|
|
Luật số: 48/2010/QH12 |
Hà Nội, ngày 17 tháng 06
năm 2010 |
LUẬT
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Luật này quy định
về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế; người nộp thuế; căn cứ tính
thuế; đăng ký, khai, tính và nộp thuế; miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Đất ở tại nông
thôn, đất ở tại đô thị.
2. Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt
bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản;
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
3. Đất phi nông
nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Điều 3. Đối
tượng không chịu thuế
Đất phi nông
nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm:
1. Đất sử dụng vào
mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình
văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng;
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình
công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
2. Đất do cơ sở
tôn giáo sử dụng;
3. Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa;
4. Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
5. Đất có công
trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
6. Đất xây dựng
trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh;
7. Đất phi nông
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Người
nộp thuế
1. Người nộp thuế
là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế
quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Trường hợp tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy
chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người nộp thuế.
3. Người nộp thuế
trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp được
Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người
nộp thuế;
b) Trường hợp
người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được
xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có
thỏa thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
c) Trường hợp đất
đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp
được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không
phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;
d) Trường hợp
nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại
diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;
đ) Trường hợp
người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình
thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại
Điều 2 của Luật này thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, ĐĂNG KÝ, KHAI, TÍNH VÀ NỘP THUẾ
Điều 5. Căn cứ
tính thuế
Căn cứ tính thuế
là giá tính thuế và thuế suất.
Điều 6. Giá tính
thuế
1. Giá tính thuế
đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với giá của 1m2
đất.
2. Diện tích đất
tính thuế được quy định như sau:
a) Diện tích đất
tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
Trường hợp có
quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích
các thửa đất tính thuế.
Trường hợp được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng khu công nghiệp thì diện tích đất
tính thuế không bao gồm diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung;
b) Đối với đất ở
nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để
kinh doanh thì diện tích đất tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân
với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Hệ số phân bổ được
xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư
chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà
nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50% diện tích tầng hầm của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm được cộng vào diện
tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính hệ số phân bổ;
c) Đối với công
trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng 0,5 diện tích đất
xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng.
3. Giá của 1m2
đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Thuế
suất
1. Thuế suất đối
với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo biểu thuế
lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc
thuế |
Diện
tích đất tính thuế (m2) |
Thuế
suất (%) |
1 |
Diện
tích trong hạn mức |
0,03 |
2 |
Phần
diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức |
0,07 |
3 |
Phần
diện tích vượt trên 3 lần hạn mức |
0,15 |
2. Hạn mức đất ở
làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Trường hợp đất ở
đã có hạn mức theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì áp
dụng như sau:
a) Trường hợp hạn
mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thấp hơn hạn
mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức giao đất ở mới để làm căn cứ tính thuế;
b) Trường hợp hạn
mức đất ở theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành cao hơn hạn
mức giao đất ở mới thì áp dụng hạn mức đất ở cũ để làm căn cứ tính thuế.
3. Đất ở nhà nhiều
tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất áp dụng mức
thuế suất 0,03%.
4. Đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
5. Đất phi nông
nghiệp quy định tại Điều 3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng
mức thuế suất 0,03%.
6. Đất sử dụng
không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng mức thuế suất
0,15%. Trường hợp đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không coi là đất chưa sử dụng và
áp dụng mức thuế suất 0,03%.
7. Đất lấn, chiếm
áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng hạn mức. Việc nộp thuế không phải
là căn cứ để công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người nộp thuế đối với
diện tích đất lấn, chiếm.
Điều 8. Đăng
ký, khai, tính và nộp thuế
1. Người nộp thuế
đăng ký, khai, tính và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Người nộp thuế
đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu,
vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng
ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện
để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
3. Trường hợp
người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là
tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai, tính và nộp thuế được quy định như sau:
a) Người nộp thuế
đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
b) Người nộp thuế
được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức
thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định
diện tích vượt hạn mức của các thửa đất.
Giá tính thuế được
áp dụng theo giá đất của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tại nơi
có thửa đất.
Người nộp thuế lập
tờ khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có
quyền sử dụng và số thuế đã nộp, gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa
chọn để xác định hạn mức đất ở để nộp phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp
theo quy định của Luật này và số thuế đã nộp.
Chương III
MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 9. Miễn
thuế
1. Đất của dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của
doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
2. Đất của cơ sở
thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
3. Đất xây dựng
nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người
khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
4. Đất ở trong hạn
mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
5. Đất ở trong hạn
mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4,
2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3;
anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ,
người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của
liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất
độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
6. Đất ở trong hạn
mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá
nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với
đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
8. Đất có nhà vườn
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hóa.
9. Người nộp thuế
gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên
đất trên 50% giá tính thuế.
Điều 10. Giảm
thuế
Giảm 50% số thuế
phải nộp cho các trường hợp sau đây:
1. Đất của dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số
lao động là thương binh, bệnh binh;
2. Đất ở trong hạn
mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
3. Đất ở trong hạn
mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng
3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sĩ không được hưởng trợ cấp
hàng tháng;
4. Người nộp thuế
gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên
đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
Điều 11. Nguyên
tắc miễn thuế, giảm thuế
1. Người nộp thuế
được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn
thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại
Điều 10 của Luật này thì được miễn thuế.
2. Người nộp thuế
đất ở chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn,
trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 của Luật này.
3. Người nộp thuế
có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì thực hiện miễn, giảm theo
từng dự án đầu tư.
4. Miễn thuế, giảm
thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế
phải nộp theo quy định của Luật này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Các văn bản quy
phạm pháp luật sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực:
a) Pháp lệnh thuế
nhà, đất năm 1992;
b) Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất năm 1994.
Điều 13. Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành những nội dung cần thiết của Luật này để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét