QUỐC HỘI _________ Luật số: 76/2025/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc _______________________ |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2022/QH15.
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung Luật Doanh nghiệp
1.
Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 như sau:
a)
Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Cổ tức là khoản lợi nhuận sau
thuế được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền hoặc bằng tài sản khác.”;
b)
Sửa
đổi, bổ sung khoản 14 như sau:
“14. Giá thị trường của phần vốn góp
hoặc cổ phần là:
a)
Giá
giao dịch bình quân trong vòng 30 ngày liền kề trước ngày xác định giá hoặc giá
thỏa thuận giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá
xác định đối với cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch
chứng khoán;
b)
Giá
giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó hoặc giá thỏa thuận
giữa người bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định đối
với phần vốn góp hoặc cổ phần không thuộc điểm a khoản này.”;
c)
Sửa
đổi, bổ sung khoản 16 như sau:
“16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân
là một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước, thẻ Căn cước công dân, Hộ
chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.”;
d)
Bổ
sung khoản 35 vào sau khoản 34 như sau:
“35. Chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân (sau đây gọi là chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp) là cá nhân có quyền sở hữu trên thực tế vốn điều lệ hoặc có quyền
chi phối đối với doanh nghiệp đó, trừ trường hợp người đại diện chủ sở hữu trực
tiếp tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và người đại diện phần vốn nhà nước
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy định của pháp
luật về quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp.”.
2.
Bổ
sung khoản 5a vào sau khoản 5 Điều 8 như sau:
“5a. Thu thập, cập nhật, lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi
của doanh
nghiệp;
cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp khi được yêu cầu.”.
3.
Bổ
sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 11 như sau:
“h) Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.
4.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
2 Điều 13 như sau:
“2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân theo quy định của pháp
luật đối với thiệt hại cho
doanh nghiệp
do vi phạm trách
nhiệm quy
định
tại khoản 1 Điều này.”.
5.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
4 và khoản 5 Điều 16 như sau:
“4. Kê khai giả mạo, kê khai không trung thực, kê khai không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ thông qua hành vi không góp đủ số vốn
điều lệ như đã đăng ký mà không thực hiện đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.”.
6.
Sửa
đổi, bổ sung
một
số điểm, khoản của Điều 17 như sau:
a)
Sửa
đổi, bổ sung
điểm
b khoản 2 như sau:
“b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khoa
học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;”;
b)
Sửa
đổi, bổ sung
điểm
e khoản 2 như sau:
“e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình
phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống
tham nhũng;”;
c)
Sửa
đổi, bổ sung
điểm
b khoản 3 như sau:
“b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật
Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và Luật Phòng, chống tham nhũng, trừ trường hợp
được thực hiện theo
quy định
của pháp luật về khoa
học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.”.
7.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
3 Điều 20 như sau:
“3. Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng
lợi của doanh
nghiệp
(nếu có).”.
8.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
3 Điều 21 như sau:
“3. Danh sách thành viên; danh sách chủ sở hữu hưởng
lợi của doanh
nghiệp
(nếu có).”.
9.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
3 Điều 22 như sau:
“3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài; danh
sách
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp
(nếu có).”.
10.
Bổ
sung khoản 10 vào sau khoản 9 Điều 23 như sau:
“10. Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có).”.
11.
Sửa
đổi, bổ sung
tên
Điều, đoạn mở đầu của Điều 25 và bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 25 như sau:
a)
Sửa
đổi, bổ sung
tên
Điều như sau:
“Điều 25. Danh sách thành viên
công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh
nghiệp”;
b)
Sửa
đổi, bổ sung
đoạn
mở đầu như sau:
“Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh, danh sách cổ đông
sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, danh sách chủ sở hữu hưởng
lợi của doanh
nghiệp
phải bao
gồm
các nội dung
chủ
yếu sau
đây:”;
c)
Bổ
sung khoản 5 vào sau khoản 4 như sau:
“5. Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: họ, tên; ngày,
tháng, năm sinh;
quốc
tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của
cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.
12.
Sửa
đổi, bổ sung,
bãi
bỏ một số khoản của Điều 26 như sau:
a)
Bãi
bỏ khoản 3 và khoản 4;
b)
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
6 như sau:
“6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.”.
13.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
1 Điều 31 như sau:
“1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi một trong các nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài đối với công ty cổ phần, trừ
trường hợp đối với công ty niêm yết và
công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;
c)
Thông
tin về chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh
nghiệp,
trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán;
d)
Nội
dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.”.
14.
Bổ
sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 33 như sau:
“1a. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật có quyền đề nghị Cơ quan
quản
lý nhà nước về đăng ký kinh
doanh cung cấp
thông tin
về
chủ sở hữu hưởng lợi của doanh
nghiệp
được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng,
chống rửa tiền và không phải trả phí.”.
15.
Sửa
đổi, bổ sung
điểm
a khoản 1 Điều 52 như sau:
“a) Chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với
phần vốn góp của thành viên còn lại trong công ty với cùng điều kiện chào bán;”.
16.
Bổ
sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 57 như sau:
“9. Nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục mời họp, triệu tập họp
Hội đồng thành viên trong
trường
hợp quy
định
tại khoản 4 Điều 56 thực hiện tương ứng theo các quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Chi phí hợp lý cho việc triệu tập và tiến
hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty hoàn lại.”.
17.
Sửa
đổi, bổ sung
một
số điểm của khoản 5 Điều 112 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
“a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông,
công ty hoàn trả một
phần vốn góp cho
cổ
đông theo
tỷ
lệ sở hữu cổ phần của họ trong
công
ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh từ 02 năm trở lên kể từ ngày
đăng ký thành lập doanh
nghiệp
không kể thời gian
đăng
ký tạm ngừng kinh
doanh và
bảo đảm thanh
toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;”;
b) Bổ sung điểm d vào sau điểm c như sau:
“d) Công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu, điều kiện được ghi tại cổ phiếu cho cổ đông sở hữu cổ phần
có quyền ưu đãi hoàn lại theo
quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.”.
18.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
4 Điều 115 như sau:
“4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn
bản và phải bao
gồm
các nội dung
sau đây:
họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng
ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở
hữu trong
tổng
số cổ phần của công ty,
căn
cứ và lý do yêu cầu triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có các tài liệu,
chứng cứ về các vi phạm của Hội
đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về
quyết định vượt quá thẩm quyền. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các tài liệu, chứng cứ cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông.”.
19.
Sửa
đổi, bổ sung
một
số điểm, khoản của Điều 128
như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tham gia mua, giao dịch, chuyển
nhượng trái phiếu riêng lẻ thực hiện theo quy định pháp luật về chứng khoán.”;
b) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 3 như sau:
“c1) Có nợ phải trả (bao gồm giá trị trái phiếu dự kiến phát hành) không
vượt quá 05 lần vốn chủ sở
hữu của tổ chức phát hành theo báo cáo tài chính năm liền kề trước năm phát
hành được kiểm toán; trừ tổ chức phát hành là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phát hành trái
phiếu để thực hiện dự án bất động sản, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán thực hiện theo
quy định
của pháp luật có liên quan;”.
20.
Bổ
sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 140 như sau:
“4a. Đối với công ty có cơ cấu tổ chức quản lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 137, trường hợp Hội đồng
quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày tiếp theo, cổ đông hoặc nhóm cổ
đông theo
quy định
tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền
đại diện công ty triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông theo
quy định
của Luật này. Chi
phí
hợp lý cho
việc
triệu tập và tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông sẽ được công ty hoàn lại.”.
21.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
1 Điều 141 như sau:
“1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội
đồng cổ đông được lập dựa trên sổ đăng ký cổ đông, sổ đăng ký người sở hữu
chứng khoán của công ty.
Danh sách
cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày gửi
giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời hạn ngắn
hơn.”.
22.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
3 Điều 176 như sau:
“3. Công ty cổ phần, trừ công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán, phải
thông báo cho
Cơ
quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các thông tin về họ, tên, quốc tịch,
số hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là cá
nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và
loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài và họ, tên, quốc tịch, số hộ
chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.”.
23.
Sửa
đổi, bổ sung
điểm
c khoản 1 Điều 207 như sau:
“c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên, cổ đông tối
thiểu theo
quy định
của Luật này trong
thời
hạn 06 tháng liên tục
mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;”.
24.
Sửa
đổi, bổ sung
khoản
1 Điều 213 như sau:
“1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt
hoạt động theo
quyết
định của chính doanh
nghiệp
đó hoặc theo
quyết
định thu
hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp,
hoạt động chi
nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”.
25.
Sửa
đổi, bổ sung
một
số điểm, khoản của Điều 215
như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
đối với doanh
nghiệp
trong phạm vi địa phương, có trách
nhiệm tổ chức Cơ quan
đăng
ký kinh
doanh, ban hành
quy trình kiểm tra nội dung về đăng ký kinh doanh trên địa bàn
bảo đảm công khai,
minh bạch.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 như sau:
“c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tình trạng pháp
lý của doanh
nghiệp
để nâng cao
hiệu
lực quản lý nhà nước.”;
c)
Bổ
sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật quản lý ngành,
lĩnh vực thì cơ quan
cấp
đăng ký có trách nhiệm tích hợp, chia sẻ, cập nhật thông tin về đăng ký, thành lập doanh nghiệp với Hệ thống
thông tin
quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.”.
26.
Bổ
sung điểm h vào sau điểm g khoản 1 Điều 216 như sau:
“h) Lưu giữ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp ít nhất 05 năm kể từ ngày doanh nghiệp giải thể, phá
sản theo
quy định
của pháp luật.”.
27.
Bổ
sung khoản 6 vào sau khoản 5 Điều 217 như sau:
“6. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí xác định, chủ thể kê khai và việc kê khai thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi
của doanh
nghiệp,
thông tin
để
xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, cung cấp, lưu giữ, chia sẻ thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp.”.
28. Thay thế từ “sách
nhiễu” bằng từ “nhũng nhiễu” tại khoản 1 Điều 16.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều 3. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời
điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu
hưởng lợi của doanh
nghiệp
(nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ
trường hợp doanh
nghiệp
có yêu cầu bổ sung
thông
tin sớm hơn.
2. Đối với các đợt chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã gửi
nội dung
công
bố thông tin
trước
đợt chào bán cho
Sở
giao dịch chứng
khoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 đã được sửa
đổi, bổ sung
một
số điều theo
Luật
số 03/2022/QH15.
___________________
Luật này được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2025.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét