|
|
Luật số: 77/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2015 |
Tổ chức chính quyền địa phương
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật tổ chức chính quyền địa phương.
Luật này quy định về đơn vị hành chính và tổ chức, hoạt động của chính
quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là
cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4.
Đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 3. Phân loại đơn vị
hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành
chính.
2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số,
diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị
hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Đơn vị hành chính được phân loại như sau:
a) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh
loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba loại:
loại I, loại II và loại III;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành ba loại: loại I, loại II và
loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và
loại III.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền,
thủ tục phân loại đơn vị hành chính.
Điều 4. Tổ chức chính quyền địa
phương ở các đơn vị hành chính
1. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh,
huyện, xã.
3. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố
trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
4.
Ủy ban nhân
dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng
nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân
dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và
các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành
viên của Ủy
ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ
thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân,
giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Điều 7. Tiêu chuẩn của đại biểu
Hội đồng nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu
thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương
mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm
pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công
tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân
dân tín nhiệm.
1.
Ủy ban nhân
dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ
thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Điều 9. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo
đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông
suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung
ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Điều 10. Nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất
của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân
dân khóa mới phải được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết
định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu
từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi
Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội
đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều 11. Phân định thẩm quyền của
chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được xác định
trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương theo hình thức phân quyền, phân
cấp.
2. Việc phân định thẩm quyền được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau
đây:
a) Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược
và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt
của nền hành chính quốc gia;
b) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương ở
các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân
định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền địa phương các cấp đối với
các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ;
d) Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông
thôn, đô thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;
đ) Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở
lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp huyện; những
vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì
thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh; những vấn đề
liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, nghị định của Chính phủ có quy định khác;
e) Chính quyền địa phương được bảo đảm nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp và chịu trách nhiệm trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp.
3. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát các cơ quan nhà nước ở địa phương
trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
Điều 12. Phân quyền cho chính
quyền địa phương
1. Việc phân quyền cho mỗi cấp chính quyền địa phương phải được quy định
trong các luật.
2. Chính quyền địa phương tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp trong việc thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương.
4. Các luật khi quy định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương,
của các cơ quan thuộc chính quyền địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương quy định tại Luật này.
Điều 13. Phân cấp cho chính quyền
địa phương
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện và điều kiện, tình hình
cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương được quyền
phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện
một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm
quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc phân cấp phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11
của Luật này và phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước phân cấp, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân
cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới, trách nhiệm của
cơ quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được phân cấp.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính
quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm các nguồn lực và
điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước
đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp. Căn cứ tình
hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa phương có thể phân cấp tiếp
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải
được sự đồng ý của cơ quan nhà nước đã phân cấp.
Điều 14. Ủy quyền cho cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương
1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể
ủy quyền bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức
khác thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong
khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
2. Cơ quan hành chính nhà nước cấp trên khi ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp dưới hoặc cơ quan, tổ chức khác phải bảo đảm các nguồn lực và điều
kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình ủy quyền; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình đã ủy quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền phải thực hiện đúng nội dung và chịu
trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Cơ quan, tổ chức nhận ủy quyền không được
ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã
được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
1. Chính quyền địa phương tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng
và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước, giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa
phương.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội
đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề
có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình
hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội cùng cấp.
4. Chính quyền địa phương có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời
các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương.
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở NÔNG THÔN
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở TỈNH
Điều 16. Chính quyền địa phương ở
tỉnh
Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở tỉnh
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy
liên kết
kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
tỉnh bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm
mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một
triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ
thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
chín mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có
thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách,
Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập
Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện
thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu
cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp
huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
đ) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân
dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;
b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật
này;
c) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân,
Ủy
ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân
các cấp trên địa bàn tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết
định số lượng và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng số lượng người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của Chính phủ;
e) Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên,
đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế,
tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và
hằng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa
bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự
án của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong
nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu
công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các
thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện pháp khác để phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được
phân quyền theo quy định của pháp luật; việc liên kết kinh tế vùng giữa
các cấp chính quyền địa phương phù hợp với tình hình, đặc điểm
của địa phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;
g) Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến công, khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch, mạng lưới
giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính
phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên
thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao:
a) Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều
kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền;
quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công
lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa
bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hóa ở địa phương; biện
pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản,
thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao
động và thực hiện chính sách xã hội:
a) Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;
b) Quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật;
c) Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và
chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ
mồ côi không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện
pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa
phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và
cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả
năng ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công
với cách mạng; biện pháp thực hiện chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã
hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn
giáo:
a) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm
quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
b)
Quyết định
biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền; biện
pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo trên
địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
a) Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo
quy định của pháp luật; giữ vững an ninh chính trị, đấu tranh, phòng, chống
tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương
để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu
vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến;
c) Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự
bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp
kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa
phương từ thời bình sang thời chiến;
d) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh.
8. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn
bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1.
Ủy ban nhân
dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy
ban nhân dân
tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không
quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các nội dung quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1, các điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5,
6 và 7 Điều 19 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp
quản lý, sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện
các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong
phạm vi được phân quyền.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án của tỉnh
đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
5. Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với
thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây
dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức giáo dục quốc
phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động tác chiến
của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động viên và
huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp,
ủy quyền.
8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thành
viên Ủy
ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi
phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp
luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân
phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các
biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà
nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính;
chỉ
đạo công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ
thống hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật
của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi
hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
6. Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn
tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
7. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
8. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý
vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước ở trung ương phân
cấp, ủy quyền.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HUYỆN
Điều 23. Chính quyền địa phương ở
huyện
Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở huyện
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
huyện.
2. Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp
xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
Điều 25. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân huyện
1. Hội đồng nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
huyện bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống
được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám
mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân
thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
bốn mươi đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành
chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không
quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội;
nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy
định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và
các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội
đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị
bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và
bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân huyện;
b) Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện
pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm
vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp
pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ
quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
ở huyện;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
g) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện;
h) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội
đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
i) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế,
tài nguyên, môi trường:
a) Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của
huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy
định của pháp luật;
c) Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa
bàn huyện trong phạm vi được phân quyền;
d) Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
3.
Quyết định
biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở;
biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã
hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc,
tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội
đồng nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân huyện
1.
Ủy ban nhân
dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy
ban nhân dân
huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có không
quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân huyện
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết định các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và
tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại,
dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới
giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn
huyện theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy
quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các
thành viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong
trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng
nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp
luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp
quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà
nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành
chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công vụ, công chức trong
hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật
của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành
văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban
nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện theo quy định của pháp
luật;
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ
Điều 30. Chính quyền địa phương ở
xã
Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
Điều 32. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân xã
1. Hội đồng nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã
bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên
tắc sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống được bầu
mười lăm đại biểu;
b) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn dân
được bầu hai mươi đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân
được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại
biểu;
d) Xã không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ bốn nghìn
dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm
hai nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm
đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban
của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên.
Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã
quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội
đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân xã
Ủy
ban nhân dân
xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách
công an.
Ủy
ban nhân dân
xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III có một Phó Chủ
tịch.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân,
các thành viên Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo
hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo
quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy
quyền.
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở ĐÔ THỊ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 37. Chính quyền địa phương ở
thành phố trực thuộc trung ương
Chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương là cấp chính quyền
địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
thành phố trực thuộc trung ương.
2.
Quyết định
những vấn đề của thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở trung
ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các
đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung
ương.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy
liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của
nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố trực thuộc
trung ương.
Điều 39. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội
đồng nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc trung ương bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thành phố trực thuộc trung ương có từ một triệu dân trở xuống được bầu
năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được
bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi lăm đại biểu;
b) Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh được bầu một trăm linh năm đại
biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc trung ương. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp
chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội, Ban đô thị.
Ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm có Trưởng
ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có
thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương được bầu
ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số
lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
quyết định.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc
trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các quận, phường
trực thuộc.
3. Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển đô thị trong phạm vi được
phân quyền.
4. Quyết định các biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của
đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và
cả nước theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống
dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhân dân.
Điều 41. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1.
Ủy ban nhân
dân thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên.
Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh có không quá năm Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; các thành phố khác trực thuộc trung ương có không quá bốn Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy
viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công
an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quyết
định và tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 2, 3,4 và 5 Điều
40 của Luật này.
3. Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài chính, huy động vốn để
phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất công trình hạ tầng đô thị
theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên
địa bàn thành phố.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng các công trình hạ tầng đô
thị trên
địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
3. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây
dựng công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh bất động sản; sử dụng quỹ
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của thành phố để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ
đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở, công trình xây
dựng tại đô thị.
5. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị.
6. Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ
nạn xã hội ở đô thị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời
sống dân cư đô thị.
8. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh
quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an
toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở QUẬN
Điều 44. Chính quyền địa phương
ở quận
Chính quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở quận
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên
địa bàn quận.
2. Quyết định những vấn đề của quận trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở
phường.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc
trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở quận.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn quận.
Điều 46. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân quận
1. Hội đồng nhân dân quận gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
quận bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân quận được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Quận có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có
trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở quận có từ ba mươi phường trực
thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân quận. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân quận thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân quận gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân
quận quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân quận được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu
cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội
đồng nhân dân quận quyết định.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân quận
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân quận.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận; bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân quận.
3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của
quận trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc trung ương
phê duyệt.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán
thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự
toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương; quyết định, chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn
quận trong phạm vi được phân quyền.
5. Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước
cấp trên
phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận.
7. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; giám sát hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội
đồng nhân dân phường.
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân quận bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
9. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường.
10. Giải tán Hội đồng nhân dân phường trong trường hợp Hội
đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương phê chuẩn.
11. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân quận và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều 48. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân quận
1.
Ủy ban nhân
dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy
ban nhân dân
quận loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; quận loại II và loại III có không quá
hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân quận
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quận quyết định các nội dung quy định
tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47 của Luật này và tổ chức thực hiện các
nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
3. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa
học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
5. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây
dựng, giao thông và không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư
trên địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
Chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
2. Quyết định những vấn đề của thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi được phân quyền, phân cấp
theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương cấp
xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết
quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
6.
Quyết định
và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương.
1. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương bầu
ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Thị xã có từ bảy mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có
trên bảy mươi nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu;
b) Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có
từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm
nghìn dân thì cứ thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
không quá bốn mươi đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính
cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn
mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương thành lập Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Ở thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban
dân tộc. Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân
tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
quyết định. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương có thể là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội
đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương quyết định.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự án đầu tư công trình đô thị trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư phát triển đô thị,
chương trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy
định của pháp luật.
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm
trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
1.
Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy
ban nhân dân
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương loại II và loại III có không quá hai Phó
Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Ủy viên phụ trách
quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương gồm có các phòng và cơ quan tương
đương phòng.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quyết định các nội dung quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương.
3. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển công trình hạ tầng đô thị trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị, quy hoạch phát
triển đô thị theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng đô
thị; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
3. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây
dựng công trình hạ tầng đô thị; quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà
ở; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ
đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị.
4. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; thực hiện
các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn
giao thông; phòng, chống cháy, nổ, ùn tắc giao thông trên địa bàn.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG
Điều 58. Chính quyền địa phương ở
phường
Chính quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân phường.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở phường
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
phường.
2. Quyết định những vấn đề của phường trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Điều 60. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân phường
1. Hội đồng nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
phường bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân phường được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ tám nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu;
b) Phường có trên tám nghìn dân thì cứ thêm bốn nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân
phường, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân phường thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các
Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân
dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân phường
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của
Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân phường
Ủy
ban nhân dân
phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách
công an.
Ủy
ban nhân dân
phường loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại II và loại III có một
Phó Chủ tịch.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân phường
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát
triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ TRẤN
Điều 65. Chính quyền địa phương ở
thị trấn
Chính quyền địa phương ở thị trấn là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội
đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 66. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở thị trấn
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị
trấn.
2. Quyết định những vấn đề của thị trấn trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương ở huyện về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn.
5.
Quyết định
và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị trấn.
Điều 67. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng nhân dân thị trấn
1. Hội đồng nhân dân thị trấn gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri
ở thị trấn bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị
trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội.
Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy
viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân
thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của
Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 68. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân thị trấn.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn; bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn.
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách thị trấn; điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn; giám sát hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân thị trấn bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của
Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn và chấp nhận việc đại biểu
Hội đồng nhân dân thị trấn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 69. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban
nhân dân thị trấn
Ủy
ban nhân dân
thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an.
Ủy
ban nhân dân
thị trấn loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại II và loại III có
một Phó Chủ tịch.
Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định các nội dung quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy
quyền.
Điều 71. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thị trấn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 36 của Luật này.
2.
Phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô
thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật.
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HẢI ĐẢO
Điều 72. Chính quyền địa phương ở
hải đảo
1. Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, các đảo, quần đảo có thể được tổ chức thành các
đơn vị hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 của Luật này.
Việc tổ chức đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt tại địa bàn hải đảo thực
hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
2. Tại đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Trường hợp đơn vị
hành chính cấp huyện chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị
hành chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân
và Ủy
ban nhân dân.
3. Cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn
hải đảo thực hiện như cơ cấu tổ chức của các cơ quan thuộc chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Luật này.
Điều 73. Nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Chính quyền địa phương cấp huyện ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Mục 2 Chương
II, Mục 2 và Mục 3 Chương III của Luật này.
2. Chính quyền địa phương cấp xã ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn quy định
tại Mục 3 Chương II, Mục 4 và Mục 5 Chương III của Luật này.
3. Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho chính quyền địa phương tại
các đơn vị hành chính ở hải đảo trong các văn bản quy phạm pháp luật khác phải
bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó khi có sự kiện, tình huống
đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi thế, tiềm năng kinh
tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người dân ra sinh sống, bảo
vệ và phát triển hải đảo.
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Điều 74. Đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quyết định thành lập, được
áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế
- xã hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu,
mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
đó.
Điều 75. Tổ chức chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Nguyên tắc tổ chức, phương
thức hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân, số lượng thành viên Ủy ban
nhân dân, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều 76. Trình tự, thủ tục quyết
định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ xây dựng đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
trình Quốc hội. Đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt phải lấy ý
kiến Nhân dân địa phương theo quy định tại Điều 131 của Luật này.
2.
Ủy ban pháp
luật của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra đề án thành lập đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt do Chính phủ trình.
Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để
thẩm tra đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3.
Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề án thành lập đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt trước khi trình Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thông qua đề án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt theo quy trình tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc hội.
Điều 77. Giải thể đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định giải thể đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt.
Trình tự, thủ tục xem xét việc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật này.
2. Khi quyết định giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Quốc hội
quyết định thành lập các đơn vị hành chính trên cơ sở địa giới hành chính, dân
cư của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đã được giải thể.
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 78. Kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ
họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp
cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị
của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân yêu cầu.
3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân
xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị
trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri
của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân bất thường để bàn về nội dung mà
cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy
đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên.
Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại
diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội
đồng nhân dân quyết định họp kín.
Điều 79. Chương trình kỳ họp Hội
đồng nhân dân
1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa
án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến
chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới do Thường trực
Hội đồng nhân dân khóa trước dự kiến. Các Ban của Hội đồng nhân dân khóa trước
thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khóa mới, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước để
xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.
2. Hội đồng nhân dân quyết định chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần
thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp,
Hội đồng nhân dân quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông
qua.
Điều 80. Triệu tập kỳ họp Hội
đồng nhân dân
1. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới được triệu tập chậm nhất
là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; đối với địa phương có
bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì
thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân
dân khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì một
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với
cấp tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để triệu
tập kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ
họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường chậm nhất là 07 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân
thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên,
đối với cấp
tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để triệu tập và chủ
tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội
đồng nhân dân cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân
dân được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.
Điều 81. Khách mời tham dự kỳ họp
Hội đồng nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu tại
địa phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân; đại diện Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chính phủ được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân
được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; có trách nhiệm tham dự các phiên
họp toàn thể của Hội đồng nhân dân khi thảo luận về những vấn đề có liên quan
đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng
nhân dân được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ
trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến
theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp
công khai của Hội đồng nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế,
khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được tham dự các phiên họp
công khai của Hội đồng nhân dân.
Điều 82. Trách nhiệm của chủ tọa
phiên họp Hội đồng nhân dân
Chủ tịch Hội đồng nhân dân khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội
đồng nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ
họp Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng
nhân dân trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, người tiến hành triệu
tập kỳ họp Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này khai mạc
kỳ họp và chủ tọa các phiên họp Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân
bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều 83. Bầu các chức danh của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân
bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo
giới thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số
đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ
tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của
chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới
thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới
thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân
dân.
4. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên
Ủy
ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu
Hội đồng nhân dân.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân không
giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
6.
Kết quả bầu
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện
phê chuẩn.
7.
Kết quả bầu
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn;
kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
8. Khi Hội đồng nhân dân tiến hành bầu các chức danh quy định tại Điều này,
nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử
ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu thì Thường
trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định;
riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân thì chủ tọa kỳ họp
trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
9. Người giữ chức vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
10. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phải gửi kết quả bầu đến cơ quan, người
có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này để phê chuẩn. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả bầu, cơ quan, người có thẩm
quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường hợp không phê chuẩn thì phải trả lời bằng
văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức bầu lại chức danh
không được phê chuẩn.
Điều 84. Từ chức, miễn nhiệm, bãi
nhiệm người
giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
1. Người được Hội đồng nhân dân bầu nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do
khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu
để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới
thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó trình Hội đồng nhân dân
miễn nhiệm người có đơn xin từ chức tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần nhất.
2. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân.
4. Kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phải được phê chuẩn theo quy định tại các khoản 6, 7 và 10 Điều 83 của
Luật này.
Điều 85. Trình tự thông qua dự
thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo
thuyết trình trước Hội đồng nhân dân.
2. Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được giao thẩm tra dự thảo nghị
quyết, đề án, báo cáo trình bày báo cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân thảo luận. Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải
trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân quan tâm.
5. Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo
cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết
toàn bộ một lần.
Điều 86. Ban hành nghị quyết, đề
án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ
tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ
tọa kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo
cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được Thường trực Hội đồng nhân
dân gửi lên Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên
trực tiếp; đối với cấp tỉnh thì phải được gửi lên Ủy ban thường vụ
Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức
hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được đăng công báo địa
phương, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết
và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
3. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau
đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b) Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết
và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
4. Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành văn
bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
c) Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất
vấn khi xét thấy cần thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban
nhân dân.
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức
vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội
đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy định.
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
3. Người
được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người
không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
Điều 90. Xem xét báo cáo tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương
1. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri ở địa phương.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu,
giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với Hội đồng nhân dân kết
quả giải quyết.
3. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý
kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp
với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương; Thường trực Hội đồng nhân
dân báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri ở địa
phương đã được gửi đến Hội đồng nhân dân tại kỳ họp trước.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân thảo luận và ra
nghị quyết về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 91. Biểu quyết tại phiên họp
toàn thể
1. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình
thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền biểu quyết tán thành,
không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân không được
biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng nhân dân khác.
2. Hội đồng nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu
quyết
sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua khi có quá nửa tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Điều 92. Tài liệu lưu hành tại kỳ
họp Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định những tài liệu được lưu hành tại
kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi đến đại biểu Hội đồng
nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng,
bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài
liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân.
4. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân
được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 93. Trách nhiệm tham dự kỳ
họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có
lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu
Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà
không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân
để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Điều 94. Trách nhiệm tiếp xúc cử
tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị
bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và
phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi
năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân
nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách
nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải
thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với
Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm
quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn
đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải
thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết,
đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.
Điều 96. Quyền chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban
nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng
cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân
dân chất vấn.
2. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi
chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả
lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra,
xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của
Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và
Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp
để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều 97. Quyền kiến nghị của đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp
bất thường, phiên họp gửi của Hội đồng nhân dân và kiến nghị về những vấn đề
khác mà đại biểu thấy cần thiết.
2. Kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi bằng văn bản đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị
của đại biểu Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trong trường hợp khác
mà Thường trực Hội đồng nhân dân xét thấy cần thiết.
3. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên
kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với một người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu, kiến nghị Hội đồng nhân dân họp bất thường hoặc họp kín
thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định.
4. Số lượng kiến nghị cần thiết quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số
kiến nghị mà Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp nhận được trong khoảng thời
gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc
đến trước ngày tiến hành phiên họp Hội đồng nhân dân về nội dung có liên quan
trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân tổ chức
phiên họp kín.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ
quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
Điều 98. Quyền của đại biểu Hội
đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp
cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội
đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết
và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này
mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu
cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
Điều 99. Quyền của đại biểu Hội
đồng nhân dân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời
những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 100. Quyền miễn trừ của đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét
nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không có sự đồng ý của
Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp,
không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang
thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 101. Thôi làm
nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác và
không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi
làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm
vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực
Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại
biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn
trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án
thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất
quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân.
Điều 102. Việc bãi nhiệm đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu
Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội
đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân
dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa ra để cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân.
3. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc
bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định.
Điều 103. Các điều kiện bảo đảm
cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm
việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của
đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách phải dành ít
nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời gian làm việc trong năm mà đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện
nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ
chức, đơn
vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ
khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều
kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ.
3.
Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại
biểu Hội đồng nhân dân.
4.
Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để
đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và
kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp hoạt động phí hằng tháng và được hỗ
trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu.
6. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về
chế độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Điều 104. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Ủy ban
nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở
địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân;
xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần
thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại
biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải
trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của
pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo
tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong
số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng
nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân dân.
7. Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89
của Luật này.
8. Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân
dân và Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban thường vụ
Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều 105. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với
Ủy
ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ
chức xã hội khác và công dân.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu
trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn
được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tham gia các phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 106. Phiên họp Thường trực
Hội đồng nhân dân
1. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu
của Thường trực Hội đồng nhân dân. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân
thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét
thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân có thể họp đột xuất theo đề nghị
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân phải có
ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo
việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch
Hội đồng nhân dân vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Chủ tịch
Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ
các phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ
tịch Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
5. Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham
dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đại diện các tổ chức chính trị
- xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân khi bàn về vấn đề có liên quan.
7.
Ủy ban nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ
chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung
chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng
cấp hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 107. Tiếp công dân của
Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp mình tiếp công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp
công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp
xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân; bố trí công chức có đủ
trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ
chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa
phương mà đại biểu ứng cử.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải có lịch tiếp công dân. Tùy
theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân bố trí số lần tiếp công
dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp công dân,
nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải bố trí thời gian 01 ngày
để trực tiếp tiếp công dân.
Điều 108. Các lĩnh vực phụ trách
của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính ở địa phương.
2. Ban văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục,
thể thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
3. Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học,
công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học, công
nghệ, tài nguyên trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
5. Ban đô thị của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương chịu
trách nhiệm trong các lĩnh vực quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội, giao thông, xây dựng, môi trường, tổ chức cung cấp
dịch vụ công trên địa bàn thành phố trực thuộc trung ương.
6. Ban kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách
nhiệm trong
các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế,
văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên
và môi trường, chính sách tôn giáo ở địa phương.
7. Ban dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm
trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
8. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện không thành lập Ban dân
tộc thì Ban văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ban kinh tế - xã hội
của Hội đồng nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa
phương.
Điều 109. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến
lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ
trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực phụ
trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh
vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân
công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo
công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 110. Quan hệ phối hợp công
tác của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp công tác và trao đổi kinh
nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội
đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
3. Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban
thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của mình với các
Ban tương ứng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4. Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham gia hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
5.
Ủy ban nhân
dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm cung
cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều 111. Thẩm tra dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên
tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn
thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban
thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát
tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được thực hiện theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình
bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát
biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, tình hình, điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với
những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều 112. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp
luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp trên địa bàn hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân phân công.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân có trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị
đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp; tổ chức cho đại biểu Hội
đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ
họp Hội đồng nhân dân và để đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về
kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân dân.
HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 113. Phiên họp Ủy ban
nhân dân
1.
Ủy ban nhân
dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2.
Ủy ban nhân
dân họp bất thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp,
đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân.
Điều 114. Triệu tập phiên họp Ủy ban
nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp,
chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân đồng ý.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít
nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tham dự.
4. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu trình tại phiên họp phải
được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt
đầu phiên họp bất thường.
Điều 115. Trách nhiệm chủ tọa
phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban
nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên
họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo
luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều 116. Khách mời tham dự phiên
họp Ủy
ban nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổ trưởng Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân
dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề
có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp
khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
cấp dưới và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Điều 117. Biểu quyết tại phiên
họp Ủy
ban nhân dân
1.
Ủy ban nhân
dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban
nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2.
Ủy ban nhân
dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành
viên Ủy
ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành
và số không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân.
Điều 118. Biểu quyết bằng hình
thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ
chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của thành viên Ủy ban
nhân dân bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức
phiếu ghi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu
quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân
gần nhất.
Điều 119. Biên bản phiên họp Ủy ban
nhân dân
Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản.
Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên
họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 120. Thông tin về kết quả
phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời
đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực cấp ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và cấp dưới trực tiếp;
Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù,
giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân
ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân có trách
nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 121. Phạm vi, trách nhiệm
giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
theo quy định của Luật này; cùng các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước
Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân chủ trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có
thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công
việc.
3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch
điều hành công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch Ủy ban
nhân dân vắng mặt.
4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban
nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó ở địa phương.
Điều 122. Phạm vi, trách nhiệm
giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân ủy nhiệm.
Điều 123. Phạm vi, trách nhiệm
giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ
thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân;
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân.
Điều 124. Điều động, cách chức
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều động Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp khi Chủ tịch
Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm
pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kể từ khi quyết định
điều động, cách chức có hiệu lực.
4. Người đã quyết định điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thông báo cho Hội đồng nhân
dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội
đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân mới tại kỳ họp gần nhất.
Điều 125. Tổ chức hội nghị trao
đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một
lần hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt
động của Ủy
ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công
dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có
thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban
nhân dân phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thông báo
đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội
dung của hội nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước
ngày tổ chức hội nghị.
TRỤ SỞ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 126. Trụ sở, kinh phí hoạt
động của chính quyền địa phương
1. Trụ sở làm việc của chính quyền địa phương được bố trí cho Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, được trang bị các phương tiện để đáp ứng yêu cầu phối
hợp công tác giữa các cơ quan của chính quyền địa phương và phục vụ Nhân dân.
2. Kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương do ngân sách nhà nước bảo
đảm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương phải
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Bộ máy giúp việc của
chính quyền địa phương
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc,
phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan tham mưu,
giúp việc, phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan
tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
4. Chính phủ quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và việc tổ
chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp xã.
THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ,
NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều 128. Nguyên tắc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Đơn vị hành chính được tổ chức ổn định trên cơ sở các đơn vị hành chính
hiện có. Khuyến khích việc nhập các đơn vị hành chính, cùng cấp.
2. Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính chỉ
thực hiện trong các trường hợp cần thiết và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
tổng thể đơn vị hành chính, các định hướng quy hoạch, chương trình phát triển
đô thị và quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương;
c) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố lịch sử, truyền thống,
văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân;
đ) Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải
căn cứ vào tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
địa phương hoặc của quốc gia;
b) Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn
vị hành chính đó.
4. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ, Quốc hội quy định cụ thể tiêu
chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
1. Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp
tỉnh; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2.
Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp
xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp
xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa
giới đơn vị hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 130. Xây dựng đề án thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Bộ Nội vụ tham mưu, giúp Chính phủ xây dựng đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh trình Quốc hội.
2.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc báo cáo Chính phủ.
3. Kinh phí xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn
vị hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Chính
phủ.
1. Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính phải được lấy ý kiến của Nhân dân là cử tri ở đơn vị hành chính
cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính. Việc lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo
hình thức phát phiếu lấy ý kiến cử tri.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến cử tri đối với việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính và thực hiện
các công việc sau đây:
a) Quyết định thời gian lấy ý kiến, mẫu phiếu lấy ý kiến và các tài liệu
phục vụ việc lấy ý kiến;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc
lấy ý kiến cử tri; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý
kiến;
c) Bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến
cử tri;
d) Công khai kết quả lấy ý kiến cử tri trên trang thông tin điện tử của
Chính phủ.
3.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức việc lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh;
b) Phân bổ kinh phí và bảo đảm các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy
ý kiến cử tri trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện
lấy ý kiến cử tri;
d) Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh.
4.
Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện lấy
ý kiến cử tri;
b) Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến trên
địa bàn;
c)
Tổng hợp và
lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
5.
Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cử tri trên địa bàn tại thời điểm tổ chức lấy ý
kiến;
b) Quyết định việc phát phiếu lấy ý kiến cử tri tại xã, phường, thị trấn
phù hợp với
đặc điểm khu dân cư trên địa bàn;
c) Tổ chức lấy ý kiến cử tri theo từng thôn, tổ dân phố;
d) Tổng hợp biên bản họp, phiếu lấy ý kiến của cử tri; lập báo cáo kết quả
lấy ý kiến cử tri địa phương.
6. Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri phải thể hiện tổng số cử tri trên địa
bàn, số cử tri tham gia lấy ý kiến, số cử tri đồng ý, số cử tri không đồng ý,
các ý kiến khác. Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp huyện, cấp
xã được gửi đến Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên;
báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp tỉnh được gửi đến
Chính phủ và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
1. Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính, nếu có trên năm mươi phần trăm
tổng số cử tri trên địa bàn tán thành thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm
hoàn thiện đề án và gửi Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính, có liên quan
để lấy ý kiến.
2. Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu
trách nhiệm gửi đến, Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan
thảo luận, biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo
trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về việc tán thành hoặc không tán
thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp huyện; nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội vụ để tổng hợp chung, báo cáo Chính
phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 133. Thẩm tra đề án thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1.
Ủy ban pháp
luật của Quốc hội thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh để báo cáo Quốc hội;
thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ thẩm tra gồm có:
a) Tờ trình về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính;
b) Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính;
c) Báo cáo đánh giá tác động của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến của cử tri, của Hội đồng nhân dân các cấp và các
cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Dự thảo nghị quyết thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính.
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP
THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều 134. Tổ chức chính quyền địa
phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp nhiều đơn vị hành chính nhập thành một đơn vị hành chính mới
cùng cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân của các đơn vị hành chính cũ được hợp
thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động cho đến
khi hết nhiệm kỳ.
2. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới quy định
tại khoản 1 Điều này do một triệu tập viên được Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp trên trực tiếp chỉ định trong số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành
chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định,
để triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới.
3. Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều
này bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy
định, tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa
mới được bầu ra.
1. Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính
mới cùng cấp thì các đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu hoặc công tác ở địa
phận thuộc đơn vị hành chính mới nào thì hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị
hành chính đó và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính mới có số đại biểu lớn
hơn hoặc bằng hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy định của Luật này
thì Hội đồng nhân dân mới bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội
đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
3. Trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính
mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy định của Luật này
và thời
gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì tiến hành bầu cử bổ
sung đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng
nhân dân sau khi đã được bầu bổ sung đại biểu tiến hành bầu các chức danh của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 83 của
Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
4. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này do một triệu tập viên được Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong số đại biểu
Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy ban
thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân
dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới.
5. Trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính
mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy
định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng
thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban
thường vụ Quốc hội chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính trước khi được chia để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp
tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban
nhân dân lâm thời để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Ủy ban
nhân dân khóa mới được bầu ra.
1. Trường hợp thành lập mới một đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh một
phần địa phận và dân cư của một số đơn vị hành chính cùng cấp khác thì đại biểu
Hội đồng nhân dân ở địa phận đó được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị
hành chính mới và tiếp tục hoạt động ở đơn vị mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương tại đơn vị hành
chính mới được thành lập thực hiện theo quy định tại Điều 135
của Luật này.
3. Hội đồng nhân dân tại đơn vị hành chính được điều chỉnh một phần địa
giới để thành lập đơn vị hành chính mới tiếp tục hoạt động; việc bầu cử bổ sung
đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
1. Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính này được
điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc
địa phận đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt
động ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp một tập thể dân cư được di chuyển đến nơi khác thì đại biểu
Hội đồng nhân dân nào chuyển theo tập thể đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết
nhiệm kỳ.
1. Trường hợp Hội đồng nhân dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của
nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân
thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của
nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Hội đồng nhân dân chỉ thảo luận và quyết
định về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách địa phương. Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
3 Điều này. Trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân; đối
với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định
Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Ủy
ban nhân dân
cùng cấp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a)
Phối hợp với
Ủy
ban nhân dân trong việc chuẩn bị hội nghị của các đại biểu
Hội đồng nhân dân; triệu tập và chủ tọa hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân
dân để bàn và ra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và ngân sách địa phương;
b) Tổng
hợp chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo cáo với hội
nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Giữ mối liên hệ, đôn đốc và tạo điều kiện để các đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động;
d) Triệu tập và chủ tọa kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới cho
đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của Thường trực Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật.
Điều 139. Giải tán Hội đồng nhân
dân
1. Hội đồng nhân dân làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân
thì bị giải tán.
2. Thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
a)
Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Hội đồng nhân dân cấp huyện giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp
huyện phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội
đồng nhân dân cấp huyện của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày
nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của Ủy ban thường vụ
Quốc hội có hiệu lực thi hành.
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ
ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê chuẩn.
5. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bị giải tán thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban
nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ
chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm
thời, để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban
nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân mới được bầu ra.
6.
Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong
trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. Việc bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội
đồng nhân dân mới được bầu ra làm nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ của Hội
đồng nhân dân đã bị giải tán.
Điều 140. Sửa đổi, bổ sung Điều 4
của Luật quy hoạch đô thị
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 như sau:
“Điều 4. Phân loại đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, loại II, loại
III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc
phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội.”
Điều 141. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại
Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Điều khoản chuyển tiếp
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến khi bầu ra Hội đồng nhân
dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại các
đơn vị hành chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân số 11/2003/QH11.
2. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số
724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy
ban nhân dân số 11/2003/QH11, Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và
Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội cho đến
khi bầu ra chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường theo quy định của Luật
này.
Điều 143. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
Ủy
ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao
trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét