QUỐC HỘI Luật số: 45/2024/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
DI SẢN VĂN HÓA
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Di sản văn hóa.
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này quy định về di sản văn hóa, hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng
và cá nhân trong hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Di sản văn hóa quy định tại Luật này bao gồm di sản văn hóa phi vật
thể, di sản văn hóa vật thể được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, cộng đồng và người Việt Nam định cư ở Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cộng đồng
và người nước ngoài định cư, hoạt động ở Việt Nam; người Việt Nam định cư, hoạt
động ở nước ngoài liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Di sản văn hóa phi vật thể là tri thức, kỹ năng, tập quán, biểu đạt văn
hóa cùng đồ vật, đồ tạo tác, không gian liên quan được cộng đồng, nhóm người,
cá nhân thực hành, trao truyền qua nhiều thế hệ và hình thành nên bản sắc văn
hóa của họ, không ngừng được trao truyền, bảo vệ, tái tạo, sáng tạo, có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học.
2. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có một, một số hoặc tất
cả giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, bao gồm di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình kiến trúc, nghệ thuật, cụm
công trình xây dựng, địa điểm, di chỉ khảo cổ hoặc cấu trúc có tính chất khảo cổ
học; di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, cụm công trình, địa điểm,
di chỉ hoặc cấu trúc đó, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc cảnh quan thiên
nhiên, địa điểm có sự kết hợp với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, khoa
học, thẩm mỹ.
5. Di
sản tư liệu là
nội dung thông tin gốc được tạo lập có chủ ý của nhóm người hoặc cá nhân, thể hiện trực
tiếp bằng
ký hiệu, mật mã, chữ viết, hình vẽ, âm thanh, hình ảnh tĩnh hoặc động, dạng số và dạng
thức khác
trên vật mang tin gốc có thể tiếp cận và có giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ đối với ít nhất một cộng đồng, được kế thừa và
trao truyền.
6. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học.
7. Cổ vật là di vật có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học,
có từ 100 năm tuổi trở lên.
8. Bảo vật quốc gia là di vật, cổ vật có giá trị đặc biệt quý hiếm,
tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
9. Sưu tập là một tập hợp các di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu được thu thập, giữ gìn, sắp xếp
có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung hoặc chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.
10. Bảo tàng là thiết chế
văn hóa thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, tư liệu hóa, bảo quản,
trưng bày, diễn giải, giáo dục, truyền thông di sản văn hóa, phục vụ nhu cầu
tham quan, học tập, trải nghiệm về lịch sử, văn hóa, khoa học của công chúng và
thúc đẩy phát triển bền vững.
11. Kiểm kê di sản
văn hóa là hoạt động nhận diện, xác định giá trị, đánh
giá hiện trạng, nguy cơ hủy hoại, xác lập cơ sở pháp lý và lập danh mục, hồ sơ khoa học di sản văn hóa.
12. Ghi
danh là hoạt động đưa di sản văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu đáp ứng
tiêu chí vào Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể, Danh mục quốc gia
về di sản tư liệu hoặc các danh sách của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hợp quốc (UNESCO), bao gồm ghi danh di sản văn hóa phi vật thể, ghi
danh di sản tư liệu.
13. Bảo quản là tập hợp các hoạt động, biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế nguy cơ làm hư hỏng, gây hủy hoại mà không làm
thay đổi yếu tố gốc cấu
thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu, bao gồm bảo quản di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,
di sản tư liệu.
14. Chủ thể di sản văn hóa phi vật
thể là cộng đồng, nhóm người hoặc cá nhân sáng tạo, kế thừa, sở hữu, nắm giữ,
thực hành, trao truyền và tái tạo di sản văn hóa phi vật thể.
15. Nghệ nhân di sản văn hóa phi vật thể là người
thực hành, nắm giữ và trao truyền các kỹ năng, kỹ thuật, bí quyết ở trình độ cao và hiểu biết sâu
sắc về di sản văn hóa phi vật thể.
16. Người thực
hành là
thành viên của cộng đồng chủ thể di sản văn hóa phi vật thể, tham gia tích cực
vào thực hành, trao truyền, tái tạo di sản văn hóa, góp phần để di sản văn hóa được thực hành hoàn chỉnh, hình
thành bản sắc văn hóa và vì lợi ích của cộng đồng chủ thể.
17. Không gian văn hóa liên quan là
nơi cộng đồng chủ thể sáng tạo, thể hiện, duy trì và lưu truyền di sản văn hóa phi vật thể.
18. Cảnh quan văn hóa của di tích là cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh
thái và không gian cảnh quan vật chất tự nhiên chứa đựng giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, thẩm mỹ cùng không gian văn hóa vật thể và phi vật thể liên
quan có tầm quan trọng trong việc hình thành giá trị của di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
19. Yếu tố gốc cấu thành di tích là yếu tố tạo nên giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thể hiện đặc trưng của di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh.
20. Phục
hồi di tích là hoạt động phục dựng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy hoại trên cơ
sở các cứ liệu khoa học về
di
tích lịch sử -
văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
21. Tu bổ di tích là hoạt động nhằm tu sửa,
gia cố, tôn tạo nhưng
không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành
di tích lịch sử -
văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
22. Tôn tạo di tích là hoạt động nhằm
tăng cường khả năng sử dụng, khai thác và phát huy giá trị nhưng không làm ảnh
hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh.
23. Tu sửa cấp thiết di tích là hoạt động sửa
chữa hoặc chống đỡ, gia cố, gia cường tạm thời để ngăn chặn di tích khỏi bị sập
đổ, hủy hoại nhưng không được tháo rời toàn bộ cấu kiện, thành phần kiến trúc của
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
24. Công trình kinh tế - xã hội là công trình được thực hiện theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.
25. Công trình trực tiếp phục
vụ bảo vệ và phát huy giá trị di tích là công trình phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật,
tôn tạo cảnh quan văn hóa của di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, bảo tàng, nhà trưng bày
liên quan đến giá trị của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, chức năng bảo đảm an toàn, an ninh cho di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh và sử dụng, phục vụ hoạt
động văn hóa diễn ra tại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, phù hợp với tính chất, loại
hình của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
26. Thăm dò,
khai quật
khảo cổ là hoạt động
khoa học nhằm phát
hiện,
thu
thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và
địa điểm khảo cổ.
27. Bảo tồn di sản văn hóa là hoạt động nhằm bảo vệ và giữ gìn sự tồn
tại lâu dài, ổn định của di sản văn hóa theo dạng thức vốn có của di sản văn
hóa.
1. Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại, có
vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của Nhân dân. Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý
di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân; công nhận và bảo vệ
di sản văn hóa thuộc hình thức sở hữu riêng, sở hữu chung theo quy định của
Hiến pháp, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Di
sản văn hóa được xác lập thuộc sở hữu toàn dân bao gồm:
a) Di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản tư liệu và hiện vật thuộc
di tích; hiện vật, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu thuộc các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp công lập và không thuộc quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b)
Hiện vật, di sản tư liệu thuộc bảo tàng công lập;
c) Di
sản văn hóa ở trong lòng đất, dưới nước thuộc đất liền, hải đảo, vùng nước nội
địa, vùng biển Việt Nam;
d) Di sản văn hóa dưới nước có nguồn gốc Việt
Nam nằm ngoài các vùng nước nội địa,
vùng biển Việt Nam được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Luật này, quy định
khác của pháp luật có liên quan và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Di
sản văn hóa do cơ quan, tổ chức, đơn vị công lập sưu tầm theo các phương thức
quy định tại khoản 1 Điều 42 và khoản 2 Điều 58 của Luật này;
e) Di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia do bảo tàng công lập sưu tầm, lưu giữ, bảo quản, phát huy giá
trị;
g) Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Bộ luật Dân sự khi được xác định
là di sản văn hóa;
h) Tài
sản là di sản văn hóa do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà
nước; không có người nhận thừa kế và tài sản là di sản văn hóa khác thuộc về
Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công;
i) Di
sản văn hóa phi vật thể không xác định được chủ thể sáng tạo và chủ sở hữu hoặc
do cộng đồng, nhóm người, cá
nhân sáng tạo, thực hành, trao
truyền, nắm giữ và kế thừa chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước;
k) Trường hợp khác do luật quy định.
3. Di
sản văn hóa được xác lập sở hữu riêng bao gồm:
a) Di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân
sưu tầm, lưu giữ;
b) Di vật, cổ vật do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân chiếm
hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật Dân sự;
c) Di
tích lịch sử - văn hóa, hiện vật, di sản tư liệu thuộc di tích, di sản tư liệu
do 01 cá nhân hoặc 01 pháp nhân khởi lập, tạo dựng, quản lý, bảo vệ và phát huy
giá trị;
d) Bí quyết, kỹ năng thực hành di sản văn hóa phi
vật thể do 01 cá nhân sáng tạo, kế thừa, nắm giữ, thực hành và trao truyền;
đ) Trường hợp khác do luật quy định.
4. Di
sản văn hóa được xác lập sở hữu chung bao gồm:
a) Di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu do tổ chức không phải là pháp
nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng sưu tầm, lưu giữ, trừ trường hợp quy định
tại điểm e khoản 2 Điều này;
b) Di
vật, cổ vật do tổ chức không phải là pháp nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng
chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai theo quy định của Bộ luật Dân sự;
c) Di
tích lịch sử - văn hóa, hiện vật, di sản tư liệu thuộc di tích, di sản tư liệu
do tổ chức không phải là pháp nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng khởi lập, tạo
dựng, quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị;
d) Di sản văn hóa phi vật thể, bí quyết, kỹ năng thực hành di sản văn hóa phi vật thể do cộng đồng, nhóm
người sáng tạo, kế
thừa, nắm giữ, thực hành và trao truyền;
đ) Trường hợp khác do luật quy định.
5.
Quyền sở hữu đối với di sản văn hóa được xác lập, giải quyết tranh chấp, xử lý
vi phạm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm đối với di sản văn hóa
1. Quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng, gia đình, dòng họ, pháp
nhân, cá nhân đối với di sản văn hóa bao gồm:
a) Sở hữu hợp pháp
di sản văn hóa; được thừa nhận và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Tham quan,
nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu
hóa di sản văn hóa;
c) Khai thác, sử dụng
và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được Nhà nước
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Kinh doanh, mua
bán, trao đổi, tặng cho, để thừa kế, thực hành, truyền dạy di sản văn hóa và các quyền khác
theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cộng đồng, gia đình, dòng họ, pháp nhân, cá nhân đối với di sản văn hóa bao gồm:
a) Tuân thủ pháp
luật về di sản văn hóa;
b) Tôn trọng, bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Ngăn chặn hoặc
đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi
bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật này và hành vi vi phạm pháp luật
khác;
d) Thông báo kịp
thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu, di
tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia, di sản tư liệu do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nơi gần nhất;
đ) Nghĩa vụ, trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyền của chủ sở hữu di sản văn hóa bao gồm:
a) Thụ hưởng lợi
ích từ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa theo quy định của
pháp luật;
b) Được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về văn hóa hỗ trợ, phối hợp nhận diện, xác định
giá trị và thực hiện quy trình, thủ tục đưa vào danh mục kiểm kê; được giữ
bí mật thông tin, nếu có yêu cầu;
c) Được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về văn hóa hỗ trợ và phối hợp về nghiệp vụ lưu giữ,
bảo quản, tư liệu hóa, tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa theo thoả thuận;
d) Được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ và hướng dẫn các hoạt động bảo vệ, phát huy giá
trị di sản văn hóa;
đ) Gửi tư liệu
về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu vào bảo tàng công lập
hoặc cơ quan nhà nước, tổ chức của Nhà nước có thẩm quyền, chức năng phù hợp
trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
e) Quyền khác theo
quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm của
chủ sở hữu di sản văn hóa bao gồm:
a) Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tham quan, tiếp cận,
nghiên cứu di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thông báo kịp thời cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hóa có nguy cơ bị làm
sai lệch giá trị, bị hủy hoại, bị mất;
c) Trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật.
5. Quyền của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng, gia đình, dòng họ, pháp nhân, cá nhân quản lý
di sản văn hóa bao gồm:
a) Được Nhà nước xem xét, hỗ trợ kinh phí bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Được quản lý, khai thác, sử dụng, phát huy giá
trị di sản văn hóa trên cơ sở bảo đảm không ảnh hưởng yếu tố gốc cấu thành di
tích, tính toàn vẹn các giá trị vốn có của di sản văn hóa;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng,
gia đình, dòng họ, pháp nhân, cá nhân quản lý di sản văn hóa bao gồm:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham quan, tiếp
cận, nghiên cứu di sản văn hóa theo quy định của pháp luật;
b) Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa;
c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp
thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa;
d) Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn khi di sản văn hóa có biểu hiện sai lệch
giá trị, có nguy cơ bị hủy hoại hoặc bị mất;
đ) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa
1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất
xứ ở trong nước hoặc từ nước ngoài, thuộc các hình thức sở hữu đều được quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa
là quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cộng đồng và cá
nhân.
3. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo
hộ theo luật pháp quốc tế và theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc, hài hòa với
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cộng đồng, cá nhân; tôn trọng sự đa dạng văn hóa, sự đối thoại giữa
các cộng đồng và tính đặc thù dân tộc, vùng, miền.
5. Ưu tiên bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa có nguy cơ bị mai một, thất truyền, di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản văn hóa của cộng đồng các dân tộc thiểu
số, miền núi, biên giới, hải đảo, các dân tộc thiểu số rất ít người và những
di sản văn hóa có giá trị toàn cộng đồng, xã hội.
6. Bảo đảm giữ gìn tối đa yếu
tố gốc cấu thành di tích và tính nguyên gốc của di sản tư liệu; giá trị và hình
thức thể hiện vốn có của di sản văn hóa phi vật thể.
7. Tôn trọng
quyền của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể và nghệ nhân di sản văn hóa phi vật
thể trong việc quyết định các yếu tố cần được bảo vệ và hình thức, mức độ cần
được phát huy của di sản văn hóa; xác định nguy cơ, tác động đe dọa sự tồn tại
và lựa chọn giải pháp bảo vệ di sản văn hóa.
8. Lồng ghép việc bảo vệ,
phát huy giá trị di sản văn hóa vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng, địa phương.
Điều 7. Chính sách
của Nhà nước về di sản văn hóa
1.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong bảo đảm và phát
triển hoạt động bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa; huy động nguồn lực xã
hội cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của vùng,
miền, của đồng bào dân tộc.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản
văn hóa.
3. Ưu
tiên bố trí ngân sách nhà nước cho các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa đã được UNESCO ghi danh hoặc công nhận;
b) Bảo vệ và phát huy giá trị tiếng nói,
chữ viết của các dân tộc Việt Nam; các biểu đạt và truyền thống truyền khẩu;
nghệ thuật trình diễn dân gian; kiến trúc truyền thống; nghề thủ công truyền thống;
tri thức, kinh nghiệm dân gian về phòng bệnh, chữa bệnh và tri thức dân gian
khác; ẩm thực, trang phục, lễ hội truyền thống;
c) Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, đặc biệt ưu tiên bảo vệ, phát
huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số rất ít người và dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một giá trị văn hóa tộc
người;
d) Bảo vệ và
phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử - văn hóa thuộc sở
hữu toàn dân xuống cấp nghiêm trọng; bảo tàng công lập có vai trò quan trọng; bảo
vật quốc gia; di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể; di
sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu; di sản văn hóa phi vật
thể có nguy cơ mai một, thất truyền.
Chính phủ quy
định chi tiết bảo tàng công lập có vai trò quan trọng quy định tại điểm này;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến, số hóa di sản văn hóa, chuyển đổi số trong hoạt động bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa.
4. Tôn vinh và có chính sách
đãi ngộ đối với nghệ nhân có tài năng xuất sắc, nghệ nhân có công lao bảo vệ,
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt là nghệ nhân người dân tộc
thiểu số, nghệ nhân
sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, nghệ nhân là người khuyết tật, người
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
5. Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực, kỹ thuật đối
với nhân lực tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhân lực
sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo.
6. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho, đầu tư kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất cho
hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị di sản
văn hóa và Quỹ bảo tồn di sản văn hóa do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết
định thành lập.
7. Tạo điều kiện để các vùng, địa phương đẩy mạnh
liên kết, thúc đẩy hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, các địa
phương thành lập Quỹ bảo tồn di sản văn hóa theo quy định của pháp luật để chủ
động trong việc bảo tồn di sản văn hóa bị xuống cấp, nhất là di sản văn hóa bị
ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, thiên tai, bão lũ, di sản văn hóa thuộc vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
8. Miễn, giảm vé tham quan, học tập, nghiên cứu di sản văn hóa tại bảo
tàng, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh thuộc sở hữu toàn dân đối
với trẻ em, học sinh, sinh viên, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao
tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Nghệ nhân nhân dân, Nghệ
nhân ưu tú và một số đối tượng đặc biệt theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
9. Hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ về di sản văn hóa
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Ngày Di sản văn hóa Việt Nam
Ngày 23 tháng 11 hằng năm là Ngày Di sản văn hóa Việt Nam.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Chiếm đoạt
di sản văn hóa; làm sai lệch yếu tố gốc cấu thành di tích, nội dung và giá trị của di tích, di sản tư liệu; phổ biến, thực
hành sai lệch nội dung di sản văn hóa phi vật thể hoặc đưa những yếu tố không phù hợp
làm giảm giá trị di tích, di sản văn hóa phi vật thể.
2. Xâm hại, hủy
hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa và cảnh quan văn hóa của di tích.
3. Khai thác,
sử dụng di sản văn hóa làm xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng, lợi ích quốc gia, dân tộc.
4. Lợi dụng di
sản văn hóa và việc quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa, công nhận,
ghi danh di sản văn hóa để trục lợi, thờ tự, thực hành tín ngưỡng và thực hiện
những hành vi khác trái pháp luật; phân biệt đối xử, kỳ thị văn hóa, tạo ganh
đua, mâu thuẫn, tranh chấp và xung đột văn hóa; cản trở quyền sáng tạo văn hóa,
thực hành văn hóa và hưởng thụ văn hóa của cộng đồng chủ thể di sản văn hóa.
5. Công nhận,
trao tặng các danh hiệu liên quan đến di sản văn hóa trái quy định của pháp luật.
6. Đào bới
trái phép địa điểm khảo cổ; tìm kiếm, trục vớt trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia còn chìm đắm dưới nước;
đào bới, tìm kiếm di vật, cổ vật; xây dựng trái phép trong khu vực bảo vệ di
tích, khu vực thăm dò khai quật khảo cổ và địa điểm thuộc quy hoạch khảo cổ.
7. Mua bán, sưu
tầm, kinh doanh, trao đổi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu có
nguồn gốc không hợp pháp.
8. Lấn chiếm,
hủy hoại đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
9. Bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh khi chưa có ý kiến hoặc không thực hiện đúng quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, phê duyệt dự
án, nội dung thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Kinh doanh dịch vụ về di sản văn hoá khi chưa đủ điều kiện
kinh doanh, hành nghề quy định tại các điều 78, 79, 80 và 81 của Luật này.
11. Làm giả di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia,
di sản tư liệu; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu
ra nước ngoài.
12. Lợi dụng
hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để xuyên tạc chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động bạo lực, gây
thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; phá hoại
thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín.
13. Lợi dụng
việc thực hiện nhiệm vụ sưu tầm hiện vật để mua, tư vấn cho tổ chức, cá nhân
khác mua, bán hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng công lập hoặc tiết
lộ thông tin liên quan đến việc mua, bán hiện vật khi chưa được sự đồng ý bằng
văn bản của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức được giao quản lý bảo tàng
và chủ sở hữu hiện vật.
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 10. Các loại hình
di sản văn hóa phi vật thể
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm các loại hình sau đây:
1. Biểu đạt và truyền thống truyền khẩu gồm
các hình thức thể hiện thông tin bằng ngôn ngữ, tiếng nói, chữ viết, ký tự và
ngữ văn dân gian;
2. Nghệ thuật trình diễn dân gian gồm âm
nhạc, múa, hát, sân khấu truyền thống và các hình thức trình diễn dân gian
khác;
3. Tập quán xã hội và tín ngưỡng gồm các thực hành thường xuyên, ổn định, thể hiện quan niệm, niềm tin của cộng đồng,
thông qua các lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống mang bản sắc
văn hóa của cộng đồng chủ thể;
4. Lễ hội truyền thống gồm các thực hành nghi lễ và sinh
hoạt văn hóa dân gian của cộng đồng, được thực hiện theo chu kỳ tại không gian
văn hóa liên quan;
5. Tri thức dân gian gồm tri thức về tự
nhiên và vũ trụ, sức khỏe và đời sống con người, lao động, sản xuất, phòng bệnh, chữa bệnh, ẩm
thực, trang phục và các tri thức dân gian khác;
6. Nghề thủ công truyền thống gồm các thực hành thủ công bằng tri thức, kỹ
năng, kỹ thuật, bí quyết, nghệ thuật cùng với công cụ, đồ vật, đồ tạo tác,
nguyên vật liệu tự nhiên, tạo ra các sản phẩm mang bản sắc văn hóa của cộng đồng
chủ thể.
Điều 11. Kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
và Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể
1. Di sản văn hóa
phi vật thể được kiểm kê đưa vào Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Danh mục kiểm kê di sản
văn hóa phi vật thể). Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể phải được rà soát, cập
nhật hằng năm.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm kê và phê duyệt,
công bố Danh mục kiểm kê di sản văn hoá phi vật thể và đưa ra khỏi Danh mục kiểm
kê di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 12. Danh mục, danh sách và tiêu chí ghi
danh, ghi danh bổ sung về di sản văn hóa phi vật thể
1. Di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh, ghi danh bổ sung vào danh mục, danh sách
sau đây:
a) Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật
thể;
b) Danh sách của
UNESCO bao gồm: Danh sách di sản văn hóa phi vật thể cần được bảo vệ khẩn cấp,
Danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, Đăng ký những thực
hành bảo vệ tốt.
2. Di sản văn hóa phi vật thể được ghi danh, ghi danh bổ sung vào Danh mục
quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Là di sản văn
hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể;
b) Có tính đại diện,
thể hiện bản sắc của cộng đồng, địa phương;
c) Có khả năng phục
hồi và tồn tại lâu dài;
d) Biện pháp bảo vệ
được đề xuất có tính khả thi;
đ) Được cộng đồng
đồng thuận, tự nguyện đề cử và cam kết bảo vệ.
3. Di sản văn hóa
phi vật thể được lập hồ sơ đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung khi đáp ứng
đủ các tiêu chí sau đây:
a) Là di sản văn
hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể;
b) Đáp ứng tiêu
chí ghi danh theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
Điều 13. Ghi danh, ghi
danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật
thể
1. Việc ghi danh, ghi
danh bổ sung vào
Danh mục quốc gia về di sản
văn hóa phi vật thể được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa
phi vật thể trên địa bàn.
Hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
Trường hợp di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh từng địa phương nơi có di sản văn
hóa phi vật thể có thể lập và trình hồ sơ khoa học riêng của di sản văn hoá phi
vật thể đó trên địa bàn hoặc các địa phương thống nhất 01 địa phương chủ trì lập
và trình hồ sơ khoa học chung của di sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa
bàn của các địa phương;
b) Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình hồ sơ khoa học di sản văn hoá phi vật thể trên địa
bàn, đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xem xét, ghi danh, ghi
danh bổ sung vào Danh mục quốc gia về di sản văn hoá phi vật thể;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, quyết định ghi danh, ghi danh bổ sung, công bố và cấp bằng ghi danh, ghi
danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào Danh mục quốc gia về di sản
văn hoá phi vật thể theo hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể, đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.
2. Việc ghi danh, ghi
danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể vào
các danh sách của UNESCO được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét,
trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ
khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị ghi danh hoặc ghi danh bổ sung vào danh sách của UNESCO đối với di
sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương hoặc di sản văn hoá phi vật thể phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trở lên sau
khi thống nhất 01 địa phương chủ trì và lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể.
Trường hợp đề nghị
UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể đa quốc gia, Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho
phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có di sản văn hóa phi vật thể chủ trì, phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên lập hồ sơ khoa học di sản
văn hóa phi vật thể;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị ghi danh
hoặc ghi danh bổ sung để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thẩm định. Hồ sơ khoa học di
sản văn hóa phi vật thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị phải có ý kiến thẩm
định của Hội đồng thẩm định do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành
lập;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật
thể của Việt Nam theo hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể, đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ khoa học di sản văn hóa
phi vật thể do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng
Di sản văn hóa quốc gia;
d) Việc ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam
trong các danh sách của UNESCO thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
3. Việc hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể
được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định hủy bỏ ghi danh di
sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể
trong trường hợp di sản văn hóa phi vật thể không còn đáp ứng một trong các
tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật này sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thành lập;
b) Việc hủy bỏ ghi
danh di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam trong các danh sách của UNESCO thực
hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục,
hồ sơ ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản văn hóa phi vật thể
quy định tại Điều này.
Điều 14.
Chính sách đối với nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể
1. Nghệ nhân, chủ
thể di sản văn hóa phi vật thể được hưởng chính sách, chế độ đãi ngộ của Nhà nước
như sau:
a) Được Nhà nước
xét tặng, trao tặng danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức khen
thưởng, tôn vinh khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
b) Hỗ trợ cơ sở vật
chất, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và không gian văn hóa liên quan cho hoạt động
duy trì thực hành, truyền dạy, sáng tạo, trình diễn, để bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa phi vật thể;
c) Hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và không
gian văn hóa liên quan cho việc thành lập, tổ chức hoạt động của các câu lạc bộ,
nhóm thực hành di sản văn hóa phi vật thể, đặc biệt với các di sản văn hóa phi
vật thể đã được UNESCO ghi danh, di sản văn hóa phi vật thể có
nguy cơ mai một, thất truyền;
d) Nghệ nhân nhân
dân, Nghệ nhân ưu tú được hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng, hỗ trợ tiền đóng
bảo hiểm y tế, hỗ trợ chi phí mai táng khi chết;
đ) Có chế độ,
chính sách đặc biệt ưu tiên nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể của đồng
bào dân tộc thiểu số;
e) Chế độ, chính
sách khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài các chính sách quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực
xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chế
độ đãi ngộ nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
3. Chính phủ quy định
chi tiết các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều 15. Duy trì thực hành, truyền dạy di sản văn hóa phi vật
thể
1. Nghệ nhân, chủ
thể di sản văn hóa phi vật thể duy trì thực hành, truyền dạy, giữ gìn
giá trị của di sản văn hóa trong cộng đồng và lan tỏa di sản
văn hóa đến cộng đồng khác trong xã hội.
2. Nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi
vật thể tổ chức các hoạt động truyền dạy di sản văn hóa phi
vật thể ở phạm vi trong và ngoài cộng đồng nhằm củng cố, tăng số lượng, chất lượng
thực hành di sản văn hóa phi vật thể, ưu tiên các di sản văn hóa của cộng đồng các
dân tộc thiểu số, dân tộc thiểu số rất ít người để bảo đảm di sản văn hóa được duy trì thực
hành thường xuyên, liên tục, đúng với giá trị, bản chất và chức năng của di sản văn hóa; giảm nguy cơ mai
một, thất truyền thông qua các hình thức sau đây:
a) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức,
kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho thế hệ kế cận trong cộng đồng chủ thể thông qua
thực hành di sản văn hóa phi vật thể;
b) Nghệ nhân, người thực hành truyền dạy tri thức,
kỹ năng và biểu đạt văn hóa cho cộng đồng khác thông qua đào tạo có chủ đích.
Điều 16. Nghiên cứu, sưu tầm,
tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật thể
1. Nghiên
cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật
thể là hoạt động tìm hiểu, nhận diện đặc điểm, giá trị và chức năng của di sản
văn hóa phi vật thể và ghi, thu lại hiện trạng di sản
văn hóa phi vật thể để
lưu giữ.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài tiến hành nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa
phi vật thể ở Việt Nam phải có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch đối với di sản văn hóa phi vật thể phân bố trên địa bàn từ
02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên; của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tham mưu, giúp thực hiện quản lý nhà nước về văn hóa (sau
đây gọi là cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh) đối với di sản văn hóa phi vật
thể thuộc 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Các tổ chức, cộng đồng và cá nhân phối hợp với
cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thực hiện nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu
hóa di sản văn hóa phi vật thể.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa di sản văn hóa phi vật
thể đã được ghi danh trên địa bàn để củng cố giá trị và cập nhật vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về di sản văn hóa.
5.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Điều 17. Quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi
vật thể đã được kiểm kê và ghi danh
1. Di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm
kê di sản văn hóa phi vật thể được bảo vệ và phát huy giá trị theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Di sản văn hóa phi vật thể đã được ghi danh vào Danh mục quốc gia về
di sản văn hóa phi vật thể và các danh sách của UNESCO phải có biện pháp quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị sau ghi danh và thực hiện việc báo cáo theo quy
định của pháp luật và quy định, hướng dẫn của UNESCO.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, phê duyệt đề án bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể sau ghi danh trên địa bàn sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Đối với di sản văn
hóa phi vật thể đã được ghi danh phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương trở lên, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã trình hồ sơ khoa học ghi danh, ghi danh bổ sung di sản văn
hóa phi vật thể chủ trì xây dựng, lấy ý kiến thống nhất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương còn lại trước khi phê duyệt hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương xây dựng, phê duyệt đề án riêng
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban
hành Chương trình hành động quốc gia về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể sau
khi được UNESCO ghi danh; hướng dẫn báo cáo; xây dựng và gửi các báo cáo quốc
gia theo yêu cầu của UNESCO.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 18. Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền
1. Di
sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền được xác định theo một
trong các tiêu chí sau đây:
a) Khả năng tồn tại,
thực hành và trao truyền trong cộng đồng chủ thể đang bị ngăn cản hoặc đe dọa,
khó có khả năng phục hồi và có thể bị biến mất;
b) Số lượng nghệ nhân giảm mạnh, suy giảm người
thực hành và thế hệ kế cận;
c) Suy giảm, biến đổi điều kiện và hình thức thực hành;
d) Không gian văn hóa liên quan, môi trường thực
hành di sản văn hóa phi vật thể bị thu hẹp hoặc biến mất.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn
cứ kết quả kiểm kê, thực trạng thực hành di
sản văn hóa phi vật thể, tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, ý kiến đề xuất
của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh và đề nghị của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể để
xác định di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ bị mai một, thất truyền.
3. Các biện pháp bảo vệ khẩn cấp di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một,
thất truyền bao gồm:
a) Nghiên cứu, tư liệu hóa các thực hành, hình thức thể hiện;
b) Phục hồi các thực hành, hình thức thể hiện, điều kiện, hiện vật và
không gian văn hóa liên quan;
c) Tổ chức truyền dạy;
d) Biện pháp khác.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan
chức năng trên địa bàn triển khai thực hiện các biện pháp bảo vệ khẩn cấp quy định
tại khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ văn bản đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét trình Thủ tướng Chính phủ cho phép tổ chức xây dựng hồ sơ đề nghị
UNESCO hỗ trợ bảo vệ các di sản được ghi danh trong Danh sách cần bảo vệ khẩn cấp
từ Quỹ bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể của Công ước 2003 về bảo vệ di sản văn
hóa phi vật thể của UNESCO.
Điều 19. Biện pháp bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các
dân tộc Việt Nam
Nhà nước bảo vệ và phát triển tiếng nói, chữ viết của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam, đặc biệt đối với tiếng nói, chữ viết của các dân tộc
thiểu số và tiếng nói, chữ viết có nguy cơ mai một thông qua các biện pháp sau
đây:
1. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, lưu giữ và truyền dạy các biểu đạt và
truyền thống truyền khẩu bằng tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc;
2. Dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào
miền núi, dân tộc thiểu số theo yêu cầu công việc, cho học sinh người dân tộc
thiểu số theo quy định của pháp luật về giáo dục;
3. Ban hành quy tắc phiên âm tiếng nói của những dân tộc chưa có chữ viết;
4. Sưu tầm, biên soạn, dịch thuật,
phân loại và lưu giữ tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học và ngữ văn truyền
miệng, diễn xướng dân gian;
5. Xây dựng từ điển,
sách giáo khoa, tài liệu giảng dạy tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, cơ sở dữ
liệu về tiếng nói, chữ viết của các dân tộc;
6. Khuyến khích giới thiệu di sản văn hóa tại các bảo tàng, di tích bằng tiếng
nói, chữ viết của các dân tộc thiểu số;
7. Xuất bản sách, báo, thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình,
sân khấu về di sản văn hóa bằng tiếng dân tộc thiểu số.
Điều 20. Biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị lễ hội truyền thống
Nhà nước tạo điều kiện duy trì và
phát huy giá trị lễ hội truyền thống thông qua các biện pháp sau đây:
1. Bảo đảm cộng
đồng chủ thể được chủ động tham gia thực hành nghi thức truyền thống trong
không gian văn hóa và thời điểm theo đúng chu kỳ của lễ hội;
2. Bảo đảm quyền của cộng đồng chủ
thể trong việc chủ động lựa chọn hình thức quảng bá lễ hội và đối tượng ngoài cộng
đồng tiếp cận hay tham gia tổ chức, thực hiện các hoạt động trong lễ hội;
3. Phục hồi có chọn lọc nghi thức
truyền thống và trò diễn dân gian trong lễ hội trên cơ sở sự đồng thuận tham
gia rộng rãi nhất của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể;
4. Có biện pháp hỗ trợ cộng đồng
ngăn chặn các yếu tố, những hoạt động ảnh hưởng đến thành tố, cấu trúc lễ hội
và không đúng quy định nếp sống văn minh trong các hoạt động tại lễ hội;
5. Khuyến khích việc phổ biến rộng
rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc, nội dung, giá trị tiêu biểu, độc
đáo của lễ hội.
Chương III
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY
GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
DI TÍCH LỊCH SỬ -
VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
Điều 21. Các loại
hình di tích
Di tích bao gồm
các loại hình sau đây:
1. Di tích lịch
sử - văn hóa gồm các loại hình sau đây:
a) Di tích lịch
sử gồm di tích lưu niệm sự kiện lịch sử, văn hóa, di tích lưu niệm danh nhân;
b) Di tích kiến
trúc, nghệ thuật;
c) Di tích khảo
cổ;
2. Danh lam
thắng cảnh;
3. Di tích hỗn hợp.
Điều 22. Tiêu chí nhận diện di tích theo loại
hình
1. Di tích lịch sử phải đáp ứng
một trong
các
tiêu chí sau đây:
a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu
của quốc gia hoặc địa phương trong quá trình dựng nước và giữ nước;
b) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có
ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc địa phương trong một hoặc
nhiều giai đoạn lịch sử;
c) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với lịch sử phát triển
công nghiệp, đô thị, nông thôn có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc
gia hoặc địa phương trong một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
2. Di tích kiến trúc, nghệ thuật phải đáp ứng tiêu
chí là công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc đô thị, nông thôn, địa điểm cư
trú, khu vực đô thị và nông thôn, công trình công nghiệp chứa đựng công trình kiến
trúc và không gian lịch sử, văn hóa có giá trị tiêu
biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển của lịch sử, kiến trúc, nghệ thuật.
3. Di tích khảo
cổ phải đáp ứng tiêu chí là địa điểm phát hiện dấu tích liên quan đến hoạt động
của con người, có tầng văn hóa chứa đựng di tích, di vật phản ánh lịch sử văn
hóa, con người, có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
4. Danh lam thắng cảnh phải đáp
ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Cảnh quan thiên nhiên có giá trị lịch sử, khoa học, thẩm mỹ tiêu biểu;
b)
Cảnh quan thiên nhiên, địa
điểm có sự kết hợp với
công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, khoa học, thẩm
mỹ tiêu biểu;
c)
Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về
các giai đoạn
phát triển của trái đất.
5. Di tích hỗn
hợp là di tích đáp ứng tiêu chí của ít nhất 02 loại hình di tích quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 23. Kiểm kê
di tích và Danh mục kiểm kê di tích
1. Các công trình, địa điểm, quần thể kiến trúc
đô thị, nông thôn, khu vực đô thị và nông thôn, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên được
nhận diện theo tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này phải được kiểm kê, đưa vào Danh mục kiểm kê di tích của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Danh mục kiểm kê di tích). Danh mục kiểm kê di tích phải được
rà soát, cập nhật hằng năm.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức kiểm kê, phê duyệt, công bố
đưa vào Danh mục kiểm kê di tích trên địa
bàn và đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di tích đối với di tích không
còn đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này.
3. Các di tích
trong Danh mục kiểm kê di tích được thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị như đối với di tích cấp tỉnh theo quy định của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 24. Xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng di tích
1. Di tích được xếp hạng ở phạm vi quốc gia bao gồm:
a) Di tích cấp tỉnh
là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương và đáp ứng ít nhất một trong các
tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này;
b) Di tích quốc
gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia và đáp ứng ít nhất một trong
các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này;
c) Di tích quốc
gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia và đáp ứng
ít nhất một trong các tiêu chí quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Di tích được UNESCO xem xét, công nhận là di sản thế
giới bao gồm:
a)
Di sản văn hóa thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam
có giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa;
b) Di sản thiên
nhiên thế giới là di tích tiêu biểu của Việt Nam có giá trị nổi bật toàn cầu về
thiên nhiên;
c) Di sản thế
giới hỗn hợp là di tích tiêu biểu của Việt Nam đáp ứng được tiêu chí của cả di
sản văn hóa thế giới và di sản thiên nhiên thế giới.
3.
Di tích được xếp hạng, công nhận theo phạm vi phân bố bao gồm:
a)
Di tích được xếp hạng quy định tại khoản 1 Điều này, có phạm vi phân bố trên địa
bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b)
Di tích được xếp hạng quy định tại khoản 1 Điều này, có phạm vi phân bố trên địa
bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên;
c) Di tích được công nhận là di sản thế giới có phạm vi
phân bố trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và trên lãnh thổ
của một hoặc nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ khác (sau đây gọi là di sản thế giới
đa quốc gia).
4. Các trường hợp
xem xét, hủy bỏ xếp hạng di tích ở phạm vi quốc gia và hủy bỏ công nhận di sản
thế giới bao gồm:
a) Di tích đã được
xếp hạng ở phạm vi quốc gia không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Di sản thế giới
trong Danh mục di sản thế giới bị đe dọa.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học để đề nghị
xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích trên địa bàn. Hồ sơ khoa học di tích phải có ý kiến thẩm định của Hội
đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập.
Trường hợp di tích
phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có di tích thống nhất 01 địa phương chủ trì việc lập
và trình hồ sơ khoa học di tích, đề nghị xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa
hồ sơ khoa học di tích.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích
cấp tỉnh; cấp bằng xếp hạng, xếp
hạng bổ sung di tích cấp tỉnh.
3. Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định xếp hạng và cấp bằng xếp hạng,
xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học
di tích quốc gia theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thẩm
định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành
lập.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình
Thủ tướng Chính phủ xếp hạng và cấp bằng xếp hạng, xếp hạng bổ sung, hủy bỏ quyết
định xếp hạng và bổ sung, chỉnh
sửa hồ sơ khoa học di tích quốc gia đặc biệt theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến
thẩm
định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thành lập. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản
của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
5. Việc công nhận, công nhận bổ sung, hủy bỏ công nhận
và bổ sung, chỉnh sửa
hồ sơ di sản thế giới được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét,
trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì lập hồ sơ
khoa học di tích đề nghị UNESCO công nhận, công nhận
bổ sung và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ di sản thế giới đối với di tích phân
bố trên địa bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc di tích
phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên sau khi thống
nhất 01 địa phương chủ trì và lập hồ sơ khoa học di tích.
Trường hợp đề nghị
UNESCO công nhận, công nhận bổ sung và bổ sung, chỉnh sửa
hồ sơ di sản thế giới đa quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
di tích chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia thành viên lập
hồ sơ khoa học di tích;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh được giao lập hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận, công nhận bổ sung và bổ
sung, chỉnh sửa hồ sơ di sản
thế giới đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đề nghị
UNESCO công nhận, công nhận bổ sung và bổ sung, chỉnh
sửa hồ sơ di sản
thế giới sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình
Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc
gia;
c) Việc hủy bỏ
công nhận di sản thế giới thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
6. Di tích sau khi
xếp hạng phải được quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan; đối với di sản thế giới còn phải
thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
Di tích thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có di tích phải thống nhất lập kế hoạch quản lý chung và quy chế
bảo vệ di tích.
7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ xếp hạng, xếp hạng bổ sung,
hủy bỏ quyết định xếp hạng và bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ khoa học di tích, di sản
thế giới quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; quy định chi tiết khoản
6 Điều này.
Điều 26. Hoạt động phát huy giá trị
di tích
Hoạt động phát huy giá trị di tích bao gồm:
1. Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa về giá trị di tích; ứng dụng khoa học,
công nghệ vào việc phát huy giá trị di tích;
2. Tuyên truyền, giáo dục, quảng bá, trưng bày,
phổ biến, giới thiệu ở trong nước và nước ngoài về vai trò, ý nghĩa, giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của di tích;
3. Hướng dẫn, thuyết minh phục vụ khách tham quan;
4. Tổ chức hoặc liên doanh, liên kết tổ chức hoạt động du lịch, dịch vụ
phục vụ công chúng tham quan, nghiên cứu, học tập tại di tích;
6. Nghiên cứu, sưu tầm, trưng bày, giới thiệu tài liệu, hiện vật gắn với
giá trị di tích;
7. Hoạt động văn hóa ở di tích; tổ chức thực hành, trình diễn, giới thiệu
di sản văn hóa phi vật thể gắn với di tích;
8. Trưng bày, triển lãm lưu động bên ngoài phạm vi di tích;
9. Hoạt động phát huy giá trị di tích khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Khu vực bảo vệ
di tích, nguyên tắc xác định và cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích, điều
chỉnh khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
1. Di tích được xếp
hạng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này được khoanh vùng 02 khu vực bảo
vệ, gồm khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II.
2. Khu vực bảo vệ
I là vùng có yếu tố gốc cấu thành di tích phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt
bằng và không gian của các yếu tố gốc cấu thành di tích, được xác định theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Đối với di tích
lịch sử, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng có công trình xây dựng, địa điểm ghi
dấu những diễn biến tiêu biểu của sự kiện lịch sử, văn hóa hoặc gắn với thân thế,
sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có liên quan hoặc lịch
sử phát triển công nghiệp, đô thị, nông thôn trong một hoặc nhiều giai đoạn lịch
sử có liên quan;
b) Đối với di tích
kiến trúc, nghệ thuật, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng có công trình kiến
trúc, sân, vườn, ao, hồ và yếu tố khác liên quan cấu thành giá trị của di tích;
c) Đối với di tích khảo cổ, phạm vi khu vực bảo vệ I là vùng đã phát hiện
di tích, di vật, địa hình, cảnh quan có liên quan trực tiếp đến môi trường sinh
sống của chủ thể đã tạo nên di tích;
d) Đối với danh lam thắng cảnh, phạm vi khu vực bảo vệ I phải bảo đảm cho
việc giữ gìn toàn vẹn của cảnh quan thiên nhiên, địa hình, địa mạo và yếu tố địa
lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, dấu tích vật chất
về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc công trình kiến trúc có liên
quan;
đ) Đối với di tích
gồm nhiều công trình xây dựng, công trình kiến trúc, nghệ thuật, công trình
công nghiệp, địa điểm phân bố trên phạm
vi rộng thì phải xác định khu vực bảo vệ I cho từng công trình xây dựng, công
trình kiến trúc, nghệ thuật, công trình công nghiệp, địa điểm.
a) Là khu vực gắn trực tiếp với
khu vực bảo vệ I, cảnh quan văn hóa có chức năng quan trọng trong việc bảo vệ
di tích;
b) Là khu
vực có chứa đựng tiềm năng cần tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, củng cố giá trị di
tích;
c) Là khu
vực có chức năng ngăn chặn, phòng ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực có nguy
cơ ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực bảo vệ I của di tích, đến công trình, địa
hình, cảnh quan văn hóa và hệ sinh thái tự nhiên của di tích.
4. Khu vực tiếp
giáp di tích không được xác định là khu vực bảo vệ II khi khu vực đó có công
trình xây dựng không thể di dời, khu vực dân cư do cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 6 Điều này quyết định.
5. Khu vực bảo vệ
di tích quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều này xác định bằng ranh giới trên bản đồ địa
chính, thể hiện trong biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ khoa học di tích đã
xếp hạng, phải được cập nhật vào bản đồ quy hoạch có liên quan và phải được cắm mốc
giới trên thực địa.
6. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định xác định ranh giới khu vực bảo vệ, điều chỉnh ranh
giới khu vực bảo vệ, khu vực tiếp giáp di tích không được xác định là khu vực bảo
vệ II quy định tại khoản 4 Điều này đối với di tích trên địa bàn sau khi có ý
kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thành lập.
Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, chấp thuận ranh giới khu vực bảo vệ di tích,
quyết định khu vực tiếp giáp di tích không được xác định là khu vực bảo vệ II
quy định tại khoản 4 Điều này đối với di tích quốc gia theo hồ sơ khoa học di
tích đề nghị xếp hạng, chấp thuận điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ theo hồ
sơ khoa học di tích quốc gia đã xếp hạng theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.
Thủ tướng Chính phủ
xem xét, chấp thuận ranh giới khu vực bảo vệ di tích, quyết định khu vực tiếp
giáp di tích không được xác định là khu vực bảo vệ II quy định tại khoản 4 Điều
này đối với di tích quốc gia đặc biệt theo hồ sơ khoa học di tích đề nghị xếp hạng,
chấp thuận điều chỉnh ranh giới khu vực bảo vệ theo hồ sơ khoa học di tích quốc
gia đặc biệt đã xếp hạng theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có ý kiến
thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thành lập. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng
văn bản của Hội đồng Di sản văn hoá quốc gia.
7. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ
quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện cắm mốc giới khu vực bảo vệ di tích. Việc cắm mốc giới khu vực bảo vệ di
tích phải được tiến hành ngay sau thời điểm di tích được xếp hạng theo quy định
của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải bảo đảm nguyên tắc
sau đây:
a) Phân định rõ
ranh giới khu vực bảo vệ di tích với khu vực tiếp giáp trên thực địa theo biên
bản và bản đồ khoanh vùng khu vực bảo vệ di tích trong hồ sơ khoa học di tích
đã xếp hạng;
b) Cột mốc phải được
làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết; hình dáng, màu sắc,
kích thước cột mốc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan của di tích và không
làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích.
8. Khu vực di sản thế giới, vùng đệm của khu vực di sản thế giới được xác
định như sau:
a) Di sản thế giới có khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản
thế giới được xác định theo quy định, hướng dẫn của UNESCO;
b) Khu vực di sản thế giới là vùng chứa đựng các yếu tố gốc tạo nên giá trị
nổi bật toàn cầu của di sản thế giới; được bảo vệ như khu vực bảo vệ
I của di tích;
c) Vùng đệm của
khu vực di sản thế giới là vùng bao quanh khu vực di sản thế giới, là một phần
hoặc góp phần tạo nên giá trị và đặc điểm riêng biệt của di sản thế giới có tác
dụng tạo thêm một lớp bảo vệ cho di sản thế giới; được bảo vệ như khu vực bảo vệ
II của di tích;
d) Khu vực di
sản thế giới, vùng đệm của khu vực di sản thế giới được xác định trên bản đồ
trong hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận di sản thế giới và phải được cập nhật vào
bản đồ các quy hoạch có liên quan.
9. Việc điều chỉnh thu hẹp hoặc mở rộng ranh giới
khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích được xếp hạng ở phạm vi quốc
gia được quy định như sau:
a) Khu vực bảo vệ
I của di tích chỉ được điều chỉnh khi phương án điều chỉnh bảo đảm bảo tồn
nguyên vẹn yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Khu vực bảo vệ II của di tích chỉ được điều
chỉnh khi phương án điều chỉnh bảo đảm ngăn chặn được các yếu tố có thể tác động,
làm ảnh hưởng tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, bảo vệ được cảnh quan
văn hóa của di tích, bảo đảm thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều
này;
c) Việc điều chỉnh
khu vực bảo vệ di tích quy định tại điểm a và điểm b khoản này được thực
hiện như quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.
10. Việc điều chỉnh
mở rộng hoặc thu hẹp ranh giới khu vực di sản thế giới và vùng đệm của khu vực di sản thế giới thực hiện theo quy định, hướng
dẫn của UNESCO, bảo đảm không được làm thay đổi
tiêu chí tạo nên giá trị nổi bật toàn cầu của di sản thế giới và phải lập
thành hồ sơ; trường hợp điều chỉnh lớn ranh giới khu vực di sản thế giới hoặc
vùng đệm của khu vực di sản thế giới thì phải lập thành hồ sơ đề cử mới.
11. Chính phủ quy
định chi tiết việc cập nhật ranh giới khu vực bảo vệ di
tích, di sản thế giới vào bản đồ các quy hoạch có liên quan quy định tại khoản
5, điểm d khoản 8 Điều này; quy định chi tiết các khoản 6, 9 và 10 Điều
này.
Điều 28. Sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình, thực hiện các hoạt động
trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới
1. Trong khu vực bảo
vệ I của di tích, khu vực di sản thế giới chỉ được sửa chữa, cải tạo, xây dựng công trình
sau đây:
a) Sửa chữa, cải tạo,
xây dựng công trình trực tiếp phục vụ bảo vệ và phát huy
giá trị di tích, di sản thế giới;
b) Sửa chữa, cải tạo,
xây dựng lại nhà ở riêng lẻ trên cơ sở hiện trạng nhà ở riêng lẻ đã có.
2. Trong khu vực bảo vệ II của di tích, vùng đệm của khu vực di sản thế giới chỉ được sửa chữa, cải tạo,
xây dựng công trình và thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Sửa chữa, cải tạo,
xây dựng công trình trực tiếp phục vụ bảo vệ và phát huy
giá trị di tích, di sản thế giới;
b) Sửa chữa, cải tạo,
xây dựng nhà ở riêng lẻ;
c) Sửa chữa, cải tạo,
xây dựng công trình kinh tế - xã hội;
d) Sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển;
đ) Thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội theo quy định của các luật chuyên
ngành.
3. Việc sửa chữa,
cải tạo, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Không làm sai lệch các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử, tác động tiêu cực đến cảnh quan văn
hóa của di tích, di sản thế giới;
b) Không phá vỡ cấu trúc quy hoạch của quần thể các công trình kiến trúc,
nghệ thuật hoặc tác động tiêu cực đến hình dáng kiến trúc của công trình kiến
trúc đơn lẻ, liên quan đến di tích, di sản thế giới;
c) Không thuộc khu vực đã phát hiện dấu tích di vật, có địa hình, cảnh quan văn hóa liên quan đến di tích khảo
cổ hoặc địa điểm khảo cổ, di sản thế giới;
d) Giữ gìn sự toàn vẹn về giá trị của cảnh quan thiên nhiên, môi trường -
sinh thái, địa hình, địa mạo và yếu tố địa lý khác chứa đựng sự đa dạng sinh học
và hệ sinh thái đặc thù, dấu tích vật chất về các giai đoạn phát triển của trái
đất hoặc công trình kiến trúc liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;
đ) Bảo đảm phù hợp với quy luật tự nhiên, hệ sinh
thái tài nguyên biển, bảo tồn và giữ gìn các yếu tố gốc cấu thành giá trị thiên
nhiên và đa dạng sinh học biển, môi trường biển liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;
e)
Không che khuất tầm nhìn đối với công trình, không gian cảnh quan của di tích; không gây sạt
lở làm biến đổi địa hình, sụt lún công trình di tích, di sản thế giới.
Điều 29. Dự án
đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sửa
chữa, cải tạo, xây dựng lại nhà ở riêng lẻ, thực hiện hoạt động trong khu vực bảo
vệ di tích, di sản thế giới
1. Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, thực hiện hoạt động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28
và các điểm a, c, d, đ khoản 2 Điều 28 của Luật này được quy định như sau:
a) Thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công, xây dựng và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b) Việc chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ
trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di sản thế giới,
di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; của người đứng đầu cơ quan chuyên
môn về văn hóa cấp tỉnh đối với di tích cấp tỉnh, di tích thuộc Danh mục kiểm
kê di tích. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực di sản thế giới, vùng
đệm của khu vực di sản thế giới, còn phải tuân thủ yêu cầu bảo vệ môi
trường, ngăn ngừa, kiểm soát, đánh giá các yếu tố tác động đến di sản thế giới theo quy định của
Luật này và quy định, hướng dẫn của
UNESCO;
c) Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27, Điều 28 của Luật này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh có ý kiến
bằng văn bản về sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ và
phát huy giá trị di tích, di sản thế giới.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự án
đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội quy định tại khoản 1 Điều này trong khu vực di sản thế giới, vùng đệm của
khu vực di sản thế giới, trong khu vực bảo
vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực
biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động
kinh tế - xã hội đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch để xin ý kiến theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội quy định tại khoản
1 Điều này trong khu vực bảo vệ I và khu vực bảo vệ II của di tích cấp tỉnh có
trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội đến cơ quan
chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để xin ý kiến theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Việc sửa chữa, cải tạo, xây dựng
nhà ở riêng lẻ trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới được quy định như sau:
a) Trường hợp sửa
chữa, cải tạo, xây dựng lại nhà ở riêng lẻ trên cơ sở hiện trạng công trình nhà
ở riêng lẻ đã có là yếu tố gốc cấu thành giá trị di tích hoặc là bộ phận cấu
thành cảnh
quan văn hóa của di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, cụm di tích
quốc gia được
thể hiện trong hồ sơ khoa học xếp hạng, thể hiện trong quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích được cấp có thẩm quyền phê duyệt có yêu cầu sửa chữa, cải
tạo, xây dựng trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới thực hiện theo quy
định về dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại Điều 35 của Luật
này;
b) Việc sửa chữa,
cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu vực bảo vệ di tích, di sản thế giới không thuộc quy định tại
điểm a khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và chỉ được
triển khai thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan chuyên
môn về văn hóa cấp tỉnh.
5. Việc
sửa chữa, cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 4 Điều này
được quy định như sau:
a) Việc sửa chữa,
cải tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ không thuộc trường hợp cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ
theo quy định của Luật này đến cơ quan chuyên môn về văn hoá cấp tỉnh để xin ý
kiến.
Việc sửa chữa, cải
tạo, xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, cơ quan có thẩm
quyền cấp phép xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ theo quy định của
Luật này và pháp luật về xây dựng đến cơ quan chuyên môn về văn hoá cấp tỉnh để
xin ý kiến;
b) Căn cứ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
27, khoản 2 và khoản 3 Điều
28 của Luật này, trên cơ sở lấy ý kiến của người đại diện, tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích, di sản thế giới,
người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản về
sự phù hợp với yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản thế giới.
6. Chính phủ quy định chi tiết việc đánh giá các yếu tố tác động đến di sản
thế giới quy định tại điểm b khoản 1; quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, người đứng đầu cơ
quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh cho ý kiến quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
Điều 30. Dự
án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, thực hiện hoạt động nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài
vùng đệm của khu vực di sản thế giới
1. Việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển
để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động
kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản
thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh
quan văn hóa của di tích, di sản thế giới được thực hiện theo quy định của Luật
này, quy định của
pháp luật về đầu tư, đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đối với dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công
trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, còn phải tuân thủ quy định, hướng dẫn của UNESCO.
Trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự
án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, sử
dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực
hiện hoạt động kinh tế - xã hội theo quy định của
Luật này, trước
khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển
để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động
kinh tế - xã hội không thuộc trường hợp phải chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư hoặc trước khi
xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc trường hợp không phải cấp giấy phép xây dựng, nằm
ngoài khu vực bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới,
trường hợp xác định có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc cấu thành di
tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới thì phải có ý kiến bằng
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa.
2. Dự án đầu
tư xây dựng, xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sử dụng khu vực biển để thực hiện
hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt
động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực
bảo vệ di tích, nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới có khả năng tác động tiêu cực đến yếu tố gốc
cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thể làm sai lệch các sự kiện lịch sử, thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử, tác động tiêu cực đến cảnh quan văn
hóa của di tích, di sản thế giới;
b) Có nguy cơ phá vỡ cấu trúc quy hoạch của quần thể các công trình kiến
trúc, nghệ thuật hoặc tác động tiêu cực đến hình dáng kiến trúc của công trình
kiến trúc đơn lẻ, liên quan đến di tích, di sản thế giới;
c) Có phạm vi thực hiện thuộc khu vực đã phát hiện dấu tích di vật, có địa
hình, cảnh quan văn hóa liên quan đến di tích khảo cổ hoặc địa điểm khảo cổ, di sản thế giới;
d) Có nguy cơ tác động tiêu cực đến sự toàn vẹn về giá trị của cảnh quan
thiên nhiên, môi trường - sinh thái, địa hình, địa mạo và các yếu tố địa lý
khác chứa đựng sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù, các dấu tích vật chất
về các giai đoạn phát triển của trái đất hoặc các công trình kiến trúc liên
quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;
đ) Có nguy cơ tác động tiêu cực đến hệ sinh thái tài nguyên biển, bảo tồn và giữ gìn
các yếu tố gốc cấu thành giá trị thiên nhiên và đa dạng sinh học biển, môi trường
biển liên quan đến danh lam thắng cảnh, di sản thế giới;
e) Có nguy cơ che
khuất tầm nhìn đối với công trình, không gian cảnh quan của di tích; có nguy cơ gây sạt
lở làm biến đổi địa hình, sụt lún công trình di tích, di sản thế giới.
3. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài vùng đệm của khu vực di sản thế giới, nằm ngoài khu vực bảo vệ
di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có khả năng tác động tiêu cực đến yếu
tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới có
trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định
chủ trương đầu tư dự án, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng
khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có ý kiến.
4. Cơ quan chủ trì thẩm định, cấp phép dự án đầu tư xây dựng, xây dựng
công trình, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh hoặc nhà ở riêng lẻ nằm ngoài
vùng đệm của khu vực di sản thế giới, nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích quốc gia
đặc biệt, di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh có khả năng tác động tiêu cực đến
yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan văn hóa của di tích, di sản thế giới có
trách nhiệm gửi văn bản kèm hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định
chủ trương đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, sử dụng
khu vực biển để thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển, thực hiện hoạt động kinh tế - xã hội, nhà ở riêng lẻ đến cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh để có ý kiến.
5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
Điều 31. Đưa thêm,
di dời, thay đổi hiện vật trong di tích
1. Việc đưa thêm,
di dời, thay đổi hiện vật trong di tích phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Không làm thay
đổi yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Không làm sai lệch
nội dung, giá trị của di tích;
c) Hiện vật được
đưa thêm, di dời, thay đổi phải được cập nhật vào Bản thống kê hiện vật thuộc
di tích.
2. Thẩm quyền đưa
thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quyết định việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di sản
thế giới, di tích quốc gia đặc biệt;
b) Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quyết
định việc đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di tích quốc gia, di tích cấp
tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu toàn dân trên địa bàn;
c) Chủ sở hữu di tích được đưa thêm, di dời, thay đổi hiện vật trong di
tích cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích thuộc sở hữu chung, sở hữu
riêng bảo đảm nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Định kỳ hằng năm, cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh tổ chức rà
soát, cập nhật Bản thống kê hiện vật thuộc di tích, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
4. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ đưa thêm, di dời,
thay đổi hiện vật trong di tích quy định tại khoản 2 và quy định chi tiết khoản
3 Điều này.
Điều 32. Tổ chức,
người đại diện được giao quản lý, sử dụng di tích
1. Di tích thuộc sở hữu toàn dân phải có tổ chức được giao quản lý,
sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
2. Di tích không thuộc sở
hữu toàn dân phải có tổ chức hoặc
người đại diện được giao quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Người đại diện được
giao quản lý, sử dụng di tích phải là công dân Việt
Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có uy tín trong
cộng đồng dân cư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu
ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương căn cứ loại hình, quy mô, giá trị, tính chất
của di tích và tình hình thực tiễn của địa phương, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở
trung ương quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định việc thành lập tổ chức được giao quản lý, sử dụng đối với một hoặc nhiều di tích; cấp quản lý của tổ
chức đó; quyết định việc giao trách nhiệm cho người đại diện được giao quản lý,
sử dụng di tích thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
4. Di tích phân bố trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trở lên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương có di tích quyết định
việc thành lập hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc thành lập tổ chức
được giao quản lý, sử dụng di tích, quyết định giao trách nhiệm cho người đại
diện được giao quản lý, sử dụng di tích trên địa bàn.
Điều 33. Nhiệm vụ của tổ chức
được giao quản lý, sử dụng di tích
1. Tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp quản lý
di tích căn cứ loại hình, giá trị, quy
mô, yêu cầu bảo vệ và giữ gìn di tích thuộc trách nhiệm quản lý, quyết định
giao tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích thực hiện toàn bộ hoặc một số nhiệm
vụ sau đây:
a)
Lập chương trình, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, kế hoạch,
phương án, tổ chức thực hiện bảo vệ và phát huy giá trị di tích sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức giám sát tình trạng bảo tồn di tích, ngăn chặn các hành vi bị
nghiêm cấm quy định tại Điều 9 của Luật này theo phạm vi, trách nhiệm được
giao;
c) Xây dựng và triển khai chương trình, kế
hoạch, dự án đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
d) Tổ chức hoặc
liên kết tổ chức hoạt động nghiên cứu, sưu tầm tư liệu, hiện vật; trưng bày,
tuyên truyền, quảng bá về di tích;
đ) Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ vào việc quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
e) Tổ chức hoạt động
tham quan, dịch vụ phù hợp với từng di tích; thu, quản lý và sử dụng nguồn thu
theo quy định của pháp luật;
g) Xây dựng và triển
khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
viên chức, người lao động;
h) Tham gia quản
lý, liên doanh, liên kết và giám sát hoạt động đầu tư, bảo vệ môi trường, bảo tồn
và phát triển sinh vật trong khu vực bảo vệ di tích; phối hợp với các cấp,
ngành có liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế - xã hội trong khu vực
bảo vệ di tích;
i) Phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân tổ chức thông tin, thảo luận, thu thập, tham
gia ý kiến về quy hoạch, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội liên
quan đến di tích;
k) Tổ chức thực hiện
chương trình hợp tác quốc tế;
l) Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và quản lý di tích;
m) Nhiệm vụ khác
do cơ quan có thẩm quyền giao.
Điều 34. Quy hoạch
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, xác định nội
dung và các biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, định
hướng tổ chức không gian trong khu vực di tích, các hạng mục công trình xây dựng
theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích được lập cho di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, cụm
di tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một
quần thể phân bố trong cùng một khu vực địa lý, có mối quan hệ mật thiết về lịch
sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, trong đó lồng ghép
nội dung bảo vệ di tích với bảo vệ tài nguyên rừng, đa dạng sinh học, nguồn lợi
thủy sản, tài nguyên địa chất, địa mạo, quyền và nghĩa vụ của cộng đồng theo
quy định của pháp luật về quy hoạch, di sản văn hóa, lâm nghiệp, đa dạng sinh học,
thủy sản, địa chất và khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp
quản lý di tích phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi cụm di
tích quốc gia hoặc cụm di tích quốc gia với di tích cấp tỉnh tạo thành một quần
thể phân bố trong cùng một khu vực địa
lý thuộc trách nhiệm quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan xem xét, trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia
đặc biệt theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương được giao trực tiếp
quản lý di tích sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thành lập.
5. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 35. Dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Công trình bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích là công trình có tính chất chuyên ngành, phải lập
thành dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo định
mức kinh tế - kỹ thuật về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định. Việc lập dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích thực hiện thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sau khi quy hoạch
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Điều 34 của Luật này và xác định được khả năng bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước, khả năng huy động nguồn kinh phí khác theo quy định của
pháp luật;
b) Khi di tích bị
xuống cấp, được cơ quan chuyên môn về văn hóa xác nhận và đã được bố trí kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc bảo đảm khả năng huy động nguồn kinh phí
khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xác nhận đối với di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di
tích quốc gia; cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh xác nhận đối với di tích
cấp tỉnh, di tích trong Danh mục kiểm kê di tích.
2. Việc bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Giữ gìn tối đa
các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa
chữa nhỏ quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này;
c) Tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch, đầu tư, đầu tư công, xây dựng, di sản văn hóa, điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
d) Phù hợp với kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch liên quan đã được phê duyệt;
bảo đảm đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hài hòa về cảnh quan và kiến trúc khu vực;
đ) Tuân thủ quy định
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích;
e) Công khai nội
dung bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đã được phê duyệt tại địa phương nơi có
di tích.
3. Dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích phải được thẩm định trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
đầu tư, quyết định thực hiện. Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế
giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có quy mô lớn, phức tạp, còn
phải được thẩm định trước khi cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư,
quyết định chủ trương đầu tư.
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thẩm định dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt,
di tích quốc gia; cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh thẩm định dự án bảo quản,
tu bổ phục hồi di tích cấp tỉnh, di tích thuộc Danh mục kiểm kê di tích.
Việc thẩm định dự
án của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng. Đối với dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới, di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc
gia có quy mô lớn, phức tạp, còn phải có ý kiến thẩm định của Hội đồng khoa học
về bảo tồn di tích do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập trước
khi ban hành văn bản thẩm định; dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di sản thế giới
còn phải thực hiện theo quy định, hướng dẫn của UNESCO.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1, điểm b và điểm
e khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 36. Bảo quản
thường xuyên, sửa chữa nhỏ, tu sửa cấp thiết di
tích
1. Bảo
quản thường xuyên, sửa chữa nhỏ di tích được quy định như sau:
a)
Bảo quản thường
xuyên là hoạt động kiểm tra, phát hiện, vệ sinh cơ học để phòng, chống nấm mốc, mối
mọt, côn trùng, sinh vật gây hại cấu kiện, thành phần kiến
trúc, hiện vật, cảnh quan văn hóa của di tích;
b)
Sửa chữa nhỏ di tích là hoạt động sửa chữa, thay thế nhỏ các cấu kiện, thành phần kiến trúc không thuộc bộ phận cấu thành yếu tố gốc của di tích,
cải tạo cảnh quan thiên nhiên, môi trường - sinh thái nhằm ngăn chặn hoặc khắc
phục tình trạng xuống cấp của di tích;
c)
Người đại diện, tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích thực hiện việc bảo quản thường
xuyên, sửa chữa nhỏ di tích phải thực
hiện các yêu cầu quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân lực có chuyên môn, nghiệp
vụ; ưu tiên sử dụng vật liệu, kỹ thuật truyền thống và bảo đảm sự bền vững và ổn
định của di tích.
2. Tu sửa cấp thiết
di tích được quy định như sau:
a) Việc thực hiện
tu sửa cấp thiết di tích phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 78 của Luật
này;
b) Việc tu sửa cấp thiết di tích phải lập thành báo cáo kinh tế - kỹ thuật
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của Luật này, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương theo thẩm quyền phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu sửa cấp thiết di tích sau khi có ý kiến bằng
văn bản của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh;
d) Việc tu sửa cấp
thiết di tích có sự giám sát của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh, người
đại diện cho cộng đồng dân cư nơi có di tích.
Điều 37. Quy hoạch
khảo cổ
1. Quy hoạch khảo cổ là quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành.
2. Quy hoạch khảo cổ là việc nhận diện,
xác định địa điểm, khu vực khảo cổ gắn với đề xuất kế hoạch, phương án, nguồn lực
thực hiện bảo vệ, nghiên cứu, thăm dò, khai quật, phát huy giá trị địa điểm,
khu vực khảo cổ.
3. Đối tượng được
đưa vào quy hoạch khảo cổ là các địa điểm, khu vực trong lòng đất và dưới nước
đã phát hiện di tích, di vật hoặc có dấu hiệu lưu giữ di tích, di vật có giá trị
lịch sử, văn hóa, khoa học.
4. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch
khảo cổ ở địa phương; phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch
khảo cổ sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; công bố quy hoạch.
5. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch khảo cổ.
Điều 38. Quản lý, bảo vệ địa điểm, khu vực khảo cổ
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị địa điểm, khu vực khảo cổ, di vật
khảo cổ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ đầu tư dự án, xây dựng công trình ở địa điểm, khu vực khảo cổ hoặc thuộc quy hoạch khảo cổ có trách
nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức đủ điều
kiện thăm dò, khai quật khảo cổ theo quy định tại khoản 6 Điều 39 của Luật này tiến hành thăm dò, khai quật khảo cổ trước và trong quá trình triển khai dự
án.
3. Trong quá trình
thực hiện dự án, xây dựng công trình mà phát hiện dấu hiệu có di tích, di vật
hoặc phát hiện được di tích, di vật, chủ đầu tư phải tạm ngừng thi công và có
trách nhiệm thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn.
Khi nhận được
thông báo, cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn phải có biện pháp xử
lý kịp thời để bảo vệ địa điểm, khu vực khảo cổ, di tích, di vật; trường hợp vượt
quá thẩm quyền xử lý hoặc xét thấy cần ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của
dự án đầu tư xây dựng, xây dựng công trình, phải báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm
quyền xem xét, giải quyết.
4. Trong trường hợp
cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ tại khu vực, địa điểm xây dựng công
trình thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo cổ được quy định như sau:
a) Đối với công
trình xây dựng thực hiện theo pháp luật về đầu tư công thì kinh phí thăm dò,
khai quật khảo cổ được tính trong tổng vốn đầu tư của công trình đó;
b) Đối với công
trình xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì kinh
phí thăm dò, khai quật khảo cổ được Nhà nước cấp hoặc nguồn vốn xã hội hóa.
Điều 39. Thăm dò, khai quật khảo cổ
1. Hoạt động thăm dò, khai quật khảo
cổ gồm thăm dò, khai quật khảo cổ trong lòng đất và thăm dò, khai quật khảo cổ
dưới nước.
2. Việc thăm dò,
khai quật khảo cổ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch khảo cổ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định tại Điều 37 của Luật này, trừ trường hợp phát hiện trong quá trình thực
hiện dự án, xây dựng công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật này;
b) Lập dự án khai
quật khảo cổ được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan;
c) Có giấy phép của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Việc thăm dò,
khai quật khảo cổ khẩn cấp được thực hiện trong trường hợp địa điểm, khu vực khảo
cổ đang bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại. Người đứng đầu cơ quan chuyên
môn về văn hóa cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ khẩn cấp trong
lòng đất.
4. Địa điểm, khu vực thăm dò, khai
quật khảo cổ phải được bảo vệ. Khi phát hiện hoặc nhận được thông báo hoặc báo
cáo về việc phát hiện di sản văn hóa dưới nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải kịp
thời có kế hoạch, chỉ đạo và
huy động lực lượng trên địa bàn bảo vệ an toàn, an ninh, trật tự khu vực có di
sản văn hóa dưới nước được phát hiện; ngăn chặn và xử lý kịp thời mọi hoạt động
làm nguy hại đến sự an toàn của di sản văn hóa dưới nước; thực hiện các biện
pháp quản lý, bảo vệ khác và báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp
di sản văn hóa dưới nước xác định có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng về lịch
sử, văn hóa, khoa học phải kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Di vật, cổ vật phát hiện được tại
địa điểm, khu vực thăm dò, khai quật khảo cổ phải được tạm thời bảo vệ tại địa
điểm, khu vực thăm dò, khai quật khảo cổ và
thực hiện biện pháp bảo vệ an toàn, an ninh trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
phương án bảo vệ, phát huy giá trị. Trường hợp xác định phương án bảo vệ, phát
huy giá trị theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 3 Điều 45 của Luật
này thì di vật, cổ vật phải được chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ khoa học, tạm nhập
vào bảo tàng công lập nơi có địa điểm, khu vực khảo cổ.
6. Cơ quan,
tổ chức được thực hiện thăm dò, khai quật khảo cổ gồm cơ quan nghiên cứu
khảo cổ học của Nhà nước; cơ sở giáo dục đại học có bộ môn khảo cổ học; bảo
tàng, tổ chức được giao quản lý, sử dụng di tích của Nhà nước có chức năng, nhiệm
vụ nghiên cứu khảo cổ; hội có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khảo cổ ở trung
ương.
Cơ quan, tổ chức thực hiện thăm dò,
khai quật khảo cổ được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thăm
dò, khai quật khảo cổ tại Việt Nam theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
7. Người chủ trì thăm dò, khai quật
khảo cổ phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trình độ đại học trở lên
chuyên ngành khảo cổ học;
b) Có ít nhất 05 năm trực tiếp làm
công tác khảo cổ;
c) Được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đồng ý chủ trì thăm dò, khai quật khảo cổ trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức
quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Chính phủ quy định chi tiết điểm b và điểm c khoản 2, các khoản 3,
4, 5 và 6 Điều này.
Mục 2
DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO
VẬT QUỐC GIA
Điều 40. Phân loại
và xác định di vật, cổ vật
1. Di vật, cổ vật bao gồm:
a) Di vật, cổ vật
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học thuộc các giai đoạn lịch sử của Việt
Nam, của các dân tộc cùng sinh sống trên
đất nước Việt Nam;
b) Di vật, cổ vật, tài liệu của Việt Nam có giá trị đối với việc nghiên cứu
lịch sử, văn hóa, chủ quyền quốc gia, liên quan đến sự kiện quan trọng của đất
nước hoặc sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng
tích cực đến sự phát triển của quốc gia;
c) Cá thể hoặc bộ phận hóa thạch người,
động vật, thực vật thuộc
thời kỳ Tiền sử Việt Nam;
d) Bản thảo tác phẩm văn học, bản gốc
tác phẩm tạo hình, nhiếp ảnh có giá trị cao về nội dung, tư tưởng, hình thức nghệ thuật và có tác dụng ảnh hưởng lớn trong xã hội;
đ) Di vật, cổ vật có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học
có xuất xứ từ nước ngoài.
2. Di vật, cổ vật được xác định thông qua kết luận giám định quy định tại
Điều 41 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 41. Giám định,
điều kiện thực hiện giám định di vật, cổ vật
1. Giám định di vật, cổ vật là việc sử
dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đánh
giá, kết luận về giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, niên đại, chất liệu của di
vật, cổ vật.
2. Việc thực hiện giám định di vật, cổ vật phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định;
b) Có ít nhất 03 chuyên gia giám định di vật, cổ vật.
3. Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh, bảo tàng công lập, đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này hoặc cơ sở kinh doanh giám định di
vật, cổ vật quy định tại khoản 1 Điều 79 của Luật này được thực hiện giám định
di vật, cổ vật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả giám định.
4. Cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận chuyên gia
giám định di vật, cổ vật cho người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không
đang trong thời gian bị cấm hành nghề hoặc công việc có liên quan đến di sản
văn hoá theo bản án, quyết định của Toà án; không đang bị khởi tố hình sự, bị tạm
giữ, tạm giam; không đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, cải tạo không
giam giữ, chấp hành đưa vào các cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc và phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các ngành, chuyên ngành
liên quan đến di vật, cổ vật; có ít nhất 05 năm trực tiếp tham gia một hoặc một
số hoạt động về: khảo cổ học, sưu tầm, bảo quản, phục chế di vật, cổ vật; có ít
nhất 01 bài báo khoa học về di vật, cổ vật được công bố trên tạp chí khoa học
hoặc tham gia biên soạn ít nhất 01 quyển sách chuyên khảo về di vật, cổ vật được
xuất bản;
b) Là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan đến di vật, cổ
vật; có ít nhất 10 năm trực tiếp tham gia một hoặc một số hoạt động về: khảo cổ
học, sưu tầm, bảo quản, phục chế di vật, cổ vật; có ít nhất 02 bài báo khoa học
về di vật, cổ vật được công bố trên tạp chí khoa học hoặc tham gia biên soạn ít
nhất 02 quyển sách chuyên khảo về di vật, cổ vật được xuất bản.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ giám định di vật,
cổ vật; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận chuyên gia giám định di vật, cổ vật.
Điều 42. Sưu tầm, kiểm kê di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia
1. Di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia được sưu tầm thông qua các phương thức sau đây:
a) Thám sát, thăm
dò, khai quật khảo cổ hoặc thu thập tại thực địa do cơ quan, tổ chức của Nhà nước
có chức năng, nhiệm vụ phù hợp thực hiện;
b) Mua bán theo
giá thỏa thuận, tổ chức đấu giá, hình thức chuyển quyền sở hữu khác theo quy định
của pháp luật;
c) Tiếp nhận từ tổ
chức, cá nhân chuyển giao.
2. Việc sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở trong nước và nước ngoài
phù hợp với quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhằm
bảo tồn, bảo quản, phát huy giá trị của di sản văn hóa, lịch sử của quốc gia,
hình thành các sưu tập có giá trị vì mục đích nghiên cứu, giáo dục về lịch sử,
văn hóa, xã hội và bảo vệ pháp lý, chứng minh chủ quyền đối với các di sản văn
hóa và lịch sử quan trọng, có giá trị của quốc gia.
3. Nhà nước được
ưu tiên sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
4. Việc sưu tầm di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải được lập hồ sơ gồm tập hợp các tài liệu khoa
học và pháp lý liên quan đến nội dung, quá trình phát hiện, sưu tầm di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia.
5. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia sau khi sưu tầm phải được tiến hành kiểm
kê nhằm xác lập thủ tục pháp lý, làm sáng tỏ nội dung, ý nghĩa, giá trị và tình
trạng bảo quản của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, phục vụ công tác quản lý,
bảo vệ và phát huy giá trị. Hoạt động kiểm kê di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 và Điều 72 của Luật
này.
Điều 43. Đăng ký di vật,
cổ vật
1. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân đăng ký di vật, cổ vật thuộc sở hữu chung và sở hữu
riêng với cơ quan chuyên môn về
văn hóa cấp tỉnh trên địa bàn nơi đăng ký hoạt động của tổ chức, nơi cư trú của cá nhân.
2. Di vật, cổ vật phải được giám định tại cơ quan, tổ
chức quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật này trước khi đăng ký.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật đã đăng ký được cơ quan chuyên
môn về văn hóa cấp tỉnh nơi đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật hỗ trợ nghiệp vụ về trưng bày, bảo
quản; tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật; giữ bí mật thông tin về di vật, cổ vật đã đăng ký (nếu có yêu cầu).
4. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký di vật, cổ vật và quy định chi tiết khoản 3 Điều
này.
Điều 44. Công nhận, công nhận bổ sung, hủy bỏ công
nhận bảo vật quốc gia
1. Bảo vật quốc
gia phải đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Là hiện vật gốc
độc bản;
b) Là hiện vật có
hình thức độc đáo;
c) Là một trong
các hiện vật sau: hiện vật có giá trị đặc biệt
quý hiếm, tiêu biểu của đất nước
về lịch sử, văn hóa, khoa học
liên quan đến sự kiện trọng đại của đất nước, sự nghiệp của anh hùng dân tộc,
danh nhân, nhân vật lịch sử tiêu biểu; là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá
trị tư tưởng, nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu
biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại; là sản phẩm được phát
minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội
phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định; là mẫu vật tự nhiên chứng minh
cho các giai đoạn hình thành và phát triển của lịch sử trái đất, lịch sử tự
nhiên;
d) Đã được đăng ký
di vật, cổ vật theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
2. Việc công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia được quy định như sau:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo
lựa chọn, lập hồ sơ khoa học hiện vật đề nghị công nhận, công nhận bổ sung bảo vật
quốc gia gửi Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trường hợp hiện vật thuộc
sở hữu chung, sở hữu riêng, hồ sơ gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có đề
nghị của chủ sở hữu hiện vật;
b) Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ công
nhận, công nhận bổ sung bảo vật
quốc gia, cấp bằng
công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định
của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.
Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn
hóa quốc gia;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận, công nhận bổ sung bảo vật quốc gia, cấp bằng công nhận, công
nhận bổ sung bảo vật quốc gia.
3. Việc hủy bỏ quyết định công nhận bảo vật quốc gia được
quy định như sau:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo
lập hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định công nhận bảo vật quốc gia, gửi Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia, thu hồi bằng công nhận bảo vật quốc
gia sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.
Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn
hóa quốc gia;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ công nhận bảo vật quốc gia, thu hồi
bằng công nhận bảo vật quốc gia trong trường hợp bảo vật quốc gia đã được công
nhận mà sau đó có đủ căn cứ xác định không đáp ứng một trong các tiêu chí quy định
tại khoản 1 Điều này hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi.
4. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 45. Quản lý
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và xử lý di vật, cổ vật được phát hiện, giao nộp
1. Việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được
quy định như sau:
a) Di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân phải được quản lý trong bảo tàng
công lập, di tích và cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp
và không được kinh doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển
quyền sở hữu khác hoặc để thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự;
b) Di vật,
cổ vật thuộc sở hữu chung, sở hữu
riêng được kinh doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển
quyền sở hữu khác, để thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự và để thừa kế ở trong nước theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
c) Bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng chỉ được mua bán, trao
đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển quyền sở hữu khác và để thừa kế ở trong nước theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khi
chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia
phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi đã
đăng ký di vật, cổ vật về chủ sở hữu mới;
d) Trường hợp mua bán di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thuộc sở hữu
chung, sở hữu riêng thông qua đấu giá, thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;
đ) Bảo
vật quốc gia được bảo vệ, bảo quản theo quy định tại Điều 46 và Điều 47 của Luật
này.
2. Việc chuyển
giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện theo
quy định của Luật này và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Việc xử lý di vật, cổ vật được phát hiện, giao
nộp được quy định như sau:
a) Di vật, cổ vật được tổ chức, cá nhân phát hiện mà không xác định được chủ sở hữu phải giao nộp cho cơ quan
quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn. Cơ
quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi có di vật, cổ vật được phát hiện
chịu trách nhiệm tiếp nhận, tạm nhập
vào bảo tàng công lập để bảo quản, tổ chức giám định và báo cáo Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Căn cứ giá trị, yêu cầu bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định giao di vật, cổ vật cho bảo
tàng công lập hoặc cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp;
c) Tổ chức, cá
nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật được bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản,
được khen thưởng và được thưởng một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
4. Di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia thu giữ được do tìm kiếm, vận chuyển, kinh doanh, chuyển quyền
sở hữu, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu trái pháp luật phải được xác định quyền sở
hữu và xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp xác định di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, cơ
quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi có di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thu giữ được chịu trách nhiệm tiếp nhận, tạm nhập
vào bảo tàng công lập để bảo quản, tổ chức giám định và báo cáo Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Chính phủ quy định
chi tiết việc mang di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài, việc quản lý
bảo vật quốc gia khi chuyển quyền sở hữu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này,
quy định chi tiết khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Điều
46. Yêu cầu bảo vệ, bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu toàn dân phải được bảo vệ, bảo quản
như sau:
a) Bảo
đảm đầy đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị kỹ thuật, công nghệ để kiểm soát môi
trường bảo quản, ứng phó thiên tai, phòng, chống cháy nổ, trộm cắp và nguy cơ
khác có thể ảnh hưởng đến an ninh, an toàn của di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia;
b) Trường
hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được quản lý tại bảo tàng công lập và các
cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ phù hợp, ngoài yêu cầu quy
định tại điểm a khoản này, phải được lưu giữ và trưng bày trong kho bảo quản hoặc
phòng trưng bày.
2. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở
hữu riêng được cơ quan
chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh và bảo tàng công lập hướng dẫn, hỗ trợ công tác
bảo vệ, bảo quản
phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm phát huy giá trị.
3. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu bảo vật quốc gia phải xây dựng và triển
khai phương án bảo vệ đặc biệt, bảo đảm tuyệt đối an toàn cho bảo vật quốc
gia.
4. Kho bảo quản, phòng trưng bày di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các yêu cầu
sau đây:
a) Được
xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Có thiết bị kỹ thuật, công nghệ phù hợp với yêu
cầu bảo quản đối với từng loại hình, chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia được lưu giữ;
c) Có nhân lực, thiết bị kỹ thuật, công nghệ bảo đảm
kiểm soát môi trường bảo quản, ứng phó thiên tai, phòng, chống cháy nổ, trộm cắp
và các yếu tố khác có thể gây hư hại đến di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Có thiết bị kỹ thuật, công nghệ để bảo đảm an
toàn cho người trực tiếp làm việc trong kho bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Điều 47. Bảo quản, phục chế di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia
1. Bảo quản di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia là hoạt động bảo vệ, giữ gìn, phòng ngừa và loại trừ các yếu tố gây hại
do thiên nhiên hoặc con người gây ra, được thực hiện theo chế độ sau đây:
a) Sắp xếp di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia và tổ chức kho để bảo quản;
b) Lập hồ sơ về
hiện trạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và môi trường bảo quản;
c) Bảo quản định kỳ, bảo quản
thường xuyên theo quy định chung và quy định đặc thù cho từng loại chất liệu của
di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia;
d) Bảo quản phòng ngừa phù hợp với
chất liệu của di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia bằng các biện pháp ngăn ngừa và
loại trừ sự tự hủy hoại hoặc sự hủy hoại do thiên nhiên hoặc con người gây ra;
đ) Bảo quản trị
liệu bằng các biện pháp khoa học, kỹ thuật, công nghệ phù hợp tác động vào di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia bị hư hại một phần hoặc có nguy cơ hư hại toàn bộ, nhằm
loại trừ nguyên nhân gây hư hại và tăng cường sự ổn định.
2. Việc bảo quản phải
được thực hiện đối với toàn bộ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia khi trưng bày,
lưu giữ trong kho hoặc đưa ra ngoài.
3. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
là hiện vật của bảo tàng công lập khi không đưa đi nghiên cứu, bảo quản hoặc
trưng bày phải được lưu giữ trong kho bảo quản đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều
46 của Luật này.
4. Phục chế di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia là việc dựa trên các cứ liệu khoa học, lịch sử và sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công nghệ phù hợp để phục hồi di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Việc phục chế di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm giữ nguyên trạng ban đầu, không làm thay đổi tính chất, hình dáng, màu sắc
và các đặc điểm nguyên gốc; bảo đảm tính chính xác và trung thực
lịch sử; ưu tiên sử dụng vật liệu, kỹ thuật truyền thống và quá trình chế tác gốc
để thực hiện phục chế di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
bảo quản, phục chế phải có các biện pháp bảo đảm an toàn cho di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia, nhằm ngăn chặn nguy cơ gây hư hỏng, hủy hoại.
6. Việc bảo quản, phục chế di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản,
phục chế và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan và được thực
hiện bởi người có trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, các cơ quan, tổ chức có chức
năng, nhiệm vụ phù hợp.
7. Hồ sơ quá trình
thực hiện việc bảo quản, phục chế và chi tiết phục chế di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia phải được lưu giữ, bổ sung trong hồ sơ khoa học của di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia.
Điều 48. Trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia, bao gồm:
a) Trưng bày
thường xuyên, trưng bày chuyên đề tại cơ quan, tổ chức quản lý, sở hữu;
b) Trưng bày có thời
hạn ở trong nước và nước ngoài;
c) Trưng bày trên môi trường điện tử.
2. Trưng bày di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với phạm vi, đối tượng, nội
dung hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý, sở hữu;
b) Thuyết minh trưng bày cung cấp đầy
đủ, rõ ràng, chính xác thông tin về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và phù hợp
với đối tượng khách tham quan;
c) Có không gian phù hợp cho việc
trưng bày phục vụ khách tham quan;
d) Trưng bày trên môi trường điện tử
phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Việc trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng được quy định
như sau:
a) Nhà nước khuyến khích chủ sở hữu tổ chức trưng bày các sưu tập, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia phục vụ khách tham quan, nghiên cứu, tìm hiểu;
b) Việc
trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tại bảo tàng công lập do chủ sở hữu
và bảo tàng công lập thỏa thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật về dân
sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Bảo vệ và phát huy giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong nhà truyền
thống, nhà lưu niệm, nhà trưng bày, thiết chế văn
hóa khác
Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trong nhà truyền thống, nhà lưu niệm,
nhà trưng bày và thiết chế văn hóa khác được bảo quản, trưng bày và phát huy
giá trị theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
50. Đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở trong nước
và nước ngoài
1. Đưa di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở
trong nước và nước ngoài trong các trường hợp
sau đây:
a) Phục vụ các hoạt
động đối ngoại cấp nhà nước;
b) Phối hợp tổ chức
trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa Việt Nam;
c) Phối hợp nghiên
cứu về di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Thực
hiện bảo quản đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thể bảo quản ở
trong nước hoặc tại cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sở hữu.
2. Việc đưa di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở
trong nước phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có thỏa thuận bằng
văn bản hoặc hợp đồng bằng văn bản và kế hoạch về việc đưa di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản với phía tiếp nhận;
b) Có phương án bảo đảm
an ninh, an toàn, không gây hư hại cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Có quyết định của
cơ quan chủ quản, văn bản của chủ sở hữu đối với di vật, cổ vật;
d) Có quyết định của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với bảo vật quốc gia.
3. Việc đưa di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở
nước ngoài phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có thỏa thuận bằng
văn bản hoặc hợp đồng bằng văn bản và kế hoạch về việc đưa di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia ra nước ngoài với phía tiếp nhận;
b) Có bảo hiểm cho
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
c) Có phương án bảo đảm
an ninh, an toàn, không gây hư hại cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
d) Có quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ
chức ở trung ương đối với di vật; có quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối
với cổ vật; có quyết định của Thủ tướng Chính phủ đối với bảo vật quốc
gia.
4. Trường hợp mượn
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để trưng bày, nghiên cứu ở nước ngoài, ngoài
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, phía tiếp nhận còn phải cung cấp nội
dung giới thiệu hoặc mục đích nghiên cứu phù hợp với quy định pháp luật của Việt
Nam và có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện quy định tại điểm b và điểm c
khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng trực tiếp quản lý, sở hữu di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia được đưa đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có thời hạn ở
trong nước và nước ngoài chịu trách nhiệm phối hợp với phía tiếp nhận thực hiện
việc bảo đảm an ninh, an toàn, không gây hư hại cho di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Việc đưa bảo vật quốc gia là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài
liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có
thời hạn ở trong nước và nước ngoài, ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, còn phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng được giao quản lý hoặc sở hữu.
7. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục, hồ sơ đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản có
thời hạn ở trong nước và nước ngoài.
Điều 51. Thu hồi, mua và
đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước
1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài phát hiện, thông
báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mua, tặng cho, chuyển giao cho Nhà nước
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài.
2. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chỉ đạo lập danh mục và xác định giá trị di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài; đề xuất phương
án thu hồi hoặc mua, cấp giấy phép nhập khẩu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
có nguồn gốc Việt Nam ở nước
ngoài và đưa về nước; đề xuất khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có công phát hiện,
thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc mua, tặng cho, chuyển giao
cho Nhà nước di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước
ngoài.
3. Trường hợp phát hiện di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia có nguồn gốc
Việt Nam ở nước ngoài có xuất xứ trên địa
bàn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức nhận
diện, lập danh mục và xác định giá trị; huy động nguồn lực theo thẩm quyền hoặc
đề xuất với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để thực hiện phương án thu hồi, việc
mua và đưa về nước.
4. Việc mua, chuyển
quyền sở hữu, chuyển giao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt
Nam ở nước ngoài về nước thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Điều 42 của Luật này.
5. Trường hợp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác định, đề xuất phương án thu hồi, mua ở nước ngoài về nước, Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án thu hồi hoặc dùng ngân sách nhà nước mua, đưa về Việt Nam.
6. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được tổ chức, cá nhân mua, đưa về
Việt Nam để trưng bày, bảo vệ và phát huy giá trị trong bảo tàng, nhà truyền thống,
nhà lưu niệm, nhà trưng bày, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận không
vì mục đích lợi nhuận hoặc tặng cho, chuyển giao cho Nhà nước, được hưởng chế độ ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và chi phí thực hiện được
tính vào khoản chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế, các ưu đãi về thuế,
phí liên quan khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ
phí.
7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy
phép nhập khẩu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc Việt Nam ở nước
ngoài về nước tại khoản 2 Điều này và quy định chi tiết khoản 6 Điều này.
Điều 52. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
1. Bản
sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là sản phẩm được
làm
từ bản gốc, giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí, những đặc điểm khác,
có dấu hiệu riêng và thể hiện rõ thời gian làm bản sao để phân biệt với bản gốc.
Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không có
giá trị tương đương bản gốc, không thay thế được bản gốc; không được sử dụng vì mục đích lợi nhuận; khi sử
dụng phải có chú thích là bản sao.
3. Quy trình làm bản sao, chất liệu, trình tự kỹ
thuật chế tác, số lượng, thời gian làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
phải được thể hiện chi tiết và lưu thành hồ sơ.
4. Điều kiện làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia bao gồm:
a) Có bản gốc để đối chiếu;
b) Có dấu hiệu riêng và ghi rõ thời gian chế tác
trên bản sao để phân biệt với bản gốc;
c) Có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng trực tiếp quản lý, sở hữu di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia;
d) Có giấy phép của người có thẩm quyền quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy
phép làm bản sao bảo vật quốc gia;
b) Người đứng đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp
tỉnh cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật trên địa bàn.
6. Căn cứ vào quy định của Chính phủ, mục đích, sự
cần thiết của việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, người có thẩm
quyền cấp giấy phép quyết định số lượng bản sao được làm.
7. Sản phẩm làm giống
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia nhưng không đúng quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 Điều này được xác định là làm giả di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
8. Chính phủ quy định
về trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép làm bản sao; số lượng bản sao di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia được làm.
Chương IV
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TƯ
LIỆU
Điều 53. Phân loại và tiêu chí nhận
diện di sản tư liệu
1. Di sản
tư liệu gồm 02 thành tố là nội dung thông tin và vật mang tin.
2. Di sản
tư liệu bao gồm:
a) Nội
dung thông tin được thể hiện bằng ký tự, mật mã, chữ viết, hình vẽ trên vật
mang tin là lá cây, xương, gỗ, đá, gốm, giấy,
nhựa, vải,
kính, kim loại hoặc trên vật mang tin có chất liệu khác;
b) Nội dung thông tin được thể hiện bằng âm thanh, hình ảnh tĩnh, động
trên vật mang tin là phim, ảnh, bản ghi, bản thu âm và các vật mang tin gốc
khác;
c) Nội
dung thông tin được thể hiện bằng dạng số trên vật mang tin chứa đựng dữ liệu
điện tử.
3. Di sản tư
liệu được nhận diện theo các tiêu chí sau đây:
a) Bảo đảm tính
xác thực gồm: nội dung thông tin gốc, đầy đủ được ghi lại có chủ đích trên vật
mang tin gốc phải rõ nguồn gốc, xuất xứ, thời điểm tạo lập, quá trình hình
thành, lưu giữ và quyền sở hữu;
b) Bảo đảm tính
độc bản và độc đáo gồm: nội dung thông tin và hình thức, phong cách vật mang
tin có giá trị tiêu biểu, duy nhất, hiếm có cho một loại hình, một giai đoạn lịch
sử hay một nền văn hoá của quốc gia, khu vực hoặc thế giới;
c) Bảo đảm tính toàn vẹn gồm: nội
dung thông tin gốc, hiện trạng của vật mang tin gốc;
d) Bảo đảm giá trị, ý nghĩa và ảnh
hưởng gồm: nội dung thông tin có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học,
thẩm mỹ, được lưu truyền qua các thế hệ, đánh dấu các bước ngoặt của một
hoặc nhiều giai đoạn lịch sử gắn với địa điểm, sự kiện, con người; có ảnh hưởng
đối với quốc gia, khu vực hoặc thế giới.
Điều 54. Kiểm kê di sản tư liệu và
Danh mục kiểm kê di sản tư liệu
1. Di sản tư liệu được nhận diện theo tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 53
của Luật này phải được kiểm kê đưa vào Danh mục kiểm kê di sản tư liệu trong phạm vi quản lý. Danh mục kiểm
kê di sản tư liệu phải được rà soát, cập nhật hằng năm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người
đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo, tổ chức
kiểm kê, phê duyệt, công bố Danh mục kiểm kê di sản tư liệu trong phạm vi quản
lý; rà soát, đưa ra khỏi Danh mục kiểm kê di sản tư liệu đối với di sản tư liệu không còn
đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết Điều này.
Điều 55. Danh mục và tiêu chí ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu
1. Di sản tư liệu được ghi danh, ghi danh bổ sung vào các danh mục
sau đây:
a) Danh mục quốc gia về di sản tư liệu;
b) Danh mục của UNESCO bao gồm: Danh mục di sản tư liệu khu vực và Danh mục
di sản tư liệu thế giới.
2. Tiêu chí ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu vào Danh mục quốc
gia về di sản tư liệu bao gồm:
a) Là di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê di sản tư liệu;
b) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này;
c) Có thể bảo quản được và có biện pháp bảo quản mang tính khả thi;
d) Được cơ quan, tổ chức, cộng đồng, gia đình, dòng họ hoặc nhóm người,
cá nhân đồng thuận, tự nguyện đề cử, cam kết bảo vệ và phát huy giá trị.
3. Tiêu chí lựa chọn di sản tư liệu để lập hồ sơ đề nghị UNESCO ghi danh,
ghi danh bổ sung bao gồm:
a) Là di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu;
b) Đáp ứng tiêu chí ghi danh, ghi danh bổ sung theo quy định, hướng dẫn của
UNESCO.
Điều 56. Ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản tư liệu
1. Thẩm quyền ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu vào Danh mục quốc gia về di sản tư liệu được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ, ngành, cơ
quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học di sản tư liệu trên
địa bàn hoặc trong phạm vi quản lý. Hồ sơ khoa học di sản tư liệu phải có ý kiến thẩm
định của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ
quan, tổ chức ở trung ương thành lập;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem
xét, quyết định ghi danh, ghi danh bổ sung, công bố và cấp bằng ghi danh, ghi
danh bổ sung cho di sản tư liệu được đưa vào Danh mục quốc gia về di sản tư liệu
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương trình sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng
thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập.
2. Thẩm quyền đề nghị ghi danh, ghi danh bổ
sung di sản tư liệu vào các danh mục của UNESCO được quy
định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương gửi văn bản
đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng
Chính phủ cho phép và giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung
ương chủ trì lập hồ sơ khoa học di sản
tư liệu đề nghị ghi danh, ghi danh bổ sung di sản tư liệu vào các
danh mục của UNESCO;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa
học di sản tư liệu đề nghị ghi danh, ghi danh bổ sung đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định;
c) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc đề nghị UNESCO ghi danh, ghi danh
bổ sung di sản tư liệu của Việt Nam sau khi
có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành
lập. Hồ sơ khoa học di sản tư liệu do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Thủ
tướng Chính phủ phải có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc
gia.
3. Thẩm quyền hủy
bỏ ghi danh được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định hủy bỏ ghi danh di sản tư liệu thuộc Danh mục quốc gia về di
sản tư liệu trong trường hợp di sản tư liệu không đáp ứng một trong các tiêu
chí quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thành lập;
b) Việc hủy bỏ ghi danh di sản tư liệu
của Việt Nam trong các danh mục của UNESCO thực hiện theo quy định, hướng dẫn của
UNESCO.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ
tục, hồ sơ ghi danh, ghi danh bổ sung và hủy bỏ ghi danh di sản tư liệu quy định
tại Điều này.
Điều 57. Bảo quản di sản tư liệu
1. Di sản tư liệu đã được ghi danh phải được bảo
quản như sau:
a) Lập hồ sơ về hiện trạng di sản tư
liệu và môi trường bảo quản;
b) Bảo quản thường xuyên
theo quy định chung và các quy định đặc thù đối với di sản tư liệu;
c) Bảo quản phòng
ngừa bằng các biện pháp để kịp thời ngăn ngừa và hạn chế sự hủy hoại tự nhiên
do thiên nhiên hoặc con người gây ra đối với di sản tư liệu;
d) Bảo quản trị liệu bằng các biện
pháp khoa học, kỹ thuật và các biện pháp khác phù hợp nhằm loại trừ nguyên nhân
gây hại và phục hồi một phần hư hỏng của di sản tư liệu;
đ) Chuyển
dạng số, cập nhật, sao lưu trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ hoạt động quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị trên môi trường điện tử theo quy định của
Luật này, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Kho bảo quản di sản tư
liệu phải
đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được xây dựng
phù hợp với yêu cầu bảo vệ, bảo quản theo loại hình và chất liệu của di sản tư
liệu;
b) Bảo đảm các điều kiện
về nhân lực, công nghệ, kỹ thuật cần thiết để bảo vệ, bảo quản di sản tư liệu;
c) Có ứng dụng khoa học,
công nghệ bảo quản phù hợp với yêu cầu bảo vệ, bảo quản di sản tư liệu;
d) Được tổ chức bảo vệ
chặt chẽ, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật; trang bị đầy đủ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho việc quan sát, giám sát, phòng, chống
trộm cắp, thiên tai, hỏa hoạn, hỏng và các yếu tố khác có thể gây hư hại đến di
sản tư liệu.
3. Di sản tư liệu
dạng âm thanh, hình ảnh phải được bảo quản trong kho đặc thù theo tiêu chuẩn
về nhiệt độ và độ ẩm phù hợp với loại hình, chất liệu, bảo đảm chế độ kỹ thuật;
được kiểm tra định kỳ, bảo quản, tu sửa theo quy định tại khoản 1 Điều này bằng thiết bị chuyên dụng, phù hợp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
4. Di sản tư liệu
dạng số phải được lưu trữ bảo đảm yêu cầu về tiêu chuẩn, cấu trúc dữ liệu toàn vẹn, thống nhất, xác thực, đáp ứng về
dung lượng, cập nhật trên hệ thống quản lý thông tin quốc gia, dữ liệu thường
xuyên được sao lưu, bảo đảm an ninh, an toàn và khả năng truy cập trên môi trường
điện tử theo quy định của Luật này, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Sở hữu trí tuệ
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Di sản tư liệu thuộc
sở hữu toàn dân thực hiện bảo quản theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; đối với di sản tư liệu
trong các danh mục của UNESCO còn phải xây dựng và triển khai phương án bảo vệ
đặc biệt.
6. Di sản tư liệu thuộc sở hữu chung
và sở hữu riêng phải được bảo quản tại
chỗ hoặc phù hợp với thực tế; được sự hỗ trợ, hướng dẫn từ các cơ
quan nhà nước có chức năng liên quan tùy theo khả năng và tình hình thực tiễn bảo
đảm việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu.
7. Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 58. Nghiên cứu
và sưu tầm di sản tư liệu
1. Cơ quan, tổ chức,
cộng đồng, gia đình, dòng họ, cá nhân được
nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu ở trong nước và nước ngoài phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật này, Luật Tiếp cận thông
tin, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Di sản tư liệu
được sưu tầm thông qua khảo sát điền dã, thu thập, tiếp nhận, chuyển giao,
tặng cho, mua bán, trao đổi, chuyển quyền sở hữu và các hình thức sưu tầm khác
theo quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Di sản tư liệu
sau khi được sưu tầm, phải được xử lý kỹ thuật; lập, hoàn thiện và quản lý hồ
sơ.
4. Trình tự, thủ tục,
hồ sơ của hoạt động nghiên cứu, sưu tầm di sản tư liệu thực hiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 59. Phục
chế di sản tư liệu
1. Di sản
tư liệu đã được ghi danh được phục chế
trong trường hợp bị hư hại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại.
2. Việc phục chế di sản tư liệu thuộc sở hữu toàn dân được quy định như
sau:
a) Có dự án phục
chế di sản tư liệu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt sau khi có
ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh đối với di sản tư
liệu trên địa bàn trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu và của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch đối với di sản tư liệu trong các danh mục di sản tư liệu của
UNESCO;
b) Quá trình phục chế phải bảo đảm tính chính
xác, tính nguyên gốc về nội dung thông tin gốc và tính nguyên mẫu về chất liệu,
hình thức của vật mang tin gốc, được thực hiện bởi
người có trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm, cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ
phù hợp, ưu tiên sử dụng vật liệu, kỹ thuật truyền thống và quá trình tạo
lập, chế tác gốc để thực hiện phục chế di
sản tư liệu;
c) Việc thực hiện phục chế di sản tư liệu tuân thủ
quy định tại Điều 47 và Điều 57 của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Di sản tư liệu dạng âm thanh, hình ảnh phải được đánh giá, xây dựng
kế hoạch phục chế, hiệu chỉnh màu sắc hình ảnh, xử lý âm thanh trên cơ sở khoa
học và phải chuyển dạng lưu trữ, cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
theo quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
4. Di sản tư liệu dạng số phải được nghiên cứu và phục chế bằng phương tiện
kỹ thuật trên môi trường điện tử theo quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ
và được chuyển đổi phù hợp với sự thay đổi của công nghệ, đáp ứng các yêu cầu của
pháp luật về an toàn thông tin mạng và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
5. Việc phục chế di sản tư liệu đã được ghi danh thuộc sở hữu chung và sở
hữu riêng được các cơ quan, tổ chức của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ liên
quan hỗ trợ theo khả năng.
Điều 60. Hoạt
động quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di sản tư liệu
1. Di sản tư liệu thuộc sở hữu toàn dân phải được quản
lý, bảo vệ, phát huy giá trị trong các cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ phù hợp
và không được kinh
doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện
hình thức chuyển quyền sở hữu khác hoặc
để thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự.
2. Di sản tư liệu thuộc hình thức sở hữu chung, sở hữu
riêng được kinh doanh, mua bán, trao đổi, tặng cho, thực hiện hình thức chuyển
quyền sở hữu khác, thực hiện biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự và để thừa kế ở
trong nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Khi chuyển quyền sở hữu di sản tư liệu thuộc sở hữu
chung, sở hữu riêng, tổ chức, cá nhân sở hữu di sản tư liệu phải thông báo bằng
văn bản đến cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh nơi đã đăng ký di sản tư liệu về chủ sở hữu mới.
3. Di sản tư liệu trong Danh mục kiểm kê được bảo vệ và phát huy giá trị
theo quy định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này.
4. Di
sản tư liệu trong Danh mục quốc gia và các danh mục của UNESCO phải thực
hiện đúng các cam kết về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư
liệu theo quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ, quy định khác của pháp
luật có liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
5. Di
sản tư liệu được phát huy giá trị bằng các hình thức sau đây:
a)
Công bố, giới thiệu các danh mục kiểm kê di sản tư liệu, danh mục ghi danh di sản
tư liệu, dự án và đề án liên quan đến bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu;
b) Xuất
bản ấn phẩm; trưng bày, triển lãm trực tiếp, trên môi trường điện tử và các
hình thức khác;
c) Trao đổi, liên kết, hợp tác và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 61. Đề án, dự án,
kế hoạch và báo cáo định kỳ về bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu sau
khi được ghi danh
1. Đề
án, dự án, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu đã được ghi
danh gồm các nội dung sau đây:
a) Nghiên cứu, đánh giá khả năng tác động tiêu cực
đến tính
xác thực của nội dung thông tin và tính nguyên gốc của vật mang tin;
b) Nghiên cứu, thu thập và xây dựng cơ sở
dữ liệu về di sản tư liệu;
c) Truyền thông, quảng
bá di sản tư liệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường điện
tử và hình thức khác;
d) Hỗ trợ hoạt động
bảo vệ và quảng bá di sản tư liệu; đặc biệt trong trường hợp bị hư hại
hoặc có nguy cơ bị hủy hoại.
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở
trung ương chịu trách nhiệm xây dựng, phê duyệt đề án, dự án, kế hoạch bảo vệ và
phát huy giá trị di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản
tư liệu thuộc trách nhiệm quản lý sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đề án, dự án bảo vệ và
phát huy giá trị di sản tư liệu trong các danh mục của
UNESCO trên cơ sở ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
4. Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định đề án, dự án, kế hoạch về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản
tư liệu; hướng dẫn báo cáo; xây dựng và gửi các báo cáo quốc gia theo yêu cầu của
UNESCO.
5. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 62. Đưa di sản tư
liệu được ghi danh đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản ở trong
nước, nước ngoài; đưa di sản tư liệu có nguồn gốc Việt Nam từ nước ngoài
về nước
1. Đưa di sản tư liệu được ghi danh
đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản ở trong nước và nước ngoài trong các trường hợp
sau đây:
a) Phục vụ các hoạt động đối ngoại cấp
nhà nước;
b) Phối hợp
nghiên cứu, tổ chức trưng bày, giới thiệu về di sản văn hóa Việt Nam;
c) Bảo quản di sản tư liệu
mà cơ quan, tổ chức, gia đình, dòng họ, cá nhân sở hữu, quản lý không có khả
năng thực hiện.
2. Việc đưa di sản
tư liệu đi trưng bày, nghiên cứu hoặc bảo quản phải bảo đảm các điều kiện sau
đây:
a) Có thỏa thuận bằng văn bản hoặc hợp
đồng và kế hoạch, phương án bảo vệ an toàn cho việc đưa di sản tư liệu đi trưng
bày, nghiên cứu hoặc bảo quản với phía tiếp nhận;
b) Có quyết định hoặc văn bản đồng ý
của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng trực tiếp quản lý, sở hữu di sản tư liệu;
c) Trường hợp đưa di sản tư liệu ra
nước ngoài phải có bảo hiểm;
d) Có quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ
chức ở trung ương đối với di sản tư liệu trong Danh mục quốc gia về di sản tư liệu; có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ đối với di sản tư liệu trong các danh mục của UNESCO;
đ) Có văn bản báo
cáo gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Trường hợp mượn di sản tư liệu để
trưng bày, nghiên cứu ngoài điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, phía tiếp
nhận phải cung cấp nội dung giới thiệu hoặc mục đích nghiên cứu phù hợp với quy
định pháp luật Việt Nam và có trách nhiệm chi trả chi phí bảo vệ an toàn và bảo
hiểm quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài phát hiện, thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về di sản tư liệu có giá trị có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài; mua, tặng
cho, chuyển giao cho Nhà nước di sản tư liệu có nguồn gốc Việt Nam ở nước
ngoài. Nhà nước ưu tiên ngân sách nhà nước để mua và đưa di sản tư liệu có giá
trị có nguồn gốc Việt Nam từ nước ngoài về nước. Di sản tư liệu được tổ chức, cá nhân mua, đưa về
Việt Nam để tặng cho, chuyển giao cho Nhà nước được hưởng chế độ ưu đãi về thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và chi phí thực hiện được tính vào khoản
chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế,
các ưu đãi về thuế, phí liên quan khác theo quy định của pháp luật về
thuế, phí và lệ phí.
Điều 63. Bản sao di sản tư liệu
1. Bản sao di sản tư liệu là sản phẩm
được làm từ bản gốc, giống bản gốc về nội dung thông tin và vật mang tin.
2. Việc làm bản
sao di sản tư liệu chỉ được thực hiện nhằm mục đích bảo vệ, phát huy giá trị
trong trường hợp di sản tư liệu dễ bị hư hại, cần phải hạn chế sử dụng.
3. Quy trình làm bản sao, chất liệu,
số lượng, thời gian làm bản sao di sản tư liệu phải được thể hiện chi tiết và
lưu trong hồ sơ.
4. Điều kiện làm bản sao di sản tư
liệu bao gồm:
a) Có bản nội dung thông tin gốc để
đối chiếu;
b) Có dấu hiệu riêng và ghi rõ thời
gian chế tác trên bản sao để phân biệt với bản gốc;
c) Có sự đồng ý bằng văn bản của cơ
quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng trực tiếp quản lý, sở hữu
di sản tư liệu;
d) Có giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền.
5. Bản sao di sản tư liệu không có
giá trị tương đương bản gốc, không thay thế được bản gốc; không được sử dụng vì
mục đích lợi nhuận; khi sử dụng phải có chú thích là bản
sao.
6. Bản sao di sản tư liệu dạng âm
thanh, hình ảnh và dạng số phải thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Việc làm bản sao di sản tư liệu trong các danh mục của UNESCO là tài liệu
lưu trữ thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
8. Căn cứ quy định của Chính phủ, mục
đích, sự cần thiết của việc làm bản sao di sản tư liệu, người có thẩm quyền cấp
giấy phép quyết định số lượng bản sao được làm.
9. Sản phẩm làm giống di sản tư liệu
nhưng không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được xác định là
làm giả di sản tư liệu.
10. Chính phủ quy định thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp giấy phép làm bản sao; số lượng bản sao di sản tư
liệu được làm.
Chương V
BẢO TÀNG
Điều 64. Hệ thống bảo tàng
Việt Nam
1. Hệ thống bảo tàng Việt Nam bao gồm:
a) Bảo tàng công lập do Nhà nước đầu
tư, bảo đảm điều kiện hoạt động, đại diện chủ sở hữu và được tổ chức theo mô
hình đơn vị sự nghiệp công lập hoặc phù hợp với mô hình của cơ quan, tổ chức chủ
quản;
b) Bảo tàng ngoài công lập do tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và được
tổ chức theo mô hình doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp ngoài công lập hoặc mô
hình khác.
2. Bảo tàng có con dấu và tài khoản
theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Thành lập bảo tàng công lập
1. Bảo tàng công lập được thành lập
khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hiện vật, sưu tập hiện vật theo một hoặc
nhiều chủ đề;
b) Có trưng bày, kho và thiết bị kỹ thuật,
công nghệ hoặc có dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng
kỹ thuật và trưng bày nội thất, trưng bày ngoài trời phù hợp cho việc bảo vệ và
phát huy giá trị hiện vật, sưu tập hiện vật quy định tại điểm a khoản này và
các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng được cơ quan có thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt;
c) Có nhân lực chuyên môn phù hợp với đối tượng và
phạm vi hoạt động của bảo tàng.
2. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập bảo tàng công lập được quy định như sau:
a) Đối với bảo tàng là đơn vị sự nghiệp công lập, thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
hồ sơ thành lập thực hiện theo quy định pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với bảo tàng
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập thực hiện theo quy định của pháp luật
điều chỉnh việc thành lập cơ quan, tổ chức chủ quản của bảo tàng;
c) Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có văn bản xác nhận đủ điều kiện thành lập bảo tàng công lập
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 66. Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể bảo tàng công lập
1. Việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể bảo tàng công lập phải có
phương án quản lý bảo đảm an ninh, an toàn đối với hiện vật và hồ sơ kiểm kê hiện
vật của bảo tàng.
2. Cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền thành lập bảo tàng quyết định
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể bảo tàng công lập theo quy định của
pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập hoặc pháp luật điều chỉnh cơ quan, tổ chức
chủ quản của bảo tàng.
Điều 67. Cấp, cấp lại, thu hồi
giấy phép hoạt động
bảo tàng ngoài công lập
1. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập được quy định
như sau:
a) Có hiện
vật, sưu tập hiện vật theo một hoặc nhiều chủ đề; hiện vật là di vật, cổ vật
phải được đăng ký theo quy định tại Điều 43 của Luật này;
b) Có
trưng bày phục vụ khách tham quan;
c) Có đề
án tổ chức và hoạt động.
2. Việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập được quy định như sau:
a) Giấy phép hoạt
động bảo tàng ngoài công lập được cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép hoạt
động bảo tàng ngoài công lập được cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng hoặc
bị mất;
c) Giấy
phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập bị thu hồi khi thuộc một trong các trường
hợp sau: tự nguyện giải thể; vi phạm quy định tại một trong các khoản 3, 4, 7,
10, 11 và 12
Điều 9 của Luật này; không còn đủ
điều kiện hoạt động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này; bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo quy định của
pháp luật; trường hợp khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Người đứng
đầu cơ quan chuyên môn về văn hóa cấp tỉnh quyết định cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập trên địa bàn.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Nhiệm vụ của bảo tàng
1. Bảo tàng có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục
vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
b) Sưu tầm,
kiểm kê, tư liệu hóa, bảo quản, phục chế và quản lý hiện vật thuộc đối tượng và
phạm vi hoạt động của bảo tàng;
c) Trưng bày hiện vật tại bảo tàng, trên môi trường điện
tử; trưng bày ở trong nước và nước ngoài;
d) Diễn giải, truyền thông và giáo dục di sản văn hóa thuộc đối tượng và
phạm vi hoạt động của bảo tàng;
đ) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của bảo tàng;
e) Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật của bảo tàng;
g) Thực
hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức các hoạt động văn hóa phù hợp với tính chất, nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ theo quy định tại Điều 77 và Điều 81 của
Luật này; thu và sử dụng phí, giá tham quan theo quy định của pháp luật;
k) Nhiệm
vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết các điểm
a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều 69. Xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng và thẩm quyền xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng
1. Việc xếp
hạng bảo tàng căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:
a) Số lượng
và giá trị của hiện vật, sưu tập hiện vật;
b) Chất lượng
kiểm kê, bảo quản, trưng bày, giáo dục và truyền thông;
c) Cơ sở
vật chất và trang thiết bị kỹ thuật;
d) Mức độ
chuẩn hóa nhân lực chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Hiệu
quả hoạt động.
2. Bảo
tàng được xếp hạng như sau:
a) Bảo
tàng hạng I;
b) Bảo
tàng hạng II;
c) Bảo
tàng hạng III.
3. Việc xếp lại hạng bảo tàng được quy định như sau:
a) Thời hạn xem xét việc xếp lại hạng bảo tàng là 05 năm,
kể từ ngày có quyết định xếp hạng lần trước;
b) Trường hợp bảo tàng bảo đảm tiêu
chuẩn hạng cao hơn, được xem xét xếp lại hạng trước thời hạn.
4. Thẩm quyền xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng được quy định
như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng,
người đứng đầu ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương chỉ đạo lập, thẩm định hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; quyết định xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng II, hạng III sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b)
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét hồ sơ xếp hạng, xếp lại hạng
bảo tàng, tổ chức kiểm tra thực tế, quyết định xếp hạng, xếp lại hạng bảo tàng
hạng I, có ý kiến bằng văn bản đối với việc xếp
hạng, xếp lại hạng bảo tàng hạng II, hạng III.
5.
Chính phủ quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ xếp hạng, xếp
lại hạng bảo tàng.
1. Việc đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ
thuật và trưng bày bảo tàng công lập thực hiện theo quy định của Luật này, quy
định của pháp luật về đầu tư công, xây dựng và quy định khác của pháp luật có
liên quan và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có đề cương trưng bày được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý
kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên cơ
sở ý kiến của Hội đồng khoa học về bảo tàng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thành lập.
Việc phê duyệt đề cương trưng bày phải được thực hiện trước khi phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án đầu tư xây
dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật và trưng bày bảo
tàng công lập. Đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư
thì việc phê duyệt đề cương trưng bày phải được thực hiện trước khi quyết định
chủ trương đầu tư;
b) Đáp ứng điều kiện an ninh, an toàn cho hiện vật,
quản lý, sử dụng bảo tàng, thực hiện nhiệm vụ của bảo tàng quy định tại khoản 1
Điều 68 của Luật này;
c) Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc, hạ
tầng kỹ thuật và trưng bày bảo tàng công lập phải được cơ quan chủ trì thẩm định
gửi kèm văn bản đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để có ý kiến trước khi
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Hoạt động sưu tầm hiện vật
của bảo tàng
1. Bảo tàng được sưu tầm hiện vật ở
trong nước và nước ngoài phù hợp với nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của
bảo tàng.
2. Bảo tàng tổ chức việc sưu tầm hiện
vật thông qua các phương thức quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này và
thông qua mua bán di vật, cổ vật theo quy định tại Điều 80 của Luật này.
3. Việc sưu tầm hiện vật phải thực
hiện theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 72. Hoạt động
kiểm kê, tư liệu hóa hiện
vật của bảo tàng
1. Hoạt động kiểm kê, tư liệu hóa hiện
vật của bảo tàng bao gồm:
a) Tiếp nhận, phân loại, đăng ký, sắp
xếp, theo dõi tình hình xuất, nhập và tình trạng bảo quản hiện vật;
b) Lập và quản lý hồ sơ liên quan đến
hiện vật;
c) Bổ sung thông tin về hiện vật;
d) Nghiên cứu xây dựng sưu tập hiện
vật;
đ) Xây dựng hệ thống phiếu tra cứu
hiện vật;
e) Tin học hóa hệ thống quản lý hiện
vật.
2. Hồ sơ kiểm kê, tư liệu hóa hiện vật
được lập, quản lý, lưu trữ bằng văn bản và bằng công nghệ thông tin.
Điều 73. Hoạt động
bảo quản hiện vật của bảo
tàng
1. Hoạt động bảo quản hiện vật của bảo
tàng bao gồm:
a) Sắp xếp hiện vật và tổ chức kho để
bảo quản;
b) Lập hồ sơ về hiện trạng hiện vật
và môi trường bảo quản;
c) Tổ chức việc bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và bảo quản trị
liệu hiện vật.
2. Hoạt động bảo quản hiện vật của bảo tàng phải được thực hiện với
tất cả hiện vật trong kho, đang trưng bày và khi đưa ra ngoài bảo tàng.
3. Hoạt động bảo
quản hiện vật của bảo tàng phải tuân thủ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật bảo quản
và phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng có liên quan đến hiện vật.
Điều 74. Hoạt động trưng bày hiện vật
và giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng
1. Hoạt động trưng bày hiện vật và
giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng bao gồm:
a) Trưng bày thường xuyên, trưng
bày chuyên đề tại bảo tàng;
b) Trưng bày có thời hạn ở trong nước
và nước ngoài;
c) Trưng bày trên môi trường điện tử;
d) Giới thiệu di sản văn hóa phi vật
thể.
2. Trưng bày hiện vật và giới thiệu
di sản văn hóa phi vật thể của bảo tàng phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Phù hợp với nội dung, đối tượng
và phạm vi hoạt động của bảo tàng;
b) Chú trọng trưng bày hiện vật gốc;
thông tin về hiện vật và nội dung trưng bày
phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác;
c) Bản phục chế, bản sao di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia và di sản tư liệu phải được chú thích rõ ràng;
d) Việc giới
thiệu di sản văn hóa phi vật thể phải phù hợp với nội dung trưng bày của bảo
tàng;
đ) Thuận lợi cho việc tham quan và bảo
đảm an ninh, an toàn cho hiện vật, khách tham quan;
e) Tuân thủ các quy định của pháp luật.
Điều 75. Hoạt động giáo dục của bảo
tàng
1. Hoạt động giáo dục của bảo tàng
bao gồm:
a) Hướng dẫn tham quan; tổ chức hoạt động
trải nghiệm;
b) Tổ chức chương trình giáo dục;
c) Tổ chức hội thảo, tọa đàm khoa học, nói chuyện chuyên đề.
2. Hoạt động giáo dục phải phù hợp với nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo
tàng; nhu cầu học tập, hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Điều 76. Hoạt động truyền thông của bảo tàng
1. Hoạt động truyền thông của bảo tàng bao gồm:
a) Giới thiệu nội dung và hoạt động của bảo tàng trên phương tiện thông tin
đại chúng và trên môi
trường điện tử;
b) Tổ chức chương trình quảng bá, phát triển công chúng;
c) Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của công chúng về hoạt
động của bảo tàng;
d) Xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân có liên quan để phát triển hoạt động
của bảo tàng ở trong nước và nước ngoài;
đ) Tổ chức phát triển sản phẩm lưu niệm, xuất bản ấn phẩm của bảo tàng.
2. Hoạt động truyền thông của bảo tàng phải phù hợp
với nội dung, đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng và tuân thủ các quy định
của pháp luật.
Điều 77. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng
1. Hoạt động
dịch vụ của bảo tàng bao gồm:
a) Cung cấp
thông tin, tư liệu về di sản văn hóa;
b) Tổ chức
các hoạt động văn hóa, giáo dục, thể thao, du lịch;
c) Tư vấn
kỹ thuật, nghiệp vụ bảo tàng;
d) Giám định
di vật, cổ vật;
đ) Tư liệu
hóa di sản văn hóa phi vật thể; nghiên cứu tư vấn lập hồ sơ khoa học di tích;
e) Cung cấp
dịch vụ sản phẩm lưu niệm, văn hóa phẩm của bảo tàng;
g) Bảo quản,
phục chế, làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu; cung
cấp dịch vụ sử dụng, khai thác di sản văn hóa theo quy định tại Điều 88 của Luật
này;
h) Hợp tác
khai quật khảo cổ;
i) Hợp tác
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo tàng;
k) Dịch vụ
gửi, lưu giữ hiện vật, tư liệu về di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia, di sản tư liệu;
l) Tổ chức
cửa hàng lưu niệm, dịch vụ ăn, uống, nghỉ ngơi, giải trí và dịch vụ khác.
2. Hoạt động dịch vụ của bảo tàng quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bảo tàng công lập được sử dụng cơ sở vật chất, tài sản công để thực hiện
các hoạt động dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, theo quy định của Luật
này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết điểm k khoản
1 Điều này.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ VỀ DI SẢN VĂN HÓA
Điều 78. Kinh doanh bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh trong lập quy hoạch
bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích; lập dự án,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích; thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; tư vấn giám sát thi
công bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp
luật về đầu tư, doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan, phải có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, Chứng chỉ hành
nghề bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích.
Tổ chức kinh doanh trong lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; lập dự án,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích; thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; tư vấn giám sát thi
công bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích còn phải đáp ứng quy định đối với từng ngành, nghề như sau:
a) Đối với ngành, nghề lập quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích phải có đủ điều kiện hành nghề lập thiết kế quy hoạch xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được cấp Chứng chỉ
hành nghề lập quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích;
b) Đối với ngành, nghề lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện hành nghề thiết kế xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lập dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích;
c) Đối với ngành, nghề thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện hành nghề
thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá
nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề thiết kế bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
d) Đối với ngành, nghề thi công bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích phải có đủ điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được cấp Chứng chỉ
hành nghề thi công bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích;
đ) Đối với
ngành, nghề tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải có đủ điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng và có ít nhất 02 cá nhân được
cấp Chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Chứng chỉ hành
nghề lập quy hoạch bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích; Chứng chỉ hành nghề lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, thiết kế bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích; Chứng chỉ hành nghề thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; Chứng
chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 79. Kinh doanh giám định di vật,
cổ vật
1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh giám định di vật, cổ
vật theo quy định của Luật này, quy định
của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Tổ chức
kinh doanh giám định di vật, cổ vật còn phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trụ sở bảo đảm điều kiện để lưu giữ, bảo quản di vật, cổ vật
được giám định;
b) Có trang thiết bị, phương tiện thực hiện giám định;
c) Có ít nhất 03 chuyên gia giám định di vật, cổ vật đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật
này;
d) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám
định di vật, cổ vật do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định di vật, cổ vật.
Điều 80. Kinh doanh di vật, cổ vật
1. Tổ chức, cá nhân được kinh doanh di vật, cổ vật; bảo quản, phục chế di vật, cổ vật; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu di
vật, cổ vật thực hiện theo quy định
của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, quy định khác của
pháp luật có liên quan và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận đủ điều kiện đầu
tư kinh doanh di vật, cổ vật đối với cơ sở kinh doanh;
b) Có chứng chỉ hành
nghề kinh doanh di vật, cổ vật đối với chủ cơ sở hoặc người đại diện
theo pháp luật;
c) Có trụ sở bảo đảm
điều kiện để lưu giữ, bảo quản hoặc trưng bày di vật, cổ vật và các phương tiện, kỹ
thuật phù hợp với ngành, nghề đăng ký.
2. Chính phủ quy định về điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp, cấp lại, thu
hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh di vật, cổ vật và chứng chỉ hành nghề kinh doanh di vật, cổ
vật.
Điều 81. Kinh doanh dịch vụ bảo tàng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được kinh doanh hoạt động dịch vụ bảo tàng theo
quy định của Luật này, quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, quy định
khác của pháp luật có liên quan và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Được
thành lập bảo tàng công lập theo quy định tại Điều 65 của Luật này;
b) Được cấp giấy phép hoạt động
bảo tàng theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
2. Hoạt động
kinh doanh dịch vụ bảo tàng phải phù hợp với nhiệm vụ của bảo tàng quy định tại
Điều 68 của Luật này.
Chương VII
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
Điều 82. Nguồn tài chính để bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa
1. Ngân sách nhà nước bố trí từ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác ở trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu từ các hoạt động khai thác, sử dụng di
sản văn hóa và các hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho, đóng góp của tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; quỹ bảo tồn di sản văn hóa.
4. Nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 83. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa
1. Ngân sách nhà nước chi thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, thực hành, truyền dạy, kiểm kê, lập hồ sơ khoa học, xếp hạng, công nhận,
ghi danh di sản văn hóa; công nhận bảo vật quốc
gia;
b) Thực hiện các biện pháp, chương trình, dự án quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; khoanh vùng cắm mốc khu vực bảo vệ di tích; bảo
quản, phục hồi, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, phục chế, tu sửa cấp thiết
di tích lịch sử - văn hóa, bảo tàng, trưng bày bảo tàng công
lập, kho và hiện vật bảo tàng, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, điều chỉnh, đánh giá quy hoạch bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích và quy hoạch khảo cổ; lập, thẩm định, thực hiện dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thẩm định,
thực hiện dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công
trình, trưng bày bảo tàng công lập; dự án phục chế di sản tư liệu;
d) Xây dựng và thực hiện Chương trình hành động quốc gia, báo cáo quốc gia,
đề án, dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
đ) Giám định di vật, cổ vật, di sản
tư liệu; sưu tầm di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu; mua và đưa
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu
có nguồn gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước đối với các trường hợp được xác định
tại khoản 4 Điều 51 và khoản 4 Điều 62 của Luật này; đưa di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia, di sản tư liệu đi trưng bày ở trong nước và nước ngoài; tiếp nhận,
đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu thu được do tìm kiếm,
mua bán, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép từ nước ngoài về nước;
e) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức được
giao quản lý, sử dụng di tích thuộc sở
hữu toàn dân, bảo tàng công lập;
g) Thăm dò, khai quật khảo cổ và nghiên cứu xử lý kết quả thăm dò, khai quật
khảo cổ;
h) Hỗ trợ nghệ nhân, chủ thể di sản văn hóa phi vật thể, người trực tiếp
trông coi di tích lịch sử - văn hóa, cá nhân chủ sở hữu di sản tư liệu được
UNESCO ghi danh theo quy định của pháp luật;
i) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nguồn nhân lực; nghiên cứu khoa học, hợp
tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
k) Tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về di sản văn hóa;
l) Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; bảo dưỡng, duy
trì, nâng cấp, mở rộng hệ thống ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số trong hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
m) Hoạt động của các Hội đồng thẩm định,
khoa học, chuyên môn trong lĩnh vực di sản văn hóa và Hội đồng Di sản văn hóa
quốc gia theo quy định của Luật này;
n) Nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết nhiệm vụ, nội dung chi, mức chi cho các
nhiệm vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại Điều này.
Điều 84. Đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng cho nhân lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hoá
1. Nhân lực quản lý, bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hoá được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với công việc theo quy định của pháp luật; được hưởng chế độ,
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật, đặc biệt ưu tiên đối với nguồn
nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Nhân lực
tham gia quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá nhưng
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, hưởng chế độ từ nguồn thu khai thác, sử dụng di sản
văn hóa và chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết
về chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho nhân
lực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa.
Điều 85. Cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa và chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn
hóa
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa nhằm lưu giữ, quản lý,
bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ sở dữ liệu quốc
gia về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật về dữ liệu và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
xây dựng, quản lý, vận
hành, cập nhật, duy trì và hướng dẫn việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu quốc gia về di sản văn hóa.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ
chức triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa theo phân cấp; bảo đảm tích hợp, kết nối, liên
thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa và đáp ứng yêu cầu an
ninh, an toàn và bảo mật theo quy định của pháp luật.
5. Việc xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu quốc gia về di sản văn hóa; giá trị pháp lý đối với dữ liệu di sản
văn hóa phi vật thể, di sản tư liệu được chuyển đổi thực hiện theo quy định của
pháp luật về dữ liệu, giao dịch điện tử.
6. Nghiên cứu
xây dựng dự án, đề án, chương trình, kế hoạch, đề tài khoa học về chuyển đổi số, số
hóa di sản văn hóa, xây dựng, phát triển hệ
thống thông tin, ứng dụng công nghệ mới trong quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
7. Chính phủ
quy định chi tiết về chuyển đổi số
trong lĩnh vực di sản văn hóa.
Điều 86. Tuyên
truyền, quảng bá, giáo dục truyền thống thông qua di sản văn hóa và phát
huy giá trị di sản văn hóa trên môi trường điện tử
1. Tuyên
truyền, quảng bá, giáo dục truyền thống thông qua di sản văn hóa trên các
phương tiện thông tin đại chúng; thông qua trưng
bày, giới thiệu, hội thảo khoa học, tọa đàm, thi sáng tác, triển lãm về di
sản văn hóa; liên hoan, trình diễn di
sản văn hóa phi vật thể; hoạt động tìm hiểu, tham quan, học tập về di sản văn
hóa gắn kết với chương trình, hoạt động giáo dục trong cơ sở giáo dục; biên soạn,
xuất bản tài liệu chuyên ngành về di sản văn hóa và các hình thức phù hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc phát huy giá trị di sản văn hóa trên môi trường điện tử thực hiện
theo các quy định của Luật này, pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện
tử, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau
đây:
a) Bảo đảm
tuyệt đối an toàn cho di sản văn hóa trong quá trình xây dựng dữ liệu số về di
sản văn hóa và nội dung trưng bày số;
b) Việc
thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu và sử dụng các cơ sở dữ liệu số của tổ chức,
cá nhân phải tuân theo quy định pháp luật về quyền tác giả và bảo vệ dữ liệu cá
nhân;
c) Dữ liệu
số phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về dữ liệu số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 87. Xã hội hóa trong bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa
1. Khuyến khích và tạo điều kiện cho
tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa.
2. Nguồn lực xã hội hóa được sử dụng
cho các hoạt động sau:
a) Nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, tư
liệu hóa, lập hồ sơ khoa học để công nhận, xếp hạng, ghi danh di sản văn hóa;
b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong
các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu về di sản
văn hóa;
d) Tuyên truyền, quảng bá di sản văn
hóa trong nước và nước ngoài;
đ) Tổ chức phục hồi, thực hành, truyền
dạy, giới thiệu, quảng bá, trình diễn, liên hoan về di sản văn hóa phi vật thể;
e) Bảo quản, tu bổ, phục hồi và phát
huy giá trị di tích;
g) Thăm dò, khai quật khảo cổ;
h) Nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, số
hóa, lưu giữ,
phục chế và phát huy giá
trị di sản tư liệu;
i) Nghiên cứu, sưu tầm, giám định,
kiểm kê, bảo quản, phục chế, trưng bày, giáo dục, truyền thông của bảo tàng;
k) Hoạt động khác theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt
động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa quy định tại khoản 2 Điều này được
hưởng các ưu đãi về thuế, ưu đãi vay vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 88. Sử dụng, khai
thác di sản văn hóa
1. Tổ chức, cộng đồng và cá nhân được
sử dụng, khai thác di sản văn hóa trong các trường hợp sau đây:
a) Sáng tạo, sáng tác tác phẩm văn học,
nghệ thuật; biểu diễn nghệ thuật;
b) Tuyên truyền, giới thiệu, quảng
bá, giáo dục di sản văn hóa;
c) Nghiên cứu khoa học;
d) Phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ, du lịch và phát triển công nghiệp văn hóa;
đ) Trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Việc sử dụng, khai thác di sản văn hóa bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Phát huy truyền thống tốt đẹp của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam;
b) Góp phần sáng tạo những giá trị
văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa Việt Nam và mở rộng giao lưu văn
hóa quốc tế;
c) Quảng
bá giá trị di sản văn hoá Việt Nam trong nước và nước ngoài, góp phần phát triển
bền vững;
d) Tuân thủ quy định của Luật này,
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, dân sự và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Di sản văn hóa hạn chế sử dụng,
khai thác trong các trường hợp sau đây:
a) Di sản văn hóa dễ bị hư hại;
b) Chứa nội dung thông tin nếu sử dụng
rộng rãi có thể ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Thuộc Danh mục
bí mật nhà nước, hạn chế sử dụng, tiếp cận có điều kiện, hạn chế quyền tiếp cận
theo quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tiếp cận thông
tin;
d) Có thể bị lợi dụng để xuyên tạc
chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; kích động bạo lực,
gây thù hằn giữa các dân tộc, tôn giáo; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; phá
hoại thuần phong mỹ tục; truyền bá mê tín; phân biệt đối xử, kỳ thị văn hóa, tạo
ganh đua, mâu thuẫn, tranh chấp và xung đột văn hóa;
đ) Có thể bị lợi dụng để tuyên truyền,
gây ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh, chính trị, xúc phạm
anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định chi tiết các điểm a, b, d và đ khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc sở hữu hợp pháp di sản văn hóa có trách
nhiệm xây dựng danh mục di sản văn hóa bị hạn chế sử dụng, khai thác.
Điều 89. Quỹ bảo tồn
di sản văn hóa
1. Quỹ bảo
tồn di sản văn hóa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách, được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ
kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa chưa được ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ hoặc đầu tư chưa đủ, bao gồm:
a) Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể có nguy cơ mai một, thất truyền;
b) Thực hiện các công trình, hạng mục bảo quản, tu
bổ, phục hồi, bảo vệ và phát huy giá trị di tích;
c) Mua, đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu, tư liệu quý
hiếm về di sản văn hóa phi vật thể có nguồn gốc Việt Nam từ nước ngoài về nước;
d) Mua di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di sản tư liệu có giá trị của Việt
Nam để bổ sung cho các sưu tập của bảo tàng, di tích.
2. Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành trên cơ sở viện trợ, tài trợ, hỗ trợ, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và các nguồn tài chính hợp pháp
khác ngoài ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Ngân sách nhà nước
không hỗ trợ kinh phí đối với các hoạt động của Quỹ.
3. Quỹ bảo
tồn di sản văn hóa có tư cách pháp
nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại để phản ánh việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn tài chính cho hoạt động bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa. Kết thúc năm tài chính, số dư Quỹ
(nếu có) được chuyển nguồn sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho hoạt động
bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
4. Quỹ bảo tồn di sản văn hóa hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; thực
hiện việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán, quyết toán tài
chính và thực hiện công tác kiểm toán theo quy định của pháp luật. Bảo đảm công
khai, minh bạch về tài chính, kết quả hoạt động của Quỹ.
5. Thẩm quyền thành lập
Quỹ như sau:
a) Quỹ bảo
tồn di sản văn hóa ở Trung ương do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quyết định thành lập;
b) Quỹ bảo tồn di
sản văn hóa ở địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội trên địa bàn, khả năng huy động
các nguồn lực xã hội và tính hiệu quả của quỹ để quyết định việc thành lập.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
Điều 90. Trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về di sản văn hóa.
2. Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về di sản văn hóa, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch nhằm bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa;
b) Phê duyệt,
thẩm định dự án, đề án, chương trình, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa theo thẩm quyền;
c) Thực
hiện, hướng dẫn xếp hạng, công nhận, ghi danh và cấp bằng xếp hạng, công nhận,
ghi danh di sản văn hóa theo thẩm quyền;
d) Thực
hiện, hướng dẫn xếp hạng bảo tàng theo thẩm quyền;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân lực bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa;
e) Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên
cứu, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong việc bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa;
g) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
h) Tổ chức
công tác thi đua, khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa;
i) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về di sản văn hóa theo thẩm quyền;
k) Giới thiệu, quảng bá, hợp tác quốc tế
về di sản văn hóa và thực hiện trách nhiệm, cam kết của quốc gia thành viên
tham gia các công ước của UNESCO về di sản văn hóa;
l) Trách nhiệm khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc
thu hồi, mua và đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và di sản tư liệu có nguồn
gốc Việt Nam ở nước ngoài về nước.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá trên địa bàn;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt
động quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị đối với di sản văn hoá trên địa bàn được
đưa vào các danh mục kiểm kê, di sản văn hoá trên địa bàn được xếp hạng, ghi
danh, công nhận trong các danh mục của quốc gia, các danh sách, danh mục của
UNESCO theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và
quy định, hướng dẫn của UNESCO;
c) Ban hành Quy chế phối hợp quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá với các địa phương có chung di sản
văn hoá được xếp hạng, ghi danh, công nhận ở các danh mục của quốc gia hoặc các
danh sách, danh mục của UNESCO;
d) Trách nhiệm
khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 91. Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia
1. Hội đồng Di sản văn
hóa quốc gia là cơ quan tư vấn do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có con dấu và
tài khoản riêng.
2. Chính phủ quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
Điều 92.
Thanh tra chuyên ngành di sản văn hóa
1. Cơ quan thanh tra về di sản văn hóa được thành lập ở cơ quan tham
mưu, giúp quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở trung ương để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành về di sản văn hóa, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực di sản văn hóa
theo quy định của pháp luật.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IX
Điều 93. Sửa đổi, bổ sung luật có liên quan
“h) Dự án đầu tư
công trình bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh”.
Điều 94. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 95 của Luật
này.
Điều 95. Quy định chuyển tiếp
1. Các hoạt động, quy hoạch, dự án
trong khu vực bảo vệ di tích đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực
hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12.
2. Di sản văn hóa phi vật thể đã được
đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia theo Luật Di sản văn hóa số
28/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2009/QH12 thì
được chuyển
sang Danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể; loại hình “Tiếng nói, chữ viết” và loại hình “Ngữ văn dân gian” được
chuyển sang loại hình “Các biểu đạt và
truyền thống truyền khẩu” kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Đối với Nghệ nhân nhân dân, Nghệ
nhân ưu tú ở loại hình “Tiếng nói, chữ viết” và loại hình “Ngữ văn dân gian” được
chuyển sang loại hình “Các biểu đạt và
truyền thống truyền khẩu” kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
_______________________________________________________________________________
Luật này được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 23 tháng 11 năm 2024./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Epas: 114331
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét