QUỐC HỘI ______________ Luật số: 64/2025/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________________ |
LUẬT
BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
Luật này
quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; nội dung cơ bản về
tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Luật này
không quy định về làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Điều 2. Văn bản quy phạm
pháp luật
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân, trong phạm vi cả nước hoặc trong đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại Luật này ban hành và được Nhà nước
bảo đảm thực hiện.
2. Chính sách là tập hợp các giải pháp cụ thể của Nhà
nước để giải quyết một hoặc một số vấn đề của thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu
nhất định, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng.
3. Tham vấn chính sách là việc trao đổi trực
tiếp giữa cơ quan lập đề xuất chính sách với cơ quan, tổ chức, cá nhân được
tham vấn theo quy định của Luật này nhằm lựa chọn giải pháp, hoàn thiện chính
sách của dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
4. Đánh giá tác động của chính sách là việc phân tích, dự báo khả năng
ảnh hưởng của từng giải pháp nhằm lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp với mục
tiêu của chính sách.
5. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật
là việc xem xét, đối chiếu, đánh giá các quy định của văn bản được rà soát nhằm
phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý các quy định mâu thuẫn, chồng chéo, hết
hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
6. Kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá, kết luận về tính hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của văn bản được kiểm tra.
Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau
đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3.
Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước.
5. Nghị định, nghị quyết của
Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thông tư của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
9. Thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
10. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh).
11. Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
12. Văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
13.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
14. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Nguyên tắc xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm sự lãnh đạo
toàn diện, trực tiếp của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.
Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật và không
trái với điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tuân thủ đúng thẩm quyền, nội dung, hình thức và trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm chủ quyền
quốc gia, quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, dân tộc; kiểm soát
quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; phòng, chống lợi ích nhóm, cục bộ.
4. Tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bình đẳng giới; bảo đảm dân chủ, công
bằng, nhân đạo, công khai, minh bạch, khoa học, kịp thời, ổn định, khả thi,
hiệu quả.
5. Bảo đảm việc thực hiện chủ trương phân quyền, phân cấp; giải quyết vấn đề bất
cập, phát sinh từ thực tiễn; vấn đề mới, xu hướng mới; yêu cầu quản lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi
nguồn lực, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
6. Văn bản quy phạm
pháp luật quy định thực hiện thí điểm phải xác định thời gian thực hiện thí
điểm và phải được sơ kết, tổng kết để xem xét, quyết định việc tiếp tục áp dụng
hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng chính thức.
7. Bảo đảm thực hiện
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với nội dung văn bản quy
phạm pháp luật thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Điều 6. Phản biện xã hội,
tham vấn, góp ý đối với chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật
Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian tổ chức
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm tham vấn
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của
Luật này.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến về chính sách,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, giải trình đầy đủ và công khai việc
tiếp thu, giải trình ý kiến phản biện xã hội,
tham vấn chính sách, góp ý chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7. Ngôn ngữ, thể
thức, kỹ thuật trình bày và dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng
nước ngoài
1. Ngôn ngữ được sử
dụng trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt, bảo đảm chính xác, phổ
thông, thống nhất, diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu.
2.
Văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản,
điểm; phần, chương, mục, tiểu mục, điều phải có tên.
3. Văn bản quy phạm
pháp luật phải đánh số, ký hiệu bảo đảm thể hiện rõ số thứ tự liên tục, năm ban
hành, loại văn bản, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản.
4. Văn bản quy phạm
pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài. Bản
dịch có giá trị tham khảo.
Điều 8. Sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung,
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan, người có thẩm quyền
đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành bằng văn bản của cơ quan,
người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
54 của Luật này hoặc luật, nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ bằng văn bản của
chính cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản đó hoặc bằng văn bản của
cơ quan, người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 54 của Luật này.
3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế,
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục,
tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc đình chỉ việc thi hành.
Trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội
có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Văn bản bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
4. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi cơ bản chính sách, phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng;
b) Sửa đổi, bổ sung về nội dung quá một phần hai tổng số
điều.
5. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần của văn
bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành khác với quy định của văn bản quy
phạm pháp luật mới được ban hành. Trường hợp có quy định khác nhưng cần tiếp
tục được áp dụng thì phải được quy định rõ trong văn bản quy phạm pháp luật mới
được ban hành.
6. Văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng
thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung của nhiều văn bản quy phạm
pháp luật do cùng một cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Điều
9. Gửi, lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật
1. Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc ký
chứng thực, ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản để
đăng tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
2. Hồ sơ chính sách, dự
án và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
3. Văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ở trung ương ban hành phải được đăng
tải trên công báo điện tử nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng tải trên công báo điện tử
cấp tỉnh.
4. Văn bản quy phạm
pháp luật đăng tải trên công báo điện tử có giá trị như văn bản gốc.
Chương II
NỘI
DUNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 10.
Luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội ban hành
luật để quy định:
a) Tổ chức và hoạt động
của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc
hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt; tố tụng tư
pháp;
c) Chính sách cơ bản về
kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, tài chính,
tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định các thứ thuế, về huân chương,
huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
d) Chính sách cơ bản về
quốc phòng, an ninh quốc gia; hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; quy
định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và
an ninh quốc gia;
đ) Chính sách cơ bản về
đối ngoại; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác;
e) Chính sách dân tộc, chính
sách tôn giáo của Nhà nước;
g) Trưng cầu ý dân;
h) Cơ chế bảo vệ Hiến
pháp;
i) Vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Quốc hội theo quy định của Hiến pháp và luật.
2. Quốc hội ban hành
nghị quyết để quy định:
b) Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp
dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp
bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
c) Vấn đề khác do Quốc hội quyết định.
Điều 11. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành pháp lệnh trong trường hợp được Quốc hội giao.
2. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải thích Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
b) Tạm ngưng, điều
chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển
kinh tế - xã hội;
c) Tổng động viên hoặc
động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng
địa phương;
d) Hướng dẫn hoạt động
của Hội đồng nhân dân;
đ) Nội dung được luật,
nghị quyết của Quốc hội giao, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
e) Vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 12.
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở
từng địa phương;
2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Điều 13.
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban
hành nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc
hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 14.
Nghị định, nghị quyết của Chính phủ
1. Chính phủ ban hành
nghị định để quy định:
a) Chi tiết điều,
khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước;
b) Các biện pháp cụ thể
để tổ chức thi hành Hiến pháp; các biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi
hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính
sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách,
thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi
trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa
vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của
Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ 02 Bộ, cơ quan
ngang Bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn;
c) Vấn đề cần thiết
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều
kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước,
quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự
đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Chính phủ ban hành
nghị quyết để quy định:
a) Giải quyết các vấn
đề cấp bách, quan trọng phát sinh từ thực tiễn và để áp dụng trong một thời
gian nhất định, phạm vi cụ thể thuộc thẩm quyền của Chính phủ; phân cấp nhiệm
vụ, quyền hạn;
b) Tạm ngưng, điều
chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần nghị định
của Chính phủ đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quyền con người, quyền công dân;
c)
Thực hiện thí điểm một số chính sách chưa có pháp luật điều chỉnh thuộc thẩm
quyền của Chính phủ hoặc khác với nghị định, nghị quyết của Chính phủ.
Điều 15. Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ ban
hành quyết định để quy định:
1. Nội dung được giao
trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết của Chính
phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo,
điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa
phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; phân cấp và
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
3. Biện pháp chỉ đạo,
phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 16. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
2. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao ban hành thông tư để quy định việc quản lý các Tòa án nhân dân, Tòa
án quân sự về tổ chức, hoạt động, những vấn đề khác thuộc thẩm quyền hoặc được
giao tại Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và văn bản quy phạm pháp luật khác của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 17. Thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao ban hành thông tư để quy định những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc được giao
tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và văn bản quy phạm pháp
luật khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Điều 18. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành thông tư để
quy định:
1. Chi tiết điều,
khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ;
2. Biện pháp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước của mình; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được phân cấp.
Điều 19. Thông tư của Tổng Kiểm toán
nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành thông tư để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm
toán, hồ sơ kiểm toán, những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc được giao tại Luật
Kiểm toán nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
Điều 20. Thông tư liên tịch giữa Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
1.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định việc phối hợp
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng, thi
hành án, thi hành tạm giữ, tạm giam; phòng, chống tham nhũng và công tác bồi thường
nhà nước; nội dung được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
2. Không ban hành thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:
a)
Chi tiết điều, khoản, điểm và các nội dung khác được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b)
Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
c)
Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở
địa phương; biện pháp khác có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
d)
Thực hiện thí điểm các chính sách theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành quyết định để quy định:
a) Chi tiết điều,
khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Biện pháp thi hành
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách,
quốc phòng, an ninh ở địa phương;
c) Biện pháp thực hiện
chức năng quản lý nhà nước ở địa phương; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được phân cấp.
Điều 22. Văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cấp huyện
1.
Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan của Quốc hội.
2. Hội đồng nhân dân
cấp huyện ban hành nghị quyết để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết
của Quốc hội giao; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của
Quốc hội giao; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Chương
III
XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1
ĐỊNH HƯỚNG
LẬP PHÁP NHIỆM KỲ VÀ CHƯƠNG TRÌNH
LẬP PHÁP
HẰNG NĂM CỦA QUỐC HỘI
Điều 23. Định hướng lập pháp nhiệm kỳ
của Quốc hội
1. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội chủ trì, phối hợp với Chính phủ xây dựng Định hướng lập pháp
nhiệm kỳ của Quốc hội, hoàn thành trước ngày 01 tháng 9 của năm đầu tiên nhiệm
kỳ Quốc hội, để trình cơ quan có thẩm quyền của Đảng phê duyệt.
Ủy ban
Thường vụ Quốc hội tự mình đề xuất nhiệm vụ lập pháp; Chủ tịch nước, Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận, đại biểu Quốc
hội gửi đề xuất nhiệm vụ lập pháp đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 01
tháng 8 của năm đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội để xem xét đưa vào Định hướng lập
pháp nhiệm kỳ của Quốc hội.
2. Căn cứ
xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội bao gồm:
a) Chủ
trương, đường lối của Đảng, các định hướng, kết luận của cơ quan có thẩm quyền
của Đảng và Nhà nước;
b) Kết quả
thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội nhiệm kỳ trước, yêu cầu tiếp
tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
c) Vấn đề mới,
xu hướng mới cần có pháp luật điều chỉnh;
d) Yêu cầu giải quyết vấn
đề bất cập, phát sinh từ thực tiễn.
3. Đề xuất nhiệm vụ lập
pháp bao gồm: tờ trình; danh mục nhiệm vụ lập pháp, trong đó nêu rõ căn cứ, nội
dung cần được nghiên cứu, rà soát, thể chế hóa, dự kiến thời hạn hoàn thành
việc nghiên cứu, rà soát và thời hạn cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (nếu có).
4. Định hướng
lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội là danh mục các nhiệm vụ lập pháp, trong đó xác
định cụ thể yêu cầu về việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc nghiên cứu,
đề xuất ban hành mới luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; cơ quan chủ trì thực hiện; thời gian hoàn thành việc
nghiên cứu, rà soát được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên hằng năm của nhiệm kỳ Quốc
hội.
5. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Định hướng lập pháp
nhiệm kỳ của Quốc hội ngay sau khi được phê duyệt. Trường hợp phát sinh các nhiệm vụ lập pháp mới, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, quyết định điều chỉnh kế hoạch triển khai thực hiện.
6. Chính phủ
và cơ quan, tổ chức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao thực hiện các nhiệm vụ
lập pháp ban hành kế hoạch thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội;
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ lập
pháp có thể chủ động xây dựng chính sách, soạn thảo luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 24. Chương trình lập pháp hằng
năm của Quốc hội
1. Căn cứ
Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội hoặc yêu cầu giải quyết vấn đề bất
cập, phát sinh từ thực tiễn (nếu có), Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình đề xuất
xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
Chủ tịch nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của
Mặt trận, đại biểu Quốc hội (sau đây gọi chung là cơ quan trình) gửi tờ trình
đề xuất xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đến
Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 01 tháng 8 hằng năm để đưa vào Chương
trình lập pháp của năm tiếp theo.
2. Tờ trình
đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết được gửi bằng bản điện tử và 01
bản giấy, trong đó nêu rõ sự cần thiết, mục đích ban hành, phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng; các vấn đề cụ thể để xử lý mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập có
nguyên nhân từ pháp luật; vấn đề mới, xu hướng mới và các nội dung cần thiết
khác (nếu có); thời gian dự kiến trình và thông qua.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định Chương trình lập pháp của năm
tiếp theo trước ngày 01 tháng 10 hằng năm trên cơ sở tờ
trình đề xuất của cơ quan trình.
Điều 25. Thông qua Chương trình lập
pháp hằng năm
1. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan trình và Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban khác của Quốc hội có ý kiến về nội dung đề xuất xây dựng luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự
kiến Chương trình lập pháp hằng năm, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thường
trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp
cho ý kiến về nội dung trong tờ trình, thứ tự ưu tiên, thời gian trình Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về Chương trình lập pháp hằng
năm; nghị quyết nêu rõ tên luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và thời gian dự
kiến trình theo kỳ họp của Quốc hội, phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
nghị quyết được gửi đến đại biểu Quốc hội.
Trường hợp có nội dung đề xuất xây dựng pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội mà chưa được Quốc hội giao thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc
hội xem xét, quyết định.
4. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội chỉ đạo triển khai việc thực hiện Chương trình lập pháp hằng
năm.
Điều 26. Điều chỉnh Chương trình lập
pháp hằng năm
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình điều chỉnh hoặc xem xét,
quyết định việc điều chỉnh Chương trình lập pháp hằng năm theo quy định tại
Điều 25 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan trình có tờ trình quy định tại khoản 2 Điều 24 của
Luật này đề xuất bổ sung luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội vào Chương
trình lập pháp hằng năm;
b) Cơ quan trình có văn bản nêu rõ lý do đề xuất đưa ra khỏi
Chương trình lập pháp hằng năm hoặc điều chỉnh thời điểm trình.
2. Trường hợp cần ban hành luật, nghị quyết ngay tại kỳ họp
Quốc hội đang diễn ra hoặc kỳ họp gần nhất để giải quyết ngay vấn đề cấp bách,
vướng mắc, bất cập phát sinh từ thực tiễn mà nội dung đề xuất chưa có trong
Chương trình lập pháp hằng năm thì cơ quan trình dự án chủ động tổ chức việc
soạn thảo và không phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách; gửi hồ sơ dự
án để Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra, trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội cho ý kiến đồng thời quyết định việc bổ sung vào dự kiến chương trình
kỳ họp Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, thông qua.
Mục 2
XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH
Điều 27. Các trường hợp thực hiện quy
trình xây dựng chính sách
1. Cơ quan
trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy trình xây dựng chính sách trước khi
soạn thảo trong các trường hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
a) Luật, pháp lệnh mới; luật,
pháp lệnh thay thế các luật, pháp lệnh hiện hành;
b) Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của luật có nội dung hạn chế quyền con người, quyền
công dân theo quy định của Hiến pháp;
c) Nghị
quyết thí điểm của Quốc hội.
2. Đối với
dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan trình không
phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách
nhưng phải nêu rõ tác động của chính sách trong bản thuyết minh quy phạm hóa
chính sách.
3. Cơ quan
trình tự mình lập đề xuất chính sách hoặc phân công cơ quan thực hiện lập đề
xuất chính sách.
Điều 28. Xác định chính sách
1. Cơ quan lập đề
xuất chính sách có trách nhiệm xác định chính sách trên
cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng; kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh; chủ trương phân quyền, phân cấp; vấn
đề mới, xu hướng mới; yêu cầu quản
lý nhà nước và khuyến khích sáng tạo, khơi thông mọi nguồn lực, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Nội dung từng chính
sách phải cụ thể, rõ ràng, bao gồm:
a) Vấn đề cần giải
quyết, nguyên nhân của từng vấn đề;
b) Mục tiêu cần đạt
được khi giải quyết các vấn đề;
c) Các giải pháp để
giải quyết từng vấn đề;
d) Đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của chính sách, nhóm đối tượng chịu trách nhiệm thực hiện
chính sách;
đ) Giải pháp tối ưu
được lựa chọn.
Điều 29. Đánh giá tác động của chính
sách
1. Cơ quan lập đề xuất
chính sách có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách.
2. Nội dung đánh giá tác động của chính sách bao gồm:
a) Tác động đối với
hệ thống pháp luật được đánh giá trên cơ sở phân tích về tính hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật của chính sách; tính tương
thích với các điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
b)
Tác động về kinh tế - xã hội được đánh giá trên cơ sở phân tích, dự báo chi
phí, lợi ích, tác động tích cực, tiêu cực về một hoặc một số nội dung liên quan
đến sản xuất, kinh doanh, việc làm, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, y tế, giáo dục,
môi trường, quốc phòng, an ninh; các vấn đề khác có liên quan đến kinh tế - xã
hội;
c) Tác động về giới
(nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về cơ hội, điều kiện, năng lực thực
hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới;
d) Tác động của thủ
tục hành chính (nếu có) được đánh giá trên cơ sở phân tích về sự cần thiết của
thủ tục hành chính để thực hiện chính sách.
3. Đối với dự thảo
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này, trước khi biểu quyết
thông qua, nếu bổ sung chính sách mới thì cơ quan trình có trách nhiệm tổ chức
đánh giá tác động của chính sách đó.
Điều 30. Lấy ý kiến, tham vấn chính sách
1. Cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính
sách, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các Đoàn đại
biểu Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan. Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề
nghị tham gia góp ý kiến;
b) Tổ chức hội nghị tham vấn Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của
Quốc hội, Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với chính sách liên quan trực tiếp thuộc
phạm vi, lĩnh vực phụ trách trong quá trình xây dựng chính sách.
Theo yêu
cầu của Thường trực Hội đồng Dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội được tham vấn, cơ quan lập đề xuất chính
sách mời đại diện cơ quan khác của Quốc hội, đối tượng hoặc tổ chức đại diện
cho đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách, các chuyên gia, nhà
khoa học và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia hội nghị. Tại
hội nghị tham vấn, lãnh đạo cơ quan lập
đề xuất chính sách thuyết trình và giải trình các vấn đề liên quan đến chính
sách. Cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm xây dựng văn bản về kết quả tham vấn chính sách trong đó phải nêu rõ quan điểm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân được tham vấn.
Việc tham vấn chính
sách đối với Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện theo quy định của Chính phủ;
c) Nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, tham vấn
chính sách.
2. Hồ sơ chính sách để lấy ý kiến, tham vấn chính sách gồm
dự thảo các tài liệu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách;
c) Báo cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng,
văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan đến chính sách;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá
thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách;
đ) Bản thuyết minh quy phạm hóa chính sách.
3. Đối với hồ sơ chính sách không do
Chính phủ trình, cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm xin ý kiến Chính
phủ. Hồ sơ chính sách gửi Chính phủ cho ý kiến gồm văn bản đề nghị cho ý kiến
và các tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 31 của
Luật này. Chính phủ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ chính sách.
Cơ quan lập đề xuất chính sách có trách nhiệm nghiên cứu
tiếp thu, giải trình ý kiến của Chính phủ.
Điều 31. Thẩm định chính sách của luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình
1. Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thẩm
định chính sách của luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ chính sách gửi thẩm định.
Đối với
chính sách do Bộ Tư pháp đề xuất hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định.
2. Hồ sơ
chính sách gửi thẩm định bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị thẩm định của cơ quan lập đề xuất chính sách;
b) Dự thảo
tờ trình;
c) Báo cáo
đánh giá tác động của chính sách;
d) Báo cáo
rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều
ước quốc tế có liên quan đến chính sách;
đ) Báo cáo
tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến chính sách;
e) Bản
thuyết minh quy phạm hóa chính sách;
g) Bản tổng
hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, tham vấn.
3. Lãnh đạo cơ quan lập đề xuất chính sách có
trách nhiệm thuyết trình và giải trình các vấn đề liên quan đến chính sách
tại cuộc họp thẩm định.
4. Nội
dung thẩm định chính sách bao gồm:
a) Sự cần thiết của chính sách;
b) Sự phù hợp của chính sách với chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất với hệ thống pháp luật của chính sách;
d) Tính tương thích của chính sách với điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu về quốc
phòng, an ninh; nguồn tài chính; nguồn
nhân lực;
đ) Sự
cần thiết quy định thủ tục hành chính; việc
phân quyền, phân cấp; việc bảo đảm bình đẳng giới, chính sách dân tộc
(nếu có);
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục xây dựng
chính sách.
5. Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp phải nêu rõ
hồ sơ chính sách đủ hay chưa đủ điều kiện trình Chính phủ; báo cáo thẩm định được gửi đến Chính phủ,
đồng thời gửi cơ quan lập đề xuất chính sách.
Trường hợp
đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính sách nghiên cứu, xây
dựng báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung tiếp thu, giải trình để trình Chính phủ.
Trường hợp chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan lập đề xuất chính
sách phải tiếp thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ chính sách để thẩm định lại.
1. Đối với luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình, Chính phủ ban hành
nghị quyết thông qua chính sách làm cơ sở cho việc soạn thảo.
2. Đối với luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình, cơ quan trình
ban hành văn bản thông qua chính sách làm cơ sở cho việc soạn thảo.
Mục
3
SOẠN
THẢO LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
Điều 33. Soạn thảo
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Cơ quan trình tự mình soạn thảo hoặc phân công cho một cơ
quan tổ chức soạn thảo (sau đây gọi chung là cơ quan chủ trì soạn thảo) luật,
pháp lệnh, nghị quyết. Nội dung dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết phải
bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật này.
2. Việc tổ
chức soạn thảo được thực hiện như sau:
a) Đối với
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội phải
thực hiện quy trình xây dựng chính sách, việc soạn thảo được thực hiện trên cơ
sở các chính sách đã được thông qua.
Trường hợp
bổ sung chính sách mới trong quá trình soạn thảo thì chính sách mới phải được
thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30, 31 và 32 của Luật này;
b) Đối với
luật, pháp lệnh, nghị quyết không phải thực hiện quy trình xây dựng chính sách,
việc soạn thảo được thực hiện trên cơ sở kế hoạch triển khai thực hiện Định hướng lập
pháp nhiệm kỳ của Quốc hội và Chương trình lập pháp hằng năm.
3. Cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau đây:
a) Tổ chức lấy ý kiến các Đoàn đại biểu Quốc hội, đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết; lấy ý kiến Bộ, cơ quan
ngang Bộ đối với những nội dung của dự án liên quan đến chức năng quản lý
ngành, lĩnh vực của Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan. Trường
hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
tham gia góp ý kiến.
Đối với các
dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã
thực hiện quy trình xây dựng chính sách thì không bắt buộc phải tổ chức lấy ý
kiến;
b) Lấy ý kiến phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cử đại
diện tham gia cuộc họp phản biện xã hội khi được đề nghị.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì hoặc đề nghị các tổ chức chính trị - xã
hội tổ chức phản biện xã hội. Văn bản phản biện được gửi đến cơ quan chủ trì
soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Đăng tải
hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của cơ quan
chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác. Trường
hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì
việc đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 của Luật này;
d) Nghiên
cứu tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, phản biện xã hội.
4. Hồ sơ dự
án luật, pháp lệnh, nghị quyết gửi phản biện xã hội, lấy ý kiến, đăng tải
gồm các tài liệu sau đây:
a) Dự thảo
tờ trình;
b) Dự thảo
luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Báo cáo
tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến dự thảo;
d) Báo
cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật,
điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;
đ) Bản đánh giá về thủ tục hành chính, việc phân quyền, phân cấp, bảo đảm
bình đẳng giới, chính sách dân tộc trong dự thảo (nếu có);
e) Bản
thuyết minh quy phạm hóa chính sách trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
27 của Luật này;
g) Bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, pháp lệnh,
nghị quyết hiện hành;
h) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 34. Thẩm định
dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình
1. Bộ Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thẩm định
dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở hồ sơ
dự án gửi thẩm định.
Đối với dự
án do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định.
2. Hồ sơ dự
án gửi thẩm định bao gồm:
a) Văn bản
đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo
tờ trình;
c) Dự thảo
luật, pháp lệnh, nghị quyết;
d) Báo cáo
tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến dự thảo;
đ) Báo
cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật,
điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;
e) Bản đánh giá thủ tục hành chính, việc phân quyền, phân cấp, bảo đảm
bình đẳng giới, chính sách dân tộc (nếu có);
g) Bản
thuyết minh quy phạm hóa chính sách trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
27 của Luật này;
h) Bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, pháp lệnh,
nghị quyết hiện hành;
i) Bản
tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, phản biện xã hội;
k) Tài liệu khác (nếu có).
3. Lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm thuyết trình và giải trình các vấn đề liên quan đến dự án tại cuộc
họp thẩm định.
4. Nội dung
thẩm định dự án bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo với chủ
trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với
hệ thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo với chính sách đã được thông qua (nếu có);
d) Tính tương thích với điều ước quốc tế có liên
quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm
yêu cầu về quốc phòng, an ninh; nguồn
tài chính; nguồn nhân lực;
đ) Sự cần
thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính; việc phân quyền, phân cấp; việc bảo đảm bình đẳng giới, chính sách
dân tộc (nếu có);
e) Ngôn
ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và trình tự, thủ tục soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
5. Báo cáo thẩm định phải nêu rõ dự án đủ hay
chưa đủ điều kiện trình Chính phủ; báo cáo thẩm định được gửi đến
Chính phủ, đồng thời gửi cơ quan chủ trì soạn
thảo.
Trường hợp đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên
cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, xây dựng báo cáo tiếp thu, giải
trình và chịu trách nhiệm về nội dung tiếp thu, giải trình để trình Chính phủ.
Trường hợp chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải tiếp thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ dự án để thẩm định lại.
Điều 35. Cho ý kiến đối với dự án luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội không do Chính phủ trình
1. Chính
phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ
trình trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Thời hạn cho ý kiến
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2. Hồ sơ dự
án gửi Chính phủ cho ý kiến gồm văn bản đề nghị cho ý kiến và các tài liệu quy
định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 34 của Luật
này.
3. Cơ quan
trình có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của Chính phủ.
Điều 36. Xem xét,
quyết định việc trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Chính phủ
xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp
lệnh, nghị quyết trên cơ sở tờ trình của cơ quan chủ trì soạn thảo và hồ sơ dự
án sau khi đã tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
2. Đối với luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình, cơ
quan trình xem xét, quyết định việc trình sau khi đã tiếp thu, giải trình ý
kiến của Chính phủ.
Mục
4
THẨM
TRA, THÔNG QUA, CÔNG BỐ
LUẬT,
NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
1. Đối với
dự án trình Quốc hội thì chậm nhất là
45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan trình phải gửi hồ
sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra để tiến hành thẩm
tra và gửi hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này bằng bản điện tử đến Tổng Thư ký
Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội để gửi đến các Đoàn đại biểu Quốc hội
và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
Đối với dự
án trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu
phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan trình phải gửi hồ sơ quy định tại
khoản 3 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra để tiến hành thẩm tra.
2. Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra dự án luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực mình
phụ trách và dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết khác do Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội giao; tham gia thẩm tra đối với nội dung liên quan đến lĩnh vực
mình phụ trách trong dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do cơ quan khác của Quốc
hội chủ trì thẩm tra theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Thường trực
Ủy ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham gia thẩm
tra về tính hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp
luật của dự
thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
3.
Hồ sơ dự án gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ
trình;
b)
Dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Báo
cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến dự thảo;
d) Báo
cáo rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật,
điều ước quốc tế có liên quan đến dự thảo;
đ) Bản đánh giá về thủ tục hành chính, việc phân quyền, phân cấp, bảo đảm
bình đẳng giới, chính sách dân tộc (nếu có);
e) Bản
thuyết minh quy phạm hóa chính sách trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
27 của Luật này;
g) Bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, pháp lệnh,
nghị quyết hiện hành;
h) Bản
tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, phản biện xã hội;
i) Báo
cáo thẩm định hoặc ý kiến của Chính phủ đối với dự án
luật, pháp lệnh, nghị quyết không do Chính phủ trình;
k) Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình hoặc báo cáo tiếp thu, giải trình ý
kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh, nghị
quyết không do Chính phủ trình;
l) Tài liệu khác (nếu có).
4. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết với chủ
trương, đường lối của Đảng;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của dự
thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
c) Nội dung của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết và những vấn đề còn
có ý kiến khác nhau (nếu có);
d) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất với hệ thống pháp luật
của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
đ) Tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; nguồn tài chính; nguồn nhân lực;
e) Sự cần
thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính; việc phân quyền, phân cấp; việc bảo đảm bình đẳng giới, chính sách
dân tộc (nếu có);
g) Tính khả thi của các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị
quyết;
h) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản và trình tự, thủ tục
xây dựng chính sách, soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
5. Phương thức
thẩm tra:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra.
Trường hợp chưa tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra thì có thể tổ chức phiên
họp Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội thẩm tra sơ
bộ để kịp trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội;
b) Cơ quan
chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực
cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra;
c) Lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn
thảo đối với dự án do Chính phủ trình hoặc đại biểu Quốc
hội, lãnh đạo cơ quan trình đối với
dự án không do Chính phủ trình có trách nhiệm tham dự, báo cáo và giải trình
các vấn đề liên quan đến dự án tại phiên họp thẩm tra.
6. Yêu cầu đối
với báo cáo thẩm tra:
b) Báo cáo thẩm tra phải phản ánh đầy đủ ý kiến
của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham gia thẩm tra,
ý kiến của các Đoàn đại biểu Quốc hội (nếu có) về nội dung dự án luật, pháp
lệnh, nghị quyết; nêu rõ dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết đủ hoặc chưa đủ điều
kiện trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội; trường hợp dự án chưa
đủ điều
kiện trình thì cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện.
Điều 38. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về dự án luật,
nghị quyết của Quốc hội
1. Dự án luật, nghị quyết của Quốc hội phải được Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thể đưa
dự án ra thảo luận, cho ý kiến tại Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách.
2. Chậm
nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, hồ sơ
quy định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này và báo cáo
thẩm tra phải được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Dự án
luật, nghị quyết của Quốc hội được Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến tại một
hoặc nhiều phiên họp theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan
trình thuyết trình về nội dung cơ bản của dự thảo;
b) Cơ quan
chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, đề xuất các vấn đề cần Quốc hội
tập trung thảo luận;
c) Đại diện
Chính phủ phát biểu ý kiến về dự án không do Chính phủ trình;
d) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
đ) Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thảo luận;
e) Chủ tọa
phiên họp kết luận.
4. Trên cơ
sở ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan trình có trách nhiệm nghiên
cứu, tiếp thu để chỉnh lý, hoàn thiện dự án.
6. Chậm
nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
chỉ đạo đưa vào dự kiến chương trình kỳ họp của Quốc hội đối với các dự án
luật, nghị quyết đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến, đủ điều kiện
trình Quốc hội.
Điều 39. Xem xét, thông qua dự thảo luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Quốc hội
xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại một kỳ họp, trừ trường hợp quy
định tại khoản 11 Điều 40 của Luật này. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp, hồ sơ dự án luật, nghị quyết và báo cáo thẩm tra phải được gửi đến
các đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết tại một
phiên họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này. Chậm nhất
là 10 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp, hồ sơ dự án pháp lệnh, nghị quyết và
báo cáo thẩm tra phải được gửi đến các thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Hồ sơ dự án luật, nghị quyết trình Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội gồm các tài liệu quy định tại khoản 3
Điều 37 của Luật này và báo cáo thẩm tra được gửi bằng bản điện tử và 03 bản
giấy.
Điều 40. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Cơ quan
trình trình bày tờ trình.
2. Cơ quan
chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
3. Quốc hội
thảo luận tại phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể,
dự án có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
4. Trong
quá trình thảo luận, cơ quan trình giải trình những vấn đề liên quan đến dự án
mà đại biểu Quốc hội nêu.
5. Đối với
những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án còn có ý kiến khác nhau thì Quốc
hội tiến hành biểu quyết theo đề nghị của cơ quan trình hoặc theo đề nghị của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội để làm cơ sở cho việc chỉnh lý.
6. Tổng Thư
ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội tổ chức tổng hợp ý kiến của đại biểu
Quốc hội và kết quả biểu quyết đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này
để gửi cơ quan trình và cơ quan chủ trì thẩm tra.
a) Cơ quan trình chủ
trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo tiếp thu, giải
trình và chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết, trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội cho ý kiến; Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ý kiến về nội dung cơ quan trình dự kiến tiếp thu, giải
trình và chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết;
b) Cơ quan trình chủ trì, phối hợp với Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp
thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết theo ý kiến của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
c) Chậm
nhất là 03 ngày trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, cơ quan trình chủ
trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có
liên quan hoàn thành việc rà soát, hoàn thiện về ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản đối với dự thảo luật, nghị quyết và gửi Quốc hội;
d) Trường hợp cơ quan trình có ý kiến khác với
ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc dự án có nội dung quan trọng, phức
tạp cần có thêm thời gian để nghiên cứu tiếp thu, chỉnh lý thì Ủy ban Thường vụ
Quốc hội tự mình hoặc trên cơ sở đề xuất của cơ quan trình báo cáo Quốc hội xem
xét, quyết định cho lùi thời điểm trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp tiếp theo
hoặc trình lại.
8. Cơ quan trình báo cáo Quốc hội về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh
lý dự thảo luật, nghị quyết.
9. Quốc hội
biểu quyết thông qua dự thảo luật, nghị quyết. Trường hợp dự thảo còn vấn đề có
ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo.
10. Chủ
tịch Quốc hội ký chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội.
12. Việc hoàn thiện, trình Quốc hội thông qua
dự thảo luật, nghị quyết tại kỳ họp tiếp theo được thực hiện theo quy định tại
Điều 41 của Luật này. Việc trình lại thực hiện theo quy định tại các điều 37, 38 và 40 của Luật này; hồ sơ dự án,
thời hạn gửi hồ sơ dự án thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 39
của Luật này.
Điều 41. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo luật, nghị quyết tại kỳ họp tiếp theo
1. Trước kỳ
họp tiếp theo, cơ quan trình chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì
thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình,
chỉnh lý dự thảo luật, nghị quyết và xây dựng báo cáo tiếp thu, giải trình và
chỉnh lý dự thảo, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách để thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo luật, nghị quyết, cơ quan trình
báo cáo và nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu tham dự Hội
nghị.
2. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý
dự thảo luật, nghị quyết theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan
trình trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;
b) Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày ý kiến đối với nội dung cơ quan trình
dự kiến tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận về dự thảo đã được chỉnh
lý.
3. Cơ quan
trình nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Tại kỳ
họp tiếp theo:
a) Cơ quan
trình báo cáo Quốc hội việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo, trong đó
nêu rõ ý kiến khác với ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc khác với ý
kiến của Chính phủ đối với dự án không do Chính phủ trình (nếu có);
b) Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày ý kiến đối với nội dung cơ quan trình
dự kiến tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;
c) Quốc hội
thảo luận về nội dung dự thảo;
d) Việc
nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội để chỉnh lý dự
thảo luật, nghị quyết, trình Quốc hội biểu quyết thông qua và ký chứng thực
tiếp tục thực hiện theo quy định tại các khoản 7, 8, 9 và 10 Điều 40 của Luật
này.
Điều 42. Trình tự xem xét, thông qua dự
thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết theo trình
tự sau đây:
a) Cơ quan
trình trình bày tờ trình;
b) Cơ quan
chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban
Thường vụ Quốc hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận;
đ) Cơ quan trình chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra, cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu
tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và tổ chức, hoàn thành việc rà soát, hoàn thiện về ngôn ngữ, thể thức, kỹ
thuật trình bày văn bản đối với dự thảo pháp lệnh, nghị quyết chậm nhất là 03
ngày trước ngày Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua;
e) Cơ quan
trình báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh
lý dự thảo; Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày ý kiến đối với nội
dung cơ quan trình dự kiến tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo (nếu có);
g) Ủy ban
Thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trường hợp dự thảo còn vấn đề
có ý kiến khác nhau thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo
đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
2. Trường
hợp dự thảo pháp lệnh, nghị quyết chưa được thông qua, cơ quan trình chủ trì,
phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên
quan nghiên cứu tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo tiếp
thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo để trình
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo tại phiên họp sau theo
trình tự sau đây:
a) Cơ quan
trình trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo;
b) Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày ý kiến đối với báo cáo tiếp thu, giải
trình và chỉnh lý dự thảo;
c) Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo. Trường
hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu
quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết
thông qua toàn văn dự thảo;
d) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Điều 43. Công bố luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội
1. Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét lại, chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch
nước gửi văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có
ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban Thường vụ Quốc hội
biểu quyết, thông qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua lại. Trường hợp Chủ tịch nước vẫn
không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
2. Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội công
bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất
là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng, ban
hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và trong trường hợp đặc biệt thì Tổng Thư
ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội công bố nghị quyết chậm nhất là 05
ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Chương IV
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA CÁC CƠ QUAN KHÁC
Điều 44. Xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước
1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc cơ quan khác có
thẩm quyền quyết định cơ quan chủ trì soạn thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức soạn thảo lệnh,
quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo
thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh, quyết định.
4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh, quyết định, Chủ
tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của cơ
quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định trong thời gian
ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ
trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 51 của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu
tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh,
quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định.
Điều 45. Xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương
Chính phủ
quy định trình
tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương.
Điều 46. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn
thảo;
b) Dự thảo nghị quyết được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao
trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
góp ý kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; trường hợp nghị quyết
được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 của Luật này.
Dự thảo nghị quyết phải gửi để lấy ý kiến Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan, Hội Luật gia
Việt Nam và Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
c) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu
ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập hội đồng tư
vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp và cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học;
đ) Dự thảo nghị quyết được thảo luận tại phiên họp của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
e) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao tổ chức
phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết.
Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý
kiến tại phiên họp gần nhất;
g) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Xây dựng, ban hành thông tư của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao:
a) Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông
tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, soạn thảo và chỉnh lý dự thảo; tổ
chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường
hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác; trường hợp thông tư được ban hành theo trình tự,
thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 51 của Luật này.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Tòa án nhân
dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan;
c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận
và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu
ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 47. Xây dựng, ban hành
thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo
việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông
tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, soạn thảo và chỉnh lý dự thảo; tổ
chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
3. Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường
hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác; trường hợp thông tư được ban hành theo trình tự,
thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4
Điều 51 của Luật này.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến
Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có
liên quan.
4. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo
luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
5. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo
việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 48. Xây dựng, ban hành
thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Dự thảo thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng
Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo thông tư được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong thời
gian ít nhất là
20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý
kiến, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; trường hợp thông tư được ban
hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 51 của Luật này.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý
kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 49. Xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
1. Xây dựng, ban hành nghị
quyết liên tịch:
a) Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ
Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và dự
thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn
Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do
Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn
thảo;
c) Trong quá trình soạn thảo nghị quyết liên tịch, cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
d) Dự thảo nghị quyết do Chính phủ
liên tịch ban hành phải được Bộ Tư pháp thẩm định. Việc
thẩm định thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
đ) Dự thảo nghị quyết do Ủy ban Thường vụ Quốc hội liên
tịch ban hành phải được Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra. Việc
thẩm tra thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật này;
e) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý
kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo;
g) Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết liên tịch;
h) Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị quyết liên tịch.
2. Xây dựng, ban hành thông tư liên
tịch:
a) Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức soạn
thảo;
c) Dự thảo được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 20 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý kiến, trừ trường
hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác; trường hợp thông tư liên tịch được ban hành theo
trình tự, thủ tục rút gọn thì việc đăng tải thực hiện theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 51 của Luật này.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên tịch có sự tham gia của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành viên Ủy
ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý
kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo;
đ) Dự thảo được thông qua khi có sự thống nhất ý kiến của
người có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch;
e) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.
Chương V
XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN VÀ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 50. Trường hợp và thẩm quyền quyết
định xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Việc xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo trình tự, thủ tục
rút gọn thuộc trường hợp sau đây:
b) Trường hợp cấp bách để giải quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn;
c) Trường hợp cần tạm ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản
quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp
luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật
để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Trường hợp cần điều chỉnh thời hạn áp dụng toàn bộ
hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để
giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn;
e) Trường hợp ban hành văn bản quy định chi tiết của
văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn và
trong trường hợp đặc biệt.
a) Ủy ban Thường vụ
Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan trình quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
b) Chủ tịch nước tự
mình hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền quyết
định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước;
c) Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết
định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định,
nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;
đ) Thường trực Hội đồng
nhân dân theo đề nghị của cơ quan trình quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân theo đề nghị của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định việc áp
dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban
nhân dân;
e) Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành.
Điều 51. Trình tự,
thủ tục rút gọn trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Việc đề nghị, quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn được thực
hiện trước hoặc trong quá trình xây dựng chính sách, soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Trường hợp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1
Điều 27 của Luật này khi được áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn thì không phải
thực hiện quy trình xây dựng chính sách.
3. Văn bản đề nghị áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn bao gồm các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành, trong đó nêu rõ vấn đề phát sinh trong thực
tiễn, dự báo tác động tiêu cực đối với đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản và hậu quả có thể xảy ra nếu không kịp thời ban hành văn bản quy phạm
pháp luật để giải quyết;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Dự kiến nội dung chính của văn bản quy phạm pháp luật;
d) Căn cứ áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 50
của Luật này.
4. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
được thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể đăng tải dự thảo trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan mình, trừ trường hợp điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác; có thể lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và thực hiện truyền thông nội dung dự thảo.
Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến ít nhất là 03 ngày
kể từ ngày nhận được đề nghị
tham gia góp ý kiến.
5. Việc thẩm định, thẩm tra văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ
tục rút gọn được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ gửi thẩm định dự thảo gồm văn bản đề nghị thẩm định, dự thảo tờ
trình; dự thảo văn bản; bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội hiện hành; bản tổng hợp ý kiến, tiếp
thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân (nếu có);
b) Hồ sơ
gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, báo cáo thẩm định và báo cáo tiếp
thu, giải trình ý kiến thẩm định; bản
so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện hành; bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân (nếu có);
c) Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, cơ quan thẩm định có trách
nhiệm thẩm định, cơ quan thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự án. Đối với dự án
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời gian
thẩm định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ;
d) Cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình ý kiến thẩm định, thẩm
tra. Trường hợp cơ quan thẩm định kết luận dự án chưa đủ điều kiện trình Chính
phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo phải tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự án để
thẩm định lại. Trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án chưa đủ điều
kiện trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban Thường vụ
Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho cơ quan trình dự án để tiếp tục chỉnh lý,
hoàn thiện.
6.
Hồ sơ
xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục
rút gọn được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ
trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội bao gồm tờ trình, dự thảo, bản so sánh dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế với luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hiện hành, báo cáo thẩm định, báo cáo
thẩm tra;
b) Hồ sơ
trình dự thảo lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, dự thảo thông tư của Tổng Kiểm toán nhà nước, dự thảo thông tư liên tịch
bao gồm tờ trình, dự thảo, các tài liệu khác (nếu có);
c) Hồ sơ
trình dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân thực hiện theo quy định của Chính phủ.
7.
Trình tự xem xét, thông qua được quy định như sau:
a)
Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo
trình tự quy định tại Điều 40 của Luật này;
b)
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, nghị quyết tại
phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban hành văn bản thuộc thẩm quyền;
d)
Chính phủ, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, thông qua văn bản thuộc thẩm quyền.
Điều 52.
Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt
1. Khi được cơ quan có thẩm quyền của Đảng đồng
ý và trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn
cấp hoặc xảy ra sự cố, thảm họa theo quy định của pháp luật về phòng thủ dân sự
hoặc sự kiện bất khả kháng hoặc các vấn đề cấp bách, quan trọng, cần thiết của
đất nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt.
2. Đối với các vấn đề cấp bách, quan trọng, cần
thiết của đất nước quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ giao cơ quan chủ trì soạn thảo thực hiện việc soạn thảo,
cơ quan thẩm định thực hiện việc thẩm định, cơ quan thẩm tra thực hiện việc thẩm
tra.
3. Đối với trường hợp khẩn cấp hoặc xảy ra sự
cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ giao cơ quan chủ trì soạn thảo
phối hợp cơ quan thẩm định, cơ quan thẩm tra, cơ quan, tổ chức có liên quan thực
hiện việc soạn thảo, trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ xem xét, thông qua.
4. Hồ sơ xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này bao gồm tờ trình, dự thảo văn bản và các tài liệu khác (nếu có).
Chương VI
HIỆU LỰC
VÀ NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG
Điều 53. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời
điểm có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định
tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban
hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương;
không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương.
Trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút
gọn và trong trường hợp đặc biệt có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc
ký ban hành; đồng thời phải được đăng tải ngay trên công báo điện tử, cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật, cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và đưa
tin trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Văn bản
quy định chi tiết phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực
của văn bản giao quy định chi tiết hoặc thời điểm có hiệu lực của nội dung được
giao quy định chi tiết.
Điều 54. Hiệu lực về không gian
1. Văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền ở trung ương có hiệu lực
trong phạm vi cả nước, trừ trường hợp được xác định cụ thể phạm vi áp dụng hoặc điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính
nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ
thể ngay trong văn bản đó. Trường hợp có sự thay đổi về địa giới đơn vị hành
chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp
luật được xác định như sau:
a) Trường
hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp,
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị
hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với các đơn vị hành chính mới cho đến
khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới có quyết định
khác;
b) Trường
hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp
thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới quyết định
việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
của đơn vị hành chính được nhập hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới;
c) Trường
hợp một phần địa giới của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành
chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa giới của
đơn vị hành chính được điều chỉnh.
Điều 55. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm
lợi ích chung của xã hội, thực hiện các
quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của
Quốc hội thì văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới được quy định hiệu lực trở về trước.
2. Văn bản
quy phạm pháp luật không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường
hợp sau đây:
a) Quy định
trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó
pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định
trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện
không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 56. Tạm ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1.
Văn bản quy phạm pháp luật bị tạm ngưng hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định
tạm ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b) Văn bản quy phạm pháp luật bị đình chỉ việc
thi hành toàn bộ hoặc một phần thì tạm ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định
xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Thời điểm tạm ngưng
hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản phải được quy
định rõ tại văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Văn bản tạm ngưng hiệu lực phải được đăng
tải trên công báo điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật, đưa tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ban hành.
Điều 57. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
1. Văn bản
quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau
đây:
a) Hết thời hạn có hiệu lực được quy định trong văn bản quy phạm pháp
luật;
b) Được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ
quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Bị bãi
bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do có
văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì văn bản quy
định chi tiết, quy định biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành văn bản
đó tiếp tục có hiệu lực trong trường hợp không trái với văn bản quy phạm pháp
luật thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung, trừ trường hợp được công bố hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần. Văn
bản công bố phải được đăng tải trên công báo
điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
Điều 58. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu
lực.
2. Văn bản
quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi, sự kiện xảy ra tại thời điểm
mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy
định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
3. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì
áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
4. Trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp
luật ban hành sau.
5. Việc áp
dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện
điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp văn bản quy phạm pháp
luật trong nước và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng
một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
6. Việc áp
dụng pháp luật khác với quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này do Quốc
hội quy định.
TỔ CHỨC
THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 59. Nội dung và trách nhiệm tổ chức thi hành văn bản
quy phạm pháp luật
1. Nội dung tổ chức thi hành văn
bản quy phạm pháp luật:
a) Ban hành văn bản quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành và biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành văn bản quy
phạm pháp luật;
b) Giải thích Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Phổ biến, giáo dục văn bản quy phạm pháp luật;
d) Hướng dẫn áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật; tiếp nhận và xử lý đề nghị, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp
luật; tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Giám sát, kiểm tra, rà soát,
hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật.
2. Tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật phải bảo đảm
công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, người có thẩm quyền trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức thi hành, theo dõi và sơ kết, tổng kết việc thi
hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Báo cáo hoặc cung cấp thông tin về tổ chức thi hành,
theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 60. Giải thích Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết
không được làm thay đổi nội dung quy định được giải thích và được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Có cách hiểu khác nhau về quy định của văn bản;
b) Chưa thống nhất việc áp dụng các văn bản.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết
phải bảo đảm thực hiện theo thứ tự các nguyên tắc, tiêu chí sau đây:
a) Phù hợp với nghĩa phổ thông của từ ngữ sử dụng trong văn
bản quy phạm pháp luật đó;
b) Căn cứ vào quá trình xây dựng nội
dung liên quan đến quy định cần giải thích;
c) Phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục đích, tinh thần ban
hành văn bản;
d) Bảo đảm tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình
hoặc theo đề nghị của Chủ tịch nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của
tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội thực hiện giải thích Hiến
pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết.
Điều 61. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đối với văn
bản quy phạm pháp luật trừ Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật xem xét, hướng dẫn
áp dụng đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình
ban hành bằng văn bản hành chính, trên
cơ sở đề nghị của cơ quan, kiến nghị của tổ chức, cá nhân. Trường hợp cần thiết,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực; Hội đồng nhân dân giao Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp ban hành văn bản hành chính để hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm
pháp luật do mình ban hành.
2. Việc hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật được
thực hiện theo các trường hợp, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 60 của Luật này và không được làm thay đổi nội dung quy định được
hướng dẫn, không được đặt ra quy định mới. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật phải được đăng tải trên
cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản hướng dẫn.
Điều 62. Giám sát văn bản quy phạm pháp
luật
Việc giám
sát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các luật khác có liên quan.
Điều 63. Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
1. Thẩm quyền, trách nhiệm kiểm tra văn
bản:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;
b) Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ có trách nhiệm tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên tịch ban hành;
Chính phủ kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc liên
tịch ban hành; kiểm tra theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh ban hành
về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách;
d) Chính
quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do mình ban hành; chính quyền địa phương cấp trên kiểm tra theo thẩm quyền văn
bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương cấp dưới ban hành.
2. Căn cứ thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành;
b) Kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật;
c) Theo yêu cầu, chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Căn cứ thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền:
a) Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
b) Phát
hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra;
c) Các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan, người có thẩm
quyền thực hiện kiểm tra văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được
ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật
này, văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật khi có căn cứ quy
định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này.
5. Việc xử lý văn bản trái pháp
luật qua kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 64. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn
bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo; văn bản khác
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc
lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
3. Tòa án nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Tòa án nhân dân tối cao chủ trì
soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung
điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện rà soát, hệ thống hóa
văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành hoặc liên tịch
ban hành; văn bản do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo; văn bản
khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có nội dung điều chỉnh vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân.
5. Kiểm toán nhà nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành hoặc liên tịch ban hành; văn bản do Kiểm toán
nhà nước chủ trì soạn thảo; văn bản khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội có nội dung điều chỉnh vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà
nước.
6. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội
theo chức năng, nhiệm vụ thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội không thuộc các trường hợp quy định tại các khoản 2,
3, 4 và 5 Điều này.
7. Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản
của Chủ tịch nước.
8. Ủy ban nhân dân thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình
và Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành.
9. Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản của chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ.
10. Các cơ quan nhà nước quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và
8 Điều này quyết định rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn.
11. Việc xử lý văn bản quy phạm
pháp luật qua rà soát được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 65.
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất với
văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung.
2. Cơ quan nhà nước pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
trong các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để
xây dựng Bộ pháp điển.
3. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm
pháp luật thực hiện theo quy định tại pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 66. Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật và ứng dụng
công nghệ số, chuyển đổi số
1. Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật dùng để đăng tải toàn văn các văn bản quy phạm pháp
luật quy định tại Điều 4 của Luật này, các văn bản khác theo quy định của Chính
phủ; hỗ trợ việc khai thác dữ liệu phục vụ công tác xây dựng và tổ chức thi
hành pháp luật.
2. Công nghệ số, chuyển đổi số được ứng dụng trong quá trình xây dựng,
ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định việc ứng dụng công nghệ số,
chuyển đổi số trong xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM
VÀ NGUỒN LỰC TRONG
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ TỔ CHỨC THI HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 67. Trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong
công tác xây dựng pháp luật có trách nhiệm
báo cáo, xin ý kiến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Đảng.
Điều 68. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
trong xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc hỗ
trợ đại biểu Quốc hội trong xây dựng, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội do đại biểu Quốc hội trình.
2. Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ
trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan thẩm tra, cơ quan được tham vấn chính
sách có quyền thuê chuyên gia, tổ chức
điều tra, khảo sát thực tế, hội thảo, tọa đàm, đánh giá tác động của chính sách
để hỗ trợ, nâng cao chất lượng xây dựng chính sách, tham vấn, soạn thảo, thẩm định, thẩm
tra.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình
dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và
chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình trình.
4. Cơ quan lập đề xuất chính sách, cơ quan chủ
trì soạn thảo chịu trách nhiệm trước cơ quan trình hoặc cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiến độ, chất lượng lập đề xuất
chính sách, soạn thảo; truyền thông chính sách và dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật; việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, tham vấn, phản biện xã hội, thẩm
định, thẩm tra.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được đề nghị tham
vấn chính sách, tham gia góp ý về chính sách, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật chịu trách nhiệm về nội dung tham vấn chính sách, tham gia góp ý và thời
hạn tham gia góp ý.
6. Cơ quan thẩm định,
cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định, thẩm tra.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành.
8. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản quy định chi tiết chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng văn bản được
giao.
9. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trái pháp luật.
10. Người đứng đầu của cơ quan, tổ chức chịu
trách nhiệm trực tiếp:
a) Chỉ
đạo, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn
bản quy phạm pháp luật;
b) Khi để xảy ra tình trạng trình hoặc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền chậm tiến độ, trái pháp luật; để xảy
ra tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật
của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ;
c) Chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp
đã giao cấp phó của mình trực tiếp phụ trách công tác xây dựng pháp luật;
d) Kết quả thực hiện công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan, tổ chức do mình đứng đầu; kết quả thực hiện là căn cứ để đánh giá, xét
thi đua khen thưởng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
11. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu và công chức để xảy ra hành vi vi phạm, tham
nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, cục bộ trong công tác xây dựng pháp luật tại cơ
quan, tổ chức, phạm vi công việc mình được phân công trực tiếp quản lý, phụ
trách thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý trách nhiệm
hoặc được xem xét loại trừ, miễn hoặc
giảm trách nhiệm theo quy định của Đảng và quy định của pháp luật.
12. Ngoài trách nhiệm quy định tại các khoản 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 của Điều này, cơ quan, tổ chức, người đứng đầu và
công chức còn phải chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng pháp luật theo quy
định khác có liên quan.
Điều 69. Nhân lực cho công tác xây dựng pháp luật
1. Nhà nước có cơ chế, chính sách đặc biệt để
thu hút, trọng dụng cán bộ, công chức và nguồn nhân lực chất lượng cao làm công
tác xây dựng pháp luật.
2. Nhà nước bảo đảm ngân sách cho hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho người làm công tác xây dựng pháp luật, tổ
chức thi hành pháp luật; thuê chuyên gia tư vấn, nghiên cứu, đánh giá tác động
của chính sách.
Điều 70.
Cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Nhà nước bảo đảm và
ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật, trang
thiết bị làm việc, ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo phục
vụ công tác nghiên cứu chính sách, xây dựng, ban hành, văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Nhà nước có cơ chế
đặc thù về phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí dành cho công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, từng bước thực hiện soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật tập trung, chuyên nghiệp, đáp ứng đầy đủ, kịp thời, hiệu quả toàn bộ
hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Kinh phí cho công
tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo cơ chế đặc thù
do Quốc hội quy định.
4.
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền phải bảo đảm cơ sở vật chất, bố trí kinh
phí để tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. Ngoài kinh phí từ
ngân sách nhà nước cấp, các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện
nhiệm vụ xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật được
sử dụng nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
6. Khuyến khích các cơ
quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ cơ sở vật chất, kinh phí cho cơ quan nhà nước
trong công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 71.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 4 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2025 được thực hiện theo quy định của Luật này từ ngày Luật này
được thông qua.
3. Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 63/2020/QH14 hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, điểm a khoản 1 và khoản 2
Điều 72 của Luật này.
4. Khoản 1 Điều 46 của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14 hết hiệu lực thi
hành từ ngày Luật này được thông qua.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều 7, Điều 31, khoản 1 Điều 32, Điều 34, khoản 1 Điều 36, khoản 3 Điều 59,
Điều 63, Điều 64, Điều 69, khoản 4 và khoản 5 Điều 70 và hướng dẫn thực hiện
Luật này.
Điều 72. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc thực hiện Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2025 được quy định như sau:
a) Dự án luật, nghị quyết đã có trong Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 trước ngày Luật này được thông qua thì
việc soạn thảo, trình, xem xét, cho ý kiến và thông qua được thực hiện theo quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 63/2020/QH14;
b) Dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được bổ sung vào Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 2025 (Chương trình lập pháp năm 2025) kể từ ngày
Luật này được thông qua thì việc xây dựng, ban hành được thực hiện theo quy
định của Luật này.
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không
phải là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội đã được thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 63/2020/QH14.
3. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước được
ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục có hiệu lực cho
đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác
hoặc bị bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp xã được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị bãi bỏ bằng
văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền.
_____________________________________________
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 thông qua
ngày 19 tháng 02 năm 2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI (Đã ký) Trần Thanh Mẫn |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét