qua người trực tiếp phụ trách của đơn vị, bộ phận của doanh
nghiệp;
2. Thông qua tổ chức đại
diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
3. Thông qua hội nghị đối
thoại tại doanh nghiệp;
4. Tham gia ý kiến qua hòm
thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện
tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
5. Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế
thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
Điều 73. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1.
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức hội nghị
đối thoại với người lao động, tổ chức đại diện người lao động tại doanh
nghiệp theo định kỳ hằng năm; tổ chức đối thoại theo
yêu cầu của một hoặc các bên hoặc trong các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật để chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa
người sử dụng lao động với người lao động hoặc tổ chức đại diện người lao động
về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại
nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải
pháp các bên cùng có lợi.
2.
Việc tổ chức đối thoại tại nơi làm việc thực hiện theo quy định của pháp luật
về lao động và quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
Điều 74. Trách
nhiệm trong việc tổ chức để người lao động tham gia ý kiến
1. Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến người lao động về các nội dung quy định tại Điều
71 của Luật này; chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc tiếp nhận, tổng hợp ý
kiến, thông tin phản hồi của người lao động; nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý
kiến tham gia và thực hiện việc công khai nội dung giải trình, tiếp thu đến
người lao động.
2. Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, tổ chức đại
diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) tham gia phối hợp thực
hiện việc tổ chức lấy ý kiến; giám sát việc lấy ý kiến của
người lao động, kết quả giải trình, tiếp thu và tổ chức thực hiện các nội dung người lao động đã tham gia ý kiến;
tham gia ý kiến trước khi doanh nghiệp quyết
định ban hành quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp.
3. Đảng viên, đoàn viên công đoàn, người lao động tại doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm tích cực đóng góp, tham gia ý kiến với doanh nghiệp nhằm
bảo đảm tốt hơn quyền, lợi ích của người lao
động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần vào sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá, giám sát việc tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến đối với các nội dung đã được đưa ra lấy ý kiến
người lao động và quá trình tổ chức thực hiện quyết định về các nội dung này.
Tiểu mục 4
NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 75. Nội dung người lao động kiểm tra, giám sát
1. Người lao động ở doanh nghiệp nhà nước kiểm tra việc thực hiện
các nội dung mà tập thể người lao động đã bàn và quyết định quy định tại Điều 67
của Luật này.
2. Người lao động giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh nghiệp nhà nước, việc thực hiện chính
sách, pháp luật của người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành và
những người có thẩm quyền khác của doanh nghiệp.
Điều 76. Hình thức người lao động kiểm tra, giám sát
1. Người lao động trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát tại doanh
nghiệp nhà nước thông qua:
a) Hoạt động lao động, sản xuất, sinh hoạt của người lao
động ở doanh nghiệp;
b) Quan sát, tìm hiểu, giao tiếp với người có chức vụ,
quyền hạn, người lao động khác trong doanh nghiệp;
c) Tiếp cận các thông tin được công khai; các thông tin, báo cáo của doanh nghiệp hoặc người được
giao quản lý, thực hiện các nội dung người lao động đã bàn và quyết định;
d) Tham dự hội nghị người lao động, hội nghị đối thoại
tại nơi làm việc, các hoạt động hội họp, sinh hoạt tập thể khác tại nơi làm
việc.
2. Người lao động thực hiện việc kiểm tra, giám sát thông
qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước.
Điều 77. Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở doanh
nghiệp nhà nước
1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do hội nghị người lao
động bầu gồm từ 03 đến 09 thành viên theo đề nghị của Ban Chấp hành Công đoàn ở doanh
nghiệp, tổ chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở
(nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp nhà nước có tính chất đặc thù hoặc
hoạt động phân tán thì hội nghị người lao động có thể quyết định số lượng thành
viên Ban Thanh tra nhân dân nhiều hơn để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
2. Thành viên Ban Thanh tra nhân dân là người đang làm việc trong doanh
nghiệp nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong doanh nghiệp, có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ; có hiểu biết về
chính sách, pháp luật và tự nguyện tham gia Ban Thanh tra nhân dân; không đồng
thời là người đại diện có thẩm quyền, thành viên ban lãnh đạo, điều hành, kế toán
trưởng của doanh nghiệp.
3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 năm. Trong nhiệm kỳ, nếu khuyết thành viên hoặc thành
viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ, không còn được tín nhiệm
hoặc xin thôi làm nhiệm vụ thì Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ chức đại diện khác của
người lao động ở cơ sở (nếu có) đề nghị hội nghị người lao động quyết định cho thôi làm nhiệm vụ và bầu người khác thay thế.
4. Ban Thanh tra nhân dân ở
doanh nghiệp nhà nước gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Trưởng
ban chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; Phó Trưởng
ban có trách nhiệm giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ; các thành viên khác thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh
tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quyết định của tập thể người lao
động; giám sát việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở của doanh
nghiệp nhà nước.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.
3. Yêu cầu người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh
nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan để phục vụ việc xác minh, kiểm tra, giám sát.
4. Xem xét, xác minh vụ việc cụ thể theo đề nghị của
người lao động ở doanh nghiệp.
5. Kiến nghị ban lãnh đạo, điều hành doanh nghiệp khắc phục hạn chế, thiếu sót được phát hiện
qua việc kiểm tra, giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát
hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xem xét, xử lý.
6. Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của người lao động có liên quan đến phạm
vi kiểm tra, giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
Điều 79. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân ở doanh nghiệp nhà nước
1. Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Công
đoàn tại doanh nghiệp trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết hội nghị người lao động của doanh
nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chấp
hành Công đoàn, Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương trình công tác theo từng
quý, 06 tháng và hằng năm.
3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình với Ban Chấp hành Công đoàn và tại hội nghị người lao
động của doanh nghiệp nhà nước.
Điều 80. Xử lý kết quả kiểm tra,
giám sát của người lao động
1. Thông qua việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, người lao
động tham gia ý kiến đóng góp với người có thẩm quyền của doanh
nghiệp nhà nước để kịp thời khắc phục các bất cập, hạn chế trong công tác tổ chức, quản
lý; ngăn ngừa tiêu cực, vi phạm pháp luật; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động và đóng góp giải pháp nhằm phát triển doanh
nghiệp.
2. Khi phát hiện hành vi, nội dung có dấu hiệu vi phạm,
người lao động có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật hoặc kiến
nghị, phản ánh đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh đạo, điều hành của doanh nghiệp nhà nước; kiến nghị, phản ánh đến
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, Công đoàn, tổ chức đại diện khác của người
lao động, tổ chức đoàn thể tại doanh nghiệp mà
mình là thành viên, hội viên hoặc phản ánh, đề nghị Ban
Thanh tra nhân dân xem xét, thực hiện kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm tiếp nhận,
xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của người lao động
theo thẩm quyền hoặc thực hiện việc thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp
luật.
Điều 81. Trách nhiệm trong việc bảo đảm để người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát
1. Ban lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp cùng Ban Chấp hành
Công đoàn ở doanh nghiệp, ban đại diện của tổ
chức đại diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có), căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ,
đặc điểm, tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của doanh nghiệp,
xây dựng và ban hành quy
chế thực hiện dân chủ để quy định
cụ thể hơn nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở doanh
nghiệp mình làm cơ sở để người lao động kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Nội
dung của quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp có thể mở rộng hơn phạm vi
thực hiện dân chủ của người lao động nhưng không được trái hoặc hạn chế việc
thực hiện các nội dung đã được quy định trong Luật này;
b) Tạo lập cơ chế tiếp nhận góp ý, kiến nghị, phản ánh
của người lao động tại doanh nghiệp;
thực hiện việc đối thoại, giải trình với người lao động theo quy định của pháp
luật;
c) Xem xét, giải quyết, giải trình và trả lời kịp thời
kiến nghị, phản ánh của người lao động, kiến nghị của Công đoàn, tổ chức đại
diện khác của người lao động ở cơ sở (nếu có) và các tổ chức đoàn thể khác tại
doanh nghiệp; chuyển thông tin đến cơ quan có thẩm quyền đối với những vấn đề
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
d) Tạo điều kiện và bảo đảm để Ban Thanh tra nhân dân
thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật bằng cách
thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về chính sách, pháp luật chủ yếu liên quan
đến tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp; tổ chức cung cấp đầy đủ và kịp thời
các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân; xem
xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo
kết quả giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị; thông
báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh và việc
thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp mình;
đ) Xử lý người có hành vi cản trở
người lao động thực hiện quyền kiểm tra, giám sát; người có hành vi trả thù,
trù dập người lao động thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người
có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, trả thù, trù dập thành
viên Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của pháp luật.
2. Ban
Chấp hành Công đoàn ở doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Giới thiệu nhân sự để hội nghị người lao động bầu làm
thành viên Ban Thanh tra nhân dân; công nhận kết quả bầu thành viên Ban Thanh
tra nhân dân; đề nghị cho thôi làm thành viên Ban Thanh tra nhân dân;
b) Hướng dẫn Ban Thanh tra nhân dân xây dựng chương
trình, kế hoạch, nội dung công tác; xem xét báo cáo hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân; tham gia
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân khi xét thấy cần thiết;
c) Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân
dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân gửi
đến người đại diện có thẩm quyền, ban lãnh
đạo, điều hành của doanh nghiệp hoặc
cấp có thẩm quyền;
d) Vận động người lao động phối hợp và tích cực hỗ trợ
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân;
đ) Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Người lao động chịu trách nhiệm về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của mình; chủ động, tích cực phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc xác minh, kiểm tra,
giám sát đối với các nội dung mà mình đã kiến nghị, đề nghị.
4. Chính
phủ quy định chi tiết tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh
nghiệp nhà nước.
Mục 2
THỰC HIỆN
DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC
CÓ THUÊ
MƯỚN, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THUỘC KHU VỰC NGOÀI NHÀ NƯỚC
Điều 82. Thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác
có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà
nước
1. Việc thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức khác có
thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước
thực hiện theo quy định chung tại Chương I của Luật này và các quy định cụ thể
về thực hiện dân chủ tại nơi làm việc theo pháp luật về lao động và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước, tùy theo đặc điểm,
tính chất tổ chức, hoạt động và điều kiện thực tế của tổ chức, được quyền lựa
chọn áp dụng các quy định về thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước quy định
tại Mục 1 Chương này tại doanh nghiệp, tổ chức mình; thông báo đến tổ chức Công
đoàn tại doanh nghiệp, tổ chức và công khai nội dung áp dụng để người lao động
được biết.
3. Trong quá trình xây dựng và ban hành quy chế thực hiện dân chủ tại nơi
làm việc của doanh nghiệp, tổ chức khác có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
chức mở rộng hơn phạm vi, nội dung, cách thức thực hiện dân chủ mà pháp luật
quy định nhưng không được trái hoặc hạn chế quyền thực hiện dân chủ của người
lao động được quy định trong Luật này và pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ THỰC HIỆN
DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
Điều 83. Trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ ở cơ sở và
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành,
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
b) Thực hiện các biện pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng
cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của công dân, cán bộ, công chức, viên
chức, người
lao động trong việc thực hiện dân
chủ ở cơ sở;
c) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, công dân trong việc thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở;
d) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Bộ Nội vụ có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị
trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết
quả thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Giúp Chính phủ quản lý nhà nước về thực hiện dân chủ ở tổ chức có sử dụng lao động;
b) Phối hợp với Bộ Nội vụ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả
thực hiện dân chủ ở tổ
chức có sử dụng lao động.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí về thực hiện dân chủ ở cơ sở và việc cấp kinh phí cho Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Ban
Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, căn cứ vào quy định của Luật này, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ các cơ quan của Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân.
6. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành pháp luật về thực hiện
dân chủ ở cơ sở.
Điều 84. Trách nhiệm của các cơ quan khác trong bộ máy
nhà nước
1.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Hội đồng nhân
dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, căn cứ vào quy định của Luật này, quy định việc thực hiện dân chủ trong nội bộ
các cơ quan của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của
Hội đồng nhân dân các cấp phù hợp với tính chất đặc thù trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan, đơn vị này.
Điều 85. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.
Tổ chức thi hành pháp luật về thực hiện dân chủ
ở cơ sở trên địa bàn.
2.
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn.
3.
Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tình
hình thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn khi được yêu cầu.
Điều 86. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện dân chủ trong phạm vi địa bàn cấp xã;
b) Giám sát các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trên địa bàn cấp xã trong việc thực hiện pháp luật về
thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện dân chủ ở cơ sở trên địa bàn cấp xã;
b) Giữ mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân và cộng đồng dân cư trên địa bàn
cấp xã;
c) Xem xét, giải quyết và trả
lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, kiến nghị của Ban
Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã;
d) Kịp thời báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về những vấn đề không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
3. Tại nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật này.
4. Tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về kết quả thực hiện dân chủ ở cơ sở trên
địa bàn. Hội đồng nhân dân cấp huyện tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
cấp xã hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân
cấp xã và Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 87. Trách nhiệm của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
1. Tổ chức vận động Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hương ước, quy ước
của cộng đồng dân cư; tổ chức các phong trào thi đua về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn Nhân dân thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của Nhân dân
về thực hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định; giám sát quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị
của Nhân dân.
4. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của cơ quan, đơn
vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 88. Trách nhiệm của Công đoàn Việt Nam các cấp
1. Tổ chức vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện
dân chủ ở cơ sở; tổ chức các phong trào thi đua về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động.
3. Tiếp nhận, tổng hợp khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động về thực hiện dân chủ ở cơ sở để chuyển đến
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; theo dõi, giám sát quá trình giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động.
4. Thực hiện giám sát, phản biện xã hội đối với
việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở
cơ sở của đoàn viên công đoàn.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 89. Trách nhiệm của các tổ chức chính trị - xã hội
khác
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của hội viên, đoàn viên và
Nhân dân về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
2. Tham gia, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Thực hiện giám sát,
phản biện xã hội đối với việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp, việc thực hiện dân chủ ở cơ sở của hội viên, đoàn viên.
Chương VI
Điều 90. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2023.
2. Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn và Nghị quyết số 55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 91. Áp
dụng pháp luật và quy định chuyển tiếp
1. Trường hợp luật khác ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
có quy định cụ thể về nội dung, hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục công
khai thông tin, lấy ý kiến tham gia của công dân, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động trong các lĩnh vực cụ thể thì thực hiện theo quy định của luật
đó.
2. Cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, trên
cơ sở các nguyên tắc được quy định tại Luật này, các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan và Điều lệ của tổ chức mình, quy định việc
thực hiện dân chủ trong nội bộ cơ
quan, đơn vị của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
3. Hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư,
các quyết định khác của cộng đồng dân cư được công nhận, thông qua trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến khi được sửa đổi,
bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định./.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ
họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét