|
QUỐC HỘI Luật
số: 93/2025/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;
Quốc hội
ban hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; chính sách, biện
pháp bảo đảm phát triển khoa học, công nghệ và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Khoa
học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
2. Công
nghệ là tập hợp các giải pháp kỹ thuật, quy trình, công cụ, bao gồm cả bí
quyết, được tạo ra bởi ứng dụng tri thức khoa học, kinh nghiệm để biến đổi nguồn
lực thành sản phẩm.
3. Đổi
mới sáng tạo là hoạt động tạo ra sản phẩm mới, dịch vụ mới, quy trình mới,
mô hình kinh doanh mới hoặc cải tiến đáng kể so với sản phẩm, dịch vụ, quy
trình, mô hình kinh doanh đã có.
4. Hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:
a) Nghiên cứu cơ bản;
b) Nghiên cứu ứng dụng;
c) Phát triển công nghệ; phát triển giải
pháp xã hội;
d) Sản xuất thử nghiệm;
đ) Ứng dụng, chuyển giao công nghệ;
e) Đổi mới sáng tạo dựa trên đổi mới
công nghệ, sáng tạo công nghệ, nâng cao hiệu suất công nghệ;
g) Khởi nghiệp sáng tạo;
h) Cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo;
i) Hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, sáng tạo tri thức và hoạt động liên quan khác.
5. Nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hình thức tổ chức công việc để
giải quyết các vấn đề về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu
thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
6. Nghiên
cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy luật của sự
vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
7. Nghiên
cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu khoa học sử dụng tri thức khoa học để
tạo ra giải pháp phục vụ nhu cầu thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, đời sống
kinh tế - xã hội.
8. Phát
triển công nghệ là quá trình vận dụng kết quả nghiên cứu khoa học và kinh
nghiệm để thiết kế, thử nghiệm, hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình kỹ thuật nhằm
tạo ra công nghệ mới hoặc cải tiến công nghệ, phù hợp với điều kiện ứng dụng thực
tiễn.
9. Phát
triển giải pháp xã hội là việc phát triển, triển khai sáng kiến hoặc giải
pháp mới nhằm giải quyết hiệu quả và bền vững vấn đề xã hội, cộng đồng và môi
trường góp phần tạo ra giá trị xã hội.
10. Sản
xuất thử nghiệm là việc sản xuất thử sản phẩm mới trong điều kiện sản xuất
thực tế nhằm kiểm soát chất lượng, chi phí và khả năng thương mại hóa trước khi
triển khai sản xuất thương mại.
11. Khởi
nghiệp sáng tạo là quá trình hình thành, phát triển mô hình kinh doanh sáng
tạo dựa trên công nghệ, ý tưởng đột phá hoặc mô hình kinh doanh mới, do cá
nhân, nhóm cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, nhằm tạo ra giá trị mới, giải quyết
vấn đề thị trường hoặc kinh tế - xã hội.
12. Dịch
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ
thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động đổi mới sáng tạo, hoạt động
khởi nghiệp sáng tạo.
13. Hỗ
trợ đổi mới sáng tạo là hoạt động cung cấp nguồn lực, dịch vụ cho đổi mới
sáng tạo, bao gồm: sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, hạ tầng kỹ
thuật, không gian làm việc, pháp lý, thông tin thị trường, tài chính, thương mại,
truyền thông, kết nối đầu tư và hỗ trợ cần thiết khác.
14. Hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo là hoạt động quy định tại khoản 13 Điều này để
cung cấp nguồn lực, dịch vụ cho khởi nghiệp sáng tạo.
15. Tổ
chức khoa học và công nghệ là tổ chức được thành lập theo quy định của pháp
luật để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
16. Trung
tâm nghiên cứu và phát triển là tổ chức chuyên thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, được công nhận theo tiêu chí năng lực và kết
quả hoạt động.
17. Trung
tâm đổi mới sáng tạo là tổ chức thực hiện, hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp sáng tạo, được công nhận theo tiêu chí năng lực và kết quả hoạt động.
18. Doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp triển khai mô hình kinh doanh
sáng tạo, có khả năng tăng trưởng nhanh và mở rộng quy mô thị trường dựa trên
khai thác hiệu quả công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ, ý tưởng đột phá hoặc mô
hình kinh doanh mới.
19. Nền
tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia là hệ thống
số hóa phục vụ quản lý nhà nước, theo dõi tiến độ, đánh giá kết quả và hiệu quả
triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi toàn
quốc.
20. Hệ
thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là hạ tầng
số phục vụ lưu trữ, chia sẻ, phổ biến, khai thác và sử dụng công khai kết quả
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân trong xã
hội.
21. Hệ
thống đổi mới sáng tạo là tổng thể các chủ thể và mối liên kết giữa doanh
nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ quan nhà nước,
cộng đồng và hệ thống thiết chế để thúc đẩy việc tạo ra hoặc cải tiến sản phẩm,
dịch vụ, mô hình kinh doanh nhằm nâng cao hiệu suất, giá trị gia tăng, hiệu quả
kinh tế - xã hội và chất lượng cuộc sống.
Điều 4.
Áp dụng Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Trường hợp Luật này có quy định khác với
luật, nghị quyết khác của Quốc hội về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
thì áp dụng quy định của Luật này, trừ trường hợp luật, nghị quyết khác của Quốc
hội có quy định cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi hoặc thuận lợi hơn thì Chính
phủ quyết định việc áp dụng cơ chế, chính sách đó.
Điều 5.
Nguyên tắc trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và dự
báo xu hướng phát triển; phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững; lấy con người làm trung tâm, tôn trọng quyền con người.
2. Nghiên cứu trong lĩnh vực y tế, công
nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo và lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến con
người phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật
có liên quan và bảo đảm việc phát triển, ứng dụng công nghệ luôn đặt dưới sự
giám sát, kiểm soát của con người.
3. Bảo đảm quyền tự do nghiên cứu và
sáng tạo; đề cao, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu chuyên môn, tính trung
thực, khách quan và tinh thần trách nhiệm trong hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo.
4. Phát triển hệ thống tiêu chuẩn làm nền
tảng thiết lập chuẩn mực trình độ công nghệ, định hướng nghiên cứu, phát triển,
ứng dụng công nghệ, tạo cơ sở cho việc ngăn chặn, loại bỏ công nghệ lạc hậu,
công nghệ ảnh hưởng xấu đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, môi trường,
sức khỏe con người; hỗ trợ đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí
tuệ; thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo.
5. Nhà nước quản lý hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo chủ yếu theo nguyên tắc hậu kiểm, tập trung đánh
giá kết quả thực hiện, không can thiệp vào phương pháp, quy trình thực hiện; bảo
đảm quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân.
Trường hợp cần thiết, được áp dụng nguyên tắc tiền kiểm nhưng bảo đảm không gây
cản trở hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 6. Định
hướng chiến lược và chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Định hướng chiến lược phát triển khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:
a) Hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo phải gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, nâng cao năng suất lao động, phát triển bền vững và bao trùm;
ưu tiên giải pháp khoa học và công nghệ góp phần bảo vệ môi trường, phát triển
kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm
công bằng trong tiếp cận công nghệ;
b) Gắn kết hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo với nhu cầu của thị trường; xác định doanh nghiệp là trung
tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo; nâng cao năng lực tiếp nhận, làm chủ và
thương mại hóa công nghệ trong nước; thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu, khuyến
khích tăng tỷ trọng đầu tư của khu vực tư nhân, đặc biệt từ doanh nghiệp cho
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Nhà nước kiến tạo phát triển, xây dựng
thể chế, thúc đẩy đầu tư, phát triển đồng bộ, hiện đại hạ tầng khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy hệ thống đổi mới sáng tạo mở, minh bạch, hiệu
quả;
d) Tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực
công nghệ có tiềm năng tạo đột phá, công nghệ chiến lược trên cơ sở bám sát xu
thế công nghệ toàn cầu, năng lực nội tại và lợi thế cạnh tranh của quốc gia;
phát triển đội ngũ nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chất lượng
cao; thu hút, trọng dụng nhân tài trong nước, nước ngoài;
đ) Khuyến khích hoạt động mạo hiểm trong
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua cơ chế
thử nghiệm có kiểm soát, chính sách chia sẻ rủi ro, đầu tư mạo hiểm và các cơ
chế tài chính đặc thù khác;
e) Khơi dậy và kết nối mọi nguồn lực
trong xã hội cho đổi mới sáng tạo; bảo đảm các nguồn lực được sử dụng để phát
huy tối đa năng lực sáng tạo, khả năng kiến tạo giá trị, phát triển nội lực và
phối hợp hiệu quả; mở rộng hợp tác quốc tế và chủ động tham gia chuỗi giá trị
công nghệ toàn cầu.
2. Để cụ thể hóa các định hướng chiến lược
quy định tại khoản 1 Điều này, Nhà nước thực hiện các chính sách sau đây:
a) Phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo
quốc gia hiện đại, đồng bộ, gắn với xây dựng văn hóa đổi mới sáng tạo trong
toàn xã hội; phát huy vai trò trung tâm của doanh nghiệp và người dân, vai trò
tri thức của cơ sở giáo dục đại học và viện nghiên cứu, vai trò kiến tạo và dẫn
dắt của Nhà nước; phát triển đồng bộ các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học kỹ
thuật và công nghệ, khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn;
b) Tăng cường đầu tư cho khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo; thực hiện cơ chế tài chính linh hoạt; áp dụng chính
sách ưu đãi thuế và hỗ trợ lãi suất vay đối với doanh nghiệp đầu tư vào nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; thành lập các quỹ
chuyên biệt có sự tham gia góp vốn của Nhà nước;
c) Phát triển và hoàn thiện thị trường
khoa học và công nghệ; khuyến khích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; khuyến khích và hỗ trợ chuyển giao
công nghệ;
d) Áp dụng cơ chế ưu đãi và cơ chế đặc
thù để thu hút, trọng dụng nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học trong nước, nước
ngoài; đào tạo, phát triển và trọng dụng nhân lực khoa học, công nghệ chất lượng
cao để thực hiện các nhiệm vụ chiến lược và mục tiêu nâng cao tiềm lực khoa học
và công nghệ quốc gia;
đ) Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng các
phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; phát triển kết nối hạ tầng giữa viện
nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học và doanh nghiệp; đầu tư phát triển cơ sở
giáo dục đại học thành các trung tâm nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và đổi mới sáng tạo; từng bước hình thành các trung tâm nghiên cứu trình độ cao
gắn với đào tạo nhân lực chất lượng cao, bảo đảm phối hợp hiệu quả với mạng lưới
viện nghiên cứu chuyên ngành;
e) Tăng cường hỗ trợ nghiên cứu cơ bản
và nghiên cứu ứng dụng; thúc đẩy phát triển công nghệ, chuyển giao và ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, làm chủ và sáng
tạo công nghệ; gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo và ứng dụng, phát huy
tiềm năng nội sinh kết hợp với tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến; nâng cao năng lực cạnh tranh công nghệ quốc gia trong các
lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế;
g) Mở rộng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tiếp thu có chọn lọc các thành tựu
khoa học, công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam;
h) Ưu tiên phát triển hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo tại vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo và vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thông qua đầu tư hạ tầng, phát
triển nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện địa phương;
khuyến khích mô hình đổi mới sáng tạo gắn với phát triển nông nghiệp, bảo tồn
tri thức bản địa và phát triển bền vững;
i) Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác và
cộng đồng trong công tác tuyên truyền, tư vấn, phản biện xã hội đối với chính
sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh kết nối khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo với hoạt động sản xuất, kinh doanh, giáo dục, đào tạo
và phát triển cộng đồng.
Điều 7.
Ngày Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam
Ngày 18 tháng 5 hằng năm là ngày Khoa học,
Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam.
Điều 8.
Liêm chính khoa học, đạo đức nghề nghiệp trong nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm bảo đảm tuân thủ liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ. Hành vi ngụy tạo dữ liệu, đạo văn, che giấu
xung đột lợi ích hoặc hành vi làm sai lệch bản chất nghiên cứu là hành vi vi phạm
nghiêm trọng liêm chính khoa học.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm hướng dẫn áp dụng việc tuân thủ
liêm chính khoa học và đạo đức nghề nghiệp trong phạm vi quản lý.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ có
trách nhiệm xây dựng, ban hành quy tắc về liêm chính khoa học và đạo đức nghề
nghiệp phù hợp với hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định trường hợp cập nhật thông tin về hành vi vi phạm liêm chính khoa học
và đạo đức nghề nghiệp trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo quốc gia.
Điều 9.
Chấp nhận rủi ro trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Rủi ro trong hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo được chấp nhận theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm có biện pháp quản trị rủi ro phù hợp.
2. Rủi ro trong hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:
a) Rủi ro trong nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Rủi ro trong thử nghiệm có kiểm soát
thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này;
c) Rủi ro trong đầu tư mạo hiểm thực hiện
theo quy định tại Điều 40 của Luật này;
d) Rủi ro khác theo quy định của Chính
phủ.
3. Việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được loại trừ trách nhiệm
hành chính, miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nếu
đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định trong quá trình triển khai thực hiện
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và không có hành
vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật, không sử dụng sai mục tiêu, phạm vi kinh
phí;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp
khác của đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí
của doanh nghiệp nhà nước không phải hoàn trả kinh phí đã sử dụng đúng mục
tiêu, phạm vi nếu đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực
hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng kết quả của nhiệm
vụ không đạt được mục tiêu đề ra;
c) Tổ chức, cá nhân phê duyệt và quản lý
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước,
kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc kinh phí của doanh
nghiệp nhà nước được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự nếu
đã tuân thủ đầy đủ quy định, quy trình về phê duyệt, quản lý nhiệm vụ và không
có hành vi vi phạm pháp luật nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu
đề ra;
d) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy
định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định tiêu chí xác định rủi ro được chấp nhận, quy trình đánh giá việc tuân
thủ quy trình, quy định trong phê duyệt, quản lý, thực hiện nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 10.
Trách nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước hoặc được hưởng
ưu đãi, hỗ trợ, tài trợ từ Nhà nước có trách nhiệm phổ biến, lan tỏa tri thức,
công bố kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bằng hình thức
phù hợp, bao gồm cả việc cập nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phổ biến, lan tỏa
tri thức, công bố thông tin hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trên Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc theo các hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
3. Nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước
hoặc ảnh hưởng đến khả năng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của kết quả hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo không thuộc phạm vi phổ biến, cập nhật
quy định tại Điều này.
Điều 11.
Khuyến khích sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và truyền thông,
phổ biến tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước hỗ trợ tài chính cho hoạt động
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, truyền thông khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức thông qua việc tài trợ, hỗ trợ hoạt
động theo cơ chế phù hợp.
2. Kinh phí doanh nghiệp chi cho hoạt động
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, truyền thông khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, phổ biến tri thức được hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về kế toán.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định tiêu chí, hình thức, trình tự, thủ tục và mức tài trợ, hỗ trợ cho hoạt
động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12.
Tạp chí khoa học
1. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được hình thành một hoặc một số tạp
chí khoa học. Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ thành lập hội đồng biên tập tạp chí khoa học cho mỗi tạp chí
khoa học. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học bao gồm Chủ tịch hội đồng biên tập
tạp chí khoa học và các thành viên là các chuyên gia, nhà khoa học hoạt động
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Hội đồng biên tập tạp chí khoa học có trách nhiệm
xét chọn các bài báo khoa học đăng trên tạp chí khoa học, hình thành nội dung tạp
chí khoa học bảo đảm chất lượng khoa học.
2. Việc xuất bản tạp chí khoa học được
thực hiện thông qua cơ quan tạp chí khoa học theo quy định của pháp luật về báo
chí.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định tiêu chí khoa học đối với tạp chí khoa học, hội đồng biên tập tạp chí
khoa học, quy trình xét chọn bài báo khoa học, xếp loại tạp chí khoa học.
Điều 13.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Trách nhiệm của Chính phủ được quy định
như sau:
a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong phạm vi cả nước;
b) Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội
về việc thực hiện chính sách, biện pháp để phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo; việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo; kết quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo trên phạm vi cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà
nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện quản lý
nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại địa phương.
Điều 14.
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở, gây khó khăn cho hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can
thiệp trái pháp luật vào việc đặt hàng, tài trợ, hỗ trợ, đánh giá hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc hành vi khác can thiệp trái pháp
luật vào hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá
nhân.
3. Lợi dụng hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b) Truyền bá thông tin sai sự thật,
xuyên tạc kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Chiếm đoạt, sử dụng trái phép kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá
nhân khác hoặc hành vi khác xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
4. Cố ý không tuân thủ quy định trong hoạt
động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo hoặc cố ý
che giấu rủi ro khi thực hiện nghiên cứu, thử nghiệm, ứng dụng công nghệ gây
thiệt hại nghiêm trọng đến tài nguyên, môi trường, đa dạng sinh học, sức khỏe cộng
đồng.
5. Tiết lộ hoặc sử dụng trái phép dữ liệu
nhạy cảm thu thập trong quá trình nghiên cứu và phát triển, gây ảnh hưởng đến
quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc an ninh quốc
gia.
Chương II
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA
NHÀ NƯỚC TRONG
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Mục 1
CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH,
NHIỆM VỤ VÀ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 15.
Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kế hoạch về khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương xây dựng, ban hành kế hoạch tổng thể
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó xác định cơ cấu chi ngân sách nhà nước về
chi đầu tư, chi thường xuyên cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức
kiểm tra, đánh giá hằng năm việc thực hiện kế hoạch của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm là một
trong các căn cứ để hình thành nội dung đầu tư phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
3. Căn cứ kế hoạch tổng thể về khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành kế
hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc phạm vi quản lý của
mình; quản lý và sử dụng ngân sách hiệu quả, đóng góp vào phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; chịu trách nhiệm giải trình về hiệu quả thực
hiện.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 16.
Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước
1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm:
a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo do tổ chức, doanh nghiệp đề xuất theo định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu
cụ thể của Nhà nước để được xem xét tài trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí;
b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo thực hiện theo đặt hàng của Nhà nước do Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một
phần kinh phí cho tổ chức, doanh nghiệp thực hiện;
c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo cơ sở do tổ chức khoa học và công nghệ công lập chủ động xây dựng, thực
hiện từ nguồn kinh phí được giao theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 của
Luật này hoặc nguồn kinh phí tự chủ khác.
2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo do Nhà nước đặt hàng được tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ quyết định việc
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:
a) Triển khai nhiệm vụ cần bảo đảm yêu cầu
bí mật nhà nước;
b) Triển khai nhiệm vụ cấp bách để phục
vụ mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia; khắc phục hoặc xử lý kịp thời hậu
quả gây ra do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố
hoặc sự kiện bất khả kháng khác; phòng, chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh; bảo
vệ tính mạng của người dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước hoặc lợi ích của cộng đồng;
c) Nhiệm vụ chỉ có 01 tổ chức, doanh
nghiệp có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện nhiệm
vụ đó;
d) Tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ huy động được nhân tài hoặc có cơ sở vật chất, hạ tầng đặc biệt phù hợp với
lĩnh vực nghiên cứu.
3. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo được xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp theo từng nhiệm vụ, cụm
nhiệm vụ, chuỗi nhiệm vụ. Việc xét tài trợ, tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện định kỳ, đột xuất hoặc
trong khuôn khổ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia,
chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt, chương
trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 17.
Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia
1. Chương trình khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo quốc gia là tập hợp các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo có mục tiêu chung để giải quyết các vấn đề có tính liên ngành, liên
vùng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trung hạn hoặc dài hạn.
2. Việc xây dựng chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong từng giai đoạn cụ thể;
b) Tập trung, trọng điểm, không trùng lặp
giữa các chương trình;
c) Dự kiến được tổng mức kinh phí và nguồn
kinh phí thực hiện.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia
sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, tổ chức thực hiện chương
trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 18.
Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; chương trình khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt
1. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia đặc biệt là nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định nhằm thực hiện một trong các mục tiêu sau đây:
a) Phục vụ phát triển công nghệ chiến lược;
b) Phục vụ nghiên cứu chiến lược, chính
sách mang lại giá trị to lớn trong khoa học lý luận chính trị, xã hội và nhân
văn;
c) Phục vụ dự án trọng điểm, quan trọng
quốc gia;
d) Tạo tác động mạnh đến năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa trong nước;
đ) Phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo đặc biệt và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia đặc biệt được áp dụng cơ chế đầu tư, tài chính và quản lý đặc thù theo quy
định của Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 19.
Đánh giá hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Việc đánh giá kết quả, hiệu quả, tác
động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động
của triển khai Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, kế
hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Đánh giá kết quả, hiệu quả, tác động
của việc thực hiện chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc
gia; chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia đặc biệt;
nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt; nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động
của tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Đánh giá hiệu quả, tác động triển
khai chính sách ưu đãi, khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp chi cho hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Việc đánh giá chương trình, nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Mức độ hoàn thành mục tiêu, kết quả
đã được phê duyệt hoặc được cam kết trong hợp đồng. Việc đánh giá mức độ hoàn
thành mục tiêu có tính đến trường hợp kết quả không thành công nhưng có giá trị
học thuật, dữ liệu nền hoặc cơ sở cho nghiên cứu tiếp theo;
b) Tiến độ thực hiện so với kế hoạch, việc
theo dõi thực hiện nhiệm vụ theo các mốc thời gian, báo cáo định kỳ và khả năng
hoàn thành đúng tiến độ, cho phép điều chỉnh linh hoạt nếu có lý do chính đáng
và được cơ quan quản lý chấp thuận;
c) Hiệu quả đầu ra của chương trình, nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc xác định mức độ tương
xứng giữa kết quả đạt được với nguồn lực ngân sách đã sử dụng, số lượng sản phẩm,
giá trị khoa học, khả năng ứng dụng thực tiễn và đóng góp cho đổi mới sáng tạo;
d) Tác động của kết quả thực hiện nhiệm
vụ phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đối với phát triển kinh tế - xã hội
sau một khoảng thời gian nhất định kể từ thời điểm kết thúc chương trình, nhiệm
vụ.
3. Việc đánh giá kết quả, hiệu quả, tác
động của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo
nguyên tắc độc lập, trung thực, khách quan, công khai, minh bạch, đúng pháp luật
và được triển khai trên cơ sở sau đây:
a) Bộ tiêu chí thống kê, đo lường, đánh
giá kết quả, hiệu quả và mức độ đóng góp của hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo cho phát triển kinh tế - xã hội, năng suất lao động, bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
b) Dữ liệu thống kê, báo cáo, tổng hợp,
đặc biệt là thông tin, dữ liệu trên môi trường số thông qua Nền tảng số quản lý
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và Hệ thống thông tin quốc gia
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Tiêu chí riêng đối với chương trình,
nhiệm vụ thuộc Danh mục bí mật nhà nước.
4. Kết quả đánh giá hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo là căn cứ để điều chỉnh kế hoạch, nội dung,
phương án phân bổ và bố trí ngân sách nhà nước cho Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương, tổ chức liên
quan để thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình, nhiệm vụ; điều chỉnh số
lượng người làm việc, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; điều chỉnh chính sách ưu đãi về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
5. Kinh phí thực hiện đánh giá được bố
trí trong dự toán ngân sách nhà nước cho hoạt động quản lý khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 20.
Chuyển đổi số trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước thúc đẩy chuyển đổi số toàn
diện trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc phát
triển đồng bộ hạ tầng số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, số hóa dữ liệu và tự
động hóa quy trình nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả, tính minh bạch.
2. Nhà nước khuyến khích ứng dụng dữ liệu
lớn và trí tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả của hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo; sử dụng trí tuệ nhân tạo trong việc đổi mới lực lượng khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành và
duy trì Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia tập
trung, thống nhất, kết nối các cơ quan, tổ chức trên môi trường mạng để quản lý
các nội dung sau đây:
a) Quá trình hình thành, thực hiện hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, trừ
trường hợp thuộc Danh mục bí mật nhà nước;
b) Việc đánh giá kết quả và hiệu quả triển
khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Việc khai thác và sử dụng cơ sở vật
chất dùng chung cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Nhà nước đầu tư xây dựng, vận hành và
duy trì Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
tập trung, thống nhất; bảo đảm yêu cầu bảo mật, kết nối các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên môi trường mạng để lưu trữ, chia sẻ, phổ biến công khai kết
quả hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân khai
thác và sử dụng; bảo đảm kết nối Hệ thống thông tin quốc gia về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo với Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo quốc gia để cung cấp dữ liệu đầu vào chính xác, thống nhất.
5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân, bao gồm cả tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo,
trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước, thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm cung cấp thông tin phục
vụ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên Nền tảng số
quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia.
6. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin và công khai kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo không sử dụng ngân sách nhà nước trên Hệ thống
thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2
THỬ NGHIỆM CÓ KIỂM SOÁT
CÔNG NGHỆ, QUY TRÌNH, GIẢI PHÁP, SẢN PHẨM, DỊCH VỤ, MÔ HÌNH KINH DOANH MỚI
Điều 21.
Yêu cầu chung đối với thử nghiệm có kiểm soát công nghệ, quy trình, giải pháp,
sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới
1. Thử nghiệm có kiểm soát là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tổ chức, doanh nghiệp triển khai thử nghiệm
đối với công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh
mới mà pháp luật chưa có quy định hoặc khác với quy định của pháp luật hiện
hành, trong điều kiện thực tế có giới hạn về phạm vi, thời gian, không gian.
2. Việc cho phép thử nghiệm có kiểm soát
phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Công khai, minh bạch về tiêu chí, điều
kiện, quy trình đánh giá lựa chọn;
b) Bình đẳng giữa các tổ chức, doanh
nghiệp trong việc đề xuất, đăng ký và thực hiện quyền, trách nhiệm trong quá
trình thử nghiệm có kiểm soát;
c) Đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng, bảo vệ quyền lợi người tham
gia thử nghiệm;
d) Lựa chọn phạm vi, thời gian, không
gian để hạn chế nguy cơ ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội.
3. Nội dung thử nghiệm có kiểm soát bao
gồm:
a) Mục tiêu của thử nghiệm có kiểm soát;
b) Đối tượng tham gia thử nghiệm có kiểm
soát;
c) Điều kiện, tiêu chí đối với công nghệ,
quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới thử nghiệm có
kiểm soát;
d) Cơ quan có thẩm quyền cho phép thử
nghiệm có kiểm soát;
đ) Nguyên tắc xét duyệt tổ chức, doanh
nghiệp đăng ký thử nghiệm có kiểm soát;
e) Trình tự, thủ tục cho phép, điều chỉnh,
gia hạn, tạm dừng, kết thúc thử nghiệm có kiểm soát;
g) Thời gian, không gian, phạm vi thử
nghiệm có kiểm soát;
h) Việc kiểm soát quá trình thử nghiệm
có kiểm soát bao gồm: cơ chế giám sát, yêu cầu báo cáo định kỳ, cơ chế ghi nhận
phản hồi từ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát và phương pháp đánh giá kết
quả thử nghiệm có kiểm soát;
i) Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;
k) Biện pháp bảo vệ quyền lợi người
tham gia thử nghiệm có kiểm soát;
l) Yêu cầu, hướng dẫn khác cần tuân thủ
trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát.
4. Thời hạn cho phép thử nghiệm có kiểm
soát được xác định trên cơ sở đề xuất của tổ chức, doanh nghiệp nhưng không quá
03 năm và có thể được gia hạn 01 lần không quá 03 năm.
5. Việc thực hiện thử nghiệm có kiểm
soát phải được sơ kết, tổng kết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
tiếp tục áp dụng thử nghiệm có kiểm soát hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật
để áp dụng chính thức.
6. Căn cứ vào yêu cầu quản lý thực tiễn
của từng ngành, lĩnh vực, Chính phủ được ban hành văn bản quy định chi tiết khoản
3 Điều này và các nội dung cần thiết để xử lý các vấn đề phát sinh khác với luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội tại phiên họp, kỳ họp gần nhất.
Điều 22.
Miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
Trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát,
trường hợp xảy ra thiệt hại, rủi ro, việc miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt
động thử nghiệm có kiểm soát được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép thử
nghiệm có kiểm soát; tổ chức, cá nhân trực tiếp, tham gia thẩm định, cấp phép,
đánh giá thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ các trách nhiệm khi đã thực
hiện đúng, đầy đủ các quy định về thử nghiệm có kiểm soát tại Luật này và quy định
của pháp luật về thử nghiệm có kiểm soát, có động cơ trong sáng, vì lợi ích
chung, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro đối với quá
trình thử nghiệm có kiểm soát nhưng không áp dụng đầy đủ biện pháp phù hợp để
ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách nhiệm được miễn,
loại trừ bao gồm:
a) Miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt
hại gây ra cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thẩm định, cấp
phép, kiểm soát, đánh giá thử nghiệm có kiểm soát;
b) Loại trừ trách nhiệm hành chính đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy
định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
2. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép
tiến hành thử nghiệm có kiểm soát, cá nhân thực hiện thử nghiệm có kiểm soát được
miễn, loại trừ trách nhiệm khi đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc
phải biết về nguy cơ rủi ro nhưng không kịp thời thông tin, báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về nguy cơ rủi ro phát sinh trong quá trình thử nghiệm có kiểm
soát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy
ra. Các trách nhiệm được miễn, loại trừ bao gồm:
a) Miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt
hại gây ra cho Nhà nước nhưng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại
gây ra cho tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;
b) Loại trừ trách nhiệm hành chính đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy
định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Điều 23.
Bảo vệ người tham gia thử nghiệm có kiểm soát
Để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người tham gia trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử
nghiệm có kiểm soát, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thử nghiệm có kiểm
soát có trách nhiệm sau đây:
1. Khuyến cáo rủi ro khi tham gia thử
nghiệm có kiểm soát trong thời gian thử nghiệm có kiểm soát; bảo đảm cung cấp
thông tin chính xác, đầy đủ, trung thực về công nghệ, quy trình, giải pháp, sản
phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới, chi phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ, chi
phí khác (nếu có), quyền, nghĩa vụ của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;
2. Có cơ chế quản lý dữ liệu thử nghiệm
có kiểm soát; xây dựng và bảo đảm tuân thủ quy trình nội bộ, biện pháp kiểm
soát rủi ro của việc truy cập hoặc sử dụng trái phép dữ liệu cá nhân, gian lận
và đánh cắp thông tin cá nhân của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát;
3. Định kỳ đánh giá rủi ro, bảo đảm thực
hiện biện pháp phòng ngừa rủi ro, khắc phục hậu quả trong quá trình thử nghiệm
có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát; kịp thời thông báo
cho người tham gia thử nghiệm có kiểm soát trong trường hợp có sự thay đổi về mức
độ rủi ro của công nghệ, quy trình, giải pháp, sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh
doanh mới;
4. Công bố đầu mối giải quyết khiếu nại
của người tham gia thử nghiệm có kiểm soát. Trường hợp phát sinh tranh chấp,
khiếu nại, tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép thử nghiệm có kiểm soát có trách
nhiệm tiếp nhận và có biện pháp xử lý mọi yêu cầu tra soát, khiếu nại của người
tham gia thử nghiệm có kiểm soát. Thời gian thực hiện giải quyết yêu cầu tra
soát, khiếu nại thực hiện theo phương án tại hồ sơ đề nghị thử nghiệm có kiểm
soát đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
5. Thực hiện bồi thường thiệt hại và thực
hiện nghĩa vụ dân sự khác theo quy định của pháp luật về dân sự trong quá trình
thử nghiệm có kiểm soát và sau khi kết thúc thử nghiệm có kiểm soát, trừ các
trường hợp được miễn, loại trừ trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật
này;
6. Trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật.
Mục 3
XỬ LÝ TÀI SẢN, QUẢN LÝ
VÀ THƯƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NHIỆM VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 24.
Xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Đối với tài sản trang bị từ nguồn
ngân sách nhà nước, Nhà nước giao tự động quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu
tài sản trang bị cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ ngay sau khi trang bị tài sản;
không phải thực hiện thủ tục giao quyền quản lý, sử dụng, giao quyền sở hữu;
không phải bồi hoàn giá trị tài sản; không ghi tăng vốn đầu tư của Nhà nước vào
doanh nghiệp.
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện quản lý, theo dõi riêng tài sản quy định
tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật tương ứng với loại hình hoạt động
của tổ chức ngay khi hình thành tài sản; có trách nhiệm sử dụng hiệu quả tài sản
để thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đối với tài sản
sau khi đã hoàn thành mục đích sử dụng trong nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, tổ chức chủ trì được tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các hoạt động
sau đây:
a) Quản lý, sử dụng tài sản bảo đảm hiệu
quả, công khai, minh bạch;
b) Xử lý tài sản trong trường hợp tài sản
hư hỏng, lạc hậu, không còn nhu cầu sử dụng theo hình thức bán, thanh lý, tiêu
hủy hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật;
c) Tự quyết định việc quản lý, sử dụng,
xử lý nguyên vật liệu, vật tiêu hao chưa sử dụng hết khi kết thúc nhiệm vụ;
d) Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ
việc xử lý tài sản (nếu có).
3. Việc xử lý tài sản trang bị từ nguồn
kinh phí ngoài ngân sách nhà nước được thực hiện theo thỏa thuận của các bên
đóng góp nguồn kinh phí khi thực hiện nhiệm vụ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 25.
Quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức, cá nhân đóng góp tài sản,
tài chính để thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo là chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi
mới sáng tạo tương ứng với tỷ lệ đóng góp theo thỏa thuận, trừ trường hợp các
bên có thỏa thuận khác hoặc kết quả thuộc phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của
người khác.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được Nhà nước tự động giao quyền quản
lý, sử dụng, quyền sở hữu phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo tương ứng với kinh phí từ ngân sách nhà nước, không phải thực hiện thủ
tục giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu và không phải bồi hoàn chi phí
cho Nhà nước, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh mà tổ chức chủ trì không phải là cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo mà tổ chức chủ trì là pháp nhân nước ngoài, tổ chức có nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc phần vốn góp hoặc tổ chức có trụ sở
chính đặt ở nước ngoài;
c) Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo do Nhà nước đặt hàng và khi đặt hàng nhiệm vụ đã nêu rõ yêu cầu Nhà nước
sẽ nắm giữ quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ để phục vụ lợi
ích của Nhà nước, phổ biến rộng rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo
đảm dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội. Cơ
quan đặt hàng nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận, quyết định việc quản lý, sử dụng
kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Đối với kết quả của nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng toàn bộ hoặc một phần ngân sách nhà nước
có kết quả là tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng hoặc gắn liền với
tài sản thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo, Nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu
tài sản tương ứng với phần ngân sách nhà nước gắn liền với đất hoặc gắn liền với
tài sản của tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất, sở hữu
tài sản một cách tự động, không phải thực hiện thủ tục giao quyền và không phải
bồi hoàn chi phí cho Nhà nước.
Trường hợp không nhận quyền quản lý, sử
dụng, quyền sở hữu tài sản quy định tại khoản này thì tổ chức, cá nhân có quyền
sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với kết quả đó có trách nhiệm phối
hợp với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để xử lý.
4. Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng,
quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo dõi
riêng kết quả, không phải hạch toán chung vào tài sản, giá trị tài sản và vốn
nhà nước tại tổ chức; không phải xác định nguyên giá, giá trị còn lại, khấu
hao, hao mòn tài sản; được tự quyết định tiếp tục đầu tư nghiên cứu, phát triển,
triển khai ứng dụng, thương mại hóa kết quả nghiên cứu và thực hiện quyền,
trách nhiệm khác theo quy định của Chính phủ.
Đối với kết quả nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là vật mẫu, sản phẩm mẫu, tổ
chức chủ trì được tự quyết định việc theo dõi riêng, bán, hủy hoặc tái sử dụng.
5. Nhà nước thu hồi kết quả hoặc cho
phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo sử dụng toàn bộ ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp cần thiết để phổ biến rộng
rãi phục vụ cộng đồng, phòng bệnh, chữa bệnh, bảo đảm dinh dưỡng cho Nhân dân
hoặc đáp ứng nhu cầu cấp thiết khác của xã hội;
b) Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày kết
thúc nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tổ chức chủ trì không thực
hiện triển khai ứng dụng kết quả nhiệm vụ mà có tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu
để tiếp tục phát triển, ứng dụng.
6. Kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo mà có lưu trữ, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ liệu quan trọng, dữ
liệu chuyển xuyên biên giới thực hiện theo quy định của Luật Dữ liệu.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26.
Kiểm soát chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản
lý, sử dụng, quyền sở hữu kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo có quyền chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền quản lý, sử dụng kết quả đó
theo quy định của pháp luật. Đối với việc chuyển giao kết quả nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài còn phải tuân thủ
quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Danh mục công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao phải được
công bố công khai trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia và dành quyền tiếp cận ưu tiên cho tổ chức, cá nhân trong nước
trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi chuyển giao ra nước ngoài.
3. Việc chuyển giao kết quả nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo mà có lưu trữ, xử lý dữ liệu cốt lõi, dữ
liệu quan trọng, dữ liệu chuyển xuyên biên giới thực hiện theo quy định của Luật
Dữ liệu.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển
giao có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 27.
Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo
1. Chủ sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo tự quyết định việc thương mại hóa kết
quả.
2. Tổ chức được giao quyền quản lý, sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tự
chủ, tự quyết định lựa chọn hình thức, phương án, giá, phân chia lợi nhuận thu
được trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và đổi mới sáng tạo. Các hình thức thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm: cho thuê, bán, chuyển nhượng,
chuyển giao quyền sử dụng; kinh doanh dịch vụ; hợp tác, liên doanh, liên kết,
thành lập doanh nghiệp; tự khai thác, sử dụng.
Trường hợp có hoạt động góp vốn bằng kết
quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo thì được tự
quyết định phương án góp vốn, xác định giá để góp vốn và tỷ lệ vốn góp, phân
chia kết quả từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết.
3. Trường hợp kết quả của nhiệm vụ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng một phần ngân sách nhà nước, tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ được giao quyền quản lý, sử dụng, quyền sở hữu phần
tương ứng với kinh phí sử dụng ngân
sách nhà nước được tự chủ, tự quyết định trong việc thỏa thuận thống nhất với
các chủ sở hữu khác để thực hiện tổ chức thương mại hóa theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm áp dụng các biện pháp
để phòng, chống thất thoát, lãng phí, tiêu cực; công khai, minh bạch thông tin
thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; báo
cáo kết quả, hiệu quả thương mại hóa kết quả theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
5. Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì
thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát tổ chức chủ trì trong việc sử dụng kết quả nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước nhằm phòng, chống thất
thoát, lãng phí, tiêu cực.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 28.
Phân chia lợi nhuận từ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức trung gian, môi giới được hưởng
một phần lợi nhuận thu được từ hoạt động thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo dựa trên giá trị của hợp đồng
thương mại hóa hoặc theo thỏa thuận của các bên.
2. Đối với phần lợi nhuận thu được tương
ứng với kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
không sử dụng ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa, chủ sở hữu kết
quả được tự quyết định việc xử lý lợi nhuận, bao gồm thưởng cho tác giả của kết
quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo (nếu có).
3. Đối với phần lợi nhuận thu được tương
ứng với phần kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng
ngân sách nhà nước trong quá trình thương mại hóa, tổ chức chủ trì nhiệm vụ sử
dụng lợi nhuận sau thuế cho các mục đích sau đây:
a) Thưởng cho tác giả kết quả nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tối thiểu 30% lợi nhuận thu được từ việc
cho thuê, bán, chuyển nhượng, chuyển giao quyền sử dụng, tự khai thác, sử dụng
kết quả; tối thiểu 30% giá trị của kết quả nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo được xác định khi góp vốn, hợp tác, liên doanh, liên kết, kinh
doanh dịch vụ hoặc thành lập doanh nghiệp;
b) Thưởng cho cá nhân có đóng góp trực
tiếp vào hoạt động tổ chức thương mại hóa;
c) Tái đầu tư cho hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Mục đích khác.
4. Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước là sáng chế, thiết kế
bố trí, kiểu dáng công nghiệp và giống cây trồng được bảo hộ theo quy định của
Luật Sở hữu trí tuệ, tác giả được hưởng các quyền lợi theo quy định tại khoản 3
Điều này và còn được hưởng các quyền lợi khác theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ.
5. Tác giả của kết quả nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo là người trực tiếp tạo ra kết quả; trường hợp có
02 người trở lên cùng trực tiếp tạo ra kết quả thì là đồng tác giả. Trường hợp
có đồng tác giả, phần lợi nhuận thưởng cho tác giả là mức dành cho các đồng tác
giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số lợi nhuận nhận được.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Điều 29.
Nghiên cứu khoa học
1. Chính sách của Nhà nước về thúc đẩy
hoạt động nghiên cứu cơ bản bao gồm:
a) Nhà nước đầu tư cho nghiên cứu cơ bản
nhằm xây dựng nền tảng cho hệ thống khoa học và công nghệ quốc gia, giữ vai trò
dẫn dắt cho phát triển tri thức, tạo cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo, nâng cao tiềm lực, vị thế khoa học quốc gia và
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong dài hạn;
b) Nhà nước phát triển nghiên cứu cơ bản
theo định hướng có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên tập trung cho một số lĩnh vực
khoa học có thế mạnh để đạt trình độ khu vực và quốc tế hoặc lĩnh vực công ích
có tầm quan trọng chiến lược; thúc đẩy nghiên cứu cơ bản hình thành từ nhu cầu
trong quá trình triển khai nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, đặc biệt
là công nghệ chiến lược;
c) Nhà nước phân bổ nguồn lực cho nghiên
cứu cơ bản tại viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học theo nguyên tắc phù hợp
với chức năng, thế mạnh của từng tổ chức và dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả
hoạt động.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút nhân tài, hợp tác quốc tế, bảo đảm kinh
phí cho hoạt động nghiên cứu và hoạt động hỗ trợ nâng cao tiềm lực khác. Nhà nước
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, thực
tập, trao đổi học thuật, tài trợ hoạt động nghiên cứu, hỗ trợ tham gia hội nghị,
công bố khoa học, phát triển tạp chí khoa học và các hoạt động liên quan khác.
2. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt
động nghiên cứu ứng dụng bao gồm:
a) Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực để
thúc đẩy hoạt động nghiên cứu ứng dụng nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
b) Nhà nước tập trung đầu tư cho nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực có nhu cầu cấp thiết, tiềm năng phát triển
và khả năng áp dụng vào sản xuất, đời sống;
c) Nhà nước khuyến khích viện nghiên cứu,
cơ sở giáo dục đại học, tổ chức khoa học và công nghệ khác phối hợp với doanh
nghiệp trong việc đề xuất, triển khai, ứng dụng kết quả nghiên cứu ứng dụng vào
thực tiễn.
3. Chính sách của Nhà nước đối với
nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân
văn bao gồm:
a) Nhà nước chú trọng phát triển nghiên
cứu trong lĩnh vực khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn, đặc
biệt là nghiên cứu cung cấp luận cứ khoa học cho việc xây dựng đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị văn
hóa dân tộc, con người và xã hội Việt Nam; góp phần tạo nền tảng phát triển
kinh tế, văn hóa, con người;
b) Nhà nước thúc đẩy kết nối khoa học lý
luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn với lĩnh vực khác; ưu tiên cấp kinh
phí ngân sách nhà nước cho nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có
nội dung liên ngành, kết hợp giữa khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật với khoa
học xã hội và nhân văn, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ mới;
c) Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
để tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tích hợp
khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá tác động
xã hội, đạo đức, văn hóa và tâm lý của công nghệ mới đối với con người, cộng đồng;
d) Nhà nước khuyến khích thực hiện
nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu thử nghiệm trong khoa học lý luận chính trị,
khoa học xã hội và nhân văn nhằm đánh giá hiệu quả, tính khả thi và tác động thực
tiễn của mô hình, giải pháp, chính sách trước khi áp dụng trên diện rộng;
đ) Nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí và hỗ
trợ kỹ thuật cho dự án nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực khoa học lý luận
chính trị, khoa học xã hội và nhân văn có định hướng giải quyết các vấn đề xã hội.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30.
Phát triển công nghệ
1. Nhà nước xác định phát triển công nghệ
là cầu nối giữa nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, đóng vai trò trung tâm
trong việc chuyển hóa tri thức thành sản phẩm, dịch vụ, giá trị kinh tế - xã hội.
2. Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ phát
triển công nghệ từ kết quả nghiên cứu khoa học, sáng chế, sáng kiến, giải pháp
hữu ích và nguồn tri thức khác nhằm tạo ra, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công
nghệ; nâng cao năng lực công nghệ nội sinh, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa của sản
phẩm, hàng hóa trong nước và khả năng ứng dụng trong sản xuất, đời sống.
3. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ phát triển
công nghệ trong các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ chiến lược, công nghệ tạo
ra sản phẩm lưỡng dụng, công nghệ có khả năng tạo đột phá về năng suất, chất lượng,
hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Nhà nước hỗ trợ phát triển công nghệ
thông qua hình thức sau đây:
a) Tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu và phát triển công nghệ;
b) Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nghiên cứu và phát triển công nghệ, phòng thí nghiệm trọng điểm, trung tâm
nghiên cứu và phát triển công nghệ trong một số lĩnh vực trọng điểm.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 31.
Cơ chế đặc biệt trong giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ
1. Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước
triển khai nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho mục tiêu giải
mã công nghệ để phát triển công nghệ chiến lược, mua bí quyết công nghệ, tổ chức
chủ trì nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được áp dụng cơ chế đặc
biệt sau đây:
a) Sử dụng kinh phí cấp cho nhiệm vụ để
chỉ định việc thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh
phí thỏa thuận;
b) Sử dụng kinh phí cấp cho nhiệm vụ để
mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải
mã với giá thỏa thuận; mua trực tiếp bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;
c) Sản phẩm, thiết bị sau khi giải mã được
coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của tổ chức chủ trì
nhiệm vụ;
d) Cơ chế đặc biệt khác.
2. Doanh nghiệp được sử dụng kinh phí từ
quỹ phát triển khoa học và công nghệ hoặc chi trực tiếp ngoài quỹ phát triển
khoa học và công nghệ để giải mã công nghệ, mua bí quyết công nghệ.
Đối với dự án trọng điểm, dự án phát triển
công nghệ chiến lược, doanh nghiệp nhà nước được áp dụng cơ chế đặc biệt, bao gồm:
a) Chỉ định việc thuê chuyên gia trong
nước, nước ngoài và chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;
b) Được thực hiện chỉ định nhà cung cấp
và áp dụng hình thức đàm phán giá để thực hiện các việc sau: mua trực tiếp công
nghệ, sản phẩm, thiết bị nước ngoài nhằm giải mã công nghệ, phát triển công nghệ
chiến lược; mua trực tiếp bí quyết công nghệ. Sản phẩm, thiết bị sau khi giải
mã được coi là vật tư tiêu hao và không tính trong giá trị tài sản của doanh
nghiệp;
c) Triển khai nhiệm vụ, dự án hợp tác
nghiên cứu với nước ngoài để tiếp cận, làm chủ công nghệ;
d) Mua lại doanh nghiệp, phòng thí nghiệm,
trung tâm nghiên cứu và phát triển; sáp nhập doanh nghiệp để sở hữu bí quyết
công nghệ;
đ) Chi phí cần thiết khác phục vụ nghiên
cứu, tiếp cận, mua bí quyết công nghệ, giải mã công nghệ tiên tiến của nước
ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 32.
Thúc đẩy hợp tác, chia sẻ trong
nghiên cứu khoa học
1. Nhà nước khuyến khích chia sẻ dữ liệu,
phương pháp, kết quả nghiên cứu khoa học, bao gồm cả việc sử dụng và phát triển
công nghệ nguồn mở, bảo đảm minh bạch, dễ tiếp cận, đồng thời bảo đảm quyền sở
hữu trí tuệ, bảo vệ dữ liệu cá nhân. Nhà nước xây dựng hạ tầng, yêu cầu kỹ thuật
để chia sẻ dữ liệu, công bố kết quả nghiên cứu khoa học, bảo đảm bảo mật thông
tin, khả năng tương tác và tái sử dụng.
2. Doanh nghiệp, cộng đồng được khuyến
khích tham gia sử dụng, đóng góp dữ liệu, kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ nguồn mở.
Điều 33. Ứng
dụng khoa học và công nghệ trong dự án đầu tư, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội
1. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ kinh phí triển
khai nội dung nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ để phục vụ xây dựng căn
cứ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và giải quyết vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện đối với dự án đầu tư, chương trình phát triển
kinh tế - xã hội sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Nhà nước ưu tiên hỗ trợ kinh phí triển
khai nội dung nghiên cứu, phát triển khoa học lý luận chính trị, khoa học xã hội
và nhân văn để phục vụ xây dựng luận cứ và giải quyết vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng thể chế, phát triển văn hóa,
xã hội và con người.
Chương IV
THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
TRONG DOANH NGHIỆP VÀ NỀN KINH TẾ
Điều 34.
Thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm
1. Nhà nước thúc đẩy phát triển toàn diện
hệ thống đổi mới sáng tạo lấy doanh nghiệp làm trung tâm, bảo đảm kết nối hiệu
quả giữa doanh nghiệp, cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, tổ chức trung gian, cơ
quan nhà nước và cộng đồng. Nhà nước thực hiện vai trò kiến tạo, định hướng
thông qua việc hoàn thiện thể chế, thiết lập cơ chế tài chính phù hợp, bảo đảm
môi trường thực thi thuận lợi.
2. Nhà nước thúc đẩy, phát triển hệ thống
đổi mới sáng tạo ở quy mô quốc gia, ngành, địa phương.
3. Nhà nước khuyến khích và thúc đẩy vai
trò trung tâm của doanh nghiệp trong hệ thống đổi mới sáng tạo thông qua biện
pháp sau đây:
a) Tài trợ nhiệm vụ tập trung vào triển
khai hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo và thương mại hóa kết quả
nghiên cứu;
b) Tài trợ nhiệm vụ cung cấp dịch vụ, hỗ
trợ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
của doanh nghiệp;
c) Tài trợ nhiệm vụ nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp nhận và làm chủ công nghệ, đặc biệt là công nghệ có nguồn gốc từ nước
ngoài;
d) Có chính sách ưu đãi về tài chính,
thuế, đất đai, đấu thầu và tín dụng để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm
nâng cao trình độ công nghệ, năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, hàng hóa;
đ) Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu
tư, tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
tổ chức, cá nhân nhận đầu tư, tài trợ được chi tiêu theo định mức của nhà đầu
tư, nhà tài trợ;
e) Phát triển mô hình đầu tư theo phương
thức đối tác công tư trong đầu tư xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ, đặc biệt
trong lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực mới và có rủi ro cao.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định về hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.
Điều 35.
Khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo trong doanh nghiệp
1. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động này.
2. Chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, khoản chi cho
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
3. Chi phí khi xác định thu nhập chịu
thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển được trừ theo
tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế của hoạt động này theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36.
Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghệ chiến lược
1. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ,
đầu tư, hợp tác và giao nhiệm vụ cho doanh nghiệp Việt Nam để phát triển công
nghệ chiến lược thông qua các phương thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ
hỗ trợ chuyên biệt trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao để thu hút doanh
nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung;
b) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết
bị cho cơ sở thí nghiệm, nghiên cứu dùng chung để thu hút doanh nghiệp cùng
tham gia khai thác, vận hành;
c) Đầu tư thực hiện dự án phát triển
công nghệ chiến lược;
d) Tài trợ, đặt hàng doanh nghiệp để thực
hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển công
nghệ chiến lược.
2. Các dự án quy định tại các điểm a, b
và c khoản 1 Điều này nếu thực hiện theo phương thức đối tác công tư thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37.
Bảo đảm quyền và cơ chế hỗ trợ đối với tổ chức ngoài công lập trong hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngoài công lập, bao gồm doanh nghiệp
ngoài nhà nước, viện nghiên cứu tư nhân, tổ chức khoa học và công nghệ tư nhân,
tổ chức phi lợi nhuận tư nhân và các tổ chức ngoài công lập khác (sau đây gọi
chung là tổ chức ngoài công lập) được bảo đảm quyền tiếp cận bình đẳng với các
chính sách, chương trình, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của Luật
này.
2. Tổ chức ngoài công lập có quyền sau
đây:
a) Tham gia xét chọn, tuyển chọn, đặt
hàng hoặc đấu thầu thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử
dụng ngân sách nhà nước;
b) Được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng kết quả nghiên cứu được tạo ra từ nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước do tổ chức thực hiện theo cơ chế được quy định
tại Luật này;
c) Tiếp cận, thuê, sử dụng hạ tầng kỹ
thuật, cơ sở vật chất, thiết bị khoa học công lập và tài sản công trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo nguyên tắc công khai, minh bạch,
bình đẳng;
d) Hưởng chính sách ưu đãi về thuế, tín
dụng, đất đai, đầu tư mạo hiểm, tiếp cận sàn giao dịch công nghệ và ưu đãi khác
như đối với tổ chức công lập.
3. Tổ chức ngoài công lập được tham gia
hợp tác với tổ chức công lập trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và
thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Việc hợp tác được thực hiện trên nguyên tắc
tự nguyện, tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ, phân chia lợi ích và rủi ro phù hợp
với mức độ đóng góp của các bên.
Điều 38.
Thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
1. Văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
sáng tạo là hệ thống khuôn mẫu, chuẩn mực hành vi, quy tắc, niềm tin, thói
quen, nhận thức, phương pháp tiếp cận có ảnh hưởng đến hành động của tổ chức,
cá nhân và cộng đồng trong hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
2. Nhà nước thúc đẩy, phổ biến, lan tỏa
văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo thông qua chính sách, chương
trình, nhiệm vụ, hoạt động hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức
sự kiện, trình diễn, giải thưởng về đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 39.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ là
doanh nghiệp thực hiện hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, đổi mới
công nghệ, có năng lực hấp thụ, làm chủ công nghệ và mang lại hiệu quả về kinh
tế, xã hội, môi trường.
2. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được
ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế,
khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập
trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại phòng thí nghiệm
dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ trợ thông tin,
truyền thông, xúc tiến thương mại.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ có
trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt động và kết quả thụ hưởng
chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ.
Điều 40.
Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia và quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương
1. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được
thành lập để đầu tư, cùng đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, đầu tư
vào quỹ khác cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
quốc gia. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia được cấp vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước
và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn hợp pháp khác mà không làm
tăng vốn điều lệ của Quỹ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều
kiện về nguồn lực, nhu cầu thực tiễn, quyết định việc thành lập quỹ đầu tư mạo
hiểm của địa phương để đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp sáng tạo địa phương. Quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương được cấp vốn điều
lệ từ ngân sách nhà nước và được quyền nhận tài trợ, viện trợ và nguồn vốn hợp
pháp khác mà không làm tăng vốn điều lệ của quỹ.
3. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc thị trường,
minh bạch, chấp nhận rủi ro có kiểm soát, trong đó tổng mức tổn thất phát sinh
từ hoạt động đầu tư không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được xác định trong chiến
lược đầu tư hoặc kế hoạch đầu tư, trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư và trong
một chu kỳ đầu tư xác định được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Chính phủ. Quỹ không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn theo từng năm tài chính, theo
từng dự án, nhiệm vụ cụ thể.
4. Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu
tư mạo hiểm của địa phương được hợp tác, thuê tổ chức, cá nhân chuyên nghiệp quản
lý, điều hành; có cơ chế hợp tác, phối hợp sử dụng hiệu quả nguồn lực, chuyên
gia của quỹ trong nước, nước ngoài; có cơ chế giám sát và đánh giá độc lập về rủi
ro, hiệu quả đầu tư, tác động xã hội, hiệu quả thu hút đầu tư từ khu vực tư
nhân; có nghĩa vụ công bố báo cáo định kỳ, giải trình, cung cấp thông tin phục
vụ quản lý nhà nước.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý, điều hành Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư
mạo hiểm của địa phương được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm hành
chính liên quan đến tổn thất đầu tư, nếu tổn thất phát sinh do rủi ro khách
quan và đã tuân thủ đầy đủ nguyên tắc đầu tư, quy định nội bộ của quỹ và nghĩa
vụ minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định việc thành lập, cơ cấu tổ chức, hoạt động, quản lý, cơ cấu tỷ lệ phần
vốn từ ngân sách nhà nước, sử dụng vốn, cơ chế giám sát đối với Quỹ đầu tư mạo
hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương.
Điều 41.
Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và
công ty con được tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán chuyên biệt cho doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo thông qua một phân bảng chuyên biệt giao dịch, niêm
yết cổ phiếu của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
2. Đối tượng tham gia thị trường giao dịch
chứng khoán chuyên biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo bao gồm nhà đầu
tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về chứng khoán, Quỹ đầu
tư mạo hiểm quốc gia, quỹ đầu tư mạo hiểm của địa phương, quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính và quỹ đầu tư cho khởi nghiệp
sáng tạo trong nước và quốc tế, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân cho khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan
có thẩm quyền công nhận và đối tượng khác theo quy định của Chính phủ.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định điều kiện đặc thù cho đăng ký giao dịch, niêm yết cổ phiếu của doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Chương V
XÂY DỰNG TIỀM LỰC KHOA
HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Mục 1
TỔ CHỨC CÓ HOẠT ĐỘNG
TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 42.
Phát triển tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
1. Nhà nước thúc đẩy phát triển tổ chức
có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, không phân
biệt công lập hay ngoài công lập; ưu tiên nguồn lực hình thành, phát triển một
số tổ chức có vai trò, nhiệm vụ dẫn dắt trong nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Chính phủ quy định về loại hình tổ chức
có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 43.
Tổ chức khoa học và công nghệ
1. Hình thức của tổ chức khoa học và
công nghệ được quy định như sau:
a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện
hàn lâm, viện, trung tâm và hình thức khác do Chính phủ quy định;
b) Cơ sở giáo dục đại học được thành lập
theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học; bệnh viện được thành lập theo
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
c) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
được tổ chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng và hình thức khác do Chính phủ
quy định.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ được
thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục
tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;
b) Có nhân lực khoa học và công nghệ, cơ
sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều
lệ tổ chức và hoạt động;
c) Đối với tổ chức có vốn nước ngoài, có
mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, yêu cầu phát triển của Việt Nam và được cho phép đặt
trụ sở làm việc tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân được thành lập, góp
vốn thành lập tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật. Thủ tướng
Chính phủ quy định lĩnh vực cá nhân được thành lập, góp vốn thành lập tổ chức
khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức được thành lập đáp ứng các
quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học
và công nghệ sau khi tiến hành đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện được
thành lập theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học, pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh, trong chức năng, nhiệm vụ quy định bởi cấp có thẩm quyền có chức
năng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ hoặc cung cấp dịch vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học
và công nghệ.
6. Tổ chức khoa học và công nghệ có quyền
sau đây:
a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo phạm vi được cấp giấy chứng
nhận; được phép đăng ký kinh doanh, được hoạt động trong lĩnh vực khác theo quy
định của pháp luật có liên quan;
b) Thành lập tổ chức khoa học và công
nghệ, doanh nghiệp trực thuộc, văn phòng đại diện và chi nhánh trong nước, nước
ngoài có phạm vi hoạt động phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật;
c) Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ,
góp vốn bằng tiền, tài sản, quyền sở hữu trí tuệ để hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo và sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Chuyển đổi thành doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật;
đ) Là đối tượng ưu tiên hưởng ưu đãi
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia
tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
e) Được hỗ trợ sử dụng hạ tầng khoa học
và công nghệ được đầu tư từ ngân sách nhà nước.
7. Tổ chức khoa học và công nghệ có
nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện hoạt động khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo theo đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng
nhận đăng ký tổ chức khoa học và công nghệ;
b) Bảo đảm duy trì đáp ứng các điều kiện
của tổ chức khoa học và công nghệ trong suốt quá trình hoạt động;
c) Thực hiện yêu cầu về quản lý nhà nước
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
d) Thực hiện trách nhiệm phổ biến tri thức,
thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
đ) Cập nhật thông tin tình hình, kết quả
hoạt động hàng năm trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ.
Điều 44.
Trách nhiệm của cơ quan chủ quản của tổ chức khoa học và công nghệ
1. Kiểm tra, giám sát để bảo đảm tổ chức
khoa học và công nghệ tuân thủ đầy đủ các điều kiện thành lập và hoạt động theo
đúng lĩnh vực đã được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký tổ chức khoa học
và công nghệ.
2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức
khoa học và công nghệ làm cơ sở xác định mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà
nước, điều chỉnh, đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của tổ chức khoa học và công
nghệ.
3. Chịu trách nhiệm thực hiện việc hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định
của pháp luật.
Điều 45.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
là tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập và quản lý.
2. Nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ
kinh phí hoạt động, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức khoa học
và công nghệ công lập về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính, hợp tác quốc tế,
liên doanh, liên kết.
3. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
trừ cơ sở giáo dục đại học, được quyền có nhân sự đồng cơ hữu với cơ sở giáo dục
đại học.
4. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia góp vốn vào doanh nghiệp để
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo; được cử viên chức tham gia điều hành doanh nghiệp, làm việc định kỳ tại
doanh nghiệp.
5. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
được cử viên chức sang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ
khác trong thời gian nhất định để trao đổi học thuật, nâng cao năng lực, nắm bắt
nhu cầu công nghệ; có trách nhiệm giữ nguyên chế độ lương, quy hoạch, bổ nhiệm,
thi đua, khen thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với viên chức được cử.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46.
Tổ chức khoa học và công nghệ công lập đặc thù
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập
đặc thù là tổ chức khoa học và công nghệ công lập được áp dụng cơ chế đặc thù
riêng về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế và nhân sự theo quy định của Chính
phủ.
2. Tổ chức khoa học và công lập đặc thù
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
thành lập trên cơ sở văn bản hợp tác với tổ chức quốc tế, quốc gia để trực tiếp
thực hiện hoặc hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo
trong lĩnh vực Việt Nam ưu tiên đầu tư;
b) Trung tâm, viện nghiên cứu xuất sắc
được thành lập để tập hợp chuyên gia, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và nhà khoa học nước ngoài đến làm việc
kiêm nhiệm hoặc biệt phái.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 47.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm hỗ trợ
khởi nghiệp sáng tạo
1. Trung tâm nghiên cứu và phát triển,
trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm đổi
mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc
gia được xác định dựa trên tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực, năng lực thực
hiện, mục tiêu, kết quả hoạt động.
2. Các loại hình tổ chức có hoạt động
nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, hỗ trợ đổi mới
sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều
này có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận để làm căn cứ áp dụng chính
sách ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu
công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu, phát triển tại
phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo; được hỗ
trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại; được hưởng ưu đãi, hỗ trợ
theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt
động và kết quả thụ hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 48.
Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm:
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
trừ cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện và các tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc cơ sở giáo dục đại học, bệnh viện này;
2. Trung tâm đổi mới sáng tạo công lập;
3. Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
công lập;
4. Tổ chức khác do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập để cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong
lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Mục 2
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 49.
Nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Nhân lực hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo bao gồm: cá nhân quản lý, trực tiếp thực hiện hoặc hỗ trợ
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Điều 50.
Chức danh khoa học, chức danh công nghệ
1. Chức danh khoa học, chức danh công
nghệ là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng của
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo tham gia giảng dạy, đào tạo đại học, sau đại học được xét
công nhận và bổ nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo quy định của pháp luật
về giáo dục đại học.
3. Người có học vị tiến sĩ hoặc có công
trình xuất sắc, giải thưởng cao về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được
xét công nhận, bổ nhiệm vào chức danh khoa học, chức danh công nghệ cao hơn
không phụ thuộc vào năm công tác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 51.
Quyền của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tự do sáng tạo, bình đẳng trong hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Được cơ quan, tổ chức, đơn vị công
tác giao nhiệm vụ, trang bị phương tiện và tạo điều kiện làm việc phù hợp.
3. Được tham gia tư vấn, đề xuất ý kiến
về chính sách, pháp luật, Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Hợp tác với tổ chức, cá nhân khác để
hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, ký kết hợp đồng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
5. Được tiếp cận thông tin, cơ sở dữ liệu
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để hoạt động khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo.
6. Được tham gia tổ chức có hoạt động
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; được tham gia hội, hiệp
hội khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
7. Được tham gia hoạt động đào tạo, tư vấn,
hội nghị, hội thảo khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tham gia hoạt động
hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
8. Được xét công nhận, bổ nhiệm vào chức
danh khoa học, chức danh công nghệ theo quy định của Luật này.
9. Được khen thưởng, hưởng quyền lợi,
quyền ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 52.
Nghĩa vụ của cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Đóng góp trí tuệ, tài năng vào sự
nghiệp phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Tuân thủ liêm chính khoa học, đạo đức
nghề nghiệp trong hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Thực hiện trách nhiệm truyền thông,
phổ biến tri thức, kết quả, thành tựu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
cho cộng đồng.
4. Tuân thủ quy định của tổ chức nơi làm
việc, thỏa thuận của tổ chức đầu tư, tài trợ khi cung cấp, công bố kết quả
nghiên cứu, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được tạo ra từ
kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức
đó.
5. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 53.
Tổng công trình sư về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao tổng công trình sư là người có uy
tín, kinh nghiệm, năng lực vượt trội để chủ trì thực hiện chương trình, nhiệm vụ
sau đây:
a) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt;
b) Chương trình khoa học và công nghệ
phát triển công nghệ chiến lược;
c) Chương trình, nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo khác có quy mô lớn, ý nghĩa đặc biệt, có tính liên
ngành, quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của Chính
phủ.
2. Trong quá trình thực hiện chương
trình, nhiệm vụ được giao, tổng công trình sư có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình duyệt và chịu trách
nhiệm về kiến trúc tổng thể, lộ trình công nghệ;
b) Quyết định vấn đề kỹ thuật, công nghệ
chiến lược, giải quyết vướng mắc kỹ thuật phức tạp;
c) Phê duyệt thay đổi thiết kế lớn;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn cho người
đứng đầu chương trình, nhiệm vụ, hợp phần (nếu có) và đơn vị liên quan;
đ) Quyền tiếp cận thông tin đầy đủ, yêu
cầu giải trình;
e) Quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn và
báo cáo trực tiếp lên cấp cao nhất khi có khác biệt trọng yếu;
g) Tham gia thẩm định, đánh giá các đề
xuất, dự án liên quan;
h) Chịu trách nhiệm cá nhân toàn diện
trước cơ quan có thẩm quyền về kết quả kỹ thuật, công nghệ của chương trình,
nhiệm vụ.
3. Thẩm quyền và quy trình lựa chọn tổng
công trình sư do Chính phủ quy định.
4. Ngoài được hưởng ưu đãi theo quy định
tại khoản 1 Điều 55 của Luật này, trong quá trình thực hiện chương trình, nhiệm
vụ được giao, tổng công trình sư còn được hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Hưởng lương, phụ cấp ưu đãi đặc biệt
theo thỏa thuận; được ngân sách nhà nước bảo đảm để bố trí nhà ở công vụ theo
quy định của pháp luật về nhà ở; được bố trí phương tiện đi lại công vụ trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm an sinh xã hội cho tổng công trình sư và
gia đình;
b) Được đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều
động nhân lực hoạt động khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
tham gia thực hiện nhiệm vụ; được chủ động lựa chọn, điều động, sử dụng nhân lực
trong phạm vi chương trình, nhiệm vụ; thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài và
chi trả theo mức kinh phí thỏa thuận;
c) Chủ động quyết định sử dụng kinh phí,
nguồn lực được giao, bao gồm cả kinh phí để mua trực tiếp công nghệ, sản phẩm,
thiết bị nước ngoài cần thiết cho việc giải mã với giá thỏa thuận, mua trực tiếp
bí quyết công nghệ với giá thỏa thuận;
d) Được tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí
khảo sát, trao đổi khoa học với nhà khoa học nước ngoài để cập nhật công nghệ mới.
5. Trong lĩnh vực công nghiệp quốc
phòng, an ninh và động viên công nghiệp, việc xét công nhận tổng công trình sư
thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghiệp quốc phòng, an ninh và động
viên công nghiệp. Tổng công trình sư trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng, an
ninh và động viên công nghiệp được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật này và
Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 54.
Thu hút, trọng dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhân tài trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo là cá nhân có năng lực đặc biệt, có đóng góp đột
phá hoặc có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực trên phạm vi quốc
gia hoặc quốc tế, đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:
a) Đạt giải thưởng về khoa học, công nghệ
uy tín trong nước hoặc quốc tế; có kết quả nghiên cứu được công bố trên tạp chí
khoa học quốc tế hàng đầu hoặc trong các hội nghị quốc tế chuyên ngành;
b) Là tác giả sáng chế hoặc giống cây trồng
được bảo hộ; có sản phẩm, mô hình, giải pháp hoặc dịch vụ mới, đột phá được ứng
dụng thực tiễn, mang lại giá trị lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc bảo vệ
môi trường;
c) Đã được giao chủ trì dự án trọng điểm
quốc gia, quốc tế hoặc dự án khởi nghiệp sáng tạo đột phá.
2. Nhà nước có chính sách thu hút, trọng
dụng nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sau đây:
a) Nhà nước ưu tiên giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là nhiệm vụ phục
vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược cho tổ chức, doanh nghiệp thu
hút được nhân tài tham gia thực hiện;
b) Ngoài chính sách ưu đãi quy định tại
khoản 1 Điều 55 của Luật này, Nhà nước có chính sách đãi ngộ đặc biệt đối với
nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua ưu
đãi tài chính, ưu đãi phi tài chính, ưu đãi về điều kiện làm việc, bố trí nhà ở.
Nhà nước tạo cơ hội phát triển sự nghiệp lâu dài, thu hút nhân tài từ nước
ngoài; bảo đảm an sinh xã hội cho nhân tài và gia đình;
c) Nhà nước thúc đẩy phát triển nguồn
nhân lực, nhân tài về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thông qua việc tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết
hợp với xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tạo cơ hội nghiên cứu và ứng dụng thực
tiễn.
3. Việc xác định nhân tài trong lĩnh vực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện thông qua tiêu chí và
minh chứng cụ thể, không cần thủ tục công nhận danh hiệu chính thức. Trên cơ sở
tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền giao thực hiện
nhiệm vụ quyết định việc áp dụng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 55.
Ưu đãi đối với cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ; được ưu tiên trong bổ nhiệm, tuyển dụng, bố trí vị trí việc
làm, thu nhập, thuế thu nhập cá nhân, lao động, nhà ở, xuất cảnh, nhập cảnh, cư
trú và cấp giấy phép lao động.
2. Tổng công trình sư được ưu đãi theo
quy định tại khoản 4 Điều 53 của Luật này.
3. Nhân tài được ưu đãi theo quy định tại
khoản 2 Điều 54 của Luật này.
4. Nghiên cứu viên sau tiến sĩ, nghiên cứu
sinh của chương trình đào tạo tiến sĩ, học viên của chương trình đào tạo thạc
sĩ được xem xét tài trợ hoạt động nghiên cứu từ ngân sách nhà nước.
5. Nhà khoa học trẻ tài năng, kỹ sư trẻ
tài năng được ưu tiên hỗ trợ nâng cao trình độ ở nước ngoài, chủ trì nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và giao kinh phí hỗ trợ nhóm nghiên cứu
mạnh trong lĩnh vực chuyên môn.
6. Nhà khoa học xuất sắc có thành tích nổi
bật trong nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được xem xét tài trợ kinh
phí để chủ động thực hiện ý tưởng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
có tính đột phá, tiềm năng ứng dụng cao, đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
7. Chuyên gia, nhà khoa học trong nước,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài được
hưởng các ưu đãi sau đây:
a) Được khuyến khích tham gia hoạt động
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt Nam;
b) Chuyên gia, nhà khoa học là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài trong thời gian
làm việc tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật
này và được hưởng ưu đãi về thu nhập, điều kiện làm việc, về xuất cảnh, nhập cảnh,
cư trú, nhà ở và ưu đãi khác theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 56.
Danh hiệu vinh dự Nhà nước, khen thưởng và giải thưởng về khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được phong, tặng danh hiệu vinh dự Nhà
nước, giải thưởng và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được đặt, tặng giải thưởng
nhằm khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân được nhận danh hiệu,
giải thưởng về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình và nhu cầu động viên,
khen thưởng trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình để xét, tặng giải thưởng về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tập thể, cá nhân có kết quả nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo xuất sắc.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57.
Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư, chuyên
gia hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo, chuyên gia hỗ trợ, nhà đầu tư cá nhân cho khởi nghiệp
sáng tạo có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền công nhận là đối tượng được hưởng
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật và chính sách hỗ trợ của chương
trình, đề án hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo được ưu tiên thuê đất, cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, khu công nghệ số tập trung; ưu tiên sử dụng trang thiết bị nghiên cứu,
phát triển tại các phòng thí nghiệm dùng chung, cơ sở ươm tạo, trung tâm đổi mới
sáng tạo; được hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại.
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình hoạt
động và kết quả thụ hưởng chính sách hỗ trợ phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này;
quy định trình tự, thủ tục, điều kiện, thẩm quyền công nhận đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 58.
Viên chức tham gia góp vốn, làm việc, quản lý, điều hành tại doanh nghiệp để
thương mại hóa kết quả nghiên cứu
1. Viên chức, viên chức quản lý làm việc
tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập được tham gia góp vốn, tham gia quản
lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức thành lập hoặc
tham gia thành lập để thương mại hóa kết quả nghiên cứu do tổ chức đó tạo ra
khi được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức.
2. Trường hợp viên chức quản lý là người
đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì phải được sự đồng ý của cấp
trên quản lý trực tiếp.
Mục 3
HẠ TẦNG CHO KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 59.
Xây dựng, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước đầu tư xây dựng, cải tạo,
nâng cấp, sửa chữa, duy trì và vận hành cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, trang
thiết bị phục vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo,
trong đó tập trung phát triển các thư viện chuyên ngành, bảo tàng chuyên ngành,
trung tâm nghiên cứu, trung tâm thử nghiệm, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc
gia, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho việc nghiên cứu, phát triển công
nghệ chiến lược.
Phương thức đầu tư hạ tầng phát triển
công nghệ chiến lược thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
36 của Luật này.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung trong một số lĩnh vực để phục vụ
đào tạo, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm
sau đây:
a) Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân sử
dụng chung;
b) Công khai danh mục thiết bị, tư liệu
và tổ chức sử dụng trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo quốc gia;
c) Công khai chi phí liên quan, báo cáo
định kỳ về hiệu quả sử dụng.
4. Tổ chức quản lý cơ sở vật chất, hạ tầng
kỹ thuật, trang thiết bị dùng chung quy định tại khoản 2 Điều này có thể thu
chi phí dịch vụ dựa trên chi phí thực tế, bao gồm bảo trì, sửa chữa, vận hành
và khấu hao, theo định mức kinh tế - kỹ thuật được công bố công khai.
5. Nhà nước khuyến khích phát triển các
cụm, khu nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo tập trung, bao gồm cả khu
công nghệ cao, công viên khoa học, cụm đổi mới sáng tạo.
6. Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển,
tham gia khai thác hạ tầng, mạng lưới, hệ sinh thái hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
trong nước, nước ngoài để kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia với
quốc tế.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 60.
Xây dựng hạ tầng thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư hạ tầng thông
tin, nguồn tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bao gồm cả Nền
tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia và Hệ thống
thông tin quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để phục vụ nghiên
cứu, quản lý, hoạch định chính sách, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
2. Nhà nước đầu tư, hỗ trợ tổ chức có hoạt
động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong thu thập, xử
lý, quản lý và phổ biến thông tin, tri thức khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo; xây dựng cơ sở dữ liệu mở phục vụ cộng đồng.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ
và tham gia các hoạt động quy định khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Mục 4
TÀI CHÍNH CHO KHOA HỌC,
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 61.
Ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước bảo đảm chi cho khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm tối thiểu 2% tổng chi ngân sách nhà nước
trong nguồn tổng chi tối thiểu 3% ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số và tăng dần theo yêu cầu phát triển
để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ.
2. Ngân sách nhà nước chi cho khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được sử dụng có trọng tâm, trọng điểm, gắn với
kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, theo nguyên tắc đề cao trách nhiệm của
các cơ quan ở trung ương và địa phương.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân
sách nhà nước nhằm khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp đầu tư cho khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 62.
Nội dung chi ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Ngân sách nhà nước cho khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo được sử dụng cho nội dung sau đây:
a) Chi đầu tư phát triển hạ tầng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo do Nhà nước tuyển chọn, giao trực tiếp, tài trợ thực
hiện;
c) Chi cho hoạt động hỗ trợ nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ;
d) Chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
đ) Chi thực hiện nhiệm vụ do cấp có thẩm
quyền giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài phạm vi dự toán thường
xuyên quy định tại điểm d khoản này;
e) Chi hoạt động quản lý khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo;
g) Chi thực hiện chính sách hỗ trợ thu
hút, sử dụng, đãi ngộ cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
h) Chi cấp vốn điều lệ cho các quỹ đầu
tư mạo hiểm; chi quản lý và hoạt động theo chức năng của Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học
và công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
i) Chi cho hoạt động hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
k) Nội dung chi khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 63.
Lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng, quyết toán ngân sách nhà nước cho khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Việc lập nội dung đầu tư phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong kế hoạch tài chính 05 năm và kế
hoạch đầu tư công trung hạn thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công, bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo và mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo của từng giai đoạn.
2. Việc lập dự toán chi ngân sách nhà nước
hằng năm cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phải được thực hiện như
sau:
a) Bao gồm dự toán chi đầu tư phát triển,
dự toán chi thường xuyên sự nghiệp khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo cho
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
b) Được lập theo các nội dung chi quy định
tại khoản 1 Điều 62 của Luật này theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở
trung ương về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
c) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn,
kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Dự toán kinh phí hàng năm từ ngân
sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
do Nhà nước tài trợ, đặt hàng thực hiện gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển
tiếp và dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và
kinh phí trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm trước được xác định
theo từng loại hình nhiệm vụ, tăng thêm khi có thay đổi chính sách, chế độ có
liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;
đ) Lập dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động
thường xuyên cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập được thực hiện hằng
năm, trên cơ sở khối lượng nội dung hoạt động dự kiến do cơ quan chủ quản xác định
và dự trù kinh phí cần thiết để thực hiện, có tính đến điều kiện năng lực nhân
lực, cơ sở vật chất và lĩnh vực chuyên môn của tổ chức. Việc lập dự toán giai
đoạn tiếp theo được xác định trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức
trong giai đoạn trước liền kề. Dự toán kinh phí hằng năm từ ngân sách nhà nước
để triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho tổ chức
khoa học và công nghệ công lập gồm dự toán kinh phí cho nhiệm vụ chuyển tiếp và
dự toán kinh phí cho nhiệm vụ mở mới trên cơ sở số nhiệm vụ dự kiến và kinh phí
trung bình theo năm của các nhiệm vụ trong các năm trước, tăng thêm khi có thay
đổi chính sách, chế độ có liên quan và điều chỉnh do lạm phát, giảm phát;
e) Dự toán kinh phí hằng năm từ nguồn
kinh phí đầu tư phát triển khác được lập trên cơ sở căn cứ vào quyết định phê
duyệt nhiệm vụ, tiến độ giải ngân và kết quả hạng mục công việc đã được kiểm
tra, đánh giá; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương có
trách nhiệm tổng hợp kế hoạch chi đầu tư phát triển khác hằng năm, bao gồm danh
mục, mức vốn bố trí chi từng chương trình, nhiệm vụ, dự án gửi về cơ quan quản
lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương để tổng hợp.
3. Việc phân bổ ngân sách nhà nước chi
cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được thực hiện theo các nguyên tắc
sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và Chiến lược phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo; gắn với kế hoạch tổng thể về khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, định
hướng công nghệ ưu tiên và chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
đã được phê duyệt;
b) Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho
nhiệm vụ, chương trình có quy mô lớn, tính liên ngành, liên vùng, có sự tham
gia của doanh nghiệp và tạo hiệu ứng lan tỏa công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực
công nghệ chiến lược, công nghệ mới nổi có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh
tranh quốc gia;
c) Phân bổ ngân sách nhà nước được thực
hiện trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước trong các giai đoạn trước và khả năng đóng góp thực tế của nhiệm
vụ, chương trình, dự án vào mục tiêu phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Việc đánh giá gắn với trách nhiệm giải trình của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương;
d) Bảo đảm công khai, minh bạch;
đ) Kinh phí tài trợ, đặt hàng nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; kinh phí hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ
triển khai hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giao về các quỹ
quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này được cấp bằng lệnh chi tiền vào
tài khoản của các quỹ tại Kho bạc Nhà nước;
e) Phần ngân sách nhà nước không phân bổ
qua quỹ được giao dự toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật.
4. Việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà
nước được thực hiện như sau:
a) Ngân sách nhà nước phải được sử dụng
với mục tiêu bảo đảm hiệu quả tổng thể, tiến độ giải ngân, gắn với trách nhiệm
trực tiếp, toàn diện của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, có sự giám sát, kiểm
tra, đánh giá thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đánh giá
và báo cáo tình hình thực hiện, kết quả, hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước
trên Nền tảng số quản lý khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia; lưu
trữ đầy đủ chứng từ và giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu;
c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo được chi theo ủy nhiệm chi của tổ chức chủ trì;
quyết toán sau khi hoàn thành hợp đồng, không phụ thuộc vào năm tài chính; thực
hiện quyết toán ngân sách nhà nước hằng năm theo niên độ ngân sách đối với số
kinh phí thực chi đã được Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức chủ trì mở tài khoản
giao dịch xác nhận;
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng kinh phí hỗ trợ
hoạt động thường xuyên của tổ chức khoa học và công nghệ công lập để bảo đảm
hoàn thành các kết quả đầu ra cam kết theo dự toán ngân sách nhà nước được giao
hằng năm.
5. Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần theo
nội dung nghiên cứu thực hiện như sau:
a) Việc khoán chi đến sản phẩm cuối cùng
được áp dụng khi tổ chức chủ trì có cam kết đạt được các sản phẩm là kết quả cuối
cùng của nhiệm vụ. Khi áp dụng khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, tổ chức chủ
trì được tự chủ, tự quyết định việc sử dụng kinh phí, được điều chỉnh giữa các
khoản mục chi, nội dung chi, quyết toán tổng số kinh phí thực hiện nhiệm vụ
theo mục chi khoán khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
b) Việc khoán chi từng phần theo nội
dung nghiên cứu, tổ chức chủ trì được tự chủ sử dụng kinh phí khoán, trừ kinh
phí chi mua tài sản trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ, thuê dịch vụ
thuê ngoài chưa có tiêu chuẩn, định mức và đoàn đi công tác nước ngoài. Tổ chức
chủ trì được quyền điều chỉnh các nội dung chi trong cùng loại hình chi;
c) Tổ chức chủ trì được sử dụng kinh phí
từ công lao động để thuê chuyên gia trong nước, nước ngoài theo thỏa thuận; chịu
trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, lưu trữ chứng từ và giải trình khi
được yêu cầu. Kinh phí chi cho công lao động phải nhập vào nguồn thu của tổ chức
chủ trì để trả cho cá nhân trực tiếp tham gia nhiệm vụ, hỗ trợ nhiệm vụ và những
nội dung thuê khoán chuyên môn khác, trừ khoản chi cho cá nhân không thuộc tổ
chức chủ trì.
6. Quyết toán ngân sách nhà nước cho
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 64.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia được hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà
nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá
nhân. Quỹ thực hiện chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ; hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
2. Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia được
hình thành từ nguồn kinh phí được cấp hằng năm từ ngân sách nhà nước, các khoản
đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Quỹ thực hiện
chức năng tài trợ, đặt hàng thực hiện chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ kinh phí để ứng dụng công nghệ,
chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động
phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy
văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo.
3. Việc lập kế hoạch và xác định tổng
ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho các quỹ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này không tính đến khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho của tổ chức, cá
nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng
cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng, không phải nộp lại ngân sách
nhà nước.
4. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia không phải là quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 65.
Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy theo tình
hình thực tế thành lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để
đặt hàng, tài trợ cho chương trình, nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo; hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ lãi suất vay để ứng dụng công nghệ, chuyển
giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo; hỗ trợ hoạt động nâng cao
năng lực khoa học và công nghệ; hỗ trợ hoạt động phát triển hệ thống đổi mới
sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo,
khởi nghiệp sáng tạo.
2. Nguồn kinh phí của quỹ được cấp hằng
năm từ ngân sách nhà nước, các khoản đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Việc lập kế hoạch và xác định tổng
ngân sách nhà nước cấp hằng năm cho quỹ không tính đến khoản đóng góp tự nguyện,
hiến, tặng cho của tổ chức, cá nhân. Tại thời điểm kết thúc năm ngân sách, khoản
đóng góp tự nguyện, hiến, tặng cho không sử dụng hết được giữ lại quỹ để sử dụng,
không phải nộp lại ngân sách nhà nước.
4. Kết quả hoạt động của quỹ phải được định
kỳ đánh giá dựa trên hiệu quả phục vụ các mục tiêu chiến lược, kế hoạch tổng thể
về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 05 năm, kế hoạch về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo, khả năng đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, phát triển các ngành, lĩnh vực.
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan,
đơn vị hiện có trong hệ thống tổ chức của mình để thực hiện nhiệm vụ điều hành
quỹ, chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị điều hành quỹ, bảo
đảm việc giải ngân và sử dụng ngân sách nhà nước đã cấp đúng tiến độ và có hiệu
quả.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66.
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
được phép trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Quỹ được nhận khoản đóng góp tự nguyện, hiến,
tặng cho hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện các nhiệm vụ của quỹ.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện các hoạt động
sau đây:
a) Trực tiếp thực hiện, đặt hàng hoặc
thuê thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;
b) Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; nghiên cứu, xây dựng, áp dụng tiêu
chuẩn cơ sở; đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác quyền sở hữu trí tuệ;
c) Tổ chức nghiên cứu, thuê nghiên cứu tại
nước ngoài không phải thông qua dự án đầu tư;
d) Thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư hoặc
cùng đầu tư vào dự án khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp chỉ được sử dụng tối đa 5% thu nhập
tính thuế hằng năm cho nội dung quy định tại điểm này;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định
của Luật này.
3. Ngoài nội dung quy định tại khoản 2
Điều này, doanh nghiệp nhà nước được sử dụng quỹ phát triển khoa học và công
nghệ để thực hiện dự án trọng điểm, dự án phát triển công nghệ chiến lược theo
cơ chế đặc biệt quy định tại Điều 31 của Luật này.
4. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng quỹ phát triển khoa
học và công nghệ.
5. Việc sử dụng quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện mua, sáp nhập, đầu tư, cùng đầu tư vào
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch,
quản lý rủi ro tài chính, phòng ngừa xung đột lợi ích;
b) Hiệu quả đầu tư được xem xét trên cơ
sở đánh giá tổng thể, trong dài hạn, không áp dụng yêu cầu bảo toàn vốn hằng
năm và không áp dụng đánh giá theo từng dự án, nhiệm vụ cụ thể;
c) Tổng mức đầu tư vào doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo không vượt quá ngưỡng rủi ro đã được phê duyệt trong kế hoạch đầu
tư của quỹ, được xác định trên cơ sở tổng thể danh mục đầu tư hoặc trong một
chu kỳ đầu tư xác định;
d) Có cơ chế theo dõi, đánh giá định kỳ
kết quả đầu tư, kịp thời xử lý rủi ro, tổn thất nếu có phát sinh.
6. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp,
cá nhân quản lý, sử dụng quỹ được miễn trách nhiệm dân sự, loại trừ trách nhiệm
hành chính liên quan đến tổn thất đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư quy định
tại khoản 5 Điều này trong trường hợp phát sinh tổn thất mặc dù đã thực hiện đầy
đủ các quy trình, quy định liên quan trong quá trình thực hiện đầu tư và công
khai, minh bạch, trung thực trong quá trình ra quyết định đầu tư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67.
Ưu đãi trong mua sắm sử dụng ngân sách nhà nước đối với sản phẩm, hàng hóa của
tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo
1. Sản phẩm công nghệ cao thuộc Danh mục
sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được sản xuất bởi doanh
nghiệp công nghệ cao hoặc doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản
phẩm công nghệ cao được công nhận theo quy định của pháp luật về công nghệ cao;
sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo đặc biệt; sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo trong nước được ưu đãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Nhà nước xem xét tài trợ chi phí thử
nghiệm, kiểm định, đánh giá chất lượng sản phẩm tham gia trong mua sắm sử dụng
ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ chiến lược;
b) Sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp là
kết quả tạo ra từ kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo trong nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
CHƯƠNG VI
HỘI NHẬP VÀ HỢP TÁC QUỐC
TẾ VỀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 68.
Nguyên tắc hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tích cực, chủ động hội nhập trên cơ sở
bảo đảm độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, bình đẳng và cùng có lợi; tham
gia giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ toàn cầu.
2. Đa dạng hóa, đa phương hóa hợp tác, đầu
tư với nước ngoài; bảo đảm ngân sách, cơ chế tài chính phù hợp để tham gia các
hoạt động hội nhập.
3. Phát triển khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo theo chuẩn mực quốc tế gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc
tế, nhất là các quốc gia có hệ sinh thái khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
phát triển; tận dụng nguồn lực quốc tế để nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, đặc biệt là đối với công nghệ cao,
công nghệ chiến lược.
5. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của các
bên tham gia hợp tác quốc tế được bảo vệ thông qua điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 69.
Hoạt động hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Tham gia xây dựng, định hình các cơ
chế hợp tác khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khu vực và quốc tế.
2. Tham gia các tổ chức, hiệp hội khu vực
và quốc tế trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
3. Tham gia với các tổ chức nước ngoài,
quốc tế trong việc thành lập tổ chức, triển khai hoạt động khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo chung.
4. Thu hút, thuê chuyên gia, nhà khoa học
là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài.
5. Tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên
tiến của nước ngoài; quảng bá kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ
và đổi mới sáng tạo ra nước ngoài.
6. Phát triển mạng lưới đại diện khoa học
và công nghệ ở nước ngoài.
Điều 70.
Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
1. Nhà nước tài trợ nhiệm vụ khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo theo hình thức hợp tác song phương, đa phương,
chuyển giao công nghệ.
2. Kinh phí tài trợ, đặt hàng nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong các hoạt động hợp tác
quốc tế được sử dụng theo quy định của tổ chức cấp kinh phí, đồng thời bảo đảm
không vi phạm pháp luật Việt Nam.
3. Nhà nước đóng góp vào quỹ nghiên cứu
chung với quốc gia, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
đã ký kết.
4. Nhà nước hỗ trợ pháp lý và tư vấn cho
tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác quốc tế để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và giải
quyết tranh chấp liên quan đến chuyển giao công nghệ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 71.
Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật, nghị quyết có liên
quan
1. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 của Luật
Công nghệ cao số 21/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
32/2013/QH13, Luật số 67/2014/QH13 và Luật số 71/2025/QH15 như sau:
“Điều 6a.
Công nghệ chiến lược
1. Công nghệ chiến lược là công nghệ cao
được ưu tiên đầu tư phát triển và đáp ứng một trong các điều kiện hoặc tạo ra sự
phát triển đột phá, phát triển chất lượng cao về kinh tế - xã hội hoặc đóng vai
trò nền tảng cho các ngành công nghiệp, dịch vụ hoặc có tầm quan trọng chiến lược
đối với quốc phòng, an ninh.
2. Sản phẩm công nghệ chiến lược là sản
phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển, được hình thành từ công nghệ
chiến lược. Sản phẩm công nghệ chiến lược đáp ứng một trong các điều kiện sau
đây :
a) Có tỷ lệ nội địa hóa cao trong cơ cấu
giá trị sản phẩm;
b) Đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh
tế dựa trên các yếu tố về vốn, lao động và năng suất tổng hợp;
c) Có tác động lan tỏa, tích cực đối với
phát triển kinh tế - xã hội hoặc quốc phòng, an ninh.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục
công nghệ chiến lược và sản phẩm công nghệ chiến lược.
4. Nhà nước dành một tỷ lệ ngân sách nhà
nước bảo đảm chi cho các hoạt động công nghệ chiến lược, bao gồm cả chương
trình khoa học và công nghệ phát triển công nghệ chiến lược.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chuyển giao công nghệ số 07/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 16/2023/QH15 như sau:
a) Bổ sung Điều 21a vào sau Điều 21
trong Chương II như sau:
“Điều
21a. Thẩm định, chuyển giao công nghệ trong trường hợp đặc thù
1. Thẩm định công nghệ trong trường hợp
tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định
công nghệ do mình nghiên cứu tạo ra hoặc công nghệ do mình đầu tư nhằm ứng dụng
trong sản xuất, kinh doanh.
2. Trong gói thầu được tổ chức đấu thầu
quốc tế để thực hiện dự án quan trọng quốc gia, hồ sơ mời thầu phải có điều kiện
cam kết của tổng thầu, nhà thầu nước ngoài về việc chuyển giao công nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam. Việc chuyển giao công nghệ
thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38.
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia thực hiện
theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 39 như
sau:
“3. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam; tổ chức, cá nhân chuyển giao công nghệ từ
Việt Nam ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, giải mã công nghệ, đổi mới sáng
tạo tại doanh nghiệp;”;
d) Bỏ cụm từ “Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia,” tại khoản 3 Điều 35;
đ) Bỏ cụm từ “Quỹ đổi mới công nghệ quốc
gia,” tại khoản 5 Điều 35.
3. Bổ sung các khoản 18, 19, 20 vào sau
khoản 17 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số
31/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15, Luật số 56/2024/QH15
và Luật số 71/2025/QH15 như sau:
“18. Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ
thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
19. Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm
vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại
hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
20. Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân,
chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.”.
4. Bổ sung điểm m vào sau điểm l khoản 1
Điều 157 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15, Luật số
71/2025/QH15 và Luật số 84/2025/QH15 như sau:
“m) Sử dụng đất để xây dựng phòng thí
nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử
nghiệm, đất xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung để hỗ trợ nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu và phát triển;
trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo
cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp
sáng tạo cấp tỉnh.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Báo chí số 103/2016/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
35/2018/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như
sau:
“2. Cơ sở giáo dục đại học theo quy định
của Luật Giáo dục đại học; tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới hình thức viện hàn lâm, viện theo
quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; bệnh viện cấp tỉnh
hoặc tương đương trở lên được thành lập cơ quan tạp chí khoa học.
Cơ quan tạp chí khoa học được xuất bản
nhiều tạp chí khoa học.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như
sau:
“1. Cơ quan báo chí hoạt động theo loại
hình đơn vị sự nghiệp có thu.
Cơ quan tạp chí khoa học hoạt động phù hợp
với loại hình của cơ quan chủ quản.”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều
23 như sau:
“c) Có thẻ nhà báo còn hiệu lực. Người đứng
đầu cơ quan báo chí thuộc tổ chức tôn giáo, cơ quan tạp chí khoa học không áp dụng
tiêu chuẩn này;”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều
27 như sau:
“c) Đối với trường hợp cấp thẻ lần đầu,
phải có thời gian công tác liên tục tại cơ quan báo chí đề nghị cấp thẻ từ 02
năm trở lên tính đến thời điểm xét cấp thẻ, trừ tổng biên tập của cơ quan tạp
chí khoa học và trường hợp khác theo quy định của pháp luật;”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều
83a của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số
62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15,
Luật số 61/2024/QH15 và Luật số 84/2025/QH15 như sau:
“b) Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với
thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, trừ trường hợp
thiết kế xây dựng có giải pháp thiết kế, công nghệ là kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo và phải bảo đảm không làm thay đổi về
công năng sử dụng công trình và mục tiêu đầu tư của dự án;.”
7. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 36/2009/QH12, Luật số 42/2019/QH14 và Luật số 07/2022/QH15 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều
86 như sau:
“b) Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí,
phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức,
cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về
nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 135 như
sau:
“1. Chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả theo thỏa thuận;
trường hợp không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như
sau:
a) Trường hợp chủ sở hữu tự mình sử dụng
đối tượng này trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, 10% lợi nhuận trước thuế
thu được tương ứng với giá trị mà sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí đóng góp vào sản phẩm, dịch vụ hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh sử dụng
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí đó;
b) Trường hợp chủ sở hữu chuyển giao quyền
sử dụng các đối tượng này, 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần
nhận tiền thanh toán từ việc chuyển giao trước khi nộp thuế theo quy định.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 135 như
sau:
“3. Trong trường hợp sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí có đồng tác giả, mức thù lao theo quy định tại khoản
1 Điều này là mức dành cho các đồng tác giả. Các đồng tác giả tự thỏa thuận việc
phân chia số tiền thù lao do chủ sở hữu chi trả.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều
164 như sau:
“b) Tổ chức, cá nhân đầu tư cho tác giả
chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng dưới hình thức giao việc,
thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;”;
đ) Sửa đổi, bổ sung câu mở đầu và điểm a
khoản 1 Điều 191 như sau:
“1. Chủ Bằng bảo hộ giống cây trồng có
nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả giống cây trồng theo thỏa thuận; trường hợp
không có thỏa thuận thì mức thù lao trả cho tác giả quy định như sau:
a) 10% lợi nhuận trước thuế mà chủ Bằng
bảo hộ giống cây trồng thu được do tự mình sử dụng giống cây trồng được bảo hộ
để sản xuất, kinh doanh giống cây trồng đó;”;
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 191 như
sau:
“3. Trong trường hợp giống cây trồng có
đồng tác giả, mức thù lao quy định tại khoản 1 Điều này là mức dành cho các đồng
tác giả; các đồng tác giả tự thỏa thuận việc phân chia số tiền thù lao do chủ Bằng
bảo hộ giống cây trồng chi trả.”;
g) Bỏ cụm từ “, Điều 86a” tại khoản 3 Điều
60, khoản 4 Điều 65 và khoản 2 Điều 71;
h) Bãi bỏ Điều 86a, Điều 133a, khoản 2
Điều 135, Điều 136a, khoản 6 Điều 139, khoản 3 và khoản 4 Điều 164, khoản 2 Điều
191, Điều 191a, Điều 191b, khoản 4 Điều 194.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 Điều
45 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 84/2025/QH15 và Luật số
90/2025/QH15 như sau:
“e) Tổng công trình sư theo quy định của
pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; nhân tài có đóng góp quan
trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định khác của pháp
luật có liên quan;”.
9. Bãi bỏ các điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9
của Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt
tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
quốc gia.
Điều 72.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 10 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các điều 15, 61, 62, 63, 64, 65 và 66
của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
3. Luật Khoa học và công nghệ số
29/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 28/2018/QH14 và
Luật số 07/2022/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6, 8 và 9 Điều 73 của Luật này.
Điều 73.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối với đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã nộp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhưng đến ngày 01 tháng 10 năm 2025 chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ thì trình tự,
thủ tục xác định, tuyển chọn, giao trực tiếp, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ
số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Khoa học
và công nghệ số 29/2013/QH13.
2. Đối với hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được gửi tới Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc
gia trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì quy trình, thủ tục đánh giá để tài trợ
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định
của Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ trước
ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Khoa học
và công nghệ số 29/2013/QH13, Nghị quyết số 193/2025/QH15 và văn bản quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt nhiệm vụ.
4. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giao chủ trì
thực hiện trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 mà chưa được cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công thì việc xử lý tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện
theo quy định tại Luật này.
5. Chính phủ quy định chuyển tiếp về hoạt
động của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia.
6. Đối với hồ sơ đề nghị chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 thì trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận doanh
nghiệp khoa học và công nghệ được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13 và văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Khoa học và công nghệ số 29/2013/QH13.
7. Quy định về phân chia lợi nhuận từ
thương mại hóa kết quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 28 của Luật này được
áp dụng đối với lợi nhuận chưa được phân chia từ việc thương mại hóa sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ của các nhiệm vụ được giao từ ngày 01 tháng 01
năm 2023 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2025 được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền về sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ.
8. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì vẫn còn hiệu lực. Trường hợp đề nghị thay đổi, bổ sung
thông tin hoặc cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ
thì thực hiện theo quy định của Luật này.
9. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp Giấy phép thành
lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì tiếp tục được hoạt động đến
khi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh hết hiệu lực.
_______________
Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9
thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2025.
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét