QUỐC HỘI Luật số: 57/2024/QH15 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng
11 năm 2024 |
LUẬT
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUY HOẠCH, LUẬT ĐẦU TƯ, LUẬT ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG
THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ VÀ LUẬT ĐẤU THẦU
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 15/2023/QH15, Luật số
16/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 35/2024/QH15,
Luật số 38/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15,
Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số
20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15,
Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15; Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 03/2022/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 35/2024/QH15;
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15.
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch
1. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quy
hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải phù hợp với
quy hoạch tổng thể quốc gia.
Trường hợp
quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch sử dụng đất quốc gia có mâu
thuẫn với nhau thì phải điều chỉnh và thực hiện theo quy hoạch tổng thể quốc
gia.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành phải phù hợp với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có liên quan theo quy định của Chính phủ.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9.
Chi phí cho hoạt động quy hoạch
1. Chi phí
lập, công bố, điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và
nguồn vốn hợp pháp khác; đối với quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử
dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Chi phí
lập, thẩm định, điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh; thẩm định, thẩm định điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; điều chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đánh giá quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Chi phí
lập, thẩm định, công bố, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành sử dụng nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Thẩm
quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt và phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ lập quy
hoạch được quy định như sau:
a) Chính
phủ tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch,
phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không
gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Thủ
tướng Chính phủ tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch ngành quốc gia, quy
hoạch vùng; phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ lập
quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
c) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung các điểm b, c và d khoản 1 như sau:
“b) Cơ quan
lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá,
dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất các quan điểm, mục
tiêu, nội dung quy hoạch; gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan;
c) Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan tham gia ý kiến, đề xuất các nội dung
quy hoạch thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan
lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan xem xét, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm
tính thống nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung các điểm b, c và d khoản 3 như sau:
“b) Cơ quan
lập quy hoạch lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan nghiên cứu, phân tích, đánh giá,
dự báo về các yếu tố, điều kiện, nguồn lực, bối cảnh phát triển, đánh giá thực
trạng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, đề xuất các quan điểm, mục tiêu,
nội dung quy hoạch; gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan và địa phương trong
vùng;
c)
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan và địa phương trong vùng tham gia ý kiến, đề
xuất các nội dung quy hoạch thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan lập quy hoạch;
d) Cơ quan
lập quy hoạch chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên
quan xem xét, xử lý các vấn đề liên vùng, liên tỉnh nhằm bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ và hiệu quả của quy hoạch;”;
c) Bổ sung khoản
5 vào sau khoản 4 như sau:
“5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 20 như sau:
“2. Quy
hoạch cao hơn (nếu có).”.
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm n khoản 2 Điều 22 như sau:
“n) Danh
mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia;”.
7. Sửa đổi,
bổ sung điểm i khoản 2 Điều 23 như sau:
“i) Danh
mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm g khoản 3 như sau:
“g) Danh
mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên của ngành kết cấu hạ
tầng quốc gia;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Danh
mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên bảo vệ môi trường;”;
c) Sửa đổi,
bổ sung đoạn mở đầu khoản 6 như sau:
“6. Quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:”;
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 6 như sau:
“d)
Danh mục dự kiến các dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên bảo tồn đa dạng
sinh học;”.
9. Sửa đổi,
bổ sung điểm g khoản 2 Điều 26 như sau:
“g) Danh
mục dự kiến các dự án ưu tiên của vùng;”;
10. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm của khoản 2 Điều 27 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm d như sau:
“d) Phương
án phát triển hệ thống đô thị và nông thôn; phương án phát triển hệ thống khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu thể
dục thể thao, khu nghiên cứu, đào tạo; phương án phát triển khu bảo tồn, khu
vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh và đối tượng đã được kiểm kê di tích; phương án phát triển các cụm
công nghiệp; phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; xác
định khu quân sự, an ninh; phương án phát triển những khu vực khó khăn, đặc
biệt khó khăn, những khu vực có vai trò động lực;”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm e như sau:
“e) Phương
án phát triển mạng lưới cấp điện, bao gồm phương án phát triển điện lực đã được
xác định trong quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn và phương án phát triển nguồn, lưới điện của tỉnh;”;
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm h như sau:
“h) Phương
án phát triển công trình thủy lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước bao gồm công
trình thủy lợi, hệ thống cấp nước, thoát nước đã được xác định trong quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng trên địa bàn và công trình thủy lợi liên huyện, hệ
thống cấp nước, thoát nước liên huyện;”;
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm o như sau:
“o) Danh
mục dự kiến các dự án ưu tiên của tỉnh;”.
11. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh.”.
12. Sửa
đổi, bổ sung Điều 45 như sau:
“Điều 45. Kế hoạch thực hiện quy hoạch
1. Kế hoạch
thực hiện quy hoạch được ban hành sau khi quy hoạch được quyết định hoặc phê
duyệt.
Thẩm quyền
ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch được quy định tại Điều 55 và Điều 56 của
Luật này. Cơ quan có thẩm quyền ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch có thẩm
quyền ban hành điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch.
a) Dự án
đầu tư công;
b) Dự án
đầu tư sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công;
c) Xác định
các nguồn lực và việc sử dụng nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
3. Chính
phủ quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục ban hành, điều chỉnh kế hoạch thực hiện
quy hoạch.”.
13. Sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 47 như sau:
“4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bố trí nguồn lực
để thực hiện quy hoạch tỉnh.”.
14. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:
“1. Quy
hoạch được đánh giá thực hiện theo định kỳ 05 năm hoặc đột xuất theo tiêu chí
đánh giá do Chính phủ quy định.”.
15. Sửa
đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
“Điều
51. Nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch
1. Quy
hoạch được điều chỉnh theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 54 của Luật này
khi có một trong các căn cứ được quy định tại Điều 53 của Luật này.
2. Cơ quan
có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch có thẩm quyền quyết định hoặc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c
khoản 6 Điều 54a của Luật này.
3. Cơ quan
có thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch chịu trách nhiệm tổ chức lập điều chỉnh quy
hoạch.
4. Việc
điều chỉnh quy hoạch không làm thay đổi mục tiêu của quy hoạch, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 53 của Luật này.”.
16. Bổ sung
Điều 54a vào sau Điều 54 trong Mục 3 Chương IV như sau:
“Điều
54a. Điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Việc
điều chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn không làm thay đổi quan
điểm và mục tiêu của quy hoạch; bảo đảm tính liên kết, đồng bộ, kế thừa, ổn
định giữa các quy hoạch.
2. Quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh được điều chỉnh theo trình
tự, thủ tục rút gọn khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Việc
thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về
bảo đảm quốc phòng, an ninh, sắp xếp đơn vị hành chính, dự án quan trọng quốc
gia làm thay đổi một hoặc một số nội dung quy hoạch;
b) Quy
hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cao hơn;
c) Quy
hoạch có mâu thuẫn với quy hoạch cùng cấp;
d) Việc
thực hiện dự án khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách làm thay đổi một hoặc một số nội
dung quy hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Khi có
một trong các căn cứ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này thì Chính phủ
xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch không gian biển quốc gia,
quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
4. Khi có
một trong các căn cứ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này thì Thủ tướng
Chính phủ xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
5. Cơ quan
tổ chức lập quy hoạch hoặc cơ quan lập quy hoạch xây dựng hồ sơ điều chỉnh quy
hoạch, gửi xin ý kiến của các cơ quan có liên quan; tiếp thu, giải trình và
hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch.
6.
Thẩm
quyền quyết định hoặc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch được quy định như sau:
a) Quốc hội
quyết định điều chỉnh quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
b) Bộ
trưởng được giao tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, lập quy hoạch vùng phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện;
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
7. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều này; quy định hồ sơ điều
chỉnh quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn.”.
17. Sửa
đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 55 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Thủ
tướng Chính phủ ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện
quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng; kế hoạch thực hiện quy hoạch vùng.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm đ khoản 3 như sau:
“đ) Ban
hành hướng dẫn xác định chi phí cho hoạt động quy hoạch của quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;”;
c)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:
“a)
Ban hành kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện quy hoạch ngành
quốc gia; trình Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch
ngành quốc gia;”.
18. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 như sau:
“1. Ban
hành kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành chính sách, giải pháp và bố trí nguồn lực thực hiện
quy hoạch tỉnh;”.
19. Sửa
đổi, bổ sung một số số thứ tự tại Phụ lục I về Danh mục các quy hoạch ngành
quốc gia như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung số thứ tự 26 như sau:
26. |
Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn |
b) Sửa đổi,
bổ sung các số thứ tự 29, 32 và 33 như sau:
29. |
Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất, khoáng sản |
32. |
Quy hoạch khoáng sản nhóm I |
33. |
Quy hoạch khoáng sản nhóm II |
20. Sửa
đổi, bổ sung số thứ tự 11 tại Phụ lục II về Danh mục các quy hoạch có tính chất
kỹ thuật, chuyên ngành như sau:
11. |
Quy hoạch đô thị và nông thôn |
Luật
Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15 |
21. Bãi bỏ
khoản 5 Điều 5, điểm đ khoản 1 và điểm đ khoản 3 Điều 16, điểm m khoản 2 Điều
27, Điều 28, khoản 3 Điều 47, Điều 52 và số thứ tự 31 tại Phụ lục I.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
một số
điều của Luật Đầu tư
1. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 4 như sau:
“3a. Trường hợp có quy định khác
nhau giữa Điều 36a của Luật Đầu tư và luật khác đã được ban
hành trước ngày 15 tháng 01 năm 2025 thì thực hiện theo quy định tại Điều
36a của Luật Đầu tư.”.
2. Bổ sung điểm i và điểm k vào sau điểm h khoản 1 Điều 6 như sau:
“i) Kinh doanh mua bán bảo vật quốc gia;
k) Kinh doanh xuất khẩu di vật, cổ vật.”.
3. Bổ sung Điều 18a
vào sau Điều 18 như sau:
“Điều
18a. Quỹ Hỗ trợ đầu tư
1. Chính phủ thành lập Quỹ Hỗ trợ
đầu tư từ nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói
mòn cơ sở thuế toàn cầu và nguồn hợp pháp khác để ổn định môi trường đầu tư,
khuyến khích, thu hút nhà đầu tư chiến lược, tập đoàn đa quốc gia và hỗ trợ
doanh nghiệp trong nước đối với một số lĩnh vực cần khuyến khích đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết mô hình hoạt động, địa vị pháp lý,
nguồn ngân sách cấp hằng
năm và bổ sung cho Quỹ, hình thức hỗ trợ, cơ chế bồi hoàn hỗ trợ và các chính
sách đặc thù khác của Quỹ, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước
khi ban hành.”.
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm của khoản 1 Điều
31 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d như sau:
“d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô
vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại
I;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm g1 như sau:
“g1) Dự án
đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy
mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của di tích được cấp có
thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế
giới.”;
c) Bãi bỏ điểm h.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm của khoản 1 Điều 32 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b1 như sau:
“b1) Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn
hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I
và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích
quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc
Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất,
dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định
trong quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;”;
b) Bổ sung điểm đ và điểm e vào sau điểm d như sau:
“đ) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất;
e) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn
đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc cảng biển đặc biệt.”.
6.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 33 như sau:
“a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;”.
7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 6 Điều 34 như sau:
“c) Sự phù hợp của dự án đầu tư với chiến lược, quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt (nếu có) có liên quan;”.
8. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 trong Mục 2 Chương IV như sau:
“Điều 36a. Thủ tục đầu tư đặc biệt
1. Trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, nhà đầu
tư được quyền lựa chọn đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều này đối với các dự
án tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghệ thông
tin tập trung, khu thương mại tự do và khu chức năng trong khu kinh tế trong
các lĩnh vực sau đây:
a) Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu
và phát triển (R&D); đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp mạch tích hợp bán
dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp (IC), điện
tử linh hoạt (PE), chip, vật liệu bán dẫn;
b) Đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát
triển, sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến
khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư gồm tài liệu quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật này, trong đó văn bản đề nghị thực hiện
dự án đầu tư bao gồm cam kết đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy
định của pháp luật về xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; đề
xuất dự án đầu tư bao gồm nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường và biện
pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường thay thế cho đánh giá sơ bộ tác
động môi trường.
3. Nội dung đánh giá hồ sơ gồm:
a) Sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư tại khoản 1 Điều này;
b) Sự phù hợp của dự án với quy hoạch có liên quan;
c) Tư cách pháp lý và kinh nghiệm của nhà đầu tư;
d) Nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
đ) Tiến độ thực hiện dự án;
e) Nội dung cam kết của nhà đầu tư;
g) Ưu đãi đầu tư và điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký được gửi cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế đánh giá hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đề xuất dự án có đề nghị
Nhà nước cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại một địa điểm, Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế xem xét, cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư nộp hồ sơ hợp lệ đầu tiên và
thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư còn lại. Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ
sơ đầu tiên bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt hồ sơ của từng nhà
đầu tư tiếp theo. Nhà đầu tư nước ngoài được thành lập tổ chức kinh tế thực
hiện dự án đầu tư trước khi đăng ký đầu tư.
6. Việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án thực hiện theo quy
định tương ứng tại khoản 4 Điều này.
7. Dự án đăng ký đầu tư theo quy định của Điều này không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, thẩm định công nghệ, lập báo cáo
đánh giá tác động môi trường, lập quy hoạch chi tiết, cấp Giấy phép xây dựng và
các thủ tục để được phê duyệt, chấp thuận, cho phép trong lĩnh vực xây dựng,
phòng cháy, chữa cháy.
8.
Trước khi khởi công xây dựng, nhà đầu tư gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
quản lý trật tự xây dựng tại địa phương và Ban quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế văn
bản thông báo khởi công kèm theo các tài liệu sau đây:
a)
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung theo quy định của
pháp luật về xây dựng do nhà đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt;
b)
Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện thẩm tra về an toàn
công trình, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy; sự tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật.
9. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là cơ sở cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; thực hiện các thủ tục hành chính; thanh tra, kiểm tra, giám
sát, đánh giá, xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước đối với dự án.
10. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật; giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề phát sinh đối với dự án.
11.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành biểu mẫu, hồ sơ thực hiện dự án đầu tư
quy định tại Điều này.
12.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 47 như sau:
“đ) Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính
nhưng tiếp tục vi phạm, trừ trường hợp không thực hiện theo đúng tiến độ tại
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn
bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
điều chỉnh.”.
10. Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a khoản 2 Điều 48 như sau:
“a1) Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các
mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn
(nếu có) quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt
động này và không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ
trường hợp quy định tại điểm d khoản này;”.
11. Sửa đổi, bổ sung một số số thứ tự của Phụ lục IV về Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung số thứ tự 50 như sau:
50 |
Hoạt
động phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán buôn điện, bán lẻ điện |
b) Sửa đổi, bổ sung các số thứ tự 115, 193, 194, 201 và
202 như sau:
115 |
Kinh
doanh dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn |
193 |
Kinh doanh dịch vụ giám định di vật, cổ vật |
194 |
Kinh doanh dịch vụ lập
quy hoạch, dự án, thiết kế, tổ chức thi công, tư vấn giám sát thi công dự án
bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích |
201 |
Kinh doanh di vật, cổ vật, trừ kinh doanh xuất khẩu
di vật, cổ vật; kinh doanh dịch vụ bảo quản, phục
chế, số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu di vật, cổ vật |
202 |
Nhập
khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch |
c) Bổ sung các số thứ tự 90a, 90b và 90c vào sau số thứ tự 90; các
số thứ tự 230, 231 và 232 vào sau số thứ tự 229 như sau:
90a |
Nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập tàu bay không người lái, phương
tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết
bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác |
90b |
Kinh
doanh tàu bay không người lái, phương tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay
không người lái, phương tiện bay khác |
90c |
Nghiên
cứu chế tạo, thử nghiệm, sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay không người lái, phương
tiện bay khác, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết
bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay khác |
230 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trung gian dữ liệu |
231 |
Kinh doanh sản phẩm, dịch vụ phân tích, tổng hợp dữ
liệu |
232 |
Kinh doanh dịch vụ sàn dữ liệu |
d) Bãi bỏ số thứ tự 11.
Điều 3.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư
1. Bổ sung điểm e1 vào sau điểm e khoản 16 Điều 3 như sau:
“e1) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Build - Transfer, sau đây gọi
là hợp đồng BT);”;
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và phân loại dự án
PPP
1. Dự án đầu tư theo phương thức PPP được thực hiện trong các
ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống
cơ sở hạ tầng, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, trừ dự án thuộc trường hợp sau
đây:
a) Dự án thuộc trường hợp độc quyền nhà nước theo quy định của pháp
luật;
b) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an
toàn xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Dự án PPP được phân loại theo thẩm quyền quyết định chủ trương
đầu tư bao gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc
hội;
b) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ;
c) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ
trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quy định tại khoản 1
Điều 5 của Luật này;
d) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
đ) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
e) Dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư,
gồm các dự án quy định tại các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:
“b) Hội đồng thẩm định liên ngành thực hiện nhiệm vụ thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư;
c) Trừ trường hợp nhiệm vụ thẩm định được giao cho đơn vị trực
thuộc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này, Hội đồng thẩm định
cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ thẩm định các báo cáo sau: báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án PPP do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án PPP do Bộ trưởng,
người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án PPP không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư quy định tại
các khoản 2a, 2b và 2c Điều 11 của Luật này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 1 như sau:
“1. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 2a, 2b và 2c Điều này,
quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:”;
b) Bổ sung các khoản 2a, 2b và 2c vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Đối với dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B,
nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng vốn nhà nước
quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này, quy trình dự án PPP được thực
hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án PPP thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Phê duyệt dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, công bố dự án;
c) Lựa chọn nhà đầu tư;
d) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;
đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
2b. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng O&M, quy trình dự
án PPP được thực hiện như sau:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án, công
bố dự án;
b) Lựa chọn nhà đầu tư;
c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP;
d) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án PPP.
2c. Đối với dự án PPP áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh
toán, quy trình dự án PPP được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm
theo dự thảo hợp đồng;
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi, phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng;
c) Thành lập doanh nghiệp dự án PPP trong trường hợp nhà đầu tư đề
xuất;
d) Ký kết hợp đồng dự án PPP;
đ) Triển khai thực hiện hợp đồng dự án; tổ chức giám sát quá trình
xây dựng, thi công công trình, nghiệm thu công trình hoàn thành theo quy định
của pháp luật về xây dựng như quy định đối với dự án đầu tư công.
Dự án quy định tại khoản này không phải lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định tại Chương III và không phải thực hiện nội dung liên quan đến triển
khai thực hiện hợp đồng dự án tại các điều 53, 54, 55, 58, 59, 61, 62, 63, 64,
65 và 66 của Luật này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Sử dụng vốn đầu tư công từ 30.000 tỷ đồng trở lên;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định
của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên
do Bộ, cơ quan trung ương quản lý; dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán
bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối
với quỹ đất, tài sản công thuộc trung ương quản lý có
nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Dự án phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa
không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I của
di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia đặc biệt thuộc
Danh mục di sản thế giới.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4; bổ sung khoản 4a vào sau
khoản 4 như sau:
“3. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác
quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan
khác, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách
nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản
công có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng thuộc phạm vi quản lý của
Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án
PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư
tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ dự án
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng
Chính phủ giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương
đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ dự án quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP
sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ dự án quy định
tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này;
b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được Thủ tướng
Chính phủ giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương
đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách
nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.”.
6. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi;”;
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm cơ sở trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định;
b) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở
hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hội đồng thẩm định cấp cơ sở
hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định hoàn thành và gửi báo cáo thẩm định
đến đơn vị chuẩn bị dự án PPP;
d) Đơn vị chuẩn bị dự án PPP
hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư dự án.”;
c) Bãi bỏ điểm d và điểm đ khoản
2, điểm c khoản 3, điểm c khoản 4 Điều này.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
lựa chọn dự án phù hợp để đầu tư theo phương thức PPP căn cứ các điều kiện sau
đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Phù hợp với ngành, lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật
này;
c) Không trùng lặp với dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư
hoặc quyết định phê duyệt dự án;
d) Có lợi thế so với các hình thức đầu tư khác căn cứ các yếu tố so
sánh về chi phí chuẩn bị đầu tư; khả năng thu hút nguồn vốn, công nghệ, kỹ năng
quản lý từ nhà đầu tư; khả năng thực hiện dự án và nghĩa vụ hợp đồng của cơ
quan có thẩm quyền;
đ) Có khả năng bố trí vốn nhà nước trong trường hợp dự án có nhu
cầu sử dụng vốn nhà nước hoặc có khả năng bố trí nguồn ngân sách nhà nước, quỹ
đất thanh toán trong trường hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng
quỹ đất, loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.”;
b) Sửa đổi, bổ sung các điểm d, đ và e khoản 3 như sau:
“d) Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; đánh giá sơ
bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy
định đối với dự án đầu tư công;
đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư; đánh giá sơ bộ phương án tài chính của dự
án; dự kiến sử dụng vốn nhà nước trong dự án (nếu có); dự kiến phương thức
thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BTL, hợp đồng
BLT, hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hợp đồng BT thanh toán
bằng quỹ đất, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của
quỹ đất dự kiến thanh toán;
e) Dự kiến loại hợp đồng dự án PPP; các hình thức ưu đãi, bảo đảm
đầu tư; cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu (nếu có).”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 19 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Đơn vị chuẩn bị dự án PPP lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo
các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này. Việc lập báo cáo nghiên cứu khả thi
có thể được thực hiện trong quá trình thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư
nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt dự án được thực hiện căn cứ quyết định chủ
trương đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu khoản 2 như sau:
“2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, báo
cáo nghiên cứu khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm i khoản 2 như sau:
“i) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.”;
d) Bổ sung các khoản 3, 4, 5 và 6 vào sau khoản 2 như sau:
“3. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M, báo cáo nghiên cứu
khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết thực hiện dự án; lợi thế áp dụng loại hợp đồng
O&M so với các hình thức đầu tư khác; tác động của việc thực hiện dự án
theo phương thức PPP đối với cộng đồng dân cư trong phạm vi dự án trên cơ sở
tiếp thu ý kiến của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực
đầu tư;
b) Mục tiêu; địa điểm; đánh giá hiện trạng công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng sẵn có và máy móc, thiết bị của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
c) Thuyết minh yêu cầu về phương án tổ chức quản lý, vận hành, kinh
doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch
vụ công;
d) Thông tin hợp đồng dự án, gồm: thời hạn hợp đồng, phân tích rủi
ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án;
đ) Các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư;
e) Tổng mức đầu tư; phương án tài chính của dự án; khả năng huy
động vốn để thực hiện dự án;
g) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
4. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán,
nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định của pháp luật về xây
dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm dự án đáp ứng các
điều kiện lựa chọn dự án PPP quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 14
của Luật này.
5. Đối với dự án PPP thuộc trường hợp chỉ cần lập báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng, nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại các điểm a, e,
g, h và i khoản 2 Điều này.
6. Đơn vị chuẩn bị dự án tổ chức đánh giá tác động môi trường đối
với dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường. Nhà đầu tư trúng thầu, doanh nghiệp dự án PPP không phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường khi triển khai thực hiện hợp đồng dự án
PPP.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3; bổ sung khoản 4 vào sau
khoản 3 Điều 21 như sau:
“2. Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác phê
duyệt dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
12 của Luật này;
b) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà
đầu tư đề xuất thực hiện tại Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án PPP sau đây:
a) Dự án thuộc phạm vi quản lý quy định tại các khoản 2, 4 và 4a
Điều 12 của Luật này;
b) Dự án áp dụng loại hợp đồng O&M thuộc phạm vi quản lý;
c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán mà nhà
đầu tư đề xuất thực hiện tại địa phương.
4. Đối với dự án PPP có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B,
nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công không sử dụng vốn nhà nước
quy định tại các điều 70, 71 và 72 của Luật này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ
quan trung ương, cơ quan khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự
án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được lập, thẩm định theo quy định tại Điều
19 và Điều 20 của Luật này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Căn cứ điều kiện thực hiện cụ thể của từng dự án, cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thực hiện đồng thời một số nội dung sau đây:
a) Lựa chọn danh sách ngắn trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu
khả thi căn cứ quyết định chủ trương đầu tư;
b) Tổ chức lập hồ sơ mời thầu trong quá trình chuẩn bị dự án quy
định tại Chương II của Luật này nhưng phải bảo đảm việc phê duyệt hồ sơ mời
thầu căn cứ quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án.”.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 42 như sau:
“3. Việc đánh giá về
tài chính - thương mại căn cứ theo phương pháp so sánh, xếp hạng quy định trong
hồ sơ mời thầu. Phương pháp so sánh, xếp hạng được xây dựng trên các tiêu chuẩn
đánh giá về tài chính - thương mại, bao gồm một, một số hoặc các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Tiêu chuẩn giá, phí sản phẩm,
dịch vụ công;
b) Tiêu chuẩn vốn nhà nước
hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
c) Tiêu chuẩn lợi ích xã
hội, lợi ích nhà nước;
d) Tiêu chuẩn giá trị thanh
toán.”.
12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 45 như sau:
a) Sửa đổi đoạn mở đầu khoản 1 như sau:
“1. Nhóm hợp đồng dự án áp dụng cơ chế thu phí trực tiếp từ người
sử dụng hoặc tổ chức bao tiêu sản phẩm, dịch vụ công hoặc áp dụng hình thức
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:”;
b) Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Hợp đồng BT là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền
và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình, hệ thống cơ
sở hạ tầng; sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao công trình dự án BT cho
cơ quan có thẩm quyền.
Hợp đồng BT được thực hiện theo hình thức sau đây:
a) Thanh toán bằng quỹ đất được thu hồi theo quy định của pháp luật
về đất đai, quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý để thực hiện dự án
đối ứng. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện công trình BT và dự án đối
ứng là trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá
quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử
dụng đất. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai. Giá đất dự kiến của quỹ đất thanh toán dự án BT được tính
căn cứ bảng giá đất tại thời điểm lập dự án, lập hồ sơ mời thầu. Việc thanh
toán được thực hiện theo cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình BT và
giá trị quỹ đất thanh toán;
b) Thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công hoặc
từ nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công và được
ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước. Giá trị công trình dự án BT gồm tổng mức
đầu tư xây dựng công trình được xác định theo quy định của pháp luật về xây
dựng và các chi phí khác sau giai đoạn xây dựng, trong đó có lãi vay sau giai
đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư;
c) Không yêu cầu thanh toán.
2b. Chính phủ quy định chi tiết điểm a
và điểm b khoản 2a Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau
khoản 1 Điều 49 như sau:
“1.
Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán, hợp đồng dự án PPP
được ký kết trên cơ sở quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết
quả đàm phán hợp đồng, hồ sơ dự thầu còn hiệu lực, thông tin năng lực của nhà
đầu tư đã được cập nhật tại thời điểm ký kết và hồ sơ mời thầu. Trường hợp dự
án PPP có tiểu dự án sử dụng vốn đầu tư công và thuộc loại công trình thiết kế
ba bước theo quy định của pháp luật về xây dựng, cơ quan có thẩm quyền tổ chức
lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán của tiểu dự án sử dụng
vốn đầu tư công trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, bảo đảm hợp đồng được ký
kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật và dự toán đã được phê duyệt.
1a.
Hợp đồng dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán được ký kết
trên cơ sở quyết định phê duyệt dự án, kết quả đàm phán hợp đồng.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 52 như sau:
a)
Bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau khoản 2 như sau:
“2a. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được chi trả chi phí trong
trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn sau đây:
a) Trường hợp quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều này và
hợp đồng dự án xác định thuộc trách nhiệm chi trả của cơ quan ký kết hợp đồng;
b) Trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do lỗi của cơ
quan ký kết hợp đồng.
2b. Chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP quy định tại khoản 2a Điều này phải được Kiểm
toán nhà nước kiểm toán làm cơ sở chi trả cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
PPP. Cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được thỏa
thuận thuê kiểm toán độc lập kiểm toán chi phí này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 và bổ sung khoản 6a vào sau khoản 6 như
sau:
“6. Trường hợp hợp đồng dự án PPP được chấm dứt trước thời hạn theo
quy định tại khoản 2a Điều này, kinh phí mua lại doanh nghiệp dự án PPP hoặc
chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng được bố trí từ vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật. Trường hợp chấm dứt hợp đồng do lỗi của nhà đầu tư quy định tại
điểm c và điểm d khoản 2 Điều này mà cơ quan ký kết hợp đồng và bên cho vay lựa
chọn được nhà đầu tư thay thế thì nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp cho nhà đầu tư thay thế.
6a. Việc sử dụng vốn đầu tư công để bồi thường, chấm dứt hợp đồng
trước thời hạn được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn xây dựng,
căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều 89,
khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền lập dự án
sử dụng vốn đầu tư công gồm chi phí đầu tư xây dựng phần công trình còn lại và
chi phí bồi thường, chấm dứt hợp đồng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Trình
tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án quy định tại
điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định không tiếp tục đầu tư, xây
dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa hoàn thành, cơ quan có thẩm quyền
thực hiện trình tự, thủ tục thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Trường hợp hợp đồng dự án bị chấm dứt trong giai đoạn vận hành,
kinh doanh, căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2
Điều 89, khoản 2 Điều 93, khoản 3 Điều 94 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền
báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung nguồn vốn vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm hoặc bổ sung dự toán vào kế hoạch vốn ngân sách trung ương, địa
phương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân
sách nhà nước. Các hoạt động quy định tại điểm này thực hiện theo trình tự, thủ
tục tương ứng đối với từng nguồn vốn quy định tại pháp luật về đầu tư công,
pháp luật về ngân sách nhà nước.”.
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 57 như sau:
“1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng dự
án PPP, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện một, một số hoặc các nội dung sau đây:
a) Lập thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở của công trình, hệ
thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP theo quy định của pháp luật về xây dựng,
trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
b) Lập thiết kế của hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc dự án PPP theo quy
định của pháp luật có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công theo cách thức tách
thành tiểu dự án, doanh nghiệp dự án PPP lập thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ
sở của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng sử dụng vốn của nhà đầu tư; lập thiết
kế bản vẽ thi công của công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc tiểu dự án sử
dụng vốn đầu tư công căn cứ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
d) Đối với dự án PPP sử dụng vốn đầu tư công theo cách thức bố trí
vào hạng mục cụ thể, ngoài trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này,
doanh nghiệp dự án PPP lập dự toán đối với hạng mục sử dụng vốn đầu tư công,
gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối
với dự án có cấu phần xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật khác có liên quan đối với dự án không có cấu phần xây dựng để tổ chức thẩm
định.”.
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 69 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Thanh toán cho doanh nghiệp dự án PPP cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công theo hợp đồng BTL, hợp đồng BLT; thanh toán cho nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án PPP theo hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Chi trả phần giảm doanh thu; chi phí bồi thường, chấm dứt hợp
đồng trước thời hạn;”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2; bổ sung khoản 2a và khoản 2b vào sau
khoản 2 như sau:
“2. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định tại điểm a
và điểm c khoản 1 Điều này không quá 50% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư
của dự án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2a Điều này.
2a. Tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP cao hơn mức quy định tại
khoản 2 Điều này nhưng không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của
dự án trong trường hợp dự án PPP đáp ứng một, một số hoặc các điều kiện sau
đây:
a) Dự án có chi phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều này vượt quá
50% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư;
b) Dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và cần sử dụng
vốn nhà nước cao hơn mức quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm tính khả thi
về tài chính của dự án;
c) Dự án có yêu cầu tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, công nghệ
mới, tiên tiến từ nhà đầu tư tư nhân và cần sử dụng vốn nhà nước cao hơn mức
quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm tính khả thi về tài chính của dự án.
2b. Trường hợp dự án đáp ứng một, một số hoặc các điều kiện quy
định tại khoản 2a Điều này, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
quyết định việc áp dụng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP theo quy định như
sau:
a) Đối với dự án PPP không phân chia dự án thành phần, tỷ lệ vốn
nhà nước được áp dụng không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của
dự án;
b) Đối với dự án PPP gồm các dự án PPP thành phần, tỷ lệ vốn nhà
nước không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư của từng dự án thành
phần;
c) Đối với dự án được tách thành các dự án thành phần gồm dự án đầu
tư công và dự án PPP, tỷ lệ vốn nhà nước không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư,
tổng mức đầu tư của dự án PPP. Trường hợp việc bồi thường, giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm được tách thành một dự án
thành phần độc lập sử dụng vốn đầu tư công, dự án thành phần PPP được áp dụng
tỷ lệ vốn nhà nước không quá 70% sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư khi đáp
ứng điều kiện quy định tại điểm b, điểm c khoản 2a Điều này.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 70 như sau:
“4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư
công.”.
18. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 73 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chi phí chuẩn bị dự án của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị chuẩn
bị dự án PPP; chi phí tổ chức thẩm định của Hội đồng thẩm định dự án PPP và đơn
vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP; chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư,
ký kết hợp đồng của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu được bố trí từ nguồn
vốn đầu tư công, chi thường xuyên, nguồn vốn hợp pháp khác và tính vào tổng mức
đầu tư của dự án.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chi phí triển khai thực hiện dự án sau khi ký kết hợp đồng của
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng được bố trí từ nguồn vốn chi
thường xuyên của các cơ quan này và nguồn vốn hợp pháp khác.”.
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3
Điều 82 như sau:
“3. Cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản 2 Điều
này phải được xác định tại quyết định chủ trương đầu tư. Căn cứ tình hình thực
tiễn của ngành, địa phương về điều kiện sẵn có của từng nguồn vốn và mức độ ưu
tiên của các nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, cơ quan có
thẩm quyền của dự án xác định nguồn vốn khả thi để chi trả phần giảm doanh thu,
báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tương ứng đối với từng nguồn vốn. Thứ
tự ưu tiên các nguồn vốn như sau:
a) Dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương
hằng năm cho chi đầu tư phát triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử
dụng nguồn vốn dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương
hằng năm cho chi đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Nguồn tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách trung ương, nguồn
tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương dành cho chi đầu tư phát
triển. Trình tự, thủ tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn tăng thu và tiết
kiệm chi quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
công và pháp
luật về ngân sách nhà nước;
c) Dự phòng chung nguồn ngân sách trung ương và dự phòng chung
nguồn ngân sách địa phương của kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trình tự, thủ
tục lập, phê duyệt dự án sử dụng nguồn dự phòng quy định tại điểm này thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Chi phí xử lý cơ chế chia sẻ phần giảm doanh thu quy định tại khoản
này phải được quy định tại hợp đồng dự án.
3a. Đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương
đầu tư, ưu tiên sử dụng ngân sách trung ương để chi trả phần giảm doanh thu.
Đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư, ưu tiên sử dụng ngân sách địa phương để chi trả phần
giảm doanh thu. Đối với dự án được thực hiện trên địa bàn 02 đơn vị hành chính
cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ giao làm cơ
quan có thẩm quyền thống nhất về trách nhiệm của từng địa phương để chi trả
phần giảm doanh thu tại quyết định chủ trương đầu tư của dự án.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:
“Điều 86. Giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo
phương thức PPP
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại
trung ương thực hiện việc giám sát quy trình thực hiện dự án PPP quy định tại
các điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 của Luật này và các dự án khác được Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư theo phương thức PPP tại địa
phương thực hiện việc giám sát quy trình thực hiện dự án PPP quy định tại các
điểm d, đ và e khoản 2 Điều 4 của Luật này.”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 91 như sau:
“1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành
văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương
thức PPP, cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng
BT.”.
22. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điểm, khoản của Điều 101 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT, hợp đồng dự án PPP được ký
kết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 được tiếp tục thực hiện theo quy định của
hợp đồng dự án; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng dự án mà
pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì các bên được thỏa
thuận sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan có
hiệu lực tại thời điểm sửa đổi, bổ sung hợp đồng.”;
b) Bãi bỏ điểm d khoản 5.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đấu thầu
1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án có sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi nước ngoài theo điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên (sau đây gọi là điều ước quốc
tế), thỏa thuận vay nước ngoài thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế, thỏa
thuận vay đó. Trường hợp điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài không quy
định hoặc quy định phải áp dụng pháp luật Việt Nam thì áp dụng quy định của
Luật này.
Trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài có quy
định về đấu thầu khác hoặc chưa được quy định tại Luật này, cơ quan chủ trì đàm
phán báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định việc áp dụng theo quy định của nhà
tài trợ hoặc của tổ chức quốc tế mà Nhà nước, Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 7 như sau:
“d) Lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn để bảo đảm tính liên tục cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và mua
sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên sử dụng nguồn vốn sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ; lựa chọn nhà thầu để thực hiện các gói thầu thuộc dự án đầu tư
kinh doanh quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật này; lựa chọn nhà thầu cung cấp
hàng hóa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn phục vụ trực tiếp cho gói thầu mà
đơn vị sự nghiệp công lập đã ký hợp đồng;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trong nước: là doanh nghiệp, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức khác đăng ký thành lập, hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư nước
ngoài: có đăng ký thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài;”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Chủ đầu tư, bên mời thầu, trừ trường hợp nhà thầu là đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ
được giao phù hợp với tính chất gói thầu của cơ quan quản lý nhà nước đó và trừ
trường hợp quy định tại khoản 4a Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 như sau:
“d) Nhà thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không
có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau; không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp
trên 20% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên, trừ trường hợp quy định
tại khoản 4a Điều này.”;
c) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
“4a. Công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên trong tập đoàn
kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước được tham dự gói thầu của nhau nếu sản
phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu đó thuộc ngành, nghề sản xuất, kinh doanh chính
của tập đoàn kinh tế nhà nước, tổng công ty nhà nước. Đối với gói thầu hỗn hợp
mà tập đoàn kinh tế nhà nước hoặc công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên
trong tập đoàn kinh tế nhà nước làm chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu tham dự
thầu và nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra thiết kế kỹ thuật tổng thể, báo cáo
nghiên cứu khả thi (trường hợp không lập thiết kế kỹ thuật tổng thể), báo cáo
kinh tế kỹ thuật (trường hợp không lập báo cáo nghiên cứu khả thi, không lập
thiết kế kỹ thuật tổng thể theo quy định của pháp luật về xây dựng) không được
có cổ phần hoặc phần vốn góp của nhau, không cùng có cổ phần hoặc phần vốn góp
trên 30% của một tổ chức, cá nhân khác với từng bên.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 16 như sau:
“9. Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi chưa xác định được nguồn vốn theo
quy định tại khoản 3 Điều 39, trừ trường hợp đấu thầu trước quy định tại Điều
42 của Luật này.”.
5. Bổ sung điểm e vào sau điểm đ khoản 1 Điều 17 như sau:
“e) Hủy thầu theo quy định tại khoản 5 Điều 42 của Luật này.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Tổ
chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm, có trách nhiệm thực hiện
một hoặc các công việc: lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; thực hiện các
nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Việc thành lập tổ
chuyên gia được thực hiện theo quy định sau:
a) Chủ đầu
tư thành lập hoặc giao nhiệm vụ đối với lựa chọn nhà thầu;
b) Bên mời
quan tâm, bên mời thầu thành lập hoặc giao nhiệm vụ đối với lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Đơn vị
tư vấn thành lập đối với trường hợp thuê tư vấn để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh.”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c)
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, thuốc, hóa chất, vật tư xét
nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện, phương tiện, xây lắp, thuốc bảo vệ
thực vật, hạt giống cây trồng, hóa chất sát trùng, vật tư cần triển khai ngay
để phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp nhằm duy trì hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trong trường hợp cấp bách, tránh gây nguy hại đến tính mạng, sức khỏe
người dân; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh
kiện, phụ kiện để cấp cứu người bệnh trong tình trạng cấp cứu theo quy định của
Luật Khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có
đủ thuốc, hóa chất, vật tư xét nghiệm, thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện; gói
thầu mua thuốc, thiết bị y tế chỉ có duy nhất một hãng sản xuất trên thị
trường;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 1 như
sau:
“g) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của phương án kiến trúc trúng
tuyển khi tác giả đó có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật về
xây dựng; gói thầu thi công xây dựng, phục chế tượng đài, phù điêu, tranh hoành
tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công
công trình; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập quy hoạch đô thị và nông thôn
được chỉ định cho tác giả của ý tưởng quy hoạch đô thị và nông thôn đã trúng
tuyển thông qua thi tuyển; gói thầu tư vấn thăm dò, khai quật khảo cổ; gói thầu
tư vấn, thi công tu bổ, phục hồi di tích cấp quốc gia, di tích cấp quốc gia đặc
biệt và di sản văn hóa thế giới;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm m khoản 1 như sau:
“m) Gói thầu thuộc dự toán mua sắm không hình thành dự án có giá gói
thầu không quá 300 triệu đồng; gói thầu thuộc dự án có giá gói thầu không quá
500 triệu đồng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, không quá 01 tỷ đồng đối với
gói thầu dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp; gói thầu lập nhiệm vụ
quy hoạch có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng.”;
d) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt đối với dự án, trừ gói thầu
tư vấn phục vụ công tác chuẩn bị dự án; có quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy
hoạch đối với gói thầu tư vấn lập quy hoạch và các gói thầu phục vụ công tác
lập quy hoạch, trừ trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm
vụ quy hoạch và trường hợp không phải phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch;”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
1. Việc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt được áp dụng
đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có một hoặc một số điều kiện đặc
thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực
hiện hợp đồng hoặc khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng,
an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc
gia mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy
định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
9. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:
“a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp. Trường hợp gói thầu đáp
ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này thì được lựa chọn áp dụng
phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một giai đoạn hai túi hồ sơ;”.
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 31 như sau:
“b) Đấu thầu rộng rãi đối với gói thầu hỗn hợp tổ chức đấu thầu
quốc tế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu
quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.”.
11. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 34 như sau:
“3. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.’’.
12. Bổ sung Điều 34a vào sau Điều 34 như sau:
“Điều 34a. Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt được áp dụng
đối với dự án đầu tư kinh doanh có một hoặc một số yêu cầu, điều kiện đặc thù
về thủ tục đầu tư; thủ tục giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển; thủ tục,
phương pháp, tiêu chuẩn lựa chọn nhà đầu tư và nội dung hợp đồng dự án đầu tư
kinh doanh hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh
thổ, lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia mà không thể
áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 34 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 38 như sau:
“a) Quyết định phê duyệt dự án và tài liệu có liên quan, trừ trường
hợp gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án; quyết định phê duyệt
nhiệm vụ quy hoạch và tài liệu có liên quan đối với gói thầu tư vấn lập quy
hoạch và các gói thầu phục vụ công tác lập quy hoạch, trừ trường hợp gói thầu
cần thực hiện trước khi phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và trường hợp không phải
phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Đối với
gói thầu cần thực hiện trước khi phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của
người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;”.
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
“Điều 42. Đấu thầu trước
1. Đấu thầu trước là việc thực hiện trước một số thủ tục trước khi
điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết đối với dự án sử dụng
vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài hoặc trước khi dự án được phê duyệt đầu tư
nhằm mục đích đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, trừ gói thầu cần thực hiện
trước khi phê duyệt dự án.
2. Gói thầu có thể thực hiện đấu thầu trước
bao gồm:
a) Gói thầu mua sắm hàng hóa đã xác định rõ phạm vi cung cấp, yêu
cầu kỹ thuật;
b) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp
phục vụ công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, di dời công trình hạ tầng, kỹ
thuật, rà phá bom mìn, vật nổ, quy hoạch, tái định cư;
c) Gói thầu tư vấn quản lý dự án cho các phần công việc thực hiện
sau khi dự án được phê duyệt, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công, giám sát thi công;
d) Gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài
có yêu cầu đấu thầu trước theo quy định ràng buộc của nhà tài trợ. Trường hợp
nhà tài trợ không quy định thì các gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn
vay ưu đãi nước ngoài có thể thực hiện đấu thầu trước theo quy định tại các
điểm a, b và c khoản này.
3. Đối với gói thầu quy định tại khoản 2 Điều này, các thủ tục được thực hiện trước khi dự án được phê
duyệt hoặc trước khi ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận vay nước ngoài bao
gồm:
a) Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
b) Xác định danh sách ngắn (nếu có);
c) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
đ) Xét duyệt trúng thầu, xác định nhà thầu trúng thầu.
Việc ký kết hợp đồng chỉ được thực hiện sau khi dự án được phê
duyệt đầu tư; đối với gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài, việc ký kết hợp đồng có thể thực hiện trước khi ký kết điều ước quốc tế,
thỏa thuận vay nước ngoài theo quy định của nhà tài trợ nước ngoài nhưng phải
sau khi dự án được phê duyệt đầu tư.
4. Đối với gói thầu đấu thầu trước, nhà thầu không phải thực hiện
biện pháp bảo đảm dự thầu quy định tại Điều 14 của Luật này nhưng phải cam kết
trong hồ sơ dự thầu về trách nhiệm tham dự thầu.
5. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời
thầu phải xác định rõ trách nhiệm của nhà thầu và chủ đầu tư trong việc thực
hiện đấu thầu trước theo quy định tại Điều này.
Trường hợp dự án không được phê duyệt hoặc điều ước quốc tế, thỏa
thuận vay nước ngoài không được ký kết mà không thể bố trí nguồn vốn khác thì
chủ đầu tư hủy thầu và không phải bồi hoàn chi phí liên quan đến việc tham dự
thầu của nhà thầu.
6. Chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự
án có thể hình thành gói thầu bao gồm một hoặc một số công việc: khảo sát xây
dựng, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư, lập quy hoạch chi tiết xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh
tế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,
giám sát thi công để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Các công việc lập hồ sơ thiết
kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, giám sát thi công chỉ được
thực hiện sau khi dự án được phê duyệt.
7. Các hoạt động quy định tại Điều này được thực hiện theo quy
trình, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này. Việc lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu đấu thầu trước không phải căn cứ các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.”.
15. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 43 như sau:
“d) Thương thảo hợp đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, cung cấp dịch vụ phi tư
vấn áp dụng đấu thầu quốc tế, gói thầu hỗn hợp và gói thầu áp dụng đấu thầu hạn
chế quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, trường hợp cần thiết, bên mời
thầu có thể thương thảo hợp đồng với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;”.
16. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm đ khoản 1 Điều 45 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b như sau:
“b) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với
đấu thầu quốc tế kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có
thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không
quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu
không quá 10 tỷ đồng thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày
đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế; đối với gói thầu
tư vấn đơn giản hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc
gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ thì thời gian
chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 07 ngày đối với đấu thầu trong nước;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ như sau:
“đ) Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối
thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp,
hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch
vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, gói thầu tư vấn đơn giản
hoặc gói thầu tư vấn có giá trị không quá 500 triệu đồng hoặc gói thầu tư vấn
cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu
được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời
điểm đóng thầu. Việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được thực
hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng
thầu.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 55 như sau:
“2. Đối với việc mua thuốc, thiết bị y tế để bán lẻ tại nhà thuốc
trong khuôn viên của cơ sở y tế công lập, mua vắc xin để tiêm chủng theo hình
thức dịch vụ thì cơ sở y tế được tự quyết định mua sắm trên cơ sở bảo đảm công
khai, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.”.
18. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 58 như sau:
“a) Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá có thể được áp
dụng đối với gói thầu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này;”;
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 10 Điều 78 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Quyết
định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng yêu cầu thực hiện công tác lựa
chọn nhà thầu; trường hợp nhân sự không đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn nhà thầu
tư vấn để làm bên mời thầu hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu.
Quyết định thành lập tổ chuyên gia đáp ứng quy định tại Điều 19 của Luật này
trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:
“10. Hủy thầu đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm
e khoản 1 Điều 17 của Luật này.”.
20. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 79.
21. Thay thế cụm từ “vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài”
bằng cụm từ “vốn vay ưu đãi nước ngoài” tại tên Điều 3, điểm a khoản 7 Điều 3,
điểm đ khoản 1 Điều 38 và khoản 3 Điều 39.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Bãi bỏ Điều 39 và Điều 40 của Luật Thủ đô số 39/2024/QH15.
2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2025, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Việc thực hiện hợp đồng BT thanh toán bằng quỹ đất và hợp đồng
BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản 12 Điều 3 của
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
4. Quy định tại điểm a khoản 19 và khoản 20 Điều 1; khoản 2 Điều 2;
các điểm b, c và d khoản 11 Điều 2 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2025.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Quy
hoạch như sau:
a) Kinh phí cho hoạt động quy hoạch đã được bố trí trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật có
liên quan tại thời điểm bố trí kinh phí;
b) Quy hoạch đang thực hiện điều chỉnh theo Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội và đã gửi xin ý kiến của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị quyết số
61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội;
c) Kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh đã
trình Thủ tướng Chính phủ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa
được ban hành thì Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban
hành theo quy định tại khoản 17 và khoản 18 Điều 1 của Luật này.
Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch thực hiện quy hoạch ngành quốc
gia, quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì thực hiện điều chỉnh theo quy định tại các khoản 12, 17
và 18 Điều 1 của Luật này;
d) Trường hợp thực hiện nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm thay đổi
một hoặc một số nội dung quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành về phân kỳ thực hiện, thông số, thông tin
nhưng không làm thay đổi quan điểm và mục tiêu của quy hoạch thì được điều
chỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật này.
2. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư
như sau:
a) Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị
chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất; dự án đầu tư xây dựng mới bến
cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư dưới 2.300 tỷ đồng thuộc cảng biển đặc
biệt; dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không
phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của
di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia
đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di
sản thế giới đã tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa trả kết quả thì được giải quyết như sau:
a.1) Trường hợp dự án đã được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số
03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15,
Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số
28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15
(sau đây gọi là Luật số 61/2020/QH14);
Đối với dự án chưa đáp ứng yêu cầu, điều kiện để chấp thuận, điều
chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật số 61/2020/QH14, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chuyển hồ sơ dự án, ý kiến thẩm định và báo cáo thẩm định cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo thẩm quyền quy định tại Luật này trên cơ
sở ý kiến của Thủ tướng Chính phủ;
a.2) Trường hợp dự án chưa được trình Thủ tướng Chính phủ xem xét
chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án và ý kiến thẩm định dự
án (nếu có) cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo thẩm quyền quy định
tại Luật này;
a.3) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tiếp tục sử dụng hồ sơ dự án, ý
kiến thẩm định và báo cáo thẩm định để xem xét chấp thuận, điều chỉnh chủ
trương đầu tư trong các trường hợp quy định tại tiểu điểm a.1 và tiểu điểm a.2
điểm a khoản này;
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, dự án đầu tư xây dựng mới bến cảng, khu
bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, dự án đầu tư thuộc khu vực bảo vệ của di
tích đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật này thì
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư;
c) Đối với các dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại khoản 8
Điều 2 của Luật này đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư được
lựa chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt theo quy định sau đây:
c.1) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 8
Điều 2 của Luật này kèm theo báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm
nộp hồ sơ cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế.
Trường hợp dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, nhà đầu tư được lựa
chọn áp dụng thủ tục đầu tư đặc biệt đối với từng giai đoạn;
c.2) Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật
này để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trong trường hợp dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c.3) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ghi nhận nội dung dự án đầu tư
được đăng ký theo quy định tại tiểu điểm c.1 điểm c khoản này;
Nhà đầu tư được triển khai dự án đầu tư theo Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đã được cấp hoặc cấp đổi theo quy định tại tiểu điểm c.2 điểm c khoản
này;
d) Đối với dự án được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành, thì thời hạn 24 tháng để Cơ quan đăng
ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư tại khoản
10 Điều 2 của Luật này được tính từ ngày 15 tháng 01 năm 2025 nếu thời điểm kết
thúc tiến độ thực hiện mục tiêu hoạt động chủ yếu của dự án tại văn bản quyết
định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, văn bản chấp
thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản điều chỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh trước ngày 15 tháng 01 năm 2025.
3. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư như sau:
a) Dự án PPP đã tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực
thi hành chưa trình thẩm định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định thì thẩm
quyền, trình tự, thủ tục chuẩn bị dự án hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực
hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định và
triển khai nhiệm vụ thẩm định chủ trương đầu tư thì tiếp tục thực hiện trình
tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án PPP đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu
tư và đang tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả
thi điều chỉnh nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa trình thẩm
định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành thì thẩm quyền, trình
tự, thủ tục phê duyệt dự án hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi thực
hiện theo quy định của Luật này. Trường hợp đã thành lập Hội đồng thẩm định
liên ngành và triển khai nhiệm vụ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thì tiếp
tục thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án hoặc
điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành;
c) Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư, phê duyệt dự án nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư thì được rà soát, điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc điều
chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi để áp dụng quy định của Luật này;
d) Đối với dự án PPP đang thực hiện theo quy định của Nghị quyết số
98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, Nghị quyết số
136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng,
Nghị quyết số 137/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về bổ sung
thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tiếp tục thực hiện dự án PPP theo các Nghị
quyết này hoặc áp dụng quy định của Luật này. Trường hợp quyết định áp dụng quy
định của Luật này thì áp dụng chuyển tiếp theo các điểm a, b và c khoản này để
tiếp tục thực hiện dự án.
4. Quy định chuyển tiếp các quy định sửa đổi, bổ sung Luật Đấu thầu
như sau:
a) Các gói thầu lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt và phát hành hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn danh sách ngắn, lựa chọn
nhà thầu, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng theo quy định của Luật Đấu thầu
số 22/2023/QH15 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
b) Đối với gói thầu đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu nhưng
đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mà kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã
phê duyệt không phù hợp với Luật này thì phê duyệt điều chỉnh kế hoạch lựa chọn
nhà thầu để phù hợp với quy định của Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XV, Kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2024.
E-pas:
113577 |
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét