QUỐC HỘI Luật số: 88/2025/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội ban
hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13,
Luật số 18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15, Luật số
11/2022/QH15 và Luật số 56/2024/QH15.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của
Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
Vi phạm hành
chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng
khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch,
thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt
động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát
triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý
lao động ngoài nước; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành
chính về thuế, kiểm toán độc lập thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về kiểm toán độc lập.”;
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm c khoản 1 như sau:
2. Bổ sung Điều
18a vào sau Điều 18 như sau:
“Điều 18a. Xử lý vi phạm hành chính trên môi trường
điện tử
1. Việc xử lý vi phạm hành chính trên môi
trường điện tử được thực hiện khi bảo đảm điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật,
thông tin.
2. Việc xử lý vi phạm hành chính trên môi
trường điện tử phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật có liên quan;
b) Việc thu thập, lưu trữ, khai thác, sử dụng
dữ liệu phải bảo đảm tính toàn vẹn, xác thực, an toàn, đúng mục đích, phạm vi
theo quy định của pháp luật;
c) Kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu, cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời phục vụ quản lý nhà nước và giám sát của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 24 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng: hôn nhân và
gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi
đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê; đối
ngoại; khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
“đ) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng: đê điều;
khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón;
quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao
thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình
giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh
mạng; an toàn thông tin mạng; dữ liệu; công nghiệp công nghệ số; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ
tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 1 như sau:
“i) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng: xây dựng;
lâm nghiệp; đất đai; quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và
hải đảo; kinh doanh bất động sản;”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực:
thuế; đo lường; an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán;
cạnh tranh; kiểm toán độc lập; bảo vệ dữ liệu cá nhân được thực hiện theo quy
định tại các luật tương ứng.”.
4. Bổ sung Điều 37a vào Chương II Phần thứ hai
và vào sau Điều 37 như sau:
“Điều 37a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính
1. Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp;
b) Thủ trưởng tổ chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực; Thủ trưởng tổ chức thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ được giao chức năng, nhiệm vụ kiểm tra trong phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, trừ trường hợp Bộ, cơ quan
ngang Bộ có các chức danh quy định tại điểm đ khoản này;
c) Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thủ trưởng Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ và tương đương; Thủ
trưởng Chi cục thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và tương đương;
d) Thanh tra viên;
Trưởng đoàn Thanh tra trong thời hạn thanh tra;
đ) Chánh
Thanh tra của cơ quan thanh tra
trong Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
e) Chánh Thanh tra của cơ quan
thanh tra Cơ yếu; Thủ trưởng cơ quan Thanh tra được thành lập theo điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Trưởng đoàn kiểm tra của
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thời hạn kiểm tra;
h) Người có thẩm quyền thuộc
các cơ quan, lực lượng: Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải
quan; Thuế; Quản lý thị trường; Lâm nghiệp và Kiểm lâm; Thủy sản và Kiểm ngư;
Thi hành án dân sự;
i) Giám đốc, Trưởng đại diện
Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa, Cảng vụ Hàng không; Giám đốc
Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực; Giám đốc Bảo hiểm xã hội khu vực, Giám
đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước khu vực;
k) Chủ tịch Ủy ban Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng Quốc gia; Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Trưởng Ban
cơ yếu Chính phủ; người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
l) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia, trừ trường hợp Luật Cạnh tranh có quy định khác về thẩm quyền xử phạt
đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập trung kinh tế, cạnh tranh không lành
mạnh;
m) Người có thẩm quyền thuộc
Tòa án nhân dân;
n) Người có thẩm quyền thuộc
Viện kiểm sát nhân dân;
o) Trưởng đoàn kiểm toán trong
thời hạn kiểm toán, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước.
2. Căn cứ quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định chi
tiết các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền áp dụng
các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh.
3. Căn cứ quy định tại các
điểm m, n và o khoản 1 Điều này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết
các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; thẩm quyền áp dụng các
hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh.
4. Trường hợp thành lập mới
các cơ quan, lực lượng chưa được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h,
i, k và l khoản 1 Điều này, mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 53 của
Luật này, thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh thuộc các
cơ quan, lực lượng được thành lập mới do Chính phủ quy định sau khi được sự
đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội
tại kỳ họp gần nhất.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 52 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của một
chức danh là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính;
trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm
quyền xử phạt đối với cá nhân.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành
chính trong khu vực nội thành
của thành phố thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì
các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do
Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao
hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố quy
định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa
phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 37a của Luật này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính
thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính
do người thụ lý đầu tiên thực hiện.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:
“Điều 53. Thay đổi tên
gọi, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của Chính phủ có sự thay đổi về tên gọi nhưng
không thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn, thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính của chức danh đó được giữ nguyên.
2. Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của Chính phủ có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền
hạn do sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước,
thì thẩm quyền xử phạt được tiếp tục
thực hiện bởi chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó tương ứng với từng lĩnh vực quản lý nhà nước.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 54 như sau:
“1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính là cấp trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị được quy định tại Điều 37a
của Luật này có thể giao cho cấp phó
thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp
dụng đối với các trường hợp sau:
a) Xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng đối
với cá nhân, 1.000.000 đồng đối với tổ chức;
b) Hành vi vi phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng hình sự chuyển đến theo quy định tại khoản 1 Điều 63 của Luật này.
2. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ, thì phải lập biên bản.
3. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên
bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, thì người có thẩm quyền xử phạt ra
quyết định xử phạt tại chỗ.”.
9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 58 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính
thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải
kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên
bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên biển, đường thủy nội địa hoặc tàu bay,
tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu
hỏa, thì người có thẩm quyền hoặc chỉ
huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và
chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu
biển, phương tiện thủy nội địa, tàu
hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.”;
b) Sửa đổi, bổ sung
điểm b khoản 3 như sau:
“b) Thông tin về người lập biên
bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trường hợp không xác
định được chủ thể thực hiện hành vi vi phạm, thì ghi không xác định được cá
nhân, tổ chức vi phạm;”;
c) Sửa đổi, bổ sung
khoản 5 như sau:
“5. Biên bản vi phạm hành chính
lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường
hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản
thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển kịp thời cho người có thẩm quyền xử
phạt, trừ trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên
biển, đường thủy nội địa hoặc tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, tàu
hỏa.”.
10. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 59 như
sau:
“3. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này tự mình hoặc phân công, phối hợp thực hiện xác minh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác
minh.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 60 như sau:
“3. Trường hợp không thể áp dụng quy định tại
khoản 2 Điều này làm căn cứ xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính để xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, thì người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết
định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội
đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có
liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ để
xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm giữ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định
giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra
quyết định tạm giữ chi trả.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 62 như sau:
“1. Trong quá trình xem xét, xử lý vụ vi phạm,
nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền đang
giải quyết vụ việc phải chuyển hồ sơ
liên quan đến hành vi có dấu hiệu tội phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng hình sự.
Việc chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính liên quan đến hành vi có dấu hiệu
tội phạm thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 63 như sau:
“1. Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ
lý, giải quyết, nhưng sau đó ban hành một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình
chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự
theo bản án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì
người có thẩm quyền của cơ quan đang thụ lý vụ án phải xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Trường
hợp không có thẩm quyền xử phạt, thì phải chuyển quyết định kèm theo hồ sơ (bản sao y), tang vật, phương tiện vi phạm liên quan đến hành
vi vi phạm hành chính trong vụ việc, trừ
trường hợp tang vật, phương tiện là vật chứng và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 70 như sau:
“Điều 70. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người đã ra quyết định xử phạt phải
gửi cho cá nhân, tổ
chức
bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt, cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
2. Việc gửi quyết
định xử phạt có thể thực
hiện bằng
một trong các hình thức sau đây:
a) Giao trực tiếp cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính bằng hình thức bảo đảm;
c) Gửi bằng phương thức điện tử;
d) Trường hợp không thể thực hiện được các hình
thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này, thì niêm yết công khai quyết
định xử phạt tại nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử
phạt hoặc gửi quyết định xử phạt đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá
nhân hoặc nơi đặt trụ sở của tổ chức bị xử phạt để thực hiện niêm yết.
3. Việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành được thực hiện theo quy định của
Chính phủ.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 71 như sau:
“1. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi
phạm hành chính không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi cơ quan
của người ra quyết định xử phạt đóng trụ sở, thì quyết định được chuyển đến cơ
quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu
nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết
định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức thi hành.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế:
a) Người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính là cấp trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn
vị được quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i, k, l, m và n khoản 1 Điều
37a của Luật này và Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế
đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình hoặc của cấp dưới ban
hành.
Thẩm quyền cưỡng chế đối với quyết định xử phạt vi phạm
hành chính của Trưởng đoàn kiểm toán
được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiếp nhận quyết định
xử phạt để tổ chức thi hành ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp trên của
mình ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1
Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền được thể hiện bằng
quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp
phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật
về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền
cho người khác.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 99 như sau:
“Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng đối với đối tượng quy định tại Điều 92 của Luật
này được thực hiện như sau:
a) Đối với người dưới 18 tuổi vi phạm có nơi cư trú ổn
định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về
các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã áp dụng;
bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp
pháp khác của họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người dưới 18
tuổi đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối với người dưới 18 tuổi vi phạm không có nơi cư trú
ổn định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có: biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý
lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; kết quả xác minh
tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của
người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khác của họ.
2. Trường hợp hồ sơ do cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp
tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý vụ vi phạm pháp luật, nhưng người vi
phạm dưới 18 tuổi chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, mà thuộc đối tượng
đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại Điều 92 của
Luật này thì cơ quan, đơn vị đang thụ lý vụ việc, vụ án hoàn thiện hồ
sơ vi phạm và chuyển hồ sơ cho Công an cấp xã có thẩm quyền để lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó.
Trường hợp hồ sơ vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc Công an
cấp tỉnh chuyển chưa đầy đủ thì Trưởng Công an cấp xã chuyển lại hồ sơ cho cơ
quan, đơn vị đó bổ sung; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ,
Trưởng Công an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề nghị gồm có: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về
các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản
tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ, người giám hộ hoặc người đại
diện hợp pháp khác của họ.
3. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh và Công an cấp
xã có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của tài liệu, hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn
thành việc lập hồ sơ đề nghị, Công an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn
bản cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp khác của
họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội
dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 100 như sau:
“Điều 100. Xem
xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này,
Trưởng Công an cấp xã quyết định việc
chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực để quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng quy định tại Điều 99 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị xem
xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.”.
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
“Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng quy định tại Điều 94 của
Luật này được thực hiện như sau:
a) Đối với người vi phạm có nơi cư trú ổn định thì Trưởng
Công an cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về
các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản
tường trình của người vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ; các tài liệu
khác có liên quan;
b) Đối với người không cư trú tại nơi có hành vi vi phạm
pháp luật thì Trưởng Công an cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được nơi
cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa
phương để xử lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú thì Trưởng Công an
cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có: biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý
lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; kết quả xác minh
tiền án, tiền sự; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của
người vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
2. Trường hợp Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành
lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này thì hồ sơ bao gồm: hồ sơ cai
nghiện bắt buộc hiện có; biên bản về hành vi vi phạm mới; văn bản của Trưởng cơ
sở cai nghiện bắt buộc. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên
bản về hành vi vi phạm mới, Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ cho
Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền. Trường hợp hồ sơ vi phạm do Trưởng cơ sở
cai nghiện bắt buộc chuyển chưa đầy đủ thì Công an cấp xã chuyển lại hồ sơ cho
Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc đó bổ sung; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ, Công an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu
vực áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Trường hợp người vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc Công
an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp
luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều 94 của
Luật này thì cơ quan, đơn vị đang thụ lý vụ việc, vụ án hoàn thiện hồ
sơ vi phạm và chuyển hồ sơ cho Công an cấp xã có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với người đó. Trường hợp
hồ sơ vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh chuyển chưa đầy đủ thì
Công an cấp xã chuyển lại hồ sơ cho cơ quan, đơn vị đó bổ sung; thời hạn bổ
sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Công an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa
án nhân dân khu vực áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề nghị gồm có: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về
các hành vi vi phạm pháp luật của người đó; biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản
tường trình của người vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
4. Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan, đơn vị
thuộc Công an cấp tỉnh quy định tại khoản 3 Điều này và Công an cấp xã lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải chịu trách
nhiệm về tính pháp lý của tài liệu, hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập
hồ sơ đề nghị, Công an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người
bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những
người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều 101 của Luật này,
Trưởng Công an cấp xã quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu
vực áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc gồm có:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị xem
xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy quy định tại Điều
96 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định
thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Trường hợp người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn
định thì Trưởng Công an cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường hợp người nghiện ma túy do cơ quan, đơn vị
thuộc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi
phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định
tại Điều 96 của Luật này thì cơ quan, đơn vị đang
thụ lý vụ việc, vụ án hoàn thiện hồ sơ vi phạm và chuyển hồ sơ cho Công an cấp
xã có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc đối với người đó. Trường hợp hồ sơ vi phạm do cơ quan, đơn vị thuộc
Công an cấp tỉnh chuyển chưa đầy đủ thì Công an cấp xã chuyển lại hồ sơ cho cơ
quan, đơn vị đó bổ sung; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Công
an cấp xã hoàn thiện hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Hồ sơ đề nghị quy định tại các điểm a, b và c khoản
này gồm có: biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình
trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện ma
túy hoặc người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Trường hợp người nghiện ma túy tự đến Công an cấp xã
để khai báo về tình trạng nghiện của mình và có đơn xin đi cai nghiện tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc thì hồ sơ đề nghị gồm có: đơn tự nguyện xin đi cai nghiện;
bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của
người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc người đại diện hợp pháp
của họ và các tài liệu khác có liên quan.
Tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của
người đó được thực hiện như sau: nếu người đó có phiếu xác định tình trạng
nghiện của cơ quan có thẩm quyền còn trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày cấp thì
sử dụng phiếu này; nếu người đó không có phiếu xác định tình trạng nghiện hoặc
có phiếu xác định tình trạng nghiện của cơ quan có thẩm quyền cấp đã quá thời
hạn 06 tháng kể từ ngày cấp thì Công an cấp xã hướng dẫn họ thực hiện việc xác
định tình trạng nghiện.
2. Cơ quan, đơn vị thuộc Công an cấp tỉnh và Công an cấp
xã lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải
chịu trách nhiệm về tính pháp lý của tài liệu, hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn
thành việc lập hồ sơ đề nghị, Công an cấp xã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn
bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền
đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được thông báo.”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 104 như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời
hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 103 Luật này, Trưởng Công an cấp xã
quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân khu vực xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Văn bản của Trưởng Công an cấp xã về việc đề nghị xem
xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp
luật về lưu trữ.”.
23. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 110 như sau:
“1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an lập đề nghị
đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”.
24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 123 như sau:
“1. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 122 của
Luật này, thì những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính sau đây có
quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng Công an cấp xã; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục nghiệp vụ thuộc Bộ
Công an; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Công an cấp tỉnh hoặc chức danh tương đương thuộc lực lượng Công an nhân dân;
c) Đồn trưởng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên
phòng cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng, Đoàn trưởng Đoàn Đặc
nhiệm Phòng, chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên
phòng;
d) Hải đội trưởng, Hải đoàn trưởng, Tư lệnh
Vùng, Đoàn trưởng thuộc lực lượng Cảnh sát biển;
đ) Hạt trưởng, Đội trưởng, Chi cục trưởng, Trạm trưởng
thuộc cơ quan, đơn vị quản lý về lâm nghiệp, kiểm lâm, thủy sản, kiểm ngư;
e) Đội trưởng Hải quan cửa khẩu; Đội trưởng Hải quan
ngoài cửa khẩu; Đội trưởng Đội kiểm soát hải quan thuộc Chi cục Hải quan khu
vực; Đội trưởng Đội Kiểm soát chống buôn lậu thuộc Chi cục Điều tra chống buôn
lậu;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản
lý thị trường thuộc Sở Công Thương; Trưởng phòng nghiệp vụ quản lý thị trường
thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước;
h) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.”.
25. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 125 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Để xác định
vi phạm hành chính hoặc để làm rõ các
tình tiết trong vụ việc vi phạm mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ lập biên bản vi phạm hành chính hoặc ra quyết định xử phạt, bao gồm cả trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính
làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
Điều 60 của Luật này;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo
quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc lập biên bản
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành
nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này;
b) Trường hợp người có thẩm quyền lập biên bản
vi phạm hành chính thực hiện tạm giữ cùng thời điểm lập biên bản vi phạm hành
chính thì không phải lập biên bản tạm giữ. Biên bản vi phạm hành chính trong
trường hợp này phải thể hiện rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ;
c) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên
bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để
xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi
phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản;
d) Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì
phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề;
đ) Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư
hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để
hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”;
đ) Bổ sung điểm c và điểm d
vào sau điểm b khoản 5a như sau:
“c) Hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định
của pháp luật;
d) Hàng
hóa khác không thể niêm phong theo quy định của pháp luật.”.
26. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều
126 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ
theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức
nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do
bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch
thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp; cá
nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi
phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26
của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà
nước.
Đối với tang vật, phương tiện thuộc trường hợp
bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định
của pháp luật về dân sự thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương
tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm
phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính vào ngân sách nhà nước.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm
giữ là tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu, sau khi chấm dứt việc tạm giữ theo quy
định và không thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tịch thu, người ra
quyết định tạm giữ trả lại tang vật, phương tiện theo đề nghị của bên nhận bảo
đảm là tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý
nợ.”.
b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 4 Điều
126 như sau:
“c) Sau thời gian thông báo lần thứ hai quy
định tại điểm b khoản này, người có
thẩm quyền ra quyết định tạm giữ: xử lý theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 125 của Luật này
trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có khả năng bị hư
hỏng, suy giảm chất lượng trong quá trình quản lý, bảo quản; xử lý theo quy
định tại khoản 5 Điều này trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có nguy cơ gây cháy nổ, ô nhiễm môi trường hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng trong quá trình quản lý, bảo quản.
Tiền thu được từ việc bán tang vật, phương tiện phải gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này
mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp tang
vật, phương tiện không đến nhận thì nộp tiền thu được vào ngân sách nhà nước.
Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
trong trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý
hoặc người sử dụng hợp pháp được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
27. Bổ sung cụm từ “người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính hoặc” vào sau cụm từ “trong trường hợp cần thiết” tại khoản 1
Điều 59.
28. Thay thế một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản,
điểm sau đây:
a) Thay thế cụm từ “xã,
phường, thị trấn” bằng cụm từ “xã, phường, đặc khu” tại khoản 3 Điều
2; điểm a khoản 2 Điều 6; tên Điều 89; khoản 1 và khoản 2 Điều 89; tên
Điều 90; khoản 7 Điều 90; khoản 3 và khoản 4 Điều 92; điểm b khoản 1
Điều 94; tên Điều 97; các khoản 1, 2 và 3 Điều 97; tên Điều 98; các
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 98; khoản 1 Điều 105; khoản 1 Điều 108; tên
Điều 109; tên khoản 1 Điều 109; các điểm a và c khoản 1, khoản 3 Điều
109; khoản 1 Điều 114; Điều 117; điểm a khoản 6 Điều 131; khoản 1 Điều
136;
b) Thay thế cụm từ “thực hiện
lần cuối hành vi vi phạm” bằng cụm từ “thực hiện hành vi” tại điểm d khoản 2
Điều 6;
c) Thay thế cụm từ “Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp
dụng” bằng cụm từ “Nguyên tắc quy định các hình thức xử phạt” tại tên Điều 21;
d) Thay thế cụm
từ “03 ngày” bằng cụm từ “05 ngày làm việc” tại khoản 2 và khoản 3 Điều 62;
đ) Thay thế cụm từ “kể từ ngày có quyết định không khởi
tố vụ án hình sự” bằng cụm từ “kể từ ngày quyết định không khởi tố vụ án hình
sự có hiệu lực” tại khoản 3 Điều 62;
e) Thay thế cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
huyện” bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản” tại điểm b khoản 1
Điều 76, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 77;
g) Thay thế cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến
huyện” bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp cơ bản” tại điểm b khoản
5 Điều 92, điểm d khoản 2 Điều 94, điểm b khoản 2 Điều 96, điểm a khoản 1, điểm
a và điểm c khoản 2 Điều 111;
h) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện nơi có cơ sở
cai nghiện bắt buộc” bằng cụm từ “Trưởng Công an cấp xã có thẩm quyền” tại
khoản 3 Điều 118;
i) Thay thế cụm từ “tạm gửi” bằng cụm từ “tạm giữ” tại
khoản 3 Điều 126;
k) Thay thế cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện”
bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cá nhân” tại khoản
2 Điều 129;
l) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” bằng cụm từ
“cơ quan Công an cấp xã” tại khoản 1 Điều 113, điểm b khoản 2 Điều 131;
m) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ” bằng
cụm từ “cơ quan Công an cấp xã nơi lập hồ sơ” tại khoản 3 Điều 132;
n) Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm
từ “Tòa án nhân dân khu vực” tại khoản 2 Điều 105, khoản 3 Điều 112, khoản 3
Điều 132;
o) Thay thế cụm từ “Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc”
bằng cụm từ “Trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc” tại khoản 3 Điều 112, khoản 2
Điều 114, khoản 1 Điều 115, Điều 117, khoản 3 Điều 118, khoản 2 Điều 132.
29. Bỏ cụm từ tại một số điểm, khoản, điều như sau:
a) Bỏ cụm từ “trực thuộc trung ương” tại khoản 1 và khoản
3 Điều 23, khoản 5 Điều 122, điểm a khoản 2 Điều 131;
b) Bỏ cụm từ “đoạn 1” tại khoản 1 Điều 57;
c) Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện hoặc” tại khoản 2 Điều
97;
d) Bỏ cụm từ “hoặc cơ quan Công an cùng cấp trong trường
hợp Công an cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị” tại Điều 107;
đ) Bỏ cụm từ “cấp huyện” tại khoản 3 Điều 111, khoản 2
Điều 113, khoản 2 Điều 114, khoản 1 Điều 132;
e) Bỏ cụm từ “cùng cấp” tại khoản 3 Điều 113;
30. Bãi bỏ các điều 38, 39, 40, 41, 42, 43, 43a,
44, 45, 45a, 46, 47, 48, 48a, 49, 51 và khoản 2 Điều 71.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện
theo nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước và nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi
phạm hành chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính cho đến khi có quy
định của Chính phủ thay thế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 3 của
Luật này.
3. Quy định tại Điều 8 của Nghị quyết số 190/2025/QH15
ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội khóa XV quy định về xử lý một số vấn đề
liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước chấm dứt hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Quy
định chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành:
1. Trường hợp vụ việc vi phạm hành chính đã được phát
hiện và đang trong quá trình xem xét, xử lý mà cơ quan, chức danh có thẩm quyền
đang xử lý vụ việc kết thúc hoạt động, thì cơ quan, chức danh tiếp nhận chức
năng, nhiệm vụ theo địa bàn, lĩnh vực tiếp tục xử lý vụ việc hoặc chuyển đến
người có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp vi phạm hành chính đã có quyết định xử
phạt, thì việc tổ chức thi hành, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành mới quyết định trong xử phạt vi phạm
hành chính sẽ do cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ theo địa bàn,
lĩnh vực tiếp tục thực hiện hoặc chuyển đến người có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện thẩm quyền
trong xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng
Công an cấp xã thực hiện thẩm quyền trong xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng
Công an cấp huyện theo nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước cho đến khi có quy định của Chính phủ thay
thế hoặc nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Xử lý vi phạm hành
chính về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành.
_____________________________________________________________________
Luật này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 25 tháng 6 năm 2025.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét