QUỐC HỘI Luật số: 51/2024/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật
số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 68/2020/QH14 và Luật số
30/2023/QH15.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
1.
Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 2 như
sau:
“9. Mức
tham chiếu là mức tiền do Chính phủ quyết định dùng để tính mức đóng, mức
hưởng của một số trường hợp tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Luật này.”.
2.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Mức
đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (sau đây
gọi chung là tiền lương tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức tham
chiếu.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp
luật về bảo hiểm y tế, tổ chức hệ thống y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên bảo hiểm y tế toàn dân;
giải pháp tăng cường năng lực khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho y tế cơ
sở;”;
b)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3. Ban
hành quy định, quy trình, hướng dẫn chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh; rà soát
và cập nhật thường xuyên hướng dẫn chẩn đoán và điều trị; quy định về đánh giá
sự hợp lý của việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; quy định về ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, chia sẻ dữ liệu trong lĩnh vực bảo hiểm y
tế, việc liên thông và sử dụng kết quả cận lâm sàng liên thông giữa các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp yêu cầu chuyên môn;
4. Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các giải pháp nhằm bảo
đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế;”.
4.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 7a như sau:
“Điều
7a. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý đối tượng do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý quy định tại các điểm e, h, i, k,
o, r, s và t khoản 3, các điểm a, b, d và g khoản 4 Điều 12 của Luật này.
2. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế của người sử dụng lao động, người lao động quy định tại khoản
1 Điều 12 của Luật này và đối tượng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quản lý quy định tại các điểm e, h, i, k, o, r, s và t khoản 3,
các điểm a, b, d và g khoản 4 Điều 12 của Luật này, trừ đối tượng do Bộ
Quốc phòng và Bộ Công an quản lý.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 7c như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 như sau:
“1. Chỉ
đạo, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc xác định, quản lý, lập danh
sách tham gia bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an
quản lý quy định tại các điểm a, c, e, h và i khoản 1, các điểm
a, b, c, d, l và n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 như sau:
“3. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về trách nhiệm tham gia bảo
hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý quy định tại
các điểm a, c, e, h và i khoản 1, các điểm a, b, c, d, l và n
khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 và khoản 3 Điều 8 như sau:
“2. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ngoài việc thực hiện trách
nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này, có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng bộ máy,
nguồn lực để thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế tại địa phương.
3. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có
trách nhiệm sau đây:
a) Thực
hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lập danh
sách tham gia bảo hiểm y tế cho các đối tượng trên địa bàn quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này theo hộ gia đình, trừ
đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị khác quy
định tại các điểm a, b, c, d, l và n khoản 3, điểm b khoản 4
Điều 12 của Luật này;
c) Lập danh
sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em phải thực hiện đồng thời với việc
cấp giấy khai sinh.”.
7.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 9 như sau:
“Điều 9.
Cơ quan thực hiện bảo hiểm y tế
1. Cơ quan
bảo hiểm xã hội có chức năng thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm y tế, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
2. Chính
phủ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan bảo hiểm xã hội trong tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế.”.
8.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 10 như sau:
“Điều
10. Kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế
1. Kiểm
toán nhà nước, định kỳ ba năm, thực hiện kiểm toán quỹ bảo hiểm y tế và báo cáo
kết quả với Quốc hội; thực hiện kiểm toán đột xuất quỹ bảo hiểm y tế theo yêu
cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Định kỳ
hằng năm, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán nội dung chi tổ chức và hoạt
động bảo hiểm y tế khi kiểm toán báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động
bảo hiểm xã hội.”.
9.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Chậm
đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế.”.
10.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 12 như sau:
“Điều
12. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
1. Nhóm do
người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng bao gồm:
a) Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp
người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có
nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành,
giám sát của một bên; người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại
diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành
viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu
của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
b) Người
quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát
viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương;
c) Người
lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi làm việc theo hợp
đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên với người sử
dụng lao động tại Việt Nam, trừ trường hợp là người di chuyển trong nội bộ
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam hoặc tại thời điểm giao kết hợp đồng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động
hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác;
d) Người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp
người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có
nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành,
giám sát của một bên, thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn
thời gian, có tiền lương trong tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội;
đ) Chủ hộ
kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh thuộc đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
e) Cán bộ,
công chức, viên chức;
g) Người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Công
nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, công nhân công an
đang công tác trong công an nhân dân; người làm công tác khác trong tổ chức cơ
yếu quy định tại Luật Cơ yếu;
i) Thân
nhân của công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ trong quân đội, thân
nhân của công nhân công an đang công tác trong công an nhân dân không thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và
h khoản này, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Nhóm do
cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bao gồm:
a) Người
đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
b) Người
nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; người
nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động bị mắc bệnh thuộc danh
mục bệnh cần chữa trị dài ngày hoặc người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm
đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội; người nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
c) Cán bộ
xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng
tháng;
d) Người
đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Nhóm do
ngân sách nhà nước đóng bao gồm:
a) Sĩ quan
quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực
lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân;
b) Hạ sĩ
quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ
trong công an nhân dân; học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu
hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;
c) Học viên
quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước
ngoài;
d) Học viên
đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế;
đ) Dân quân
thường trực;
e) Người có
công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách
mạng; cựu chiến binh;
g) Đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;
h) Trẻ em
dưới 6 tuổi;
i) Thân
nhân của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định của Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng;
k) Thân
nhân của người có công với cách mạng, vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng khác hoặc
vợ khác đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng và cá nhân có liên quan theo quy
định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, trừ đối tượng quy định
tại điểm i khoản này;
l) Thân
nhân của các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản này theo quy định
của pháp luật;
m) Người đã
hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;
n) Người
nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà
nước Việt Nam;
o) Người
thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo
đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
người dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; người đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
p) Cán bộ
xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách
nhà nước;
q) Người đã
thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách
nhà nước;
r) Người
đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng
tháng theo quy định của pháp luật có liên quan; người đang hưởng trợ cấp tuất
hằng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội;
s) Người từ
đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến
dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
t) Người
đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội;
u) Người
lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu
trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
4. Nhóm
được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bao gồm:
a) Người
thuộc hộ gia đình cận nghèo;
b) Học
sinh, sinh viên;
c) Người
tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
d) Người
thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức
sống trung bình theo quy định của pháp luật;
đ) Nhân
viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản;
e) Người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật;
g) Người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách
nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ;
h) Người
được tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu tú theo quy định của Luật
Di sản văn hóa;
i) Nạn nhân
theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người.
5. Nhóm tự
đóng bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Người
thuộc hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình;
b) Người
sinh sống và làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở
từ thiện, tôn giáo;
c) Người
lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao
động;
d) Người
không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
6. Đối
tượng khác ngoài đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này theo
quy định của luật, pháp lệnh.
7. Chính
phủ quy định đối tượng khác ngoài đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều này bao gồm:
a) Đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế được pháp luật quy định trước ngày 01 tháng 01 năm
2025;
b) Đối
tượng khác ngoài đối tượng quy định tại điểm a khoản này sau khi báo cáo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.”.
11.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 13 như sau:
“Điều
13. Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế
1. Mức đóng
do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng được quy
định như sau:
a) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm a, c, d và e
khoản 1 Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó
người sử dụng lao động đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;
b) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của
Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc và do đối tượng đóng;
c) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã
hội bắt buộc và do đối tượng đóng;
d) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu, trong đó người sử dụng lao động
đóng hai phần ba và người lao động đóng một phần ba;
đ) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng và trách nhiệm đóng theo quy
định của Chính phủ;
e) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu và trách nhiệm đóng theo quy
định của Chính phủ.
2. Mức đóng
do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động;
b) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều 12 của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu;
c) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền trợ cấp thất nghiệp.
3. Mức đóng
do ngân sách nhà nước đóng và hỗ trợ mức đóng được quy định như sau:
a) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% tiền lương tháng và do ngân sách nhà nước đóng;
b) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e,
g, h, i, k, l, m, o, p, q, r, s, t và u khoản 3 Điều 12 của Luật này tối đa
bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng;
c) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm n khoản 3 Điều 12
của Luật này tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do ngân sách nhà nước đóng
thông qua cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng;
d) Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức tham chiếu do đối tượng tự đóng và được ngân sách
nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng.
4. Mức đóng
hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật
này tối đa bằng 6% mức tham chiếu và do đối tượng đóng theo hộ gia đình
hoặc đóng theo cá nhân tham gia.
5. Xác định
thứ tự đóng bảo hiểm y tế đối với trường hợp một người đồng thời thuộc nhiều
đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau như sau:
a) Người
đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng đầu
tiên mà người đó được xác định theo thứ tự của các đối tượng quy định tại Điều 12 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại các điểm c,
d, đ, e và g khoản này;
b) Người
thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 1
Điều 12 của Luật này đồng thời có một hoặc nhiều hợp đồng lao động thì đóng
bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc;
c) Người
thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 12 của Luật
này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy
định tại Điều 12 của Luật này thì đóng bảo hiểm y tế theo
thứ tự do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng, do ngân sách nhà nước đóng, do ngân
sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, do đối tượng và Ủy ban nhân dân cấp xã cùng
đóng;
d) Người
thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 12
của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác
nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì tham gia theo
đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng;
đ) Người
thuộc đối tượng quy định tại các điểm s, t và u khoản 3 Điều 12
của Luật này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác
nhau quy định tại Điều 12 của Luật này thì tham gia theo
đối tượng do ngân sách nhà nước đóng;
e) Người
thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h và i
khoản 4 Điều 12 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 của Luật này thì được lựa chọn đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế;
g) Người
thuộc nhiều đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 4 Điều 12 của Luật này thì được lựa chọn tham gia theo
đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất;
h) Người
thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 12
của Luật này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm a
khoản 5 Điều 12 của Luật này thì được lựa chọn tham gia bảo hiểm y tế theo
hình thức hộ gia đình.
6. Thành
viên hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 của Luật
này cùng tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình trong năm tài
chính thì được giảm trừ mức đóng như sau:
a) Người
thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức tham chiếu;
b) Người
thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ
nhất;
c) Từ người
thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
7. Chính
phủ quy định các nội dung sau đây:
a) Mức
đóng, mức hỗ trợ đóng quy định tại Điều này;
b) Trách
nhiệm đóng, mức đóng, mức hỗ trợ đóng đối với các đối tượng quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 12 của Luật này.”.
12.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 4 và khoản 5 Điều 14 như
sau:
“4. Đối với
đối tượng không thuộc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì căn cứ để
đóng bảo hiểm y tế là mức tham chiếu.
5. Mức tiền
lương tháng tối đa để tính số tiền đóng bảo hiểm y tế là 20 lần mức tham
chiếu.”.
13. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 15 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung các
khoản 2, 3, 4 và 5 như sau:
“2. Đối với
các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả
tiền lương theo sản phẩm, theo khoán thì đóng theo phương thức đóng hằng tháng,
03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
3. Hằng
tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
4. Hằng
quý, cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại
điểm c khoản 3 Điều 13 của Luật này vào quỹ bảo hiểm y tế.
5. Hằng
quý, ngân sách nhà nước chuyển số tiền đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy
định tại các điểm a, b và d khoản 3 Điều 13 của Luật này
vào quỹ bảo hiểm y tế.”;
b)
Bổ sung khoản 7 và khoản 8 vào sau khoản 6 như sau:
“7. Đối
tượng quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật
này đóng đủ số tiền thuộc trách nhiệm phải đóng trực tiếp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội hoặc đóng qua hộ kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã tham gia quản lý theo phương thức đóng hằng tháng, 03 tháng hoặc 06
tháng một lần.
8. Thời hạn
đóng bảo hiểm y tế chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như
sau:
a) Ngày
cuối cùng của tháng tiếp theo đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Ngày
cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng đối với phương thức đóng 03
tháng hoặc 06 tháng một lần.”.
14. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 16 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 1 và khoản 2 như sau:
“1. Thẻ bảo
hiểm y tế có mã số bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và
làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định của Luật
này. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp bằng bản điện tử, bản giấy và có giá trị pháp
lý như nhau.
2. Mỗi
người chỉ được cấp một mã số bảo hiểm y tế.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung
điểm c khoản 3 như sau:
“c) Người
tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 4 và khoản 5
Điều 12 của Luật này mà lần đầu tiên tham gia bảo hiểm y tế hoặc đã tham
gia bảo hiểm y tế theo một trong các đối tượng quy định tại Điều
12 của Luật này nhưng không liên tục từ 90 ngày trở lên thì thẻ bảo hiểm y
tế có giá trị sử dụng sau 30 ngày kể từ ngày đóng đủ bảo hiểm y tế;”;
c)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5. Bảo
hiểm xã hội Việt Nam ban hành mẫu thẻ bảo hiểm y tế sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Y tế.”.
15.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 17 như sau:
“Điều
17. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Hồ sơ
cấp thẻ bảo hiểm y tế như sau:
a) Tờ khai
tham gia bảo hiểm y tế của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân, hộ gia đình đối
với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
b) Danh
sách tham gia bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 12 của Luật này do người sử dụng lao động lập trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế. Trường hợp
người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng quy định tại điểm
b và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Luật này tự nộp, hồ sơ là tờ khai quy định
tại điểm a khoản này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày được xác định thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế;
c) Danh
sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 12 của Luật này do Ủy ban nhân dân cấp xã lập theo hộ gia
đình, trừ đối tượng thuộc danh sách quy định tại điểm d và điểm đ khoản này;
d) Danh
sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành khác quản lý quy định tại điểm n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này do các cơ
sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp lập;
đ) Danh
sách tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý quy định tại các điểm a, c, e và h khoản 1, các điểm a, b,
c, d, 1 và n khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật này và danh sách của
đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 12 của Luật này
do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an lập.
2. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan bảo hiểm xã hội phải cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo
hiểm y tế và thông báo hoặc giao thẻ cho cơ quan, tổ chức quản lý, lập danh
sách đối tượng.
3. Chính
phủ quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bằng bản giấy và bằng bản điện tử.”.
16.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 21 như sau:
“Điều
21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí sau đây:
a) Khám
bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hỗ trợ khám bệnh, chữa
bệnh từ xa, khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình, khám bệnh, chữa bệnh tại nhà,
phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b) Vận
chuyển người bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e, h, i, o và r khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp đang
điều trị nội trú hoặc cấp cứu phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định
tại Điều 27 của Luật này;
c) Chi phí
cho sử dụng dịch vụ kỹ thuật y tế, thuốc, thiết bị y tế, máu, chế phẩm máu, khí
y tế, vật tư, dụng cụ, công cụ, hóa chất sử dụng trong khám bệnh, chữa bệnh
thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định các nội dung sau đây:
a) Nguyên
tắc, tiêu chí xây dựng danh mục thuốc, nguyên tắc xây dựng danh mục thiết bị y
tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm
y tế;
b) Ban hành
danh mục thuốc, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng
của người tham gia bảo hiểm y tế trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí quy định tại
điểm a khoản này;
c) Tỷ lệ
thanh toán thuốc, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng
của người tham gia bảo hiểm y tế;
d) Mức,
điều kiện và việc thanh toán thuốc, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc
phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế;
đ) Việc
thanh toán máu, chế phẩm máu, khí y tế, vật tư, dụng cụ, công cụ, hóa chất sử
dụng trong khám bệnh, chữa bệnh thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo
hiểm y tế.
3. Chính
phủ quy định các nội dung sau đây:
a) Việc
thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Phạm vi
được hưởng của các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d
và đ khoản 3 Điều 12 của Luật này;
c) Đối
tượng không áp dụng tỷ lệ thanh toán quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.”.
17.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 22 như sau:
“Điều
22. Mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật này được quỹ bảo hiểm y tế thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như
sau:
a) 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí
khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy
định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của Luật này
được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của
nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà
nước bảo đảm;
b) 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa
bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định;
c) 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh,
chữa bệnh ban đầu, bao gồm: trạm y tế; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia
đình; trạm y tế quân - dân y, phòng khám quân - dân y; trung tâm y tế cấp huyện
có hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức
tổ chức là phòng khám; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu trong
quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại phòng khám đa khoa khu vực;
d) 100% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5
năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3, các
điểm a, b, c, đ và e khoản 4, khoản 5 Điều này, Điều 26 và Điều
27 của Luật này lớn hơn 6 lần mức tham chiếu;
đ) 95% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại điểm
a khoản 2, điểm k khoản 3, điểm a và điểm g khoản 4 Điều 12 của Luật này;
e) 80% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng khác.
2. Người
thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm
y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất.
3. Người
đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cấp chuyên sâu và cấp cơ bản khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng
ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu do thay đổi nơi tạm trú, nơi lưu
trú thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản phù
hợp với nơi tạm trú, lưu trú mới và được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo quy
định tại khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thủ tục, trường hợp lưu
trú được khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại khoản này.
4. Người
tham gia bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở đăng ký khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, không đúng quy định về chuyển người bệnh
quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này, được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán
theo tỷ lệ phần trăm của mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) 100% mức
hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản hoặc
cấp chuyên sâu trong trường hợp chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh hiếm,
bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao do Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định;
b) 100% mức
hưởng đối với người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ nghèo đang sinh sống tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo khi khám bệnh,
chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu;
c) 100% mức
hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu;
d) 100% mức
hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ
bản;
đ) 100% mức
hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, cấp
chuyên sâu mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác
định là tuyến huyện;
e) Từ 50%
đến 100% mức hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cấp cơ bản căn cứ kết quả xếp cấp chuyên môn kỹ thuật theo lộ trình và tỷ
lệ mức hưởng cụ thể do Chính phủ quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm a
và điểm đ khoản này;
g) 40% mức
hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp
chuyên sâu, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, đ và h khoản này;
h) 50% mức
hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú theo lộ trình do Chính phủ quy định và
100% mức hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh nội trú trong trường hợp khám bệnh,
chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu mà trước ngày 01 tháng
01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh.
5. Người
tham gia bảo hiểm y tế được hưởng 100% mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này
khi khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào trong trường
hợp cấp cứu.
6. Chính
phủ quy định chi tiết mức hưởng đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của Luật này; quy định
mức hưởng đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế sử dụng dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều này.”.
18.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 7 và khoản 8 Điều 23 như
sau:
“7. Điều
trị lác và tật khúc xạ của mắt đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên.
8. Sử dụng
thiết bị y tế thay thế bao gồm chân giả, tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt,
máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục
hồi chức năng.”.
19.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 24 như sau:
“Điều
24. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ. ”.
20. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 25 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung
điểm e khoản 2 như sau:
“e) Điều
kiện thay đổi, thanh lý, tạm dừng, chấm dứt hợp đồng.”;
b)
Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3. Việc
thỏa thuận về điều kiện thay đổi, thanh lý, tạm dừng, chấm dứt hợp đồng quy
định tại điểm e khoản 2 Điều này phải bảo đảm không làm gián đoạn việc khám
bệnh, chữa bệnh của người tham gia bảo hiểm y tế.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này và quy định mẫu hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế.”.
21.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 26 như sau:
“Điều
26. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban
đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản; có quyền thay
đổi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong 15 ngày đầu của mỗi
quý.
2. Việc
phân bổ số lượng thẻ bảo hiểm y tế cho cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban đầu bảo đảm cân đối, phù hợp với nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế ban đầu của người dân, khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và khả năng thực tế tại địa phương.
3. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định trường
hợp đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh cấp chuyên sâu.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc đăng ký khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu,
cấp cơ bản, cấp chuyên sâu và người tham gia bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền
quản lý.”.
22.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 27 như sau:
“Điều
27. Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc
chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo yêu
cầu chuyên môn và khả năng đáp ứng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định việc chuyển người bệnh về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế ban đầu để điều trị, quản lý, theo dõi đối với các bệnh mạn tính,
bao gồm cả việc sử dụng thuốc, thiết bị y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế đã được
kê đơn, chỉ định theo năng lực chuyên môn của cơ sở nơi điều trị, quản lý, theo
dõi bệnh mạn tính; quy định chi tiết khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc chuyển người bệnh
thuộc thẩm quyền quản lý giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
thuộc thẩm quyền quản lý.”.
23.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 28 như sau:
“Điều
28. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Người
tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thông tin về
thẻ bảo hiểm y tế, giấy tờ chứng minh nhân thân của người đó; trẻ em dưới 6
tuổi và người đã hiến bộ phận cơ thể người chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế thì
xuất trình giấy tờ hợp pháp khác. Trường hợp cấp cứu, người bệnh phải xuất
trình thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, giấy tờ theo quy định tại khoản này trước
khi kết thúc đợt điều trị.
Chính phủ
quy định chi tiết khoản này.
2. Trường
hợp khám lại theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh, người tham gia
bảo hiểm y tế được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hẹn khám lại theo thủ tục do Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định.
3. Trường
hợp chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo yêu cầu chuyên môn khi
đang điều trị nội trú cho người bệnh, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển
người bệnh phải có hồ sơ chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.”.
24.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 30 như sau:
“Điều
30. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo các
phương thức sau đây:
a) Thanh
toán theo định suất;
b) Thanh
toán theo giá dịch vụ;
c) Thanh
toán theo nhóm chẩn đoán.
2. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và quy định việc áp dụng phương thức
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.”.
25.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 31 như sau:
“Điều
31. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Cơ quan
bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Cơ quan
bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp
với người có thẻ bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp
sau đây:
a) Tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Khám
bệnh, chữa bệnh không đúng quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Trường
hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
3. Trường
hợp tại thời điểm người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc, thiết bị y tế hoặc
dịch vụ cận lâm sàng thuộc phạm vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế nhưng cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh không có sẵn và không thể thay thế bằng thuốc, thiết bị y
tế, dịch vụ cận lâm sàng khác, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được nhận thuốc,
thiết bị y tế điều chuyển từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác để
điều trị cho người bệnh, được chuyển người bệnh hoặc mẫu bệnh phẩm đến cơ sở
khác đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ cận lâm sàng.
Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế nơi nhận thuốc, thiết bị y tế, chuyển người bệnh
hoặc mẫu bệnh phẩm tổng hợp các chi phí thuốc, thiết bị y tế hoặc dịch vụ cận
lâm sàng này và thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.
4. Chính
phủ quy định các nội dung sau đây:
a) Điều
kiện, thẩm quyền quyết định trường hợp được nhận thuốc, thiết bị y tế điều
chuyển từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác để điều trị cho người
bệnh và việc thanh toán chi phí thuốc, thiết bị y tế được điều chuyển quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Quản lý,
sử dụng kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định và
thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối
tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của
Luật này;
c) Việc
thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp với
đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và Nhân dân ở khu vực biên giới,
biển đảo, thôn, xã đặc biệt khó khăn để bảo đảm chính sách quốc phòng, an ninh.
5. Chính
phủ quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”.
26.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 32 như sau:
“Điều
32. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
1. Việc tạm
ứng kinh phí của cơ quan bảo hiểm xã hội cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế được thực hiện hằng quý như sau:
a) Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội tạm ứng một lần bằng 90%
chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo báo cáo quyết toán quý trước
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Đối với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế, căn cứ chi phí khám bệnh, chữa bệnh của tháng trước khi ký hợp đồng khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội tạm ứng 90% kinh phí
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho tháng đầu tiên thực hiện hợp đồng; sau
một tháng thực hiện hợp đồng, cơ quan bảo hiểm xã hội dự kiến và tạm ứng 90%
kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong quý theo quy định tại điểm a
khoản này;
c) Trường
hợp kinh phí tạm ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa
bàn tỉnh vượt quá số kinh phí được sử dụng trong quý, cơ quan bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo với Bảo hiểm xã hội Việt Nam để
bổ sung kinh phí.
2. Việc
thanh toán, quyết toán giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã
hội được thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 15 ngày đầu mỗi tháng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có
trách nhiệm gửi bản tổng hợp đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế của tháng trước cho cơ quan bảo hiểm xã hội; trong thời hạn 15
ngày đầu mỗi quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm gửi
báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của quý trước cho
cơ quan bảo hiểm xã hội;
b) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết toán quý trước của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo kết quả
giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bao gồm
chi phí khám bệnh, chữa bệnh thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo
hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối với quý 4 trong năm, thời hạn
thông báo kết quả giám định và số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế không quá 60 ngày, kể từ ngày cơ quan bảo hiểm xã hội nhận được báo
cáo quyết toán quý 4 của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày thông báo số quyết toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội phải hoàn thành việc thanh toán với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Việc
thẩm định quyết toán năm đối với quỹ bảo hiểm y tế phải được thực hiện trước
ngày 01 tháng 10 năm sau.
3. Trong
thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của người tham
gia bảo hiểm y tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 31
của Luật này, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp cho đối tượng này.”.
27.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 35 như sau:
“Điều
35. Phân bổ và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
1. Quỹ bảo
hiểm y tế được phân bổ và sử dụng như sau:
a) 92% số
tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh;
b) 8% số
tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng, chi tổ chức và hoạt động bảo
hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 4% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự
phòng.
2. Việc đầu
tư số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm y tế được áp dụng quy định của
Luật Bảo hiểm xã hội về nguyên tắc, danh mục, phương thức đầu tư và quản lý
hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Trường
hợp số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số chi khám
bệnh, chữa bệnh trong năm, phần kinh phí chưa sử dụng hết được hạch toán toàn
bộ vào quỹ dự phòng để điều tiết chung.
4. Trường
hợp số thu bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số chi khám
bệnh, chữa bệnh trong năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm bổ sung từ
nguồn quỹ dự phòng.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này và quy định về chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm
y tế.”.
28.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 36 như sau:
“2. Được
đăng ký cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật này.”.
29.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 3 Điều 39 như sau:
“3. Giao
thẻ hoặc thông báo về kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm
y tế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thẻ hoặc nhận được
thông báo về kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế từ cơ quan bảo hiểm xã hội.”.
30.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 40 như sau:
“2. Kiểm
tra việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo
hiểm y tế; thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế đối với trường hợp quy định tại
Điều 20 của Luật này.”.
31.
Sửa đổi, bổ sung
khoản 8 Điều 41 như sau:
“8. Kiểm
tra việc thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo
hiểm y tế.”.
32.
Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 43 như sau:
“9. Bảo đảm
đủ điều kiện cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm y tế, pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và theo hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.”.
33.
Bổ sung Điều 48a và Điều 48b vào sau Điều 48 như sau:
“Điều
48a. Chậm đóng bảo hiểm y tế
Chậm đóng
bảo hiểm y tế là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Chưa
đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng bảo hiểm y tế kể từ sau ngày đóng
bảo hiểm y tế chậm nhất quy định tại khoản 8 Điều 15 của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 48b
của Luật này;
2. Không
lập danh sách hoặc lập danh sách không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm y
tế trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này;
3. Thuộc
trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 2 Điều 48b của Luật này.
Điều
48b. Trốn đóng bảo hiểm y tế
1. Trốn
đóng bảo hiểm y tế là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Sau 60
ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều
17 của Luật này mà người sử dụng lao động không lập danh sách hoặc lập danh
sách không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm y tế;
b) Đăng ký
tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm y tế thấp hơn tiền lương quy định tại Điều
14 của Luật này;
c) Không
đóng hoặc đóng không đầy đủ số tiền đã đăng ký bảo hiểm y tế sau 60 ngày kể từ
ngày đóng bảo hiểm y tế chậm nhất theo quy định tại khoản 8
Điều 15 của Luật này và đã được cơ quan có thẩm quyền đôn đốc theo quy định
của Chính phủ;
d) Các
trường hợp khác bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này; quy định các trường hợp thuộc khoản 1 Điều này
nhưng có lý do chính đáng thì không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế.”.
34.
Sửa đổi, bổ sung
Điều 49 như sau:
“Điều
49. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Biện
pháp xử lý hành vi chậm đóng bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Bắt buộc
đóng đủ số tiền chậm đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo
hiểm y tế chậm đóng và số ngày chậm đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
b) Xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Không
xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
3. Biện
pháp xử lý hành vi trốn đóng bảo hiểm y tế bao gồm:
a) Bắt buộc
đóng đủ số tiền trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo
hiểm y tế trốn đóng và số ngày trốn đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
b) Xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật;
c) Không
xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
4. Cơ quan,
tổ chức, người sử dụng lao động chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế cho người
lao động phải hoàn trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quyền
lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chi trả trong thời gian chưa
có thẻ bảo hiểm y tế do chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế.
5. Chính
phủ quy định chi tiết điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.”.
35.
Thay thế cụm từ tại một số điểm, khoản sau đây:
a) Thay cụm
từ “tổ chức bảo hiểm y tế” bằng cụm từ “cơ quan bảo hiểm xã hội” tại khoản 3 và khoản 6 Điều 2, khoản 2 và khoản 4
Điều 7c, khoản 3 Điều 18, khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 25,
khoản 3 Điều 29, khoản 1 Điều 34, khoản 4 và khoản 5 Điều 36,
khoản 4 Điều 37, khoản 1 Điều 38, khoản 4 Điều 39, tên Điều
và khoản 5 Điều 40, tên Điều 41, khoản 1 và
khoản 2 Điều 42, các khoản 2, 3 và 4 Điều 43, khoản 1 Điều
44, điểm c khoản 1 Điều 48;
b) Thay cụm
từ “Hội đồng quản lý bảo hiểm xã hội Việt Nam” bằng cụm từ “Hội đồng quản lý
bảo hiểm xã hội” tại khoản 1 Điều 34.
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở số
30/2023/QH15
Bãi bỏ khoản 2 Điều 32 của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở số 30/2023/QH15.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
2. Quy định
liên quan đến cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại
các khoản 3, 16, 17, 21, 22, 23 và 28 Điều 1 của Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
3. Quy định
về phạm vi được hưởng tại khoản 16 Điều 1 của Luật này, trừ
các quy định về khám bệnh, chữa bệnh từ xa, hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh từ xa,
khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình, khám bệnh, chữa bệnh tại nhà và nguyên tắc
xây dựng danh mục thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được hưởng của
người tham gia bảo hiểm y tế và quy định về mức hưởng tại khoản
17 Điều 1 của Luật này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025:
a) Đối
tượng quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật này mà đối
tượng này đã được quy định tại Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14,
Luật số 68/2020/QH14 và Luật số 30/2023/QH15;
b) Đối
tượng quy định tại điểm a khoản này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 và kết thúc đợt điều trị từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
4. Chậm
nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2027, thực hiện liên thông, sử dụng kết quả cận
lâm sàng liên thông giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế phù hợp
với yêu cầu chuyên môn theo quy định của Chính phủ.
5. Quy định
chuyển tiếp:
a) Trường
hợp người bệnh không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều
này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 7
năm 2025 và kết thúc đợt điều trị từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì áp dụng theo
quy định của Luật này;
b) Mức tham
chiếu quy định tại Luật này áp dụng theo mức lương cơ sở. Trường hợp chính sách
tiền lương có thay đổi, Chính phủ quyết định mức tham chiếu cụ thể;
c) Hợp đồng
khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được ký trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 mà
còn hiệu lực sau ngày 01 tháng 7 năm 2025 được thực hiện theo quy định của
Chính phủ;
d) Đối với
số tiền bảo hiểm y tế mà người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng theo quy
định của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13,
Luật số 35/2018/QH14, Luật số 68/2020/QH14 và Luật số 30/2023/QH15 nhưng đến
hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 mà không đóng hoặc không đóng đầy đủ thì được xử
lý theo quy định về chậm đóng của Luật này.
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27
tháng 11 năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét