QUỐC HỘI Luật số:
48/2024/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thuế giá trị
gia tăng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối
tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu
trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Điều 2. Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các
đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Điều 4. Người nộp thuế
1. Tổ chức, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh).
2. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
3.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam,
trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này; tổ chức sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua
hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát
triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí của
tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài
là đối tượng không cư trú tại Việt Nam.
4. Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở
thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh
dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung
cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu
trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh
doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương
pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực
hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
5. Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương
mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu
trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh
doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
6. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 4
và 5 Điều này; quy định về người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước
ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 5. Đối tượng không
chịu thuế
1. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự
sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
2. Sản phẩm giống vật
nuôi theo quy định của pháp luật về
chăn nuôi, vật liệu nhân giống
cây trồng theo quy định của
pháp luật về trồng trọt.
3. Thức ăn chăn
nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi; thức ăn thủy sản theo quy định của pháp luật về thủy sản.
4. Sản phẩm muối
được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành
phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc tài sản
công do Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Tưới, tiêu nước; cày,
bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp.
7. Chuyển quyền sử dụng
đất.
8. Bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan
đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông
nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác
phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm; bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch
nước ngoài do nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động
tại vùng biển Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ
biển tiếp liền hay đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.
9. Các dịch vụ tài
chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thương mại sau đây:
a) Dịch vụ cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật về
các tổ chức tín dụng và các khoản
phí được nêu cụ thể tại Hợp
đồng vay vốn của Chính phủ Việt Nam với Bên cho vay nước ngoài;
b) Dịch vụ cho vay của
người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng
khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao
gồm chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế
khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển
nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng
vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho
doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật. Chuyển nhượng vốn quy định tại điểm
này không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư, bán tài sản;
đ) Bán nợ bao gồm bán
khoản phải trả và khoản phải thu;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín
dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, bao gồm: hoán
đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; hợp đồng quyền chọn mua, chọn bán và sản phẩm phái
sinh khác;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ
chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng
mua, bán nợ để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Các dịch vụ y tế, dịch vụ thú y
sau đây:
a) Dịch vụ y tế bao gồm: dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch
vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh; dịch vụ chăm sóc
người cao tuổi, người khuyết tật; vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê
phòng bệnh, giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp; máu và chế
phẩm máu dùng cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng và tổ chức các hoạt động
văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng cho người cao
tuổi, người khuyết tật.
Trường hợp
trong gói dịch vụ chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế bao gồm cả sử dụng thuốc
chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ chữa bệnh
cũng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng;
b) Dịch vụ
thú y bao gồm: dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho vật
nuôi.
11. Dịch vụ tang lễ.
12. Hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng
nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo (chiếm từ 50% tổng số vốn sử dụng cho công trình
trở lên) đối với các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng,
cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.
13. Hoạt động dạy học, dạy nghề theo quy định
của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
14. Phát sóng truyền
thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản
tin, đặc
san, sách chính trị, sách
giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách phục vụ thông tin đối ngoại, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và
tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi
tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
buýt, tàu điện, phương tiện thủy nội
địa.
17. Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho
hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ
tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát
triển mỏ dầu khí; máy bay, trực thăng, tàu lượn, giàn khoan, tàu thuyền thuộc
loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của
doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho
thuê.
18. Sản phẩm quốc phòng, an ninh theo danh mục do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành; sản phẩm,
dịch vụ nhập khẩu phục vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh theo danh mục do Thủ
tướng Chính phủ ban hành.
19. Hàng hóa nhập khẩu
trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Hàng hóa, dịch vụ
bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển
khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng
tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng
hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài;
hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và
giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài của công ty cho thuê tài chính được vận chuyển thẳng vào khu phi
thuế quan để cho doanh
nghiệp trong khu phi thuế quan thuê tài chính.
21. Chuyển giao công
nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu
trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ; sản phẩm phần mềm và dịch vụ
phần mềm theo quy định của pháp luật.
22. Vàng dạng thỏi,
miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác
ở khâu nhập khẩu.
23. Sản phẩm xuất
khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo Danh mục do Chính phủ
quy định phù hợp với định hướng của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn
chế xuất khẩu các tài nguyên, khoáng sản thô.
24. Sản phẩm nhân tạo
dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người;
nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người khuyết tật.
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất,
kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của
tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia
tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản
thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
26. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp sau đây:
a) Quà tặng cho
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của tổ chức, cá
nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao và tài sản di chuyển trong định mức miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Hàng hoá
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm
họa, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ;
đ) Hàng hóa mua bán,
trao đổi qua biên giới để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới theo quy định của pháp luật và trong định mức miễn thuế nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia theo quy định của pháp luật
về di sản văn hóa do cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhập khẩu.
27. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều này không được khấu
trừ, không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
28. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ, thủ tục xác định đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là
giá tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Giá tính thuế
1. Giá tính thuế được
quy định như sau:
a) Đối
với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá
trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng
chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ
môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị
giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng
với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi
trường (nếu có);
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, biếu, tặng, cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với hàng hóa, dịch vụ
dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được
xác định bằng không (0);
d) Đối
với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Trường
hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho
thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
đ)
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e)
Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g)
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp
xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và
máy móc, thiết bị;
h)
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế
giá trị gia tăng trừ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước
(giá đất được trừ). Chính phủ quy định việc xác định giá đất được trừ quy định
tại điểm này phù hợp với quy định của
pháp luật về đất đai;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và
dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có
thuế giá trị gia tăng;
k)
Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng hóa đơn thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng
thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng |
= |
Giá thanh toán |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) |
l) Đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, đặt cược là số tiền thu được
từ hoạt động này trừ số tiền đã đổi trả cho khách không sử dụng hết và số tiền trả thưởng cho khách (nếu có), đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế giá trị gia tăng;
m) Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh gồm:
hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; vận tải, bốc xếp; dịch
vụ du lịch theo hình thức lữ hành; dịch vụ cầm đồ; sách chịu thuế giá trị gia
tăng bán theo đúng giá phát hành (giá bìa); hoạt động in; dịch vụ đại lý giám
định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý
hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế là
giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. Chính phủ quy định giá tính thuế đối với
các hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm này.
2.
Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm
cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 8. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng
1. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng được quy
định như sau:
a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền;
b) Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với
hàng hóa, dịch vụ sau đây do Chính phủ quy định:
a) Hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu;
b) Dịch vụ viễn thông;
c) Dịch vụ kinh doanh bảo hiểm;
d) Hoạt động cung cấp điện, hoạt động sản
xuất điện, nước sạch;
đ) Hoạt động kinh doanh bất động sản;
e) Hoạt động xây dựng, lắp đặt và hoạt động dầu khí.
1. Mức
thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a)
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán
cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc
người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn
thuế;
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: dịch
vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở
ngoài Việt Nam; dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế
quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất xuất khẩu;
c)
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương
tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp
trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước
ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ,
tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo
dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài
Việt Nam; hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp
luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu
thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế
suất 0% quy định tại điểm d khoản này;
d)
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm: chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước
ngoài; dịch vụ cấp tín dụng; chuyển nhượng vốn; sản phẩm phái sinh; dịch vụ bưu
chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật
này; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau
đó xuất khẩu; xăng, dầu mua tại
nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan; xe ô tô bán cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước
giải khát khác;
b) Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi
theo quy định của pháp luật;
c) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông
nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp;
d) Sản phẩm cây trồng, rừng trồng (trừ gỗ, măng), chăn
nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5
của Luật này;
đ) Mủ cao su dạng mủ cờ rếp, mủ
tờ, mủ bún, mủ cốm; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
e) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và
các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; xơ bông đã qua chải thô,
chải kỹ; giấy in báo;
g) Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp theo quy định của Chính phủ;
h) Thiết bị y tế theo quy định của
pháp luật về quản lý thiết bị y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; dược
chất, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
i) Thiết bị dùng để giảng dạy và học
tập bao gồm: các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước, com-pa;
k) Hoạt động nghệ thuật biểu diễn truyền thống, dân gian;
l) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại,
trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
m) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của
Luật Khoa học và công nghệ;
n) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội
theo quy định của Luật Nhà ở.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, bao gồm cả dịch vụ được các nhà cung cấp nước
ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cung cấp cho tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam qua kênh thương mại điện tử và các nền tảng số.
4. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau (bao gồm cả đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng) phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế
suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không
xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất
cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
5. Sản phẩm cây trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt
chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được
sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, dược liệu thì áp dụng thuế suất giá trị gia tăng
theo mức thuế suất quy định cho sản phẩm cây
trồng, rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản.
Phế phẩm, phụ phẩm, phế
liệu được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất theo
thuế suất của mặt hàng phế phẩm, phụ phẩm, phế liệu bán ra.
6.
Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này. Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia
tăng 0% tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế giá trị gia
tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp.
Điều 11. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế được
quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế
giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa
đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử
dụng hóa đơn ghi giá thanh toán là
giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định
bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy định
tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa
nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại
khoản 3, khoản 4 Điều 4 của Luật này và
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng
đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu
hằng năm từ bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá
nhân sản xuất, kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh;
c) Tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế do bên Việt Nam kê khai, khấu trừ, nộp thay.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 12. Phương pháp tính trực tiếp
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng
nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán,
chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng,
bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ
giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Trường hợp
cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
theo phương pháp tính trực tiếp theo
doanh thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng bao gồm:
a1) Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường
hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11
của Luật này;
a2) Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này;
a3) Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại
Việt Nam
có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp
nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này;
a4) Tổ chức khác, trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
b1) Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
b2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
b3) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu
nguyên vật liệu: 3%;
b4) Hoạt động kinh doanh khác: 2%;
c) Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là
tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản
phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
3. Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế
quy định tại Luật Quản
lý thuế.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
áp dụng theo tỷ lệ % tại điểm b khoản 2 Điều này.
Chương III
KHẤU TRỪ, HOÀN THUẾ
Điều 13. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong khấu trừ,
hoàn thuế
1. Mua, cho, bán,
tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
2. Tạo lập giao
dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không
đúng quy định của pháp luật.
4. Sử dụng hóa đơn,
chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định
của Chính phủ.
5. Không chuyển dữ liệu
hóa đơn
điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
6. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ
thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
7. Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan
đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế,
trốn thuế giá trị gia tăng.
8. Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh
doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc
sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng
từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị
gia tăng.
Điều 14. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi
thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất, hàng hóa bị hao hụt tự nhiên do tính chất
lý hóa trong quá trình vận chuyển;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và
không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được
thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng
hóa, dịch vụ bán ra;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng vốn viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí được khấu trừ
toàn bộ;
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong
tháng, quý nào được kê
khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng, quý đó. Số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng, quý thì được khấu
trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện
số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai, sót thì được
khai thuế trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm
tra thuế, thanh tra thuế như sau:
Người nộp
thuế thực hiện khai bổ sung vào tháng, quý
phát sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát
sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm tăng số thuế phải nộp hoặc
giảm số thuế được hoàn; người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế phải nộp tăng
thêm hoặc bị thu hồi số tiền thuế đã được hoàn tương ứng và nộp tiền chậm nộp
vào ngân sách nhà nước (nếu có).
Người nộp
thuế thực hiện khai vào tháng, quý phát
hiện sai, sót nếu việc khai thuế vào tháng, quý phát
sinh số thuế giá trị gia tăng đầu vào bị sai, sót làm giảm số tiền thuế phải nộp
hoặc chỉ làm tăng hoặc giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển
sang tháng, quý sau;
e) Đối với số thuế giá
trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được tính vào chi
phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố
định theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
theo quy định của Chính phủ;
g) Chính phủ quy định chi
tiết việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với: hàng hóa, dịch vụ
hình thành tài sản cố định phục vụ cho người lao động; trường hợp góp vốn bằng
tài sản; hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền; tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ
ngồi trở xuống; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín,
hạch toán tập trung.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay
cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của
Chính phủ;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các
điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký kết
với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ
khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Chính
phủ quy định về điều kiện khấu trừ đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa qua sàn thương mại điện tử ở nước ngoài
và một số trường hợp đặc thù khác.
3. Cơ sở kinh doanh không
đáp ứng quy định về khấu trừ thuế tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các hóa
đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Luật này thì không được
khấu trừ thuế giá trị gia tăng.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Việc hoàn thuế đối với xuất khẩu được quy
định như sau:
a)
Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết
từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá
trị gia tăng theo
tháng, quý, trừ trường hợp hàng hoá nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước
khác;
b) Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý vừa có hàng hoá,
dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế giá
trị gia tăng đầu vào sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; trường hợp không hạch
toán riêng được thì số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ
giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế của kỳ hoàn thuế. Kỳ hoàn thuế được xác định từ kỳ tính thuế giá
trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết liên tục chưa được hoàn
thuế đến kỳ tính thuế có đề nghị hoàn thuế.
Số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế giá trị gia tăng đầu vào hạch toán riêng được và số thuế giá
trị gia tăng đầu vào được xác định
theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế giá
trị gia tăng phải nộp của hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh
được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế giá
trị gia tăng được hoàn của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10%
doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu của kỳ hoàn thuế. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được xác định cho hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu nhưng chưa được hoàn do vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu của kỳ hoàn thuế trước được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo để xác định
số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu kỳ hoàn
thuế tiếp theo.
2. Việc hoàn thuế đối với đầu tư được quy định như sau:
a) Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế có dự án đầu tư (dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng) theo quy định của pháp luật
về đầu tư (bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều
hạng mục đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định của
doanh nghiệp) đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu
khí đang trong giai đoạn đầu tư có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư mà chưa được
hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh thực hiện bù
trừ với số thuế giá
trị gia tăng phải nộp của
hoạt động sản xuất, kinh
doanh đang thực hiện (nếu có). Sau
khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu
trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp dự án đầu tư đã hoàn
thành (bao gồm cả dự án đầu tư chia thành nhiều giai đoạn, hạng mục đầu
tư có giai đoạn, hạng mục đầu tư đã hoàn thành) nhưng cơ sở kinh doanh chưa thực
hiện hoàn thuế giá trị gia tăng phát sinh trong giai đoạn đầu tư (hạng mục đầu
tư, giai đoạn đầu tư đã hoàn thành) thì cơ sở kinh doanh thực hiện nộp hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định trong thời hạn 01
năm kể từ ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn đầu tư, hạng mục đầu tư hoàn thành.
Ngày dự án đầu tư hoặc ngày giai đoạn, hạng mục
đầu tư hoàn thành là ngày phát sinh doanh thu của dự án đầu tư hoặc ngày phát
sinh doanh thu của giai đoạn, hạng mục đầu tư. Doanh thu quy định tại khoản này
không bao gồm doanh thu phát sinh trong giai đoạn chạy thử, doanh thu hoạt động
tài chính, thanh lý nguyên vật liệu của dự án đầu tư;
b) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết
chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp sau đây:
b1) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế; kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh
doanh theo quy định của pháp luật về đầu
tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong
quá trình hoạt động, trừ
dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật về đầu tư,
pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành
không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
b2) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản (không bao gồm dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu
khí quy định tại điểm a khoản này) và dự án đầu tư sản xuất sản phẩm là
tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác quy định tại
khoản 23 Điều 5 của Luật này.
3. Cơ
sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế suất thuế giá
trị gia tăng 5% nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết
từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng liên tục hoặc 04 quý liên tục thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng; trường hợp cơ sở kinh doanh sản xuất hàng
hóa, cung cấp dịch vụ chịu nhiều mức thuế suất thuế giá trị gia tăng thì được
hoàn thuế theo tỷ lệ phân bổ do Chính phủ quy định.
4. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản có số
thuế giá trị gia tăng nộp
thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp tổ hợp tác nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế chuyển đổi thành hợp tác xã thì hợp tác xã được kế thừa số thuế
giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ hết của tổ hợp tác để khấu trừ, hoàn thuế theo quy định.
5. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế được hoàn thuế đối
với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
Chính phủ quy định hồ sơ, thủ tục, số thuế được
hoàn, phương thức hoàn thuế đối với trường hợp quy định tại khoản này.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các
chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn
lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ
chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA không hoàn lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho
hàng hóa, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không
hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng
hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ
nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng
hóa, dịch vụ đó.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt
Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hóa đơn giá
trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá
trị gia tăng.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết
định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
9. Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp hoàn thuế quy định tại Điều này phải đáp ứng
điều kiện sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng
từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại
ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;
b) Đáp ứng quy định về
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này;
c) Người bán đã kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với hóa đơn đã xuất cho cơ sở
kinh doanh đề nghị hoàn thuế.
10. Người
nộp thuế thuộc trường hợp hoàn thuế giá
trị gia tăng, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào đáp ứng đầy đủ điều
kiện hoàn thuế theo quy định tại Điều này
và tuân thủ các quy định về khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế, lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với từng trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận.
Cơ quan thuế phân
loại hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng thuộc diện hoàn thuế trước hoặc kiểm tra
trước hoàn thuế và giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
11.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Hóa đơn, chứng từ
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh áp dụng phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn
giá trị gia tăng. Trường
hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị
gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra
được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá
trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh áp
dụng phương pháp tính trực tiếp sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé, thẻ
là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé, thẻ đó
đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và
Luật số 71/2014/QH13
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc
chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của
hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 của Luật Thuế
giá trị gia tăng.”
Điều 18. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều
17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
3. Luật Thuế
giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
_________________________________________________________________________________
Luật này được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Epas: 113603
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét