_________ Luật số: 63/2025/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc ________________________ |
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Tổ chức Chính phủ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng của Chính phủ
1. Chính phủ là
cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và
thành viên của Chính phủ
1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Cơ cấu số lượng thành
viên Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm các Bộ, cơ quan ngang
Bộ.
Việc thành lập, bãi bỏ Bộ,
cơ quan ngang Bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
Điều 3. Nhiệm kỳ của Chính
phủ
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ
của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ
cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.
1. Thủ tướng Chính phủ do Quốc hội bầu trong số các đại biểu
Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
2. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ và hệ
thống hành chính nhà nước.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Chính phủ
1. Tuân thủ Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên
tắc tập trung dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới.
2. Tổ chức bộ máy hành chính quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực, tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả; bảo đảm nguyên tắc cơ
quan cấp dưới phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định của cơ quan cấp trên.
3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
và chức năng, phạm vi quản lý giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ; bảo đảm nguyên tắc
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng
đầu.
4. Phân quyền, phân cấp hợp lý giữa Chính phủ
với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ và
phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương.
5. Thực hiện quản trị quốc gia theo hướng hiện
đại, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên
tục, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, khoa học, trong sạch, công
khai, minh bạch, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp; phục vụ Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân
dân.
6. Chủ động tham gia, phối hợp chặt chẽ,
tăng cường kiểm soát của Chính phủ đối với nền hành chính
quốc gia và việc thực hiện quyền lập pháp, quyền tư pháp.
Điều 6. Nguyên tắc phân
định thẩm quyền
Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ được xác
định trên cơ sở nguyên tắc phân định thẩm quyền như sau:
1. Chính phủ có trách nhiệm trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quyết định các nội dung theo quy định của Hiến pháp và những vấn đề cơ
bản, quan trọng thuộc thẩm quyền của Quốc hội, các vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tại Luật Tổ chức Quốc hội;
2. Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân
theo quy định của Luật này, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân và các luật khác có liên quan;
3. Chính phủ hướng dẫn chính quyền địa phương thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền; chính quyền địa phương chủ động quyết
định, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, quyền hạn được phân
quyền;
4. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh
vực; thực hiện phân công phạm vi quản lý nhà nước cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
bảo đảm phân định rõ trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với
tư cách thành viên Chính phủ và với tư cách người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
5. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ; lãnh đạo
công tác của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của
Chính phủ và những nhiệm vụ được giao, không quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đối với ngành,
lĩnh vực theo phân công của Chính phủ. Trường hợp cần thiết, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hành việc giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương;
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp, ủy
quyền quy định tại Luật này, quy định về phân quyền tại Luật Tổ chức chính
quyền địa phương và các luật khác có liên quan;
7. Việc phân quyền, phân cấp phải bảo đảm rõ chủ thể, nội
dung, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, công khai, minh bạch, trách nhiệm giải
trình, giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm soát quyền lực theo quy định của
Hiến pháp và pháp luật;
8. Việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Bộ, cơ quan ngang Bộ tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác phải phù hợp với quy định tại Luật này, bảo đảm quyền
lực nhà nước được kiểm soát hiệu quả;
9. Khuyến khích cơ quan nhà nước ở trung ương và chính quyền
địa phương chủ động đề xuất việc phân quyền, phân cấp gắn với cơ chế, chính
sách, giải pháp để thực hiện phân quyền, phân cấp hiệu quả nhằm phát huy tính
linh hoạt, sáng tạo, giải phóng nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội.
1. Phân quyền là việc Quốc hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong luật, nghị quyết, bảo đảm phù hợp với
nguyên tắc phân định thẩm quyền quy định tại Luật này, Luật Tổ chức Quốc hội,
Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các luật khác có liên quan.
2. Việc xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và phân định nhiệm vụ, quyền hạn giữa cơ quan hành chính nhà
nước ở trung ương với chính quyền địa phương phải phù hợp với nguyên tắc phân
định thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại Luật này và điều kiện, đặc
điểm, nguồn lực, năng lực của địa phương; bảo đảm tính chủ động, tự chủ của
chính quyền địa phương trong việc ra quyết định, tổ chức thi hành và tự chịu
trách nhiệm đối với nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước ở trung ương có trách nhiệm hướng dẫn,
phối hợp, hợp tác với chính quyền địa phương trong các nhiệm vụ, quyền
hạn được phân quyền.
4. Chính quyền địa phương chủ động phối hợp liên kết vùng và
liên vùng trong phát triển kinh tế - xã hội thuộc phạm vi được phân quyền.
1. Phân cấp trong hệ thống cơ quan nhà nước là việc cơ quan,
người có thẩm quyền giao cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực hiện liên
tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được giao theo
quy định của pháp luật với các điều kiện bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
đó theo nguyên tắc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được phân cấp chịu trách
nhiệm hoàn toàn về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Việc
phân cấp phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người
có thẩm quyền phân cấp.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, trừ trường hợp pháp luật quy định không được phân cấp.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ phân cấp cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, trừ trường hợp pháp
luật quy định không được phân cấp.
3. Cơ quan, người phân cấp có trách nhiệm bảo đảm các điều
kiện cần thiết khi quyết định phân cấp, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân được phân cấp có đề nghị và tự bảo đảm điều kiện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được phân cấp.
4. Cơ quan, người phân cấp có trách nhiệm theo dõi, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp, bảo đảm các nội
dung phân cấp được thực hiện hiệu lực, hiệu quả; chịu trách nhiệm về kết quả
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp trong trường hợp không bảo đảm
điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được phân cấp có quyền tham gia ý
kiến đối với dự thảo văn bản phân cấp, đề nghị cơ quan, người phân cấp điều
chỉnh nội dung phân cấp; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan, người
phân cấp về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, định kỳ báo
cáo, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp và không được
phân cấp tiếp nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được phân cấp.
6. Trường hợp phân cấp dẫn đến cần thay đổi trình tự, thủ
tục, thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp đang được quy
định trong văn bản quy phạm pháp luật của cấp mình thì sửa đổi, bổ sung ngay
hoặc giao cấp dưới quy định; trường hợp liên quan đến quy định của cơ quan nhà
nước cấp trên thì cơ quan, người phân cấp được điều chỉnh trình tự, thủ tục,
thẩm quyền của các cơ quan liên quan để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó, bảo
đảm yêu cầu về cải cách hành chính theo hướng giảm thủ tục hành chính, không
quy định thêm thành phần hồ sơ, không tăng thêm yêu cầu, điều kiện, thời gian
giải quyết thủ tục đang áp dụng; sau đó, cơ quan, người phân cấp có trách nhiệm
báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về việc điều chỉnh trình tự, thủ tục, thẩm
quyền trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
1. Ủy quyền trong hệ thống cơ quan nhà nước là việc cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền giao cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác thực
hiện trong khoảng thời gian xác định một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn mà
mình được giao theo quy định của pháp luật theo nguyên tắc cơ quan, tổ chức,
người ủy quyền chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy
quyền. Việc ủy quyền phải được thể hiện trong văn bản của cơ quan, tổ chức,
người ủy quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp pháp luật quy
định không được phân cấp, ủy quyền.
3. Việc ủy quyền phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Văn bản ủy quyền phải quy định cụ thể nội dung, phạm vi
và thời hạn ủy quyền; cách thức thực hiện ủy quyền và các điều kiện cần thiết
khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn ủy quyền;
b) Việc ủy quyền phải phù hợp với năng lực, khả năng thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, cá nhân được ủy quyền.
4. Người ủy quyền có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp pháp của việc ủy quyền; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn mà mình ủy quyền, trừ trường hợp cơ quan, cá nhân được ủy
quyền thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã được ủy quyền quy
định tại khoản 5 Điều này. Trường hợp việc ủy quyền dẫn đến cần thay đổi trình
tự, thủ tục, thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền thì thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 của Luật này.
5. Cơ quan, cá nhân được ủy quyền phải thực hiện đúng nhiệm
vụ, quyền hạn đã được ủy quyền và chịu trách nhiệm trước người ủy quyền về kết
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy quyền. Trong trường hợp cơ quan, cá
nhân được ủy quyền thực hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã được ủy
quyền thì chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được ủy quyền và người ủy quyền không phải chịu trách nhiệm về việc thực
hiện không đúng nội dung, phạm vi, thời hạn đã ủy quyền.
6. Cơ quan, cá nhân được ủy quyền có quyền đề nghị người ủy
quyền điều chỉnh nội dung, phạm vi, thời hạn ủy quyền; không được ủy quyền tiếp
nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền.
Chương II
CHÍNH PHỦ, THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ
Chính phủ thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
b) Thông qua dự án luật hoặc dự thảo nghị quyết về: mục
tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo của Nhà nước; chính sách cơ bản về đối ngoại của Nhà nước;
phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ Chính phủ; dự toán
ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương; phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước; trưng cầu ý dân;
c) Thông qua dự thảo nghị quyết về thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ
quan ngang Bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
2. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định:
a) Thông qua dự án pháp lệnh hoặc dự thảo nghị quyết;
b) Thông qua dự thảo nghị quyết về thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh;
3. Trình Chủ tịch nước quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực đối với điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước;
quyết định đặc xá theo quy định của pháp luật;
4. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước:
a) Ban hành kịp thời và đầy đủ các văn bản pháp luật để thi
hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao; bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất
trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và của chính quyền địa phương; kiểm tra
việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái Hiến pháp và pháp luật;
b) Quyết định các biện pháp để tổ chức thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; chỉ đạo triển khai và kiểm tra việc
thực hiện các nghị quyết, nghị định, chương trình công tác của Chính phủ;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực và
các nguồn lực khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật; thống nhất quản lý công
tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, bồi thường nhà nước, thi hành án, công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Tổng hợp đánh giá tình hình thi hành Hiến pháp, pháp luật
và báo cáo với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước theo quy định
của pháp luật;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia, bảo đảm tính
thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại,
khoa học, trong sạch, công khai, minh bạch, kỷ luật, kỷ cương hành chính, hiệu
lực, hiệu quả, phục vụ Nhân dân:
a) Thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong
các cơ quan nhà nước; thống nhất quản lý cải cách hành chính nhà nước, cải cách
chế độ công vụ, công chức;
b) Thống nhất quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức từ trung ương đến địa phương;
c) Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực quốc
gia. Thống nhất quản lý việc sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công và thực
hiện các chế độ tài chính theo quy định của pháp luật; thi hành chính sách tiết
kiệm, chống lãng phí;
d) Thống nhất quản lý cơ sở hạ tầng, ứng dụng khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo vào hoạt động của nền
hành chính quốc gia;
đ) Thống nhất tổ chức công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
và các hoạt động kinh tế - xã hội;
e) Lãnh đạo công tác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân
các cấp trong việc thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ; kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật; giải quyết kiến nghị của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân và cử tri;
g) Thống nhất quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của các hội, tổ chức phi
chính phủ;
h) Thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen
thưởng;
i) Hướng dẫn, kiểm tra tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; cải cách hành chính nhà nước; thi đua,
khen thưởng; tài chính, tài sản công trong các cơ quan thực hiện quyền lập
pháp, cơ quan thực hiện quyền tư pháp, cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động tư pháp, Kiểm toán nhà nước;
6. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục,
y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại và
hội nhập quốc tế, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; quyết
định biện pháp cụ thể để bảo vệ quyền, lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền
con người, quyền công dân; bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới, bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội;
7. Quyết định các chính sách phát triển ngành, lĩnh vực,
vùng, địa phương, trừ những chính sách thuộc thẩm quyền quyết định
của Quốc hội và chính quyền địa phương, bảo đảm phù hợp với chủ trương của
Đảng, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ và các mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển
kinh tế - xã hội đã được Quốc hội thông qua;
8. Chính phủ quy định các chính sách theo chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của Chính phủ, chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy
định và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Tổ chức thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ
Tổ quốc, bảo vệ tính mạng và tài sản của Nhân dân;
b) Trình Hội đồng quốc phòng và an ninh quyết định việc lực
lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực
và trên thế giới;
c) Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước
theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc
chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế
trình Quốc hội phê chuẩn theo quy định của Hiến pháp;
d) Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của các cơ quan đại diện của
Nhà nước tại nước ngoài và tại các tổ chức quốc tế; bảo vệ lợi ích chính đáng
của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; quản lý hoạt động của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phù hợp
với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Quyết định việc thành
lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ; quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó tối đa của người đứng đầu tổ chức,
đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
e) Quy định khung số lượng, tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân; tiêu chí thành lập, số lượng cấp phó tối đa của người
đứng đầu cơ quan chuyên môn và tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân;
g) Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với các tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân, thực hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn của Nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
h) Trên cơ sở được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền, Chính
phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép thực hiện giải pháp khác với quy
định của luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
trong trường hợp cần huy động các nguồn lực để triển khai chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, sau đó báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất;
i) Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ý kiến của
Chính phủ về dự án luật, pháp lệnh do các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình.
Điều 11. Trách nhiệm của
Chính phủ
1. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; về kết quả, hiệu lực, hiệu quả quản
lý, điều hành của bộ máy hành chính nhà nước; về các chủ trương, chính sách do
mình đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chính phủ báo cáo công tác của Chính phủ với
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước một năm hai lần.
Chính phủ báo cáo công tác
đột xuất theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 12. Quan hệ của Chính
phủ với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
1. Chính phủ phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
2. Chính phủ và Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội xây dựng quy
chế phối hợp công tác.
3. Khi xây dựng dự án luật, dự thảo nghị quyết
trình Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết của Chính phủ, Chính phủ gửi dự thảo
văn bản để Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị - xã hội có liên quan tham gia ý kiến.
4. Chính phủ thường xuyên thông báo cho Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội về tình hình kinh tế - xã hội và các quyết định, chủ trương quan
trọng của Chính phủ liên quan đến nhiều tầng lớp nhân dân.
5. Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong Nhân dân, động viên, tổ
chức Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực
hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm quyền làm chủ
của Nhân dân, phản biện xã hội, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại
biểu dân cử, cán bộ, công chức và viên chức.
6. Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội.
Mục 2
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định
tạm đình chỉ công tác của Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ;
2. Trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn đề
nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
3. Trình Chủ tịch nước quyết định các nội dung
sau đây:
a) Tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải
thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch,
thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
b) Phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng,
chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng
Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam;
4. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo,
chỉ đạo việc xây dựng chính sách, pháp luật và tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp
luật và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
a) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Chính
phủ, quyết định chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng văn bản pháp luật
và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và dự án khác thuộc thẩm quyền
quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
c) Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giữa
các thành viên Chính phủ; quyết định các vấn đề khi còn có ý kiến khác nhau
giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
d) Lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quy định của pháp luật và chương trình, kế
hoạch, chiến lược của Chính phủ trên lĩnh vực quản lý về kinh tế, văn hóa, xã
hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông,
đối ngoại và hội nhập quốc tế, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội;
đ) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra và xử lý các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện Hiến pháp và pháp
luật trong phạm vi toàn quốc;
e) Trường hợp thật cần thiết vì lợi ích quốc
gia, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân
dân, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp cấp bách khác quy
định của pháp luật hiện hành, báo cáo cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Quốc hội
trong thời gian gần nhất;
5. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của
hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương:
a) Quản lý và điều hành hoạt động của hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương trong quá trình phục vụ Nhân
dân, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại và hội nhập
quốc tế, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
b) Lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý nhà nước về
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa
phương;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thanh tra, kiểm
tra hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính
nhà nước;
d) Lãnh đạo, chỉ đạo việc quản lý, điều hành
toàn bộ cơ sở vật chất, tài chính và nguồn ngân sách nhà nước để phục vụ cho sự
vận hành của bộ máy nhà nước;
đ) Lãnh đạo, chỉ đạo công
tác cải cách hành chính và cải cách chế độ công vụ, công chức trong hệ thống
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương;
e) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương;
6. Ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó trong hệ thống cơ quan hành chính nhà
nước từ trung ương đến địa phương và quyết định một số nội dung cụ thể sau đây:
a) Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết
định giao quyền Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong trường hợp khuyết
Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, tạm đình chỉ công tác,
cách chức, cho từ chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ và các chức danh khác theo phân cấp quản
lý cán bộ của cấp có thẩm quyền;
c) Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định
điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tạm đình
chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tạm đình chỉ công tác, cách chức theo phân cấp
quản lý cán bộ đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao hoặc vi phạm pháp luật;
d) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
cơ quan, tổ chức khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật; quyết định thành lập hội đồng, Ủy ban hoặc ban khi cần thiết để giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn đề quan
trọng liên ngành.
Điều 14. Trách nhiệm của
Thủ tướng Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động
của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; về
các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
2. Thực hiện báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; giải
trình, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội, trường hợp cần thiết thì ủy
quyền cho Phó Thủ tướng Chính phủ thực hiện.
3. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ hoặc
ủy quyền cho thành viên Chính phủ thay mặt Chính phủ ký các văn bản của Chính
phủ.
Điều 15. Phó Thủ tướng
Chính phủ
1. Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính
phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ được phân công; cùng các thành viên khác
của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
2. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ
tướng Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ
lãnh đạo công tác của Chính phủ.
CHƯƠNG III
BỘ TRƯỞNG, THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ;
BỘ, CƠ QUAN
NGANG BỘ, CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ
Điều 16. Vị trí, chức năng
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, cơ quan
ngang Bộ, lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ; chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh
vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên
quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Điều 17. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách là thành viên Chính
phủ
1. Tham dự phiên họp Chính
phủ và tham gia giải quyết công việc chung của tập thể Chính phủ; tham gia biểu
quyết tại phiên họp Chính phủ, cùng tập thể Chính phủ quyết định vấn đề thuộc
thẩm quyền của Chính phủ.
2. Đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần thiết thuộc thẩm quyền
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chủ động làm việc với Thủ tướng Chính phủ,
Phó Thủ tướng Chính phủ về công việc của Chính phủ và công việc khác có liên
quan; chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình đề án, dự án, văn
bản pháp luật được giao.
3. Thực hiện công việc cụ thể theo ngành, lĩnh
vực được Chính phủ phân công hoặc Thủ tướng Chính phủ ủy quyền. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thi hành pháp luật, việc thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình và quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ngành,
lĩnh vực được phân công.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách là thành viên Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Chính phủ.
2. Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng
thuộc trách nhiệm quản lý; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.
Điều 19. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách là người đứng đầu
Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định các vấn đề
thuộc phạm vi quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực theo phân công của Chính phủ
và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm, tạm đình chỉ công tác, cách chức, cho từ chức đối với Thứ trưởng hoặc
Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ đình chỉ
việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp,
luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực chịu trách
nhiệm quản lý.
2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm
quyền để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
được phân công; ban hành chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
ngành, lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm cá nhân
về mọi mặt công tác của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật; chỉ
đạo đơn vị thuộc phạm vi quản lý tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đã được phê duyệt, nhiệm vụ của Bộ, cơ
quan ngang Bộ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
4. Quyết định theo thẩm quyền vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ mà mình là người đứng đầu
theo quy định của pháp luật.
5. Chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
của Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội; giải trình về những vấn
đề Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan tâm; trả lời chất vấn của đại
biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
tổ chức chính trị - xã hội về những vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý.
6. Hướng dẫn và kiểm tra, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc
ngành, lĩnh vực được phân công; kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ khác đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do cơ quan đó
ban hành trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc
của Bộ, cơ quan ngang Bộ về ngành, lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách
nhiệm quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì báo cáo Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân
các cấp thực hiện nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công hoặc
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
8. Đề nghị Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực được
phân công. Nếu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không chấp
hành thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 20. Trách nhiệm của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ với tư cách là người đứng đầu Bộ, cơ
quan ngang Bộ
1. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ về kết quả, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ, cơ quan
ngang Bộ; về các quyết định và kết quả thực hiện các quyết định của mình trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Thực hiện báo cáo công tác trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng
thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 21. Thứ trưởng, Phó
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1. Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ về nhiệm vụ được phân công.
2. Số lượng Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ không quá 05, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao không quá 06,
trừ trường hợp do yêu cầu điều động, luân chuyển cán bộ của cấp có thẩm quyền.
Điều 22. Bộ, cơ quan ngang
Bộ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ là cơ quan của Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc một số ngành, lĩnh vực và dịch
vụ công thuộc ngành, lĩnh vực được phân công trong phạm vi toàn quốc.
2. Chính phủ quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Điều 23. Văn phòng Chính
phủ
1. Văn phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp việc cho
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
của Chính phủ.
2. Văn phòng Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ đứng đầu.
Điều 24. Cơ quan thuộc
Chính phủ
1. Cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan do Chính
phủ thành lập, thực hiện chức năng thực thi chính sách, phục vụ quản lý nhà
nước, cung ứng dịch vụ công.
2. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ
Điều 25. Chế độ làm việc
của Chính phủ và từng thành viên Chính phủ
1. Chế độ làm việc của Chính phủ, các thành viên
Chính phủ được thực hiện trên cơ sở phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và đề cao trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, từng thành viên Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
2. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết
định theo đa số.
3. Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính
phủ.
Điều 26. Hình thức hoạt
động của Chính phủ
1. Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một phiên;
họp chuyên đề, họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số thành viên Chính phủ.
2. Trong trường hợp Chính phủ không họp, Thủ
tướng Chính phủ quyết định gửi lấy ý kiến các thành viên Chính phủ bằng văn
bản.
3. Chính phủ họp theo yêu cầu của Chủ tịch nước
để bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân
tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội.
4. Đổi mới hình thức hoạt động của Chính phủ gắn
với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm tính linh hoạt, hiệu quả và
xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Điều 27. Trách nhiệm tham
dự phiên họp của thành viên Chính phủ
1. Thành viên Chính phủ có trách nhiệm tham dự
phiên họp của Chính phủ, nếu vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời
gian của phiên họp thì phải được Thủ tướng Chính phủ đồng ý.
Thủ tướng Chính phủ có thể
cho phép thành viên Chính phủ vắng mặt và được cử cấp phó tham dự phiên họp của
Chính phủ.
2. Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp của Chính
phủ.
3. Người tham dự phiên họp của Chính phủ không
phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền
biểu quyết.
Điều 28. Phiên họp của
Chính phủ
1. Phiên họp của Chính phủ chỉ được tiến hành
khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Chính phủ tham dự.
2. Nội dung phiên họp của Chính phủ do Thủ tướng
Chính phủ đề nghị và thông báo đến các thành viên Chính phủ.
3. Quyết định của Chính phủ phải được quá nửa
tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu quyết.
Điều 29. Thành phần mời
tham dự phiên họp của Chính phủ
1. Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của
Chính phủ.
2. Chính phủ mời Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của
Quốc hội tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn về việc thực hiện chính sách
dân tộc.
3. Chính phủ mời Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội tham dự phiên họp của Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan.
Điều 30. Kinh phí hoạt
động của Chính phủ
Kinh phí hoạt động của
Chính phủ do Quốc hội quyết định từ ngân sách nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
2. Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14 và Luật số
20/2023/QH15 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 32. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nhiệm vụ, quyền
hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
chưa phù hợp với quy định của Luật này thì phải điều chỉnh thống nhất với quy
định của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
2. Trong thời gian luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa được sửa đổi, bổ
sung theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, để bảo đảm giải quyết việc
phân quyền, phân cấp đối với một số lĩnh vực ưu tiên, cấp bách, giao Chính phủ
ban hành văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh một số nhiệm vụ, quyền hạn và
quy định khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đang được quy định trong các
điều, khoản, điểm có liên quan tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để thống nhất áp dụng, định kỳ báo cáo
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trường hợp liên quan đến luật, nghị quyết của Quốc
hội thì báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Trong thời gian cơ quan có thẩm quyền chưa
ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
phù hợp với quy định của Luật này thì các quy định của pháp luật hiện hành về
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ được tiếp tục thực hiện cho đến khi cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 9
thông qua ngày 18 tháng 02 năm 2025.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Trần Thanh Mẫn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét