QUỐC HỘI _____________ Luật số: 46/2024/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM __________________________ |
LUẬT
CÔNG CHỨNG
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Công chứng.
Chương
I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về công chứng viên, tổ
chức hành nghề công chứng, việc hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản
lý nhà nước về công chứng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công
chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự
nguyện yêu cầu công chứng.
Cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng giao dịch theo quy định tại Điều 73 của Luật
này.
2. Công
chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng và thực hiện một số việc chứng
thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
3. Người
yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước
ngoài tham gia giao dịch có yêu cầu công chứng giao dịch theo quy định của Luật
này.
4. Văn
bản công chứng là giao dịch
bằng văn bản đã được công chứng theo quy định của Luật này.
5. Hành nghề công chứng là việc
công chứng viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3.
Giao dịch phải công chứng
1. Giao dịch phải công chứng là
giao dịch quan trọng, đòi hỏi mức độ an toàn pháp lý cao và được luật
quy định hoặc luật giao Chính phủ quy
định phải công chứng.
2. Bộ
Tư pháp có trách nhiệm rà
soát, cập nhật, đăng tải các
giao dịch phải công chứng, chứng thực trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư
pháp.
Điều 4.
Chức năng xã hội của công chứng viên
Công
chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm an
toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội.
Điều 5. Nguyên tắc hành nghề công chứng
1.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2.
Khách quan, trung thực.
3.
Tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc hành nghề công chứng.
Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1.
Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên ký và tổ chức
hành nghề công chứng đóng dấu vào văn bản; trường hợp là văn bản công chứng điện
tử thì có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
2.
Văn bản công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan, là cơ sở để các bên tham gia giao dịch đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các thủ tục liên quan đến giao dịch đã
được công chứng.
3.
Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong văn bản
công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
Điều 7. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng
Tiếng
nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt; trường hợp người yêu cầu
công chứng sử dụng tiếng nói, chữ viết không phải là tiếng Việt hoặc sử dụng
ngôn ngữ của người khuyết tật thì phải dịch sang tiếng Việt.
Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.
2.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước
về công chứng trên phạm vi cả nước.
3.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về công chứng.
4.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh), trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực
hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương.
Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Nghiêm cấm công chứng viên thực hiện các hành vi sau đây:
a)
Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp
được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác; sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức, quyền và lợi ích của Nhà nước;
b)
Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích, chủ thể hoặc nội dung của giao
dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người
tham gia giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c)
Công chứng giao dịch có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của
người thân thích là vợ hoặc chồng; cha đẻ,
mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị
ruột, em ruột; anh ruột, chị ruột, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của
con đẻ, con nuôi;
d)
Sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; nhận, đòi hỏi tiền hoặc
lợi ích khác từ người yêu cầu công chứng ngoài phí công chứng, phí, giá dịch vụ
theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và chi phí khác đã được xác định, thỏa
thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng;
đ)
Ép buộc cá nhân, tổ chức sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông đồng với cá
nhân, tổ chức làm sai lệch nội
dung của hồ sơ yêu cầu công chứng, hồ sơ công chứng;
e)
Chi tiền hoặc lợi ích khác, gây
áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội để
giành lợi thế trong việc công chứng;
g)
Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng về công chứng viên và tổ chức
hành nghề công chứng;
h)
Đồng thời hành nghề tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên; đồng thời là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật,
thẩm định viên về giá; làm việc theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động tại doanh nghiệp, hợp
tác xã,
liên hiệp hợp tác xã, cơ quan, tổ chức khác hoặc tham gia
công việc mà thường xuyên phải làm việc trong giờ hành chính;
i)
Tham gia quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
ngoài tổ chức hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý hoặc
tham gia chia lợi nhuận trong giao dịch mà mình công chứng; thực hiện hoạt động
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động công chứng,
chứng thực;
k)
Cho người khác sử dụng quyết định bổ nhiệm công chứng viên, thẻ công chứng viên
của mình;
l)
Đầu tư toàn bộ hoặc góp vốn với công chứng viên khác để thành lập, nhận chuyển
nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ
thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động
theo loại hình công ty hợp danh mà không tham gia hợp danh vào Văn phòng công
chứng đó; góp vốn, nhận góp vốn, hợp tác với tổ chức, cá nhân không phải là
công chứng viên để thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của
toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt
động theo loại hình công ty hợp danh; đầu tư để thành lập hoặc mua Văn phòng
công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân mà
không làm Trưởng Văn phòng công chứng đó.
2.
Nghiêm cấm tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:
a)
Thực hiện các hành vi quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, i và l khoản 1 Điều
này;
b)
Mở chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của
tổ chức hành nghề công chứng;
c)
Cho người không đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc công chứng viên đang bị
tạm đình chỉ hành nghề công chứng thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ
chức mình;
d)
Cho công chứng viên thực hiện việc công chứng, chứng thực tại tổ chức mình khi
tổ chức hành nghề công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập.
3.
Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a)
Giả mạo công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên
dịch;
b)
Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; tiết lộ hoặc sử dụng thông tin mà
mình biết được trong hoạt động công chứng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật
để yêu cầu công chứng hoặc để đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên;
c)
Có hành vi gian dối, không trung thực trong quá trình yêu cầu công chứng, làm
chứng, phiên dịch;
d)
Cản trở hoạt động công chứng; từ chối
cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ việc công chứng trái quy định của pháp luật;
từ chối thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến giao dịch được công chứng mà
không có căn cứ pháp lý;
đ)
Cá nhân không phải là công chứng viên, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề
công chứng thực hiện các hành vi sau: đầu tư toàn bộ, góp vốn, nhận góp vốn,
liên kết, hợp tác chia lợi nhuận trong hoạt động công chứng; cung cấp dịch vụ
công chứng; đặt tên tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, treo biển quảng cáo hoặc thực hiện hành vi quảng cáo khác có nội dung
cung cấp dịch vụ công chứng hoặc nội dung dịch vụ gây nhầm lẫn với dịch vụ công
chứng.
Chương
II
CÔNG
CHỨNG VIÊN
Điều 10. Tiêu
chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
Người
có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên:
1.
Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi;
2.
Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức
tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng;
3.
Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật
hoặc tiến sĩ luật;
4.
Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03
năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật;
5.
Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng;
6.
Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Điều 11. Đào tạo nghề công chứng
1.
Người có bằng cử nhân luật hoặc thạc
sĩ luật hoặc tiến sĩ luật được đăng ký tham dự khóa đào tạo nghề công chứng
tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2.
Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3.
Những người sau đây có thời gian đào tạo nghề công chứng là 06 tháng:
a)
Người đã có thời gian từ đủ 05 năm trở lên làm thẩm phán; kiểm sát viên; điều tra viên; thẩm tra viên chính ngành Tòa án; chấp hành viên trung cấp, thẩm tra viên chính thi hành án dân sự; kiểm tra viên chính
ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng
II; thanh tra viên chính ngành tư pháp; chuyên viên chính, pháp chế viên chính,
nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật;
b)
Thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên đã
hành nghề từ đủ 05 năm trở lên;
c)
Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật; tiến sĩ luật;
d)
Người đã là thẩm tra viên cao cấp
ngành Tòa án; chấp hành viên cao cấp, thẩm tra viên
cao cấp thi hành án dân sự; kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; trợ giúp viên pháp lý hạng I; thanh tra viên
cao cấp ngành tư pháp; chuyên viên cao cấp, pháp chế viên cao cấp, nghiên cứu
viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
4.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề
công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
5.
Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề công chứng.
6.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về chương trình khung đào tạo nghề công chứng và
việc công nhận tương đương đối với người được đào tạo nghề công chứng ở nước
ngoài.
Điều 12. Tập sự hành nghề công chứng
1.
Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều này để tập sự hành nghề công chứng;
trường hợp không liên hệ tập sự được thì đề nghị Sở Tư pháp bố trí tập sự.
Người
tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề
công chứng nhận tập sự.
Thời
gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng, được tính từ ngày quyết định đăng
ký tập sự có hiệu lực.
2.
Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đủ điều kiện
hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm
cho việc tập sự.
3.
Công chứng viên được phân công hướng dẫn tập sự phải có từ đủ 02 năm kinh nghiệm
hành nghề công chứng trở lên. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định
xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Công chứng viên đang hướng dẫn tập sự
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công
chứng, bị
tạm đình chỉ hành nghề công chứng, chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất
tích thì tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng
viên khác đủ điều kiện tiếp tục hướng dẫn tập sự; trường hợp không còn công chứng
viên đủ điều kiện hướng dẫn tập sự thì tổ chức hành nghề công chứng báo cáo Sở
Tư pháp để chỉ định tổ chức hành nghề công chứng khác nhận người tập sự.
Tại
cùng một thời điểm, 01 công chứng viên chỉ
được hướng dẫn tối đa 02 người tập sự.
Công
chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc
do người tập sự thực hiện theo hướng dẫn của mình.
4.
Người tập sự hành nghề công chứng phải bảo đảm thời gian tập sự theo ngày, giờ
làm việc của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự; được hướng dẫn các kỹ
năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng, chứng thực do công chứng viên hướng dẫn tập sự phân công và chịu
trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn tập sự về những công việc
đó.
5.
Người đã hoàn thành tập sự được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề công chứng; trường hợp đạt yêu cầu kiểm tra thì được cấp giấy chứng nhận kết
quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.
Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự
hành nghề công chứng không có thời hạn, trừ trường hợp trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng mà người được cấp giấy không đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì giấy chứng
nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng hết hiệu lực; người
có giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng hết
hiệu lực muốn bổ nhiệm công chứng viên phải đăng ký tham dự và đạt yêu cầu kiểm
tra kết quả tập sự hành
nghề công chứng.
6.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.
Điều 13. Bổ nhiệm công chứng viên
1.
Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của
Luật này và
không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 14 của Luật này có
quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên.
2. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục bổ nhiệm công chứng viên.
Điều 14. Những trường hợp không
được bổ nhiệm công chứng viên
1.
Người không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại Điều 10 của
Luật này.
2.
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án về tội phạm do
vô ý mà chưa được xóa án tích; người đã bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả
trường hợp đã được xóa án tích.
3.
Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
5.
Người đang là cán bộ, công chức, viên chức, trừ viên chức của Phòng công chứng;
đang là sĩ quan, hạ
sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân,
viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; đang là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
6.
Người đang là thừa phát lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư vấn viên pháp luật,
thẩm định viên về giá hoặc đang thực hiện công việc theo quy
định tại điểm h khoản 1 Điều 9 của Luật này.
7.
Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm; công chức, viên chức bị kỷ luật bằng
hình thức buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân
bị kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân hoặc
buộc thôi việc; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị kỷ luật bằng
hình thức tước danh hiệu Công an nhân dân hoặc buộc thôi việc.
8.
Thừa phát
lại, luật sư, đấu giá viên, quản tài viên, tư
vấn viên pháp luật, thẩm định viên về
giá bị miễn
nhiệm hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề do vi phạm pháp luật mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết
định miễn nhiệm hoặc quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề có hiệu lực thi
hành.
Điều 15. Tạm đình chỉ hành nghề
công chứng
1.
Công chứng viên bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng trong các trường hợp sau
đây:
a)
Bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b)
Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của
Luật này.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đối với công chứng viên, Sở Tư pháp nơi cấp thẻ
công chứng viên ra quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
2.
Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3.
Việc tạm đình chỉ hành nghề công chứng được
chấm dứt trước thời hạn trong các trường hợp sau đây:
a)
Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, bản án đã có hiệu lực của Tòa
án tuyên không có tội;
b)
Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của công chứng
viên kèm theo giấy tờ chứng minh về việc chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề
công chứng, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ hành nghề công
chứng.
4.
Chính phủ
quy định việc gửi và đăng tải thông tin về quyết định
tạm đình chỉ hành nghề công chứng, quyết định chấm dứt việc
tạm đình chỉ hành nghề công chứng.
Điều 16. Miễn nhiệm công chứng
viên
1.
Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân hoặc khi được chuyển làm công việc khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Công chứng viên đương nhiên miễn nhiệm
khi quá 70 tuổi.
2.
Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a)
Không còn đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, trừ trường hợp đương
nhiên miễn nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b)
Thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này;
c)
Được tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động
giữ một trong các vị trí công tác quy định tại khoản 5 Điều 14 của Luật này, trừ trường hợp
đã được miễn nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này;
d) Thuộc trường hợp quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 9 của Luật này;
đ) Không hành nghề công chứng
trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên
hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp
không hành nghề do bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng theo quy định tại Điều
15 của Luật này, Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật này;
e) Hết thời hạn tạm đình chỉ
hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này mà lý
do tạm đình chỉ vẫn còn;
g) Bị xử phạt vi phạm hành
chính từ 02 lần trở lên về hoạt động hành nghề công chứng trong thời hạn 12 tháng;
hành nghề công chứng khi
chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc
trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
h)
Bị xử lý kỷ luật từ 02 lần trở lên trong thời hạn 12 tháng hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;
i)
Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
k)
Thuộc trường hợp không đủ tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
tại thời điểm được bổ nhiệm.
3.
Chính phủ
quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên.
Điều 17. Bổ nhiệm lại công chứng
viên
1.
Người được miễn nhiệm công chứng viên do chuyển làm công việc khác
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được xem xét bổ nhiệm lại công chứng
viên khi đáp ứng tiêu chuẩn quy
định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 10 của Luật này; trường hợp được miễn
nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng cá nhân thì được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của
Luật này.
2.
Người đã bị miễn nhiệm công chứng
viên theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được xem xét
bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu
chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này, đã hết thời
hạn 02 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm công chứng viên có hiệu lực thi
hành và lý do miễn nhiệm không còn, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Người thuộc một trong các trường hợp
sau đây thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên:
a) Bị miễn nhiệm công chứng
viên do bị kết án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa án tích; do
bị kết án về tội phạm do cố ý, kể cả trường hợp đã được xóa án tích;
b)
Bị miễn nhiệm công chứng viên do hành nghề công chứng khi chưa đủ điều kiện hành nghề công chứng hoặc trong thời gian bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng;
c) Thuộc trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
theo quy định tại Điều 14 của Luật này tại thời điểm đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên.
4.
Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo
quy định về
bổ nhiệm công chứng viên tại Điều 13 của
Luật này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên do Chính phủ quy định.
Điều
18. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
1.
Công chứng viên có các quyền sau đây:
a)
Được bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
b)
Thành lập,
tham gia thành lập Văn phòng công chứng, tham gia hợp danh
vào Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc, hợp đồng lao
động cho tổ chức hành nghề công chứng;
c)
Được công chứng giao dịch theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan; được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
trong giấy tờ, văn bản, chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật
về chứng thực;
d)
Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, được
khai thác, sử dụng
thông tin từ các cơ sở dữ liệu theo quy định của pháp luật để thực hiện
việc công chứng;
đ)
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2.
Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
c)
Hành nghề tại 01 tổ chức hành nghề công chứng; bảo đảm thời gian làm việc theo ngày, giờ
làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
d)
Hướng dẫn người yêu cầu công chứng thực hiện đúng các quy định về thủ tục công chứng và quy định của pháp luật có liên quan; giải
thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
đ)
Từ chối công chứng trong trường hợp giao dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội và các trường hợp khác theo quy định của Luật này; giải thích rõ lý do từ
chối công chứng;
g)
Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm;
h) Gia
nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi muốn hành nghề và duy trì tư cách hội
viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương đó;
i)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản
công chứng mà mình thực hiện;
k)
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình
là thành viên hợp danh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân;
l) Nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương
III
TỔ
CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Điều 19. Tổ chức hành nghề công chứng
1. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm
Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ
Tư pháp có trách nhiệm xây dựng, trình Chính phủ ban hành chiến lược phát triển
về lĩnh vực công chứng; hướng dẫn các địa phương xây dựng Đề án quản lý, phát
triển các tổ chức hành nghề công chứng.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành Đề án quản lý, phát triển các
tổ chức hành nghề công chứng; xem xét, quyết định chuyển giao thẩm quyền chứng
thực giao dịch từ Phòng Tư pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã sang tổ chức
hành nghề công chứng tại những địa bàn cấp huyện đã phát triển được tổ chức
hành nghề công chứng đáp ứng yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức theo quy định
của Chính phủ.
Điều 20. Phòng công chứng
1.
Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
2.
Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con
dấu và tài khoản riêng, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này,
pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)
Có từ 02 công chứng viên trở lên; tại các địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức
và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân thì
Phòng công chứng có thể có 01 công chứng viên;
b)
Có trụ sở đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.
3.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng Phòng công chứng,
do Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp
luật. Trưởng Phòng công chứng phải là công chứng viên và đã hành nghề công chứng
từ đủ 02 năm trở lên.
4.
Tên của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự
thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Phòng công chứng
được thành lập.
5.
Con dấu của Phòng công chứng không có hình quốc huy. Phòng công chứng được khắc
và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khắc
dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
6.
Việc đăng báo thông tin về thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 21. Thành lập Phòng công chứng
1.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về kế hoạch và đầu tư, tài chính, nội vụ xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định thành lập Phòng công chứng.
Đề án phải nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự kiến về tổ chức,
tên, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, cơ sở vật chất và kế hoạch triển khai thực
hiện.
2. Công chứng viên của Phòng công chứng
được hành nghề kể từ ngày có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc Phòng
công chứng bổ sung công chứng viên.
Điều 22. Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng
2.
Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công
chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Trình
tự, thủ tục giải thể Phòng công chứng thực hiện theo quy định của pháp luật về
đơn vị sự nghiệp công lập. Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh
toán xong các khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với
người lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.
3.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng
công chứng; quy định lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi Phòng công chứng thành
Văn phòng công chứng, giải thể Phòng công chứng tại các địa phương.
Điều 23. Văn phòng công chứng
1.
Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh; tại
các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ
chưa phát triển và khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại
hình công ty hợp danh, Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với loại hình
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
Chính
phủ quy định danh mục các đơn vị hành chính cấp huyện được thành lập Văn phòng
công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân và việc
chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng tại các đơn vị hành chính cấp huyện
này.
2.
Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh
phải có từ 02 thành viên hợp danh trở lên và không có thành viên góp vốn. Các thành viên hợp danh phải là công chứng viên và có quyền
ngang nhau khi quyết định các vấn đề của Văn phòng công chứng. Trưởng Văn
phòng công chứng phải là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã
hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.
Văn
phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân
thì chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là Trưởng Văn phòng công chứng và phải
là công chứng viên đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên.
3.
Trưởng Văn phòng công chứng là người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công
chứng, thực hiện việc quản lý
và điều hành hoạt động của Văn phòng công chứng; không được thuê người khác điều hành
Văn phòng công chứng, không được cho thuê Văn phòng công chứng.
4.
Tên của Văn phòng công chứng bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” và tên riêng
bằng tiếng Việt do các thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ chức
và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh thỏa thuận lựa chọn hoặc công chứng
viên là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt
động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân lựa chọn, bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a)
Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần
tên riêng của Văn phòng công chứng;
b)
Không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng
khác đang hoạt động trong phạm vi toàn quốc;
c)
Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức
và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
5.
Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng đủ các điều kiện do Chính phủ quy định.
Văn
phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ
về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên
quan đến việc công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
6.
Con dấu của Văn phòng công chứng không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng
được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp giấy đăng ký hoạt động. Thủ tục,
hồ sơ đề nghị khắc dấu được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 24. Thành lập Văn phòng công chứng
2.
Công chứng viên thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thành lập,
tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới:
a)
Đang là viên chức của Phòng công chứng;
b)
Đang là thành viên hợp danh của 01 Văn phòng công chứng;
c)
Đang là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt
động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;
d)
Chưa hết thời hạn 02 năm theo quy định tại khoản 6 Điều 27, khoản 5 Điều 31 và
khoản 4 Điều 34 của Luật này.
3.
Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định
của pháp luật về thuế và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
4.
Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập
Văn phòng công chứng.
Điều 25. Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1.
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày quyết định cho phép thành lập có hiệu lực thi
hành, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương
nơi đã ra quyết định.
2. Nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng bao gồm:
a)
Tên, loại hình tổ chức của Văn phòng công chứng;
b)
Địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
c)
Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của Trưởng
Văn phòng công chứng;
d)
Họ, tên, số định danh cá nhân, số quyết định bổ nhiệm công chứng viên của các
thành viên hợp danh đối với Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo
loại hình công ty hợp danh;
đ)
Danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động của Văn phòng
công chứng (nếu có).
3.
Văn phòng công chứng được hoạt động, công chứng viên của Văn phòng công chứng
được hành nghề kể từ ngày Văn phòng công chứng được cấp giấy đăng ký hoạt động.
4. Chính phủ quy định về hồ
sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng
1.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thay đổi một trong các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 25 của Luật này,
Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại Sở Tư pháp nơi Văn
phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.
Trường
hợp bổ sung thành viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng
lao động của Văn phòng công chứng thì công chứng viên được hành nghề kể từ ngày
Văn phòng công chứng được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động hoặc ghi nhận
nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Văn
phòng công chứng chỉ được thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi đơn vị hành
chính cấp huyện nơi đặt trụ sở theo quyết định cho phép thành lập của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Việc
thay đổi tên của Văn phòng công chứng phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 4
Điều 23 của Luật này.
2.
Văn phòng công chứng thay đổi tên, địa
chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy
đăng ký hoạt động; trường hợp thay đổi các nội dung đăng ký hoạt động khác thì
Sở Tư pháp ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng
công chứng.
3.
Văn phòng công chứng bị mất, bị hỏng giấy đăng ký hoạt động thì được cấp lại giấy
đăng ký hoạt động.
4.
Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi nội
dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, cấp lại giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng; việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt
động, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, tạm ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động
của Văn phòng công chứng; việc đăng báo nội dung đăng ký hoạt động, chấm dứt hoạt
động của Văn phòng công chứng.
Điều 27. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn
phòng công chứng
1. Công chứng viên chấm dứt tư cách thành
viên hợp danh của Văn phòng công chứng trong các trường hợp sau đây:
a)
Tự nguyện rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng;
chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
b)
Có quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc thuộc trường hợp đương nhiên miễn
nhiệm công chứng viên theo quy định của Luật này;
c)
Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích;
d)
Bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng.
2.
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng
toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của
Văn phòng công chứng khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chấp thuận bằng văn bản và Văn phòng công chứng phải
còn ít nhất 02 thành viên hợp danh tại thời điểm thành viên hợp
danh được rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp.
Thành
viên hợp danh
phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên hợp danh
khác và Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động về yêu cầu rút vốn
chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết
thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của Văn phòng công chứng trong năm tài
chính đó đã được thông qua.
Văn
phòng công chứng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp việc công
chứng viên hoàn thành rút vốn hoặc hoàn thành chuyển nhượng phần vốn góp. Tư
cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư
pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp
người rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp là Trưởng Văn phòng công chứng
thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được
Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
3.
Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng theo quy định của Luật
Doanh nghiệp. Tài liệu chứng minh và văn bản về việc khai trừ thành viên hợp
danh
được gửi Sở Tư pháp khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên bị khai trừ chấm dứt
tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng
công chứng. Trường hợp người bị khai trừ là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư
cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở
Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
4.
Giá trị phần vốn góp của thành viên hợp danh trong các trường hợp quy định tại
các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được trả cho công chứng viên hoặc người thừa
kế của họ theo tỷ lệ phần vốn góp sau khi trừ đi phần nghĩa vụ thuộc trách nhiệm
của công chứng viên đó.
5.
Trường hợp tên của công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh được sử
dụng để đặt tên Văn phòng công chứng thì Văn phòng công chứng phải thay đổi tên
khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
6.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy
định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, công chứng viên đã chấm dứt tư
cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời
gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công
chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp
danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức
và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Điều 28. Tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng
công chứng
1.
Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận thành viên hợp danh mới nếu được ít nhất
ba phần tư tổng số thành viên hợp danh chấp thuận.
Thành
viên hợp danh mới phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào Văn phòng công chứng trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày được chấp thuận trở thành thành viên hợp danh. Sau
khi thành viên hợp danh mới nộp đủ số vốn cam kết, Văn phòng công chứng phải nộp
hồ sơ đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động do bổ sung thành viên hợp
danh đó.
2.
Trường hợp thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của thành viên hợp danh đó có thể trở
thành thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng viên và được
ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh còn lại chấp thuận.
Điều 29. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng được tổ
chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh
1.
Hai hoặc một số Văn phòng công chứng có
trụ sở trong cùng 01 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể hợp nhất
thành 01 Văn phòng công chứng mới (sau đây gọi là Văn phòng công chứng hợp nhất)
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang Văn phòng công chứng hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các Văn
phòng công chứng bị hợp nhất.
Một
hoặc một số Văn phòng công chứng có
thể sáp nhập vào 01 Văn phòng công chứng
khác có trụ sở trong cùng 01 tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, đồng thời
chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng bị sáp nhập.
2.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
3.
Chính phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công
chứng.
Điều 30.
Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành
viên hợp danh của Văn phòng công chứng
1.
Sau khi Văn phòng công chứng đã hoạt động được ít nhất 02 năm, toàn bộ thành
viên hợp danh của Văn phòng công chứng có quyền chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp cho ít nhất 02 công chứng viên khác đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Công chứng viên nhận chuyển nhượng
phần vốn
góp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau đây:
a)
Đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên đối với người
dự kiến làm Trưởng Văn phòng công chứng;
b) Trường hợp đã là công chứng viên hợp danh hoặc Trưởng Văn phòng công chứng
của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp
tư nhân thì đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh hoặc kể từ ngày không còn là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng
công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;
c) Cam kết hành nghề với tư cách thành viên hợp danh tại Văn phòng công chứng
mà mình nhận chuyển nhượng phần vốn góp.
3.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng.
4.
Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn
góp của mình chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng.
5.
Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, công chứng
viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng
phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết
thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng
công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công
chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31. Bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động
theo loại hình doanh nghiệp tư nhân
1.
Sau khi Văn phòng công chứng đã hoạt động được ít nhất 02 năm, Trưởng Văn phòng
công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình
doanh nghiệp tư nhân có quyền bán Văn phòng công chứng của mình cho 01 công chứng
viên khác.
2.
Công chứng viên mua Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này phải
đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)
Đã hành nghề công chứng từ đủ 02 năm trở lên;
b)
Trường hợp đã là công chứng viên hợp danh hoặc Trưởng Văn phòng công chứng của
Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư
nhân thì đã hết thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
hoặc kể từ ngày không còn là Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng
được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;
c)
Cam kết hành nghề với tư cách Trưởng Văn phòng công chứng tại Văn phòng công chứng
mà mình sẽ mua.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép việc bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động
theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
4.
Sau khi bán Văn phòng công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng vẫn phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Văn phòng công chứng
phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao Văn phòng công chứng,
trừ trường
hợp Trưởng Văn phòng công chứng, người mua và chủ nợ có thỏa thuận khác.
5.
Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày
bán Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều này, công chứng viên đã bán Văn
phòng công chứng mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới,
hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức
và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 32. Tạm ngừng hoạt động Văn phòng công chứng
1.
Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a)
Toàn bộ công chứng viên của Văn phòng công chứng bị tạm đình chỉ hành nghề công
chứng;
b)
Không thể hoạt động vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
2.
Thời gian tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng được quy định như sau:
a)
Trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tối đa là 12 tháng;
b)
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là thời gian xảy ra sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
3.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Văn phòng công chứng thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động ra
quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày lý do tạm ngừng không còn, Sở Tư pháp ra quyết định chấm dứt việc tạm
ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng.
4.
Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động trong trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng khi có yêu cầu sửa lỗi kỹ
thuật trong văn bản công chứng, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch, cấp
bản sao văn bản công chứng, công chứng hợp đồng thế chấp theo quy định tại khoản
2 Điều 56 của Luật này cho tổ chức hành nghề công chứng được Sở Tư pháp chỉ định
tiếp nhận hồ sơ thực hiện; Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Hội công chứng viên
và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bàn giao hồ sơ công chứng.
Hết thời gian tạm ngừng hoạt động, các hồ sơ công chứng này được bàn giao lại
cho Văn phòng công chứng.
Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
Điều 33. Thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng
công chứng
1.
Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong các trường
hợp sau đây:
a)
Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động trong thời hạn quy định
tại Điều 25 của Luật này hoặc nội dung đăng ký hoạt động không đúng theo hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng công chứng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b)
Nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng là giả mạo;
c)
Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng
công chứng chưa bắt đầu hoạt động;
d) Văn phòng công chứng
không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở lên, trừ trường hợp do tạm ngừng hoạt
động theo quy định tại Điều 32 của Luật này;
đ) Văn phòng công chứng được
tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh chỉ còn 01 thành viên hợp
danh, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Toàn bộ thành viên hợp danh của
Văn phòng công chứng hoặc công chứng viên là Trưởng Văn
phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại
hình doanh nghiệp tư nhân bị
miễn nhiệm, chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc bị Tòa án cấm hành nghề
công chứng;
g)
Văn phòng công chứng không bảo đảm
duy trì điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này và nghị định quy định chi
tiết Luật này;
h)
Văn phòng công chứng không duy trì được các điều kiện về công chứng viên và trụ
sở theo hồ sơ đề nghị thành lập đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và
giấy đăng ký hoạt động đã được Sở Tư pháp cấp trong thời hạn ít nhất 01 năm kể
từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản
này;
i)
Văn phòng công chứng do tổ chức, cá nhân không phải là công chứng viên thành lập,
tham gia thành lập, nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ
thành viên hợp danh hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động
theo loại hình doanh nghiệp tư nhân;
k)
Văn phòng công chứng hết thời gian tạm ngừng hoạt động quy định tại Điều 32 của
Luật này mà lý do tạm ngừng vẫn còn, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
2.
Trường hợp Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh do thành viên hợp
danh còn lại chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, bị khai trừ khỏi Văn phòng
công chứng hoặc bị miễn nhiệm công chứng viên hoặc bị Tòa án cấm hành nghề công
chứng thì phải bổ sung ít nhất 01 thành viên hợp danh mới trong thời hạn 06
tháng kể từ ngày Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh. Hết thời
hạn này mà Văn phòng công chứng chưa bổ sung được thành viên hợp danh thì bị
thu hồi quyết định cho phép thành lập.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm
kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định
thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng.
Điều 34. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
1.
Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a)
Văn phòng công chứng đề nghị chấm dứt hoạt động;
b)
Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập;
c)
Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.
2.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công
chứng phải có báo cáo việc dự kiến chấm dứt hoạt động bằng văn bản gửi Sở Tư
pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước ngày chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng
có nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác, hoàn thành
thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ
chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể
thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người
yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.
Trong
trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền,
nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng hợp nhất hoặc Văn
phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.
Sở
Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng thực hiện xong
các nghĩa vụ quy định tại khoản này, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi
quyết định cho phép thành lập.
3.
Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định
thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, Văn phòng
công chứng có nghĩa vụ nộp đủ tiền thuế nợ, thanh toán xong các khoản nợ khác,
hoàn thành thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân
viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận mà chưa công chứng
thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu công chứng. Hết thời
hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các nghĩa vụ về tài sản hoặc
trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động do bị thu hồi quyết định cho
phép thành lập vì toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng được tổ
chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công chứng viên là Trưởng
Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại
hình doanh nghiệp tư nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì tài sản của
Văn phòng công chứng, của thành viên hợp danh, của chủ doanh nghiệp tư nhân được
sử dụng để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của
pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4.
Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của
Văn phòng công chứng có hiệu lực thi hành, thành viên hợp danh của Văn phòng
công chứng, Trưởng Văn phòng công chứng của Văn phòng công chứng được tổ chức
và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này mới được thành lập, tham gia thành lập
Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác, mua Văn phòng
công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
1.
Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy định tại điểm a
và điểm c khoản 1 Điều 37 của Luật này và người lao động khác làm việc cho tổ
chức mình.
2.
Thu phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng,
chi phí khác theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.
4.
Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu có liên quan theo quy định của pháp luật để
phục vụ hoạt động công chứng.
5.
Quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 36. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
1.
Theo dõi, bảo đảm cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc thực
hiện thủ tục công chứng theo quy định của pháp luật, tuân thủ Quy tắc đạo đức
hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và thực hiện
các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, thống kê.
3.
Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước
và bảo đảm việc công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình thực hiện đúng quy
định về ngày, giờ làm việc của tổ chức.
4.
Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng,
phí công chứng, phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và
chi phí khác tại trụ sở của tổ chức mình; báo cáo Sở Tư pháp phê duyệt và niêm yết danh sách cộng tác viên dịch
thuật của tổ chức mình.
5.
Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình theo
quy định tại Điều 39 của Luật này; bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều
40 của Luật này.
6.
Tiếp nhận, quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự hành nghề công
chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.
7.
Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình trong việc hành nghề công chứng,
tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm.
8.
Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra,
thanh tra, cung cấp thông tin về giao dịch đã công chứng; giấy tờ, tài liệu đã
chứng thực.
9.
Lập sổ yêu cầu công chứng, sổ công chứng, các loại sổ khác và lưu trữ hồ sơ
công chứng theo quy định của pháp luật.
10.
Cung cấp thông tin để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định tại Điều
66 của Luật này.
11.
Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng
đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.
12.
Sử dụng con dấu tại trụ sở tổ chức hành nghề công chứng và thực hiện quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
13.
Tiếp nhận hồ sơ công chứng do Sở Tư pháp chỉ định theo quy định tại Điều 68 của
Luật này.
14.
Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Chương
IV
Điều 37. Hình thức hành
nghề của công chứng viên
1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:
a) Công chứng viên là viên chức của Phòng công chứng;
b) Công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng
công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh hoặc công
chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại
hình doanh nghiệp tư nhân;
c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động
tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về viên chức.
Việc hành nghề của công chứng viên quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về
doanh nghiệp.
Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng
viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật
này, pháp luật về lao động và pháp luật
về đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Công chứng viên phải xuất trình thẻ công chứng viên khi hành nghề công chứng.
2. Sở Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên của Phòng công
chứng sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi Phòng công chứng
bổ sung công chứng viên.
Sở Tư pháp cấp thẻ cho công chứng viên của Văn phòng công
chứng khi cấp giấy đăng ký hoạt động, cấp lại hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng đối với trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung
công chứng viên.
3. Thẻ công chứng viên được cấp lại trong trường hợp thẻ
đã được cấp bị mất, bị hỏng hoặc tổ chức hành nghề công chứng thay đổi tên.
4. Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp miễn
nhiệm công chứng viên hoặc công chứng viên không còn hành nghề tại tổ chức hành
nghề công chứng mà mình được cấp thẻ, tổ chức hành nghề công chứng giải thể, chấm
dứt hoạt động hoặc thay đổi tên.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu thẻ công chứng
viên, việc cấp, cấp lại và thu hồi thẻ công chứng viên.
Điều 39. Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
là loại hình bảo hiểm bắt buộc.
2. Tổ chức
hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công
chứng viên hành nghề tại tổ chức mình. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng
viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ
chức hành nghề công chứng.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc
kể từ ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ
chức hành nghề công chứng có trách nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi,
gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư
pháp.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, quy tắc bảo hiểm,
mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp của công chứng viên.
Điều
40. Bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng
1.
Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho người yêu cầu công
chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi của công chứng viên, nhân viên của tổ chức
mình gây ra trong quá trình công chứng.
Trường
hợp tổ chức hành nghề công chứng đã chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức
hành nghề công chứng kế thừa quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
đó có trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng
đã giải thể, chấm dứt hoạt động thì công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây
thiệt hại phải tự mình bồi thường thiệt hại, kể cả trường hợp người đó không
còn là công chứng viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng.
2.
Công chứng viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại phải hoàn trả cho tổ chức
hành nghề công chứng khoản tiền mà tổ chức đã bồi thường cho người bị thiệt hại
theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người đó không còn là công chứng
viên hoặc nhân viên của 01 tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp công chứng
viên, nhân viên trực tiếp gây thiệt hại không hoàn trả thì tổ chức hành nghề
công chứng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều
41. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
của công chứng viên
1.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự quản, đại diện
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên, bao gồm Hiệp hội
công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng
để áp dụng trên phạm vi toàn quốc. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng không
được trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam.
3.
Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a)
Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của công chứng viên trong hành nghề công chứng;
b)
Thực hiện rà soát, đánh giá hằng năm chất lượng đội ngũ công chứng viên; giám
sát công chứng viên tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo
đức hành nghề công chứng;
c)
Tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ chức đào tạo, tập sự hành nghề
công chứng, bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, hướng dẫn nghiệp vụ cho hội
viên;
d)
Nhiệm vụ và quyền hạn khác liên quan đến hoạt động công chứng theo quy định của
Luật này và quy định của Chính phủ.
4.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm phê duyệt Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt
Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi
nghị quyết, quyết định, quy định, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng do Hiệp
hội công chứng viên Việt Nam ban hành trái với quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương
V
THỦ
TỤC CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG
Điều 42. Công chứng giao dịch
đã được soạn thảo sẵn
1. Người yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công
chứng trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến tổ chức hành nghề
công chứng. Hồ sơ yêu cầu công chứng bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Dự
thảo giao dịch;
b) Bản
sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, gồm: thẻ căn cước hoặc hộ
chiếu hoặc giấy tờ khác để xác định nhân thân của người yêu cầu công chứng theo
quy định của pháp luật;
c) Bản sao giấy chứng nhận
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết
định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xử lý tài sản hoặc giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp giao dịch liên quan đến
tài sản đó;
d) Bản sao giấy tờ khác
có liên quan đến giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Trường hợp
tổ chức hành nghề công chứng đã khai thác được các thông tin quy định tại các
điểm b, c và d khoản này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu
khác theo quy định của pháp luật thì người yêu cầu công chứng không phải nộp
các giấy tờ này nhưng phải nộp phí khai thác dữ liệu theo quy định của pháp luật
để tổ chức hành nghề công chứng khai thác dữ liệu.
2. Công chứng viên kiểm
tra các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu hồ sơ đủ, phù hợp với quy định
của pháp luật thì tiếp nhận giải
quyết; trường hợp từ chối tiếp nhận
thì trực tiếp giải thích rõ lý do hoặc trả lời bằng văn bản có nêu rõ lý
do cho người yêu cầu công chứng.
3. Công
chứng viên hướng dẫn, giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham
gia giao dịch.
4. Trong
trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ,
việc tham gia giao dịch có dấu
hiệu bị đe dọa, bị cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người
yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công
chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc công chứng viên tiến
hành xác minh, yêu cầu giám định theo đề nghị của người yêu cầu công chứng; trường
hợp người yêu cầu công chứng không làm rõ được và từ chối việc xác minh, yêu cầu
giám định hoặc đã xác minh, giám định nhưng vẫn không làm rõ được thì công chứng
viên từ chối công chứng.
5. Công
chứng viên kiểm tra dự thảo giao dịch. Nếu trong dự thảo giao dịch có điều khoản
vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của giao dịch không phù hợp với
quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công
chứng để sửa chữa; trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công
chứng viên từ chối công chứng.
6. Người
yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho
người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
7. Người
yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo giao dịch thì ký vào từng
trang của giao dịch và ký, ghi đủ họ, tên của cá nhân, đóng dấu của tổ chức (nếu
có) vào trang cuối của giao dịch; trường hợp điểm chỉ thì thực hiện theo quy định
tại Điều 50 của Luật này. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất
trình bản chính của các giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều
này để đối chiếu trước khi ký vào lời chứng và từng trang của giao dịch; đối với các giấy tờ quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này mà người yêu cầu công chứng không có bản chính tại thời điểm
công chứng viên ký vào lời chứng thì có thể xuất trình bản sao từ sổ gốc hoặc bản
sao có chứng thực.
8. Tổ chức
hành nghề công chứng ghi số văn bản công chứng, đóng dấu, giao bản gốc văn bản
công chứng cho người yêu cầu công chứng, vào sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ
công chứng theo quy định tại Điều 68 của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 43.
Công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu
công chứng
1. Người
yêu cầu công chứng nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 1
Điều 42 của Luật này và nêu nội
dung, mục đích giao kết giao dịch.
2. Công
chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 42 của
Luật này.
Trường hợp
nội dung, mục đích giao kết giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức
xã hội thì công chứng viên soạn thảo giao dịch.
3. Các
thủ tục khác được thực hiện theo quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 42 của
Luật này.
Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành nghề
công chứng chỉ được công chứng giao dịch về
bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức
hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ
chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với
bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch
này theo quy định của pháp luật.
Điều 45.
Thời hạn công chứng
1. Thời hạn công chứng được tính từ ngày
công chứng viên tiếp nhận hồ sơ
yêu cầu công chứng hợp lệ được ghi nhận trong sổ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác
minh, giám định nội dung liên quan đến giao dịch, niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân
chia di sản không tính vào thời hạn công chứng.
2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày
làm việc; đối với giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc. Trong trường hợp có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan hoặc do nguyên nhân từ phía người yêu cầu
công chứng dẫn đến không bảo đảm thời hạn theo quy định tại khoản này thì người
yêu cầu công chứng có quyền thỏa thuận bằng văn bản với tổ chức hành nghề công
chứng về thời hạn công chứng.
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại
trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện
ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng nếu người yêu cầu công chứng thuộc
các trường hợp sau đây:
a) Lập di chúc tại chỗ ở theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Không
thể đi lại được vì lý do sức khỏe; đang điều trị nội trú hoặc bị cách ly theo
chỉ định của cơ sở y tế;
c) Đang
bị tạm giữ, tạm giam; đang thi hành án phạt tù; đang bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính;
d) Có lý
do chính đáng khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 47. Chữ viết và
cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng
2. Thời
điểm công chứng phải được ghi cụ thể ngày,
tháng, năm; có thể ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công
chứng viên thấy cần thiết. Các con số thể
hiện thời điểm công chứng phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
Điều 48. Lời chứng của công chứng viên
1. Lời chứng của công chứng viên đối với
giao dịch phải ghi rõ các nội dung sau đây:
a) Thời điểm, địa điểm công chứng;
b) Họ, tên công chứng viên, tên tổ chức
hành nghề công chứng;
c) Chứng nhận người tham gia giao dịch
hoàn toàn tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, mục
đích, nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
d) Chữ ký, dấu điểm chỉ trong giao dịch
đúng là chữ ký, dấu điểm chỉ của người yêu cầu công chứng, chữ ký, dấu điểm chỉ
của người làm chứng, người phiên dịch trong trường hợp có người làm chứng, người
phiên dịch và được ký, điểm chỉ trước sự chứng kiến của công chứng viên hoặc được
ký trước đối với trường hợp đăng ký chữ ký mẫu quy định tại khoản 2 Điều 50 của
Luật này;
đ) Trách nhiệm của công chứng viên đối với
giao dịch;
e) Các thông tin về lý do công chứng ngoài trụ sở, việc làm chứng,
phiên dịch trong trường hợp công chứng
ngoài trụ sở hoặc việc công chứng có người làm chứng, người phiên dịch.
2. Lời chứng phải có chữ ký của công chứng
viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Đối với văn bản công chứng
điện tử thì lời chứng phải có chữ ký số của công chứng
viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng.
3. Công chứng viên căn cứ quy định tại
khoản 1 Điều này để soạn thảo lời chứng phù hợp với từng giao dịch cụ thể;
không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, loại trừ trách nhiệm
của mình hoặc có nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
mẫu lời chứng của công chứng viên.
Điều 49.
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân
phải có năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch mà mình thực hiện.
Người yêu cầu công chứng là tổ chức thì
việc yêu cầu công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật
hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình
đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng
không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký được và không điểm chỉ được hoặc trong trường hợp khác do pháp luật
quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng
mời hoặc do công chứng viên chỉ định nếu người yêu cầu công chứng không mời được;
trường hợp công chứng viên không chỉ định được người làm chứng thì từ chối công
chứng.
Người làm chứng phải là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hợp phải có người làm chứng theo quy định tại khoản
này và
không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người làm chứng phải trực tiếp chứng kiến
việc công chứng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc làm chứng của mình.
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng
không thông thạo tiếng Việt hoặc là người khuyết tật nhìn, người khuyết tật nghe, nói thì phải có người phiên
dịch.
Người phiên dịch do người yêu cầu công
chứng mời và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
Người phiên dịch phải là người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công
chứng sử dụng hoặc là người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết
tật nghe, nói và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan
đến việc công chứng.
Người phiên dịch phải dịch đủ, chính xác
nội dung giao dịch, nội dung trao đổi của công chứng viên với người yêu cầu
công chứng về quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của các bên khi tham gia giao
dịch.
Điều 50.
Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
1. Người yêu cầu công chứng, người làm
chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến
trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và
trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Việc
ký văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Việc
ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh
và lưu trữ trong hồ sơ công chứng.
2. Trong trường hợp người có thẩm quyền
giao kết giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp,
hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì
người đó có thể ký trước vào văn bản giao dịch; công chứng viên phải đối chiếu
chữ ký của họ trong văn bản giao dịch với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc
công chứng.
Việc đăng ký chữ ký mẫu được thực hiện
trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc bằng văn bản chính thức có chữ
ký trực tiếp của người đăng ký và đóng dấu của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đó.
3. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký
trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công
chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón trỏ phải; nếu không sử dụng được vân tay của
ngón trỏ phải thì sử dụng vân tay của
ngón trỏ trái; trường hợp không thể sử
dụng vân tay của 02 ngón trỏ đó thì sử dụng vân tay của ngón khác và công chứng viên phải ghi rõ trong lời chứng việc người yêu cầu
công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng vân tay của ngón nào, của bàn tay nào để điểm chỉ.
4. Việc điểm chỉ có thể được thực hiện đồng thời
với việc ký trong những trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi
cho người yêu cầu công chứng.
Điều 51.
Việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng
2. Văn bản
công chứng có từ 02 tờ trở lên phải được đóng dấu giáp lai giữa các tờ.
3. Việc
đánh số trang, xác nhận tính toàn vẹn của văn bản công chứng điện tử thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
Điều 52.
Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
2. Việc
sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề
công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó; trường hợp tổ chức hành nghề
công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải
thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ
công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật. Trường hợp
tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa lỗi kỹ thuật
trong văn bản công chứng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật
này.
3. Công
chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần
sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi
chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề của trang được sửa lỗi kỹ thuật,
ghi thời điểm sửa lỗi kỹ thuật kèm theo họ, tên, chữ ký của mình và đóng dấu của
tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp khoảng trống bên lề không đủ chỗ để
ghi nội dung sửa lỗi kỹ thuật thì có thể ghi vào trang đính kèm có đủ các nội
dung nêu trên.
Công chứng
viên có trách nhiệm sửa lỗi kỹ thuật đối với tất cả các bản gốc của văn bản
công chứng, trừ trường hợp không thể thu hồi được tất cả các bản gốc. Việc sửa
lỗi kỹ thuật phải được thông báo bằng văn bản cho những người tham gia giao dịch
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.
4. Việc
sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 53.
Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch
1. Việc
công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng đã được công
chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận hoặc cam kết bằng văn bản của tất
cả những người đã ký kết hợp đồng
đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Việc
công chứng văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ văn bản là hành vi pháp lý đơn phương được thực hiện khi có yêu cầu của
người đã ký kết văn bản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật này, việc công chứng văn bản sửa
đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng do công chứng viên
của tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng đó tiến hành;
trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nơi đã thực hiện việc công chứng chấm dứt
hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề
công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện. Trường
hợp tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động thì việc sửa đổi, bổ sung,
chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 32 của Luật này.
3. Thủ tục
công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch đã được công chứng
được thực hiện như thủ tục công chứng giao dịch quy định tại Chương này.
Điều 54.
Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Mục 2
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG MỘT SỐ GIAO DỊCH,
NHẬN LƯU GIỮ DI CHÚC
Điều 55. Nguyên tắc thực hiện thủ tục công chứng
Điều 56.
Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
1. Thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp
bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
2. Trường hợp bất động sản đã được thế
chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà
sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp
luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ
chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ
chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu chấm dứt hoạt động,
chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng
đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp
theo đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện
việc công chứng lần đầu tạm ngừng hoạt động thì việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.
Điều 57.
Công chứng hợp đồng ủy quyền trong
trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức
hành nghề công chứng
1. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên
được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy
quyền được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa
chọn chứng nhận việc đề nghị ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền
được yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng mà mình lựa chọn
chứng nhận tiếp vào bản gốc của hợp đồng ủy quyền đó để xác nhận việc chấp nhận
ủy quyền, hoàn thành việc công chứng hợp đồng ủy quyền và gửi 01 bản gốc của
văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà bên ủy quyền đã công
chứng để lưu hồ sơ công chứng.
Văn bản công chứng hợp đồng ủy quyền có
hiệu lực kể từ thời điểm được công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng
mà bên ủy quyền và bên được ủy quyền yêu cầu công chứng ký và đóng dấu của tổ
chức hành nghề công chứng đó. Trường hợp là văn bản công chứng điện tử thì phải
có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của các tổ chức hành nghề công chứng
đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, thỏa
thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện
theo quy định tại Điều 53 của Luật này. Bên ủy quyền và bên được ủy quyền có thể
thỏa thuận để bên ủy quyền yêu cầu công chứng viên của tổ chức hành nghề công
chứng đã công chứng việc ủy quyền thực hiện công chứng việc sửa đổi, bổ sung,
thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền, sau đó gửi bản gốc văn bản sửa đổi, bổ
sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền cho bên được ủy quyền để yêu cầu công
chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng việc nhận ủy quyền
công chứng tiếp việc sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng ủy quyền và
gửi 01 bản gốc của văn bản công chứng đó cho tổ chức hành nghề công chứng mà
bên ủy quyền đã công chứng để lưu hồ sơ công chứng.
Trường hợp hai bên cùng yêu cầu công chứng
tại một trong hai tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng trước
đó thì tổ chức hành nghề công chứng này có trách nhiệm thông báo và gửi 01 bản
sao của văn bản sửa đổi, bổ sung, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng cho tổ chức hành
nghề công chứng còn lại để lưu hồ sơ công chứng.
3. Việc sửa lỗi kỹ thuật của văn bản
công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tại tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật theo quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 52 của Luật này, thông báo về việc sửa lỗi kỹ thuật cho tổ chức
hành nghề công chứng còn lại đã thực hiện việc công chứng trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa lỗi kỹ thuật.
2. Trường
hợp công chứng viên nhận thấy người lập di chúc có dấu hiệu bị mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối,
đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường
hợp không làm rõ được thì công chứng viên từ chối công chứng di chúc đó.
3. Trường
hợp tính mạng người lập di chúc bị cái chết đe dọa thì người lập di chúc
không phải xuất trình đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này
nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
Sau 03 tháng kể từ thời điểm lập di chúc theo quy định
tại khoản này mà người lập di chúc không còn trong tình trạng nguy hiểm đến
tính mạng thì người lập di chúc phải nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
42 của Luật này, nếu người lập di chúc không nộp đủ giấy tờ quy định tại khoản
1 Điều 42 của Luật này thì văn bản công chứng di chúc không có hiệu lực.
4. Di
chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu công chứng
viên của bất kỳ tổ chức hành nghề công
chứng nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang
được lưu giữ tại 01 tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải
thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc đó.
Điều 59. Công chứng văn bản phân chia di sản
Công chứng
viên có trách nhiệm kiểm tra, bảo đảm việc phân chia di sản được thực hiện theo
quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật này, hồ
sơ yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:
a) Giấy
chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại
di sản đã chết;
b) Di
chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người
để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật
và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định
của Bộ luật Dân sự;
c) Giấy
tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản
trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu.
3. Công
chứng viên kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được
hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ thì công chứng viên yêu cầu làm rõ hoặc tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo
quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật này.
4. Tổ chức hành nghề công
chứng có trách nhiệm niêm yết việc tiếp
nhận công chứng văn bản phân chia di sản. Công chứng viên chỉ được công
chứng văn bản phân chia di sản sau khi có xác nhận về việc đã hoàn thành việc
niêm yết và không nhận được khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc phân chia
đó.
Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc
tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản
quy định tại khoản này.
5. Thủ tục
công chứng văn bản phân chia di sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này cũng áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp
luật mà chỉ có 01 người thừa kế.
6. Văn bản
phân chia di sản đã được công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng
di sản.
Điều 60.
Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
2. Ngoài
các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật này, hồ
sơ yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản còn phải có các giấy tờ sau
đây:
a) Giấy
chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại
di sản đã chết;
b) Di
chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người
để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật
và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
Điều 61.
Gửi giữ di chúc và công bố di chúc được
lưu giữ
2. Đối với
di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức
này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động,
chuyển đổi hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người
lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di
chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và
phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc. Trường hợp không liên hệ được với người lập
di chúc thì di chúc được chuyển giao cho tổ chức hành nghề công chứng tiếp nhận
hồ sơ của tổ chức hành nghề công chứng đã chấm dứt hoạt động, chuyển đổi
hoặc giải thể.
3. Việc
công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Mục 3
CÔNG CHỨNG
ĐIỆN TỬ
Điều 62. Nguyên tắc và phạm vi công chứng điện
tử
1. Công
chứng điện tử là việc công chứng được thực hiện bằng phương tiện điện tử để tạo
lập văn bản công chứng điện tử, tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật
này và các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp
dữ liệu và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật; thông tin trong thông
điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu;
b) Công chứng viên, tổ
chức hành nghề công chứng được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
2. Căn cứ
vào điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công chứng
điện tử trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định về phạm vi các giao dịch được
công chứng điện tử.
Chính phủ
quy định chi tiết Điều 63 và Điều 64 của Luật này.
Điều 63. Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử
1. Công chứng viên được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tài khoản để thực hiện
công chứng điện tử;
b) Có chữ ký số và sử dụng dịch
vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Tổ chức hành nghề công chứng
được cung cấp dịch vụ công chứng điện tử khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tài khoản để thực hiện
công chứng điện tử;
b) Có chữ ký số và sử dụng dịch
vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
c) Có đủ trang thiết bị kỹ thuật
để thực hiện công chứng điện tử.
Điều 64. Văn bản
công chứng điện tử
1. Văn bản công chứng điện tử là chứng thư điện tử được tạo
lập theo nguyên tắc và phạm vi quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Văn bản công chứng điện tử có hiệu lực kể từ thời điểm
được ký bằng chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề
công chứng.
3. Văn bản công chứng điện tử có giá trị pháp lý theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Luật này.
4. Việc chuyển đổi hình thức giữa văn bản
công chứng điện tử và văn bản công chứng giấy được thực hiện theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
Văn bản công chứng được chuyển đổi có giá trị như bản gốc
khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử,
trừ trường hợp pháp luật quy định loại văn bản đó được chuyển giao quyền sở hữu
và chỉ được tồn tại dưới một hình thức duy nhất.
Điều 65. Quy trình,
thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử
1. Việc công chứng điện tử được thực hiện theo quy trình
công chứng điện tử trực tiếp hoặc công chứng điện tử trực tuyến và được quy định
như sau:
a) Công chứng điện tử trực tiếp là việc người yêu cầu
công chứng giao kết giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng
viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận giao dịch bằng
chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử;
b) Công chứng điện tử trực tuyến là việc các bên tham gia
giao dịch có yêu cầu công chứng không có mặt tại cùng một địa điểm và giao kết
giao dịch thông qua phương tiện trực tuyến trước sự chứng kiến trực tiếp của
công chứng viên; công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận
giao dịch bằng chữ ký số để tạo ra văn bản công chứng điện tử.
2. Thủ tục công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại
Mục 1 và Mục 2 Chương này.
3. Chính phủ quy định chi tiết
về quy trình, thủ tục công chứng điện tử; quy định về hồ sơ công chứng điện tử.
CƠ
SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG
Điều 66. Cơ sở dữ liệu công chứng
1.
Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm cơ sở
dữ liệu công chứng của Bộ Tư pháp và cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương.
2.
Cơ sở dữ liệu công chứng của Bộ Tư
pháp bao gồm thông tin về công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng,
số liệu về kết quả hoạt động công chứng;
các thông tin được tích hợp, đồng
bộ từ cơ sở dữ liệu công chứng tại địa phương theo lộ trình do Chính phủ quy định.
3. Cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương
bao gồm thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản, các thông tin về biện pháp ngăn chặn
và cảnh báo rủi ro trong hoạt động
công chứng, thông tin về giao dịch đã được công chứng, văn bản công chứng và tài liệu liên quan
trong hồ sơ công chứng.
4.
Cơ sở dữ liệu công chứng phải được cập nhật đủ, chính xác, kịp thời và bảo đảm
an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật. Việc thu thập, khai thác, sử dụng
và cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu công chứng phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
Việc
kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu công chứng với các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu khác phải
bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5.
Kinh phí xây dựng, quản lý, vận hành, bảo
trì, nâng cấp cơ sở dữ liệu công chứng được
sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Hồ sơ công
chứng
1.
Hồ sơ công chứng bao gồm: bản gốc văn bản công chứng; bản sao các giấy tờ mà
người yêu cầu công chứng đã nộp và bản in các thông tin tổ chức hành nghề công
chứng đã khai thác từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu khác theo
quy định của pháp luật; các giấy tờ xác minh, giám định; ảnh người yêu cầu công
chứng ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường
hợp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng quy định tại khoản 2
Điều 50 của Luật này; giấy tờ liên quan khác.
2.
Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi
trong sổ công chứng.
Điều 68. Lưu trữ hồ sơ
công chứng
1.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm bảo quản chặt chẽ, thực hiện đủ các
biện pháp an ninh, an toàn về phòng, chống cháy, nổ, ẩm mốc, mối mọt đối với hồ
sơ công chứng.
2.
Hồ sơ công chứng phải được lưu trữ tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
trong thời hạn ít nhất 30 năm đối với các giao dịch có đối tượng là bất động sản,
ít nhất 10 năm đối với các loại giao dịch khác kể từ ngày văn bản công chứng có
hiệu lực; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của
Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
3.
Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu bằng văn bản về việc
cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc đã công chứng thì tổ chức
hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản sao văn bản công chứng và các
giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao văn bản công chứng với bản gốc
chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công
chứng.
4.
Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện
theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở Tư pháp, đại diện
Hội công chứng viên tại địa phương.
5.
Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động, tổ
chức hành nghề công chứng đó phải thỏa thuận với 01 tổ chức hành nghề công chứng
khác trong cùng phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc tiếp nhận
hồ sơ công chứng.
Trường hợp không thỏa thuận được thì Sở Tư pháp chỉ định 01 Phòng công chứng
tiếp nhận hồ sơ công chứng; trường hợp địa phương không có Phòng công chứng thì
Sở Tư pháp chỉ định 01 Văn phòng công chứng đủ điều kiện tiếp nhận hồ sơ công
chứng; nếu tổ chức hành nghề công chứng bị giải thể hoặc chấm
dứt hoạt động không còn khả năng thanh toán kinh phí lưu trữ hồ sơ công chứng
thì kinh phí này do ngân sách địa phương bảo đảm.
Trường
hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng thì hồ sơ công
chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi lưu trữ.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lưu trữ hồ sơ công chứng điện tử.
Điều 69. Cấp
bản sao văn bản công chứng
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia giao dịch, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng.
Việc cấp bản sao văn bản công chứng theo yêu cầu của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến giao dịch đã được công chứng phải được người yêu cầu
công chứng đồng ý; trường hợp người yêu cầu công chứng là cá nhân đã chết hoặc
bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc pháp nhân chấm dứt hoạt động thì phải được sự
đồng ý của người thừa kế đối với cá nhân, sự đồng ý của cá nhân, tổ chức kế thừa
quyền, nghĩa vụ của pháp nhân đó.
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành
nghề công chứng đang lưu trữ bản gốc văn bản công chứng đó thực hiện.
3. Việc cấp bản sao văn bản công chứng đang được lưu trữ
tại tổ chức hành nghề công chứng tạm ngừng hoạt động được thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.
Chương
VII
PHÍ CÔNG CHỨNG; PHÍ, GIÁ DỊCH VỤ THEO YÊU CẦU
LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC CÔNG CHỨNG VÀ CHI PHÍ KHÁC
1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng giao dịch, phí
nhận lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng giao dịch, gửi giữ di chúc, cấp
bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
Điều
71. Phí, giá dịch vụ theo yêu cầu
liên quan đến việc công chứng
1. Người yêu cầu công chứng phải thanh toán phí khai
thác, sử dụng thông tin liên quan đến giao dịch theo quy định của pháp luật,
giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng khi yêu cầu tổ chức hành
nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo giao dịch, đánh máy, sao chụp, dịch giấy
tờ, văn bản liên quan đến giao dịch.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành giá tối đa đối với dịch
vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng áp dụng đối với các tổ chức hành
nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức hành nghề công chứng xác định mức giá dịch
vụ đối với từng loại việc không vượt quá mức giá tối đa do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành và niêm yết công khai các mức giá dịch vụ tại trụ sở của mình.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích
rõ cho người yêu cầu công chứng về phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến
việc công chứng quy định tại Điều này.
1. Người yêu cầu công chứng phải trả chi phí trong các
trường hợp sau đây:
a) Đề nghị xác minh, yêu cầu giám định phục vụ việc công
chứng;
b) Yêu cầu công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng; yêu cầu công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của tổ chức hành nghề
công chứng;
c) Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc tiếp nhận
công chứng văn bản phân chia di sản.
2. Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức
hành nghề công chứng thỏa thuận.
3. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết nguyên tắc
tính chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng
về các chi phí cụ thể đó.
Chương
VIII
Điều 73. Việc công chứng
của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
1.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận
di sản, các loại văn bản ủy quyền và các giao dịch khác theo quy định của Luật
này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng mua bán, chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng bất động sản tại Việt Nam.
2.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng phải có
bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp
vụ công chứng.
3.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng theo thủ tục quy định
tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 và
nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i và l khoản 2 Điều 18 của Luật
này.
Điều 74. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 398 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 45/2019/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 13/2022/QH15,
Luật số 19/2023/QH15 và Luật số 34/2024/QH15
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 398 như sau:
“1. Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu
cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản
công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật về công chứng.”.
Điều
75. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2.
Luật Công chứng số 53/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 28/2018/QH14
và Luật số 16/2023/QH15 (sau đây gọi là Luật Công chứng số 53/2014/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 7, 9, 11, 12 và 14 Điều 76 của Luật này.
Điều 76. Quy định chuyển tiếp về hoạt động công chứng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Người đã có giấy chứng
nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng
số 53/2014/QH13 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được đăng ký tập sự
hành nghề công chứng theo quy định của Luật này.
Người tham gia khóa đào tạo nghề công chứng, bồi dưỡng
nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày
Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng thì được
tiếp tục hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Luật Công chứng số
53/2014/QH13; việc đăng ký tập sự hành nghề công chứng sau khi được cấp giấy chứng
nhận được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Người đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định
của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự
hành nghề công chứng theo quy định của Luật này.
Người đăng ký tập sự, người tập sự theo quy định của
Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa
tập sự, chưa hoàn thành việc tập sự thì được thực hiện việc tập sự và phải thực
hiện các nghĩa vụ của người tập sự theo quy định của Luật này từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành; việc đăng ký kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng
thực hiện theo quy định của Luật này.
Người đã được cấp giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà
kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đến hết thời hạn 05 năm
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành không đề nghị bổ nhiệm công chứng viên thì giấy chứng nhận hết
hiệu lực.
3. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
công chứng viên được nộp theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà đến
ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của Luật Công chứng số
53/2014/QH13.
4. Người đã được miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm công chứng
viên trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ nhiệm lại công chứng
viên được thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Công chứng viên quá 70 tuổi đang hành nghề công chứng
tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục hành nghề công chứng
trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; công chứng viên
từ đủ 68 đến đủ 70 tuổi tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được hành
nghề công chứng đến khi đủ 72 tuổi. Khi hết thời hạn nêu trên, công chứng viên
đương nhiên miễn nhiệm.
6. Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa đăng ký
hoạt động thì tiếp tục đăng ký hoạt động theo quy định của Luật Công chứng số
53/2014/QH13.
7. Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành mà chưa có Điều lệ thì phải xây dựng Điều lệ và gửi Sở
Tư pháp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; trường
hợp có thành
viên hợp danh
chưa góp vốn vào Văn phòng công chứng thì phải thực hiện góp vốn và gửi tài liệu
chứng minh về Sở Tư pháp trong thời hạn nêu trên.
Việc thu hồi quyết định cho phép thành lập và chấm dứt
hoạt động đối với Văn phòng công chứng được thành lập theo quy định của Luật
Công chứng số 53/2014/QH13 được thực hiện theo quy
định của Luật này.
Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh tại ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì vẫn được bổ sung thành viên hợp danh theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Văn phòng công chứng chỉ còn 01 thành viên hợp danh.
8. Việc thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng
công chứng được thành lập theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được
thực hiện theo quy định của Luật này.
Người đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn
phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 thì kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc thành lập, tham gia thành lập Văn
phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng
công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân được
thực hiện theo quy định của Luật này; thời hạn 02 năm được tính từ ngày quyết định
của Sở Tư pháp về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh có hiệu lực thi
hành.
9. Thẻ công chứng viên được
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng. Việc cấp lại,
cấp mới thẻ công chứng viên được thực hiện theo quy định của Luật này.
10. Công chứng viên đang
hành nghề công chứng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa gia nhập
Hội công chứng viên thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành phải gia nhập Hội công chứng viên tại địa phương nơi hành nghề và duy
trì tư cách hội viên trong suốt quá trình hành nghề công chứng tại địa phương
đó.
11. Đối với hợp đồng, giao
dịch đã được công chứng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc cấp bản
sao, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ, sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng được
thực hiện theo quy định của Luật này.
Bản dịch đã được công chứng
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp tục có giá trị sử dụng; trường hợp
có nhu cầu sử dụng bản dịch thì thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký người dịch
theo quy định của Luật này và pháp luật về chứng thực.
12. Đối với hồ sơ công chứng
đã được lưu trữ theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13 mà
đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hết thời hạn lưu trữ thì thời hạn
lưu trữ tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Công chứng số 53/2014/QH13.
13. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, Chính phủ tổ chức rà
soát các quy định về giao dịch phải công chứng tại các văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và hoàn thành việc
sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ các quy định không đáp ứng yêu cầu về giao dịch phải công chứng
theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật này. Sau thời hạn quy định tại khoản
này, quy định về giao dịch phải công chứng tại nghị định được ban hành trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không được luật giao Chính phủ quy định nhưng đáp ứng các yêu cầu khác quy định tại khoản 1 Điều 3
của Luật này và quy định về giao dịch phải công chứng tại nghị định được
ban hành để xử lý kết quả rà soát theo quy định tại khoản này thì vẫn có hiệu lực
thi hành.
14. Phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động và trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 20 của Luật này.
____________________________________________________________________
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2024.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Trần Thanh Mẫn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét