QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 10/2017/QH14 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017 |
LUẬT
TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành
công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án;
thiệt hại được bồi thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại;
cơ quan giải quyết bồi thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; phục hồi
danh dự; kinh phí bồi thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước.
Điều 2. Đối tượng được bồi thường
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật
chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Luật này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Người bị thiệt hại là cá
nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi
hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy
định tại Luật này.
2. Người thi hành công vụ là
người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ
quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành
án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ
có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án.
3. Người yêu cầu bồi thường là
người có văn bản yêu cầu bồi thường thuộc một trong các trường hợp: người bị
thiệt hại, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của
người bị thiệt hại, người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người
bị thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại
đã chấm dứt tồn tại.
4. Hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn không đúng quy định của pháp luật.
5. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi
thường là văn bản đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, trong đó xác
định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ hoặc là bản án, quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định
rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường.
6. Người giải quyết bồi thường
là người được cơ quan giải quyết bồi thường cử để thực hiện việc giải quyết yêu
cầu bồi thường.
7. Cơ quan giải quyết bồi thường
là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại
hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố
tụng.
8. Hoàn trả là trách nhiệm của
người thi hành công vụ gây thiệt hại phải trả lại một khoản tiền cho ngân sách
nhà nước theo quy định của Luật này.
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường của Nhà
nước
1. Việc bồi thường của Nhà nước được
thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Việc giải quyết yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện
chí, trung thực, đúng pháp luật; được tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và
người yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này.
Việc giải quyết yêu cầu bồi thường trong hoạt động
tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1 Chương V của Luật này.
3. Người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu một trong
các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải
quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó thụ lý giải quyết thì không được
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật này.
4. Nhà nước giải quyết yêu cầu
bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp giải
quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính
tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính, tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự theo
quy định của Luật này.
5. Trường hợp người bị thiệt hại có
một phần lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt
hại sau khi trừ đi phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt
hại.
Điều 5. Quyền yêu cầu bồi thường
Những người sau đây có quyền yêu cầu
Nhà nước bồi thường:
1. Người bị thiệt hại;
2. Người thừa kế của người bị thiệt
hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ
của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
3. Người đại diện theo pháp luật của
người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo
quy định của Bộ luật Dân sự;
4. Cá nhân, pháp nhân được những
người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu
cầu bồi thường.
Điều 6. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03
năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều 5 của Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục
hồi danh dự.
2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong
quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ
án hành chính.
3. Thời gian không tính vào thời hiệu
yêu cầu bồi thường:
a) Khoảng thời gian có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho
người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của
Luật này không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt
hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết
hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
4. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa
vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 3
Điều này.
Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước
1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Có một trong các căn cứ xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi
thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có thiệt hại thực tế của người bị
thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của
Luật này;
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt
hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng
bao gồm:
a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi
thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân
sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ
án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người
thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ
án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành
công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong
hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án
hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự.
Điều 8. Văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính quy định tại Điều 17 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có
thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
theo quy định của pháp luật về khiếu nại chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội
dung khiếu nại của người khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi,
bổ sung quyết định hành chính vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm
pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố
cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;
5. Quyết định xử lý hành vi vi phạm
pháp luật của người thi hành công vụ trên cơ sở kết luận thanh tra theo quy
định của pháp luật về thanh tra;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi
hành công vụ do có hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của
pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 9. Văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
trong hoạt động tố tụng hình sự quy định tại Điều 18 của Luật này bao gồm:
1. Bản án của Tòa án có thẩm quyền
xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;
2. Quyết định của Tòa án, Viện kiểm
sát, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra xác định rõ người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;
3. Văn bản khác theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của
Luật này.
Điều 10. Văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại Điều 19 của
Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định hình sự của Tòa
án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính phạm tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật
hoặc tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kiến nghị cuối cùng của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành
vi trái pháp luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
3. Quyết định đình chỉ điều tra của
Cơ quan điều tra, quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc
làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy
định của Bộ luật Hình sự;
4. Quyết định giải quyết khiếu nại,
kết luận nội dung tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người
tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản
án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết
định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái
pháp luật của người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử
lý trách nhiệm hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết;
5. Quyết định xử lý kỷ luật người
tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản
án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;
6. Văn bản khác theo quy định của
pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 11. Văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
trong hoạt động thi hành án hình sự quy định tại Điều 20 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có
thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự chấp nhận một phần hoặc toàn
bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại;
3. Quyết định xử lý hành vi vi phạm
pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố
cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;
4. Quyết định xử lý kỷ luật người thi
hành công vụ do có hành vi trái pháp luật;
5. Văn bản khác theo quy định của
pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 12. Văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
trong hoạt động thi hành án dân sự quy định tại Điều 21 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có
thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự chấp nhận một phần hoặc toàn
bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi,
bổ sung quyết định về thi hành án vì quyết định đó được ban hành trái pháp
luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm
pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố
cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;
5. Văn bản của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền trả lời chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi
hành công vụ do có hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của
pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người
yêu cầu bồi thường
1. Người yêu cầu bồi thường là người
bị thiệt hại có quyền sau đây:
a) Yêu cầu một trong các cơ quan quy
định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và được
thông báo kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết
định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu
cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về
tố tụng hành chính; khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy
định của pháp luật về tố tụng;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình theo quy định của
pháp luật;
d) Nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp cho mình;
đ) Được cơ quan quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường;
e) Ủy quyền theo quy định của Bộ luật
Dân sự cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
g) Quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Người yêu cầu bồi thường là người
bị thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, chính xác,
trung thực tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình;
b) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải
quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường;
c) Chứng minh những thiệt hại thực tế
của mình được bồi thường theo quy định tại Luật này và mối quan hệ nhân quả
giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Người yêu cầu bồi thường là người
đại diện theo pháp luật, người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc tổ chức kế
thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại có quyền,
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người yêu cầu bồi thường là người
đại diện theo ủy quyền có quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản 1 và khoản 2 Điều này trong phạm vi ủy quyền.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người
thi hành công vụ gây thiệt hại
1. Người thi hành công vụ gây thiệt
hại có quyền sau đây:
a) Được nhận văn bản, quyết định về
việc giải quyết yêu cầu bồi thường liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của
mình theo quy định của Luật này;
b) Tố cáo hành vi trái pháp luật của
người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm
hoàn trả theo quy định của pháp luật về tố cáo; khiếu nại, khởi kiện quyết định
hoàn trả và kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, pháp luật về tố tụng hành chính;
c) Quyền khác theo quy định của pháp
luật.
2. Người thi hành công vụ gây thiệt
hại có nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác, trung thực thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu
bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc cung cấp thông tin, tài liệu của mình;
b) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải
quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và quá
trình xác định trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại;
c) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước
một khoản tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định
của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan giải
quyết bồi thường
1. Tiếp nhận, thụ lý yêu cầu bồi
thường.
2. Phục hồi danh dự hoặc yêu cầu cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phục hồi danh dự
cho người bị thiệt hại theo quy định của Luật này.
3. Giải thích cho người yêu cầu bồi
thường về các quyền và nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi
thường.
4. Xác minh thiệt hại; tiến hành
thương lượng, đối thoại, hòa giải trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ yêu cầu bồi thường, tính đúng đắn của các văn bản, tài liệu
giải quyết yêu cầu bồi thường và quyết định giải quyết bồi thường.
6. Ra bản án, quyết định về giải
quyết yêu cầu bồi thường, tổ chức thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện bản án, quyết định đó.
7. Gửi bản án, quyết định về giải
quyết yêu cầu bồi thường cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước và cá nhân, tổ chức khác theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
8. Khôi phục hoặc đề nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị thiệt
hại.
9. Hướng dẫn người yêu cầu bồi thường
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên
quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng tại Tòa án trong
trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu
bồi thường, trừ trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều 52 hoặc Điều 55 của Luật này.
12. Xác định trách nhiệm hoàn trả
hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xác
định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và thu tiền
hoàn trả theo quy định của Luật này.
13. Xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành
công vụ gây thiệt hại.
14. Báo cáo về việc giải quyết yêu
cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi
hành công vụ gây thiệt hại cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước.
15. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường thì
phải xác định hành vi của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc một trong
các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 của Luật này trước
khi thực hiện các trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10,
11, 12, 13 và 14 Điều này.
Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm
trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Giả mạo tài liệu, giấy tờ hoặc
cung cấp tài liệu, chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong
quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông đồng giữa người yêu cầu bồi
thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn can
thiệp trái pháp luật vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định
trách nhiệm hoàn trả và xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt
hại.
4. Không giải quyết yêu cầu bồi
thường hoặc không ra quyết định giải quyết bồi thường hoặc giải quyết yêu cầu
bồi thường trái pháp luật.
5. Không thực hiện việc xác định
trách nhiệm hoàn trả hoặc không xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ
gây thiệt hại.
6. Sách nhiễu, cản trở hoạt động giải
quyết yêu cầu bồi thường.
Chương II
PHẠM VI
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 17. Phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trái pháp luật;
2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật;
3. Áp dụng một trong các biện pháp
khắc phục hậu quả vi phạm hành chính sau đây trái pháp luật:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công
trình xây dựng không có phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất
lượng;
4. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
5. Áp dụng một trong các biện pháp xử
lý hành chính sau đây trái pháp luật:
a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
6. Không áp dụng hoặc áp dụng không
đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp sau đây để bảo vệ người tố cáo khi
người đó yêu cầu:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của người tố cáo; khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm,
các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người tố cáo tại
nơi công tác;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của người tố cáo; khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của người
tố cáo đã bị xâm phạm tại nơi cư trú;
c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý
hành vi xâm hại hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người tố cáo theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm
theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch
mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin;
8. Cấp, thu hồi, không cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp trái pháp luật;
9. Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái
pháp luật; thu thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái
pháp luật; thu tiền sử dụng đất trái pháp luật;
10. Áp dụng thủ tục hải quan trái
pháp luật;
11. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng, tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
trái pháp luật;
12. Ra quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh trái pháp luật;
13. Cấp văn bằng bảo hộ khi có căn cứ
pháp luật cho rằng người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc có căn cứ pháp
luật cho rằng đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ; từ chối cấp văn bằng
bảo hộ với lý do đối tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ mà không có căn cứ pháp
luật; chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật;
14. Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc
thôi việc trái pháp luật đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương
trở xuống.
Điều 18. Phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp mà không có căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và người đó
không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
2. Người bị bắt, người bị tạm giữ mà
có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
quyết định trả tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt,
quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật;
3. Người bị tạm giam mà có bản án,
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác
định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã
hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội
phạm;
4. Người đã chấp hành xong hoặc đang
chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình,
người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội
hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
5. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử,
thi hành án không bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù mà có bản án,
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác
định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã
hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội
phạm;
6. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử
về nhiều tội trong cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù mà sau đó có bản
án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự
xác định người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt chung sau khi
tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp
hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị
tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà
người đó phải chấp hành;
7. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử
về nhiều tội trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà
sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự xác định người đó không phạm tội bị kết án tử hình và hình phạt
chung sau khi tổng hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị
tạm giam thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam
vượt quá so với mức hình phạt chung của những tội mà người đó phải chấp hành;
8. Người bị xét xử bằng nhiều bản án,
Tòa án đã tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đó mà sau đó có bản án, quyết
định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định
người đó không phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít
hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt
hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so
với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp hành;
9. Pháp nhân thương mại bị khởi tố,
truy tố, xét xử, thi hành án mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm
tội hoặc hành vi của pháp nhân không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn
điều tra vụ án mà không chứng minh được pháp nhân đã thực hiện tội phạm và pháp
nhân đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
10. Cá nhân, tổ chức có tài sản bị
thiệt hại do việc thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu, xử lý, có tài khoản bị
phong tỏa hoặc cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến các trường hợp quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này bị thiệt hại.
Điều 19. Phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời trái pháp luật;
2. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, tổ chức yêu cầu;
3. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, tổ chức;
4. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng;
5. Ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị cơ quan có thẩm
quyền kết luận là trái pháp luật mà người ra bản án, quyết định đó bị xử lý kỷ
luật, xử lý trách nhiệm hình sự;
6. Thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu,
chứng cứ hoặc bằng hành vi khác làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc dẫn đến việc ban hành bản án, quyết định trái pháp luật.
Điều 20. Phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Thi hành án tử hình đối với người
thuộc trường hợp không bị thi hành án tử hình quy định tại Bộ luật Hình sự;
2. Giam người bị kết án phạt tù quá
thời hạn phải thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án;
3. Không thực hiện một trong các
quyết định sau đây:
a) Hoãn thi hành án của Tòa án đối
với người bị kết án phạt tù;
b) Tạm đình chỉ thi hành án của Tòa
án đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
c) Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù của Tòa án đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Tha tù trước thời hạn có điều kiện
của Tòa án đối với người bị kết án phạt tù;
đ) Đặc xá của Chủ tịch nước đối với
người bị kết án phạt tù được đặc xá;
e) Đại xá của Quốc hội đối với người
bị kết án được đại xá.
Điều 21. Phạm vi trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Ra hoặc không ra một trong các
quyết định sau đây trái pháp luật:
a) Thi hành án;
b) Hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung
quyết định thi hành án;
c) Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành
án;
d) Cưỡng chế thi hành án;
đ) Hoãn thi hành án;
e) Tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án;
g) Tiếp tục thi hành án;
2. Tổ chức thi hành hoặc không tổ chức thi hành một
trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này trái pháp luật.
Chương III
THIỆT HẠI ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Điều 22. Xác định thiệt hại
1. Thiệt hại được bồi thường là thiệt hại thực tế
đã phát sinh, các khoản lãi quy định tại các điều 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật
này và chi phí khác quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Giá trị thiệt hại được bồi thường được tính tại
thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường quy định tại Điều 43 của Luật này
hoặc tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 và Điều 55 của Luật này. Trường hợp người yêu
cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy
định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này thì giá trị thiệt hại vẫn được tính tại
thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trước đó.
3. Khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại
được bồi thường quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 23, Điều 24, các khoản 1,
2 và 3 Điều 25, các khoản 1, 2, 3 và điểm a khoản 4 Điều 26, khoản 3 Điều 27
của Luật này được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế cho đến khi chấm dứt
thiệt hại đó.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 23. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
1. Trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất thì
thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc
tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của
tài sản trên thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật
này. Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính mức bồi thường là
thời điểm thiệt hại xảy ra.
2. Trường hợp tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được
xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Luật này để sửa chữa, khôi phục lại tài sản; nếu tài sản bị
hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không
sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị
mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất
được xác định phù hợp với mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng
loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất
lượng tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; đối với những
tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác
định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt
hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
4. Trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách
nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền
bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản lãi cho người
bị thiệt hại.
Trường hợp các khoản tiền đó là khoản vay có lãi
thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
Trường hợp các khoản tiền đó không phải là khoản
vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật
này.
5. Trường hợp người bị thiệt hại không thể thực
hiện được các giao dịch dân sự, kinh tế đã có hiệu lực và đã phải thanh toán
tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế đó thì thiệt hại
được xác định là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận và khoản lãi của
khoản tiền phạt đó.
Trường hợp khoản tiền phạt đó là khoản vay có lãi
thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
Trường hợp khoản tiền phạt đó không phải là khoản
vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật
này.
6. Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết thì thiệt hại được bồi thường là phần thiệt hại do vượt
quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm
sút
1. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của
người bị thiệt hại là cá nhân được xác định như sau:
a) Thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công được
xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng
thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
b) Thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công
được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền
kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra trong khoảng thời gian tiền lương, tiền
công bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thu nhập không ổn định theo mùa vụ được xác định
là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời
gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập
trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người
bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.
Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng
lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của
người bị thiệt hại là tổ chức bao gồm các khoản thu nhập theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập được bồi thường được xác định căn cứ vào
thu nhập trung bình của 02 năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Việc
xác định thu nhập trung bình được căn cứ vào báo cáo tài chính của tổ chức theo
quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ 02 năm tính
đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập được bồi thường được xác định trên
cơ sở thu nhập trung bình trong thời gian hoạt động thực tế theo báo cáo tài
chính của tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại trước khi chết.
2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt
hại trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh
án.
3. Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại
trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước khi chết được xác định là 01 ngày
lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người
bị thiệt hại.
4. Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại
chết được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
5. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt
hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu
vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ
cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm
1. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại.
2. Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt
hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án.
3. Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại
trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.
4. Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao
động và có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:
a) Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại được
xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho
01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại;
b) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt
hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu
vùng tại nơi người được cấp dưỡng cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 27. Thiệt hại về tinh thần
1. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị áp
dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được xác định
là 0,5 ngày lương theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (sau đây gọi là
ngày lương cơ sở) cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục
tại xã, phường, thị trấn.
2. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị áp
dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, bị đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được xác định là 02
ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục
hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
3. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị
thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án, bị áp dụng biện pháp ngăn
chặn trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định như sau:
a) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị
thiệt hại bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được xác định là 02 ngày lương cơ
sở;
b) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị
thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là 05
ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
c) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị
thiệt hại không bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành hình phạt không phải
là hình phạt tù được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày không bị bắt,
tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm d
khoản này;
d) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị
thiệt hại chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo
được xác định là 03 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chấp hành hình phạt;
đ) Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị
thiệt hại đã chấp hành xong hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án mà sau
đó mới có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động
tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt
động tố tụng hình sự được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chưa có
bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng
hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt động tố
tụng hình sự.
4. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị
thiệt hại chết được xác định là 360 tháng lương cơ sở. Trường hợp người bị thiệt hại
chết thì không áp dụng bồi
thường thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.
5. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp sức khoẻ
bị xâm phạm được xác định căn cứ vào mức độ sức khoẻ bị tổn hại nhưng không quá
50 tháng lương cơ sở.
6. Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp công
chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật được xác định là 01 ngày
lương cơ sở cho 01 ngày bị buộc thôi việc trái pháp luật.
7. Ngày lương cơ sở được xác định là 01 tháng lương
cơ sở chia cho 22 ngày.
Điều 28. Các chi phí khác được bồi thường
1. Các chi phí hợp lý khác được bồi thường bao gồm:
a) Chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn
tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo; chi phí thuê người bào
chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại;
b) Chi phí đi lại để thăm gặp của thân nhân người
bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong tố tụng hình sự.
Thân nhân của người bị tạm giữ, người bị tạm giam,
người chấp hành án phạt tù được xác định theo quy định của pháp luật về thi
hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về thi hành án hình sự.
2. Chi phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
được xác định như sau:
a) Chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn
tài liệu được thanh toán theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp với giá trị được xác
định tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này nhưng tối đa không
quá mức quy định của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí đối với cán bộ, công
chức; chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường không xuất
trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với các chi phí quy định tại điểm này
thì chi phí được bồi thường không quá 06 tháng lương cơ sở tại thời điểm quy
định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 01 năm tính từ thời điểm bắt đầu
khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn bản giải quyết
bồi thường có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chi phí gửi đơn thư đến cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền giải quyết được tính theo biên lai cước phí bưu chính với giá trị
được xác định tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường không xuất
trình được biên lai cước phí đối với các chi phí quy định tại điểm này thì chi
phí được bồi thường không quá 01 tháng lương cơ sở tại thời điểm quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 01 năm tính từ thời điểm bắt đầu khiếu nại
hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn bản giải quyết bồi thường
có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chi phí thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại được thanh toán theo hợp đồng thực
tế nhưng không quá mức thù lao do Chính phủ quy định đối với luật sư tham gia
tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và chỉ thanh toán cho một
người bào chữa hoặc một người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị
thiệt hại tại một thời điểm.
3. Chi phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
được xác định theo số người, số lần thăm gặp thực tế nhưng không quá số người,
số lần được thăm gặp tối đa theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ,
tạm giam, pháp luật về thi hành án hình sự. Trường hợp không chứng minh được số
người, số lần thăm gặp thực tế thì chi phí này được xác định theo số người, số
lần được thăm gặp tối đa theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm
giam, pháp luật về thi hành án hình sự.
4. Khoảng thời gian làm căn cứ xác định chi phí
được bồi thường quy định tại Điều này được tính từ ngày phát sinh thiệt hại
thực tế cho đến ngày có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực của cơ quan
có thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 29. Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với
người bị thiệt hại
1. Ngoài các thiệt hại được bồi thường quy định tại
các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, người bị thiệt hại là cá nhân
còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp sau đây:
a) Khôi phục chức vụ (nếu có), việc làm và các chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan;
b) Khôi phục quyền học tập;
c) Khôi phục tư cách thành viên của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
2. Ngoài các thiệt hại được bồi thường quy định tại
các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này, người bị thiệt hại là tổ chức
còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật và các quy định, quy chế, điều lệ của các tổ chức có liên quan.
Điều 30. Trả lại tài sản
1. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê
biên, tịch thu trái pháp luật phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ,
tạm giữ, kê biên, tịch thu bị hủy bỏ.
2. Việc trả lại tài sản bị tạm giữ, tịch thu trái
pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc trả lại tài sản bị kê biên trái pháp luật
trong hoạt động thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự.
4. Việc trả lại tài sản bị thu giữ trái pháp luật
trong hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Phục hồi danh dự
1. Người bị thiệt hại trong hoạt động
tố tụng hình sự, công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật,
người bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ
sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật thì được phục
hồi danh dự.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chủ động thực hiện việc phục hồi
danh dự đối với người bị thiệt hại trong các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương V
của Luật này.
Điều 32. Các thiệt hại Nhà nước không bồi thường
1. Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị
thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra một cách khách quan không thể
lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người thi hành công vụ đã
áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép;
c) Thiệt hại xảy ra trong hoàn cảnh người thi hành
công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại hoặc của người khác mà
không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cần ngăn chặn, trừ trường
hợp quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này.
2. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này,
trong hoạt động tố tụng hình sự, Nhà nước không bồi thường các thiệt hại sau
đây:
a) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp người bị
truy cứu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
b) Thiệt hại xảy ra do người bị thiệt hại khai báo
gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng sai sự thật để nhận tội thay cho
người khác hoặc để che giấu tội phạm;
c) Thiệt hại xảy ra do người có hành vi vi phạm pháp
luật có dấu hiệu rõ ràng cấu thành tội phạm, bị khởi tố, truy tố trong vụ án
hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nhưng vụ án đã được đình chỉ
do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố;
d) Thiệt hại xảy ra do người bị khởi tố, truy tố, xét
xử đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm khởi tố, truy tố, xét
xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định thì họ không phải
chịu trách nhiệm hình sự theo các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành
và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố, xét xử.
3. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này,
trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, Nhà nước không bồi thường
thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
theo đúng yêu cầu của người yêu cầu mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì
phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự.
4. Ngoài các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này,
trong hoạt động thi hành án dân sự, Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra
khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án theo đúng yêu
cầu của đương sự mà gây thiệt hại. Người yêu cầu chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không
đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi
thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự.
Chương IV
CƠ QUAN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Điều 33. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
1. Cơ quan giải quyết bồi thường ở trung ương bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công
vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
b) Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư
cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của mình.
2. Cơ quan giải quyết bồi thường ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn hoặc các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng là cơ
quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt
hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan giải quyết
bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm
quyền quản lý trực tiếp của mình.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của mình.
5. Cơ quan có thẩm quyền cung cấp thông tin theo quy
định của Luật Tiếp cận thông tin.
6. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết
để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo.
7. Cơ quan ra quyết định xử lý kỷ
luật buộc thôi việc đối với công chức.
8. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính; Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện
pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 34. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải
quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra là cơ quan giải quyết bồi thường trong các
trường hợp sau đây:
1. Đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ
theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và người đó không thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật; đã ra lệnh bắt, quyết định
tạm giữ nhưng cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định trả tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ,
không phê chuẩn lệnh bắt, không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ vì người
đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã ra quyết định khởi tố bị can nhưng Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định khởi tố vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Viện kiểm sát quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra
ra kết luận điều tra bổ sung hoặc kết luận điều tra mới đề nghị truy tố nhưng Viện kiểm sát ra quyết định đình
chỉ vụ án đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc
hành vi không cấu thành tội phạm.
Điều 35. Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng
hình sự
Viện kiểm sát là cơ quan giải quyết bồi
thường trong các trường hợp sau đây:
1. Đã phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ
của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra nhưng người bị bắt, bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều
tra hoặc đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam mà sau đó
có quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can
đã thực hiện tội phạm,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật này; đã quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng căn cứ kết quả điều tra bổ
sung, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can
đã thực hiện tội phạm;
3. Đã ra quyết định truy tố bị can nhưng Tòa án cấp sơ thẩm
tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc
hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
4. Tòa án cấp sơ thẩm quyết
định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ
sung nhưng sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền
đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi
không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
5. Tòa án cấp sơ thẩm quyết
định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ
sung nhưng sau đó tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có
hiệu lực pháp luật;
6. Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
7. Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành
vi không cấu thành tội phạm và sau đó Tòa án
xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án, quyết định
của Tòa án cấp phúc thẩm xác
định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Điều 36. Tòa án giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải
quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội
nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và
đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội
phạm;
b) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc
thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can
đã thực hiện tội phạm;
c) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc
thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội
vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
d) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm
và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội
phạm;
đ) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm,
tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều
tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng
minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
e) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm,
tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có
tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
2. Tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan giải
quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có
tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm và
đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội
phạm;
b) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có
tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để
điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra
vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội
phạm;
c) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có
tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để
xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm
tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
3. Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm là cơ quan giải quyết bồi
thường trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết
định bị hủy đã xác định bị cáo có tội và đình
chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
b) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết
định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để điều
tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can
đã thực hiện tội phạm;
c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết
định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để xét xử
lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự
việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
4. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan giải quyết bồi
thường trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy
quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời quyết định về nội dung vụ án và tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm;
b) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy
quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị
hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án,
quyết định của Tòa án
cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật để điều
tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra
vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội
phạm;
c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên
không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không
cấu thành tội phạm.
Điều 37. Tòa án giải quyết bồi thường
trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
1. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 19
của Luật này là cơ quan giải quyết bồi thường.
2. Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải
quyết bồi thường trong trường hợp ra bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực
pháp luật quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật này mà bản án, quyết
định đó bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
3. Tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan
giải quyết bồi thường trong trường hợp ra bản án, quyết định phúc thẩm đã có
hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật này mà bản
án, quyết định đó bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
4. Tòa án xét xử theo thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp ra quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 5 và
khoản 6 Điều 19 của Luật này mà quyết định đó bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm.
5. Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật quy định tại khoản
5 và khoản 6 Điều 19 của Luật này là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hủy bản án, quyết định đó theo thủ tục đặc biệt, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hủy quyết định của mình, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều
19 của Luật này theo thủ tục đặc biệt và xác
định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối cao.
7. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 38. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
1. Cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Công an
nhân dân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
2. Cơ quan thi hành án hình sự các cấp trong Quân đội
nhân dân theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình
sự theo quy định của
Luật Thi hành án hình sự.
4. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ
án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 39. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân
sự.
2. Cơ quan Thi hành án quân khu và tương
đương.
3. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 40. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi
thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì
việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể được
quy định như sau:
a) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường đã được chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất hoặc bị giải thể thì cơ quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là
cơ quan giải quyết bồi thường; trường hợp không có cơ quan nào kế
thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã bị giải thể thì cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan giải quyết bồi thường; trường hợp cơ quan đã ra quyết
định giải thể là Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác
bồi thường nhà nước có thẩm quyền xác định cơ quan giải quyết bồi thường;
b) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây
thiệt hại thì cơ quan
chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan giải quyết bồi thường; trường hợp không có sự thống nhất về cơ quan giải quyết bồi
thường thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm
quyền xác định cơ quan giải quyết bồi thường;
c) Trường hợp tại thời điểm thụ lý yêu cầu bồi thường mà người thi hành công
vụ gây thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó tại thời điểm gây thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan quản lý
người thi hành công vụ tại thời điểm gây thiệt hại;
d) Trường hợp có sự ủy quyền hoặc ủy thác thực hiện công vụ thì
cơ quan ủy quyền hoặc cơ quan ủy thác là cơ quan
giải quyết bồi thường; trường hợp cơ quan được ủy quyền, cơ quan nhận ủy thác là cơ quan nhà nước thực hiện không đúng nội dung ủy quyền, ủy thác gây
thiệt hại thì cơ quan này là cơ quan giải quyết bồi thường.
2. Trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố
tụng hình sự, tố tụng
hành chính tại Tòa án thì Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án là cơ quan giải quyết bồi thường.
3. Trường hợp người yêu cầu bồi
thường đồng thời yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại và Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thì cơ quan đã
thụ lý yêu cầu bồi thường trước là cơ quan giải quyết bồi thường.
Chương V
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
Mục 1. GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU BỒI THƯỜNG TẠI CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY THIỆT HẠI
Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
1. Trường hợp người bị thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi
thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là hồ sơ) bao gồm:
a) Văn bản yêu cầu bồi thường;
b) Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại
không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt
hại;
d) Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu
bồi thường (nếu có).
2. Trường hợp người yêu cầu bồi thường là người thừa
kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó
phải cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại
thì ngoài các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, hồ sơ
còn phải có các tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh nhân thân của người thừa kế,
người đại diện của người bị thiệt hại;
b) Văn bản ủy quyền hợp pháp trong trường hợp đại diện theo ủy
quyền;
c) Trường hợp người bị thiệt hại chết mà có di chúc
thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc, trường hợp không có di chúc thì
phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa
kế.
3. Văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội
dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc (nếu có)
của người yêu cầu bồi thường;
b) Ngày, tháng, năm làm văn bản yêu cầu bồi
thường;
c) Hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
d) Mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
đ) Thiệt hại, cách tính và mức yêu cầu bồi thường;
e) Đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có);
g) Đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu thập văn
bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu rõ tên văn bản và địa chỉ thu
thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không có khả năng thu
thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
h) Yêu cầu phục hồi danh dự (nếu có);
i) Yêu cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu
cầu phục hồi danh dự thì văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, d, g và h khoản này.
4. Người yêu cầu bồi thường nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan giải quyết bồi
thường.
Trường hợp chưa xác định ngay được cơ quan giải quyết
bồi thường, người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi thường, chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng văn bản cho người
yêu cầu bồi thường.
5. Trường hợp người yêu cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d
khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu;
trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các
giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2
Điều này là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Điều 42. Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ
1. Cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ, ghi
vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi
thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ trực tiếp. Trường
hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn
bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện các việc sau
đây:
a) Yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 41 của Luật này;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cung cấp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong
trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường thu
thập văn bản đó hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong
trường hợp nội dung của văn bản đó không rõ ràng.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 2
Điều này, người yêu cầu bồi thường phải bổ sung hồ sơ, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải cung cấp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc
làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Khoảng thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự không tính vào
thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 43. Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ theo
quy định tại Điều 41 của Luật này, cơ quan giải
quyết bồi thường phải
thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Cơ quan giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ
khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
b) Thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết;
c) Yêu cầu bồi thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước được quy định tại Chương II của Luật này;
d) Người yêu cầu bồi thường không phải là người có quyền yêu cầu bồi thường
theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
đ) Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 41 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không bổ
sung trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật này;
e) Yêu cầu bồi thường đã được thực
hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 của Luật này và đã được Tòa án có
thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự;
g) Yêu cầu bồi thường đã được Tòa án
có thẩm quyền chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
h) Yêu cầu bồi thường đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
3. Việc cử người giải quyết bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường;
b) Người giải quyết bồi thường là người có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành, lĩnh vực phát sinh
yêu cầu bồi thường; không được là người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ
việc hoặc là người thân thích theo quy định của Bộ luật Dân sự của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại.
4. Việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường
phải được thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước. Trường hợp không thụ lý hồ sơ thì phải trả lại hồ sơ
và nêu rõ lý do; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì
hướng dẫn người yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp đã thụ lý hồ sơ mà có một
trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan giải quyết bồi
thường dừng việc giải quyết, xóa tên vụ việc trong sổ thụ lý và trả lại hồ sơ
cho người yêu cầu bồi thường.
5. Trường hợp người bị thiệt hại chỉ
yêu cầu phục hồi danh dự thì không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy
định tại Mục này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương này.
Điều 44. Tạm ứng kinh phí bồi thường
1. Theo đề nghị của người yêu cầu bồi thường quy định
tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật này, cơ quan giải quyết bồi thường tạm ứng kinh phí bồi thường đối
với những thiệt hại sau đây:
a) Thiệt hại về tinh thần quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 27 của Luật này;
b) Thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần xác minh.
2. Trình tự, thủ tục tạm ứng kinh phí
bồi thường được thực hiện như sau:
a) Ngay sau khi thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm xác định giá trị các
thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này và đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường việc tạm ứng kinh phí bồi
thường và mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự
toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan giải quyết bồi
thường phải hoàn thành việc tạm ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi
thường.
Trên cơ sở kinh phí đã tạm ứng để chi trả cho người
yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị cơ quan tài chính có
thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí đã tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường;
c) Trường hợp không còn đủ dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền
giao, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ trưởng
cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm
quyền tạm ứng kinh phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi
thường như sau:
a) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường đã tạm ứng
kinh phí cho người yêu
cầu bồi thường, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung kinh phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách
nhiệm bổ sung kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường;
b) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường có văn bản
đề nghị tạm ứng kinh phí, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí cho
cơ quan giải quyết bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường quyết định mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường
nhưng không dưới 50% giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 45. Xác minh thiệt hại
1. Người giải quyết bồi thường có
trách nhiệm thực hiện việc xác minh các thiệt hại được yêu cầu trong hồ sơ.
Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết bồi thường có thể yêu cầu người
yêu cầu bồi thường, cá nhân, tổ chức khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng
cứ làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giám định
thiệt hại hoặc lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức
bồi thường.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt
hại. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức
tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30
ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Thời hạn xác minh thiệt hại có thể
được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết
bồi thường nhưng tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản
này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn
thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường.
4. Trong trường hợp vụ việc phức tạp,
cơ quan giải quyết bồi thường có thể đề nghị đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước, cơ quan tài chính có thẩm quyền tham gia vào
việc xác minh thiệt hại.
5. Chi phí định giá tài sản, giám định thiệt hại được bảo đảm từ ngân sách
nhà nước.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 46. Thương lượng việc bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường
phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
tiến hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường hợp vụ
việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn
thương lượng tối đa là 15 ngày.
Thời hạn thương lượng có thể được kéo
dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi
thường nhưng tối đa là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
2. Việc thương lượng phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường, cơ quan
giải quyết bồi thường đều bình đẳng trong quá trình thương lượng;
b) Bảo đảm dân chủ, tôn trọng ý kiến
của các thành phần tham gia thương lượng;
c) Nội dung thương lượng, kết quả
thương lượng về các thiệt hại được bồi thường, mức bồi thường phải phù hợp với
quy định của Luật này.
3. Thành phần tham gia thương lượng việc
bồi thường bao gồm:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan giải
quyết bồi thường chủ trì thương lượng việc bồi thường;
b) Người giải quyết bồi thường;
c) Người yêu cầu bồi thường; người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp (nếu có) của người yêu cầu bồi thường quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này;
d) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đại diện Viện kiểm sát có thẩm
quyền trong trường hợp vụ việc yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình
sự;
e) Trường hợp cần thiết, cơ quan giải
quyết bồi thường có thể mời đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, cá nhân, tổ
chức khác, yêu cầu người thi hành công vụ gây thiệt hại tham gia thương lượng.
4. Việc thương lượng được thực hiện
tại một trong các địa điểm sau đây:
a) Trường hợp người yêu cầu bồi
thường là cá nhân thì địa điểm thương lượng là trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người yêu cầu bồi thường cư trú, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
b) Trường hợp người yêu cầu bồi
thường là tổ chức thì địa điểm thương lượng là trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đặt trụ sở của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Nội dung thương lượng việc bồi
thường bao gồm:
a) Các loại thiệt hại được bồi
thường;
b) Số tiền bồi thường;
c) Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp
khác (nếu có);
d) Phương thức chi trả tiền bồi
thường;
đ) Các nội dung khác có liên quan đến
việc giải quyết yêu cầu bồi thường.
6. Việc thương lượng được thực hiện
theo các bước sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường trình bày
ý kiến về yêu cầu bồi thường của mình và cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ
liên quan đến yêu cầu bồi thường của mình (nếu có);
b) Người giải quyết bồi thường công
bố báo cáo xác minh thiệt hại;
c) Người giải quyết bồi thường và
người yêu cầu bồi thường trao đổi, thỏa thuận về các nội dung thương lượng quy
định tại khoản 5 Điều này;
d) Đại diện cơ quan giải quyết bồi
thường trình bày ý kiến; người thi hành công vụ gây thiệt hại trình bày ý kiến
(nếu có); cá nhân, đại diện tổ chức khác phát biểu ý kiến theo yêu cầu của
người chủ trì;
đ) Đại diện cơ quan tài chính nêu ý
kiến về các loại thiệt hại, mức thiệt hại, số tiền bồi thường (nếu có);
e) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước phát biểu ý kiến.
7. Việc thương lượng phải được lập
thành biên bản. Trường hợp các bên tiến hành thương lượng nhiều lần thì sau mỗi
lần thương lượng đều phải lập biên bản.
Ngay sau khi kết thúc việc thương
lượng, người giải quyết bồi thường phải lập biên bản kết quả thương lượng. Biên
bản kết quả thương lượng phải ghi rõ những nội dung chính quy định tại khoản 5
Điều này, xác định rõ việc thương lượng thành hoặc không thành. Biên bản phải
có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu bồi thường, chữ ký của đại diện các
cơ quan, người tham gia thương lượng quy định tại khoản 3 Điều này và được giao
cho mỗi người 01 bản tại buổi thương lượng.
8. Trường hợp thương lượng thành thì
Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường
theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này.
Trường hợp thương lượng không thành
thì người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu
cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này.
Điều 47. Quyết định giải quyết bồi thường
1. Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng
thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết
bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường không nhận quyết
định giải quyết bồi thường thì người giải quyết bồi thường lập biên bản về việc
không nhận quyết định. Biên bản phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia thương lượng. Biên bản phải nêu rõ hậu quả pháp lý của việc không nhận quyết định giải
quyết bồi thường theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 51 của Luật này. Cơ quan
giải quyết bồi thường phải gửi cho người yêu cầu bồi thường trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
2. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường. Quyết định giải quyết bồi
thường có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi
thường;
b) Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước;
c) Các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 46 của Luật này;
d) Số tiền đã tạm ứng theo quy định tại Điều 44 của
Luật này (nếu có).
Điều 48. Hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết
định hủy quyết định giải quyết bồi thường và đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi
thường trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không còn một trong các căn cứ xác định trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật
này;
b) Giả mạo văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giả mạo tài liệu, giấy tờ quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này để yêu cầu bồi thường.
2. Hậu quả do hủy quyết định giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này được
giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa chi trả tiền bồi
thường cho người bị thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định
đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 của Luật này và thu
hồi số tiền bồi thường đã tạm ứng (nếu có);
b) Trường hợp đã chi trả tiền bồi
thường cho người bị thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm
thu hồi số tiền bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người thi hành công vụ
gây thiệt hại đã hoàn trả tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ có trách nhiệm trả lại số tiền đã thu theo quy định tại Điều
69 của Luật này;
d) Giải quyết các hậu quả khác (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường để giải quyết lại trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có hành vi thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người giải
quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi;
b) Theo yêu cầu của người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người giải
quyết bồi thường không đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 của Luật này hoặc việc thương lượng được thực hiện không đúng
thành phần, nội dung, thủ tục quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 46 của Luật này.
4. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định sửa chữa, bổ sung
quyết định giải quyết bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
phát hiện quyết định giải quyết bồi thường có lỗi rõ ràng về chính tả, về số
liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
5. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường
phải được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 49. Hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết
định hoãn giải quyết bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết bồi thường hoãn giải quyết
yêu cầu bồi thường do ốm nặng có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên
hoặc có lý do chính đáng khác mà không thể tự mình tham gia vào quá trình giải
quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thời hạn hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường được
xác định theo đề nghị của người yêu cầu bồi thường nhưng tối đa là 30 ngày, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường bị ốm nặng mà chưa thể tự
mình tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Quyết định hoãn giải quyết bồi thường phải nêu rõ
lý do, thời hạn hoãn và phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan. Hết thời hạn hoãn giải quyết
yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định
tiếp tục giải quyết bồi thường.
Điều 50. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết
định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ
ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường hai lần từ chối nhận giấy mời tham gia thương lượng;
b) Người yêu cầu bồi thường hai lần không đến địa điểm thương lượng khi đã nhận giấy mời mà không có lý do
chính đáng;
c) Người yêu cầu bồi thường không ký
hoặc điểm chỉ vào biên bản kết quả thương lượng;
d) Cơ quan, người có thẩm quyền xem xét lại văn bản
làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
2. Thời hạn tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
là 30 ngày kể từ ngày ra
quyết định tạm đình chỉ theo một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và
c khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời
hạn tạm đình chỉ theo quy định tại khoản này, người yêu cầu bồi thường có quyền
đề nghị tiếp tục giải quyết bồi thường. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường.
3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì sau khi nhận được văn bản xem xét lại mà văn bản được xem xét lại vẫn là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi
thường; trường hợp văn bản được xem xét lại không phải là văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi
thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải
quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
4. Quyết định tạm đình chỉ phải nêu rõ lý do, thời hạn tạm đình chỉ, các
quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu bồi thường và hậu quả pháp lý của việc tạm
đình chỉ.
Quyết định tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục giải
quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
Điều 51. Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết
định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi
thường tiến hành xác minh thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt
tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ;
c) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà người yêu cầu bồi
thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại
khoản 2 Điều 50 của Luật này hoặc có đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi
thường nhưng có một trong
các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 50 của Luật này;
d) Có quyết định hủy quyết định giải
quyết bồi thường trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật
này;
đ) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi
thường quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường
không nhận quyết định giải quyết bồi thường.
2. Người yêu cầu bồi thường không có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết bồi
thường là cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết lại yêu cầu bồi thường sau khi có quyết định đình chỉ
giải quyết bồi thường,
trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường chứng minh việc rút yêu cầu bồi thường
do bị lừa dối, ép buộc.
Trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này mà trong văn bản yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại có yêu
cầu phục hồi danh dự thì việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại
Điều 59 của Luật này.
3. Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu
bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước có thẩm quyền và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
4. Trường hợp đã tạm ứng kinh phí bồi
thường cho người yêu cầu bồi thường thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách
nhiệm thu hồi số tiền đã tạm ứng khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi
thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Mục 2. GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ VỀ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG, GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TRONG
QUÁ TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ, TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN
Điều 52. Khởi kiện và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
1. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi
thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường trong
các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường chưa yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Người yêu cầu bồi thường rút yêu
cầu bồi thường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều 47 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không đồng ý với
quyết định đó hoặc kể từ
ngày có biên bản kết quả thương lượng thành quy định tại
khoản 7 Điều 46 của Luật này mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại không ra quyết định giải quyết
bồi thường hoặc kể từ
ngày có biên bản kết quả thương lượng không thành quy
định tại khoản 7 Điều 46 của Luật này thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu
cầu bồi thường.
3. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy
định của Bộ luật Dân sự làm cho người yêu cầu bồi thường không thể khởi
kiện đúng thời hạn thì khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không được tính vào thời hạn khởi kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người yêu cầu bồi thường không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết yêu cầu bồi thường trong trường hợp quyết định giải quyết bồi
thường quy định tại Điều
47 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật.
5. Thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án được thực
hiện theo quy định tại
Mục này; trường hợp Mục này không quy định thì áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
6. Vụ án có đủ điều kiện áp dụng thủ tục
rút gọn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án được thực hiện theo thủ tục rút
gọn.
7. Cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đại diện Nhà nước tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn.
Điều 53. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải
quyết vụ án dân
sự về yêu cầu bồi thường
1. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu bồi thường hoặc nơi đặt trụ sở của bị đơn theo lựa chọn của người yêu
cầu bồi thường là Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ
thẩm yêu cầu bồi thường trong
trường hợp bị đơn là các cơ quan sau đây:
a) Cơ quan quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 33 của
Luật này;
b) Cơ quan quy định tại các khoản 5,
6 và 7 Điều 33 của Luật này ở cấp huyện và cấp xã;
c) Cơ quan tiến hành tố tụng cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp huyện.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu bồi thường hoặc nơi đặt trụ sở của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại theo lựa chọn của người yêu cầu bồi thường là Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm yêu cầu bồi
thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 54. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết
yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có
trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho
người yêu cầu bồi thường theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Cơ quan, tổ chức, người có liên quan phải thực hiện
việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác cho người bị thiệt hại theo
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi
thường.
Điều 55. Giải quyết
yêu cầu bồi thường trong quá trình tố
tụng hình sự, tố
tụng hành chính tại Tòa án
1. Việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính có nội dung yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự, tố
tụng hành chính.
Thời điểm chấp nhận yêu cầu bồi
thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính là thời điểm Tòa án
có thẩm quyền thụ lý yêu cầu bồi thường.
2. Việc xác định thiệt hại được bồi thường trong quá trình tố
tụng hình sự, tố tụng hành chính được thực hiện
theo quy định của Luật này sau khi Tòa án có thẩm quyền xác định
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
3. Trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính thì bản án,
quyết định của Tòa án còn
phải có các nội dung sau đây:
a) Hành vi gây thiệt hại thuộc phạm vi
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Thiệt hại, mức bồi thường, phục hồi danh dự (nếu có) và việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có);
c) Cơ quan có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường, thực hiện phục hồi danh dự (nếu có) và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
4. Trường hợp người yêu cầu bồi
thường không đồng ý với nội dung giải quyết bồi thường trong bản án, quyết định
của Tòa án hoặc bản án, quyết định của Tòa án không có nội dung giải quyết bồi
thường thì chỉ được tiếp tục thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo thủ tục tố
tụng.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Mục 3. PHỤC HỒI DANH DỰ
Điều 56. Hình thức phục hồi danh dự
1. Việc phục hồi danh dự đối với
người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện bằng các hình
thức sau đây:
a) Trực tiếp xin lỗi và cải chính
công khai tại nơi cư trú trong trường
hợp người bị thiệt hại là cá nhân hoặc tại nơi đặt trụ sở
trong trường hợp người bị thiệt hại là pháp nhân thương mại;
b) Đăng báo xin lỗi và cải chính công
khai.
2. Việc phục hồi danh dự đối với cá nhân là người bị
thiệt hại trong trường hợp bị buộc thôi việc trái pháp luật, bị áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện bằng hình thức đăng báo xin lỗi và cải
chính công khai.
Điều 57. Chủ động phục hồi danh dự
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản làm
căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kể từ ngày có bản án, quyết định quy định tại
Điều 55 của Luật này có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho người bị thiệt hại về việc Nhà nước tổ chức thực hiện phục hồi danh
dự.
2. Trường hợp người bị thiệt hại đồng ý với nội dung
trong thông báo thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại thực hiện phục hồi danh dự theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 của Luật
này.
3. Trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý với nội
dung trong thông báo thì có ý kiến đề nghị cụ thể về nội dung đó để cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có cơ sở thực hiện phục
hồi danh dự.
4. Trường hợp người bị thiệt hại đề nghị chưa thực
hiện phục hồi danh dự thì việc phục hồi danh dự được thực hiện khi người bị
thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản.
5. Trường hợp người bị thiệt hại từ chối quyền được
phục hồi danh dự theo quy định của Luật này thì không còn quyền yêu cầu phục
hồi danh dự. Việc từ chối phải thể hiện bằng văn bản; trường hợp người bị thiệt
hại từ chối quyền được phục hồi danh dự bằng lời nói thì cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên bản, trong đó ghi rõ việc từ chối quyền được phục hồi danh dự của người bị
thiệt hại. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị thiệt hại.
6. Trường hợp người bị thiệt hại chết
thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện
việc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 59 của Luật
này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 58. Trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai
1. Việc tổ chức trực tiếp xin lỗi và
cải chính công khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật này được thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại
về việc phục hồi danh dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật này, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải
chính công khai;
b) Thành phần tham gia buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai bao gồm đại diện lãnh đạo các cơ
quan tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 59. Đăng báo xin lỗi và cải chính công khai
1. Việc đăng báo xin lỗi và cải chính
công khai quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này được thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại
về việc phục hồi danh dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật này, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại ở trung ương có trách nhiệm đăng báo xin lỗi và cải chính
công khai trên 01 tờ báo trung ương và 01 tờ báo địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú trong trường hợp người bị
thiệt hại là cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong trường hợp người bị thiệt hại là
pháp nhân thương mại trong 03 số liên tiếp; đăng tải nội dung xin lỗi và cải
chính công khai trên Cổng thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại
về việc phục hồi danh dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật này, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại ở địa phương có trách nhiệm đăng báo xin lỗi và cải chính công khai
trên 01 tờ báo cấp tỉnh tại địa phương nơi người bị thiệt hại
cư trú trong trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong
trường hợp người bị thiệt hại là pháp nhân thương mại trong 03 số liên tiếp; đăng
tải nội dung xin lỗi và cải chính công khai trên Cổng thông tin điện tử (nếu
có) của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại;
c) Ngay sau khi đăng báo xin lỗi và cải chính công khai, cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi tờ báo đó tới
người bị thiệt hại và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú
trong trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong trường
hợp người bị thiệt hại là pháp nhân thương mại để niêm yết công khai tại trụ sở.
2. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương VI
KINH PHÍ BỒI THƯỜNG VÀ THỦ TỤC CHI TRẢ
Điều 60. Kinh phí bồi thường
1. Nhà nước có trách nhiệm bố trí một
khoản kinh phí trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước. Kinh phí bồi thường bao gồm:
a) Tiền chi trả cho người bị thiệt
hại;
b) Chi phí cho việc định giá tài sản,
giám định thiệt hại.
2. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi
thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi
thường được bảo đảm từ ngân sách trung ương.
3. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi
thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí bồi
thường được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính, Sở Tài chính có
trách nhiệm cấp phát kịp thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.
Điều 61. Lập dự toán kinh phí bồi
thường
1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền
bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát
của năm trước, Bộ Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải
quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo
cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
2. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền
bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát
của năm trước, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải
quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 62. Cấp phát kinh phí bồi thường
và chi trả tiền bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về
giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi
thường đến cơ quan tài chính có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi
thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi
thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các
khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể,
số tiền đã tạm ứng (nếu có) và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc
chi trả tiền bồi thường;
b) Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu
bồi thường;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi
thường trong trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 55
của Luật này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi
thường có ghi đầy đủ thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các
khoản tiền bồi thường, các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể
và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
b) Bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ
quan tài chính phải hoàn thành việc cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng
hồ sơ không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này hoặc mức
bồi thường không đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát
kinh phí bồi thường trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
cấp kinh phí bồi thường.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng
mức bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 hoặc tại Điều 55 của Luật này không đúng
quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo thủ tục tố tụng.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu
cầu bồi thường về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.
6. Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày
nhận được thông báo quy định tại khoản 5 Điều này mà người yêu cầu bồi thường
không nhận tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại làm thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoảng
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ
luật Dân sự không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 63. Quyết toán kinh phí bồi
thường
1. Sau khi chi trả tiền bồi thường
cho người bị thiệt hại, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại có trách nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả
tiền bồi thường cho cơ quan tài chính đã cấp phát kinh phí để quyết toán theo
quy định của pháp luật.
2. Kết thúc năm ngân sách, Bộ Tài
chính, Sở Tài chính có trách nhiệm quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương VII
TRÁCH
NHIỆM HOÀN TRẢ
Điều 64. Nghĩa vụ hoàn trả của người
thi hành công vụ
1. Người thi hành công vụ có lỗi gây
thiệt hại có nghĩa vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số
tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp có nhiều người thi hành
công vụ cùng gây thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng
với mức độ lỗi của mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường.
Điều 65. Xác định mức hoàn trả, giảm
mức hoàn trả
1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao
gồm:
a) Mức độ lỗi của người thi hành công
vụ;
b) Số tiền Nhà nước đã bồi thường.
2. Trường hợp có một người thi hành
công vụ gây thiệt hại thì mức hoàn trả được xác định như sau:
a) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý
gây thiệt hại mà có bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên người đó phạm tội thì
phải hoàn trả toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại;
b) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý
gây thiệt hại nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức hoàn
trả từ 30 đến 50 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả
nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
c) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý
gây thiệt hại thì mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời
điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi
thường;
d) Trường hợp 50% số tiền Nhà nước đã
bồi thường thấp hơn 30 tháng lương quy định tại điểm b khoản này hoặc thấp hơn
03 tháng lương quy định tại điểm c khoản này thì số tiền người thi hành công vụ
phải hoàn trả bằng 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.
3. Trường hợp có nhiều người thi hành
công vụ cùng gây thiệt hại thì mức hoàn trả của từng người được xác định tương
ứng theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng tổng mức hoàn trả không vượt quá
số tiền Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại.
4. Người thi hành công vụ được giảm
mức hoàn trả khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ động khắc phục hậu quả;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong
quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và đã hoàn trả được ít nhất 50% số tiền
phải hoàn trả;
c) Người thi hành công vụ có hoàn
cảnh kinh tế khó khăn.
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại quyết định giảm mức hoàn trả nhưng tối đa
là 30% trên tổng số tiền phải hoàn trả.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 66. Thẩm quyền, thủ tục xác định
trách nhiệm hoàn trả
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
chi trả xong tiền bồi thường, Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường
thành lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả. Trường hợp có nhiều người thi
hành công vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại, Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan đến
việc gây thiệt hại.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
thành lập, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả phải hoàn thành việc xác định
những người thi hành công vụ gây thiệt hại, mức độ lỗi của người thi hành công
vụ gây thiệt hại, trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả của từng người và có văn
bản kiến nghị Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường. Trường hợp vụ việc
phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng tối đa là 30 ngày.
3. Trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả, Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường
thực hiện:
a) Ra quyết định hoàn trả đối với
người thi hành công vụ gây thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản
này;
b) Ra quyết định hoàn trả đối với
người thi hành công vụ gây thiệt hại do mình quản lý trong hoạt động tố tụng
hình sự và kiến nghị Thủ trưởng cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan ra quyết
định hoàn trả đối với người thi hành công vụ gây thiệt hại do cơ quan đó quản
lý.
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại ban hành quyết định hoàn trả và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định đó.
4. Quyết định hoàn trả phải được gửi tới người thi hành công vụ có nghĩa vụ
hoàn trả, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và cơ quan,
tổ chức có liên quan đến việc thu tiền hoàn trả.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
1. Quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả
có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trong trường hợp quyết định hoàn trả, quyết định
giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức
hoàn trả.
3. Căn cứ vào quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức
hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu số tiền phải hoàn trả và nộp đầy
đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại Điều 70 của Luật này.
Điều 68. Thực hiện việc hoàn trả
1. Việc hoàn trả có thể được thực
hiện một lần hoặc nhiều lần và phải được xác định trong quyết định hoàn trả.
2. Trường hợp việc hoàn trả được thực
hiện bằng cách trừ dần vào thu nhập từ tiền lương hằng tháng của người thi hành
công vụ thì mức trừ tối thiểu là 10% và tối đa là 30% thu nhập từ tiền lương
hằng tháng.
3. Trường hợp người thi hành công vụ
phải hoàn trả là người đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi hoặc phụ nữ đang
mang thai thì được hoãn việc hoàn trả theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Điều 69. Xử lý tiền đã hoàn trả,
trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường
1. Trường hợp văn bản làm căn cứ yêu
cầu bồi thường bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định không còn là căn cứ
yêu cầu bồi thường mà người thi hành công vụ gây thiệt hại đã hoàn trả thì cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm trả
lại số tiền mà người đó đã hoàn trả.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại chưa ban hành quyết định hoàn
trả thì đình chỉ việc xác định trách nhiệm hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 70. Trách nhiệm thu tiền hoàn
trả trong trường hợp người thi hành công vụ chuyển sang cơ quan, tổ chức khác
1. Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp
quản lý, sử dụng, trả lương cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách
nhiệm thu tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại tại thời điểm người đó gây ra thiệt hại có trách
nhiệm yêu cầu cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng, trả lương cho
người thi hành công vụ gây thiệt hại thu tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả
và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Trách nhiệm thu tiền hoàn
trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ
việc
1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội đang trả
lương hưu cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo
quyết định hoàn trả và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp người thi hành công vụ
gây thiệt hại đã nghỉ việc nhưng không hưởng lương hưu hoặc không làm việc tại
cơ quan, tổ chức nào khác thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại tại thời điểm người đó gây ra thiệt hại có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Trách nhiệm hoàn trả trong
trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết
Trường hợp người thi hành công vụ gây
thiệt hại chết thì quyết định hoàn trả chấm dứt hiệu lực tại thời điểm người đó
chết.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác
bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án
trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng chiến lược, chính sách về công tác bồi
thường nhà nước;
b) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; ban hành biểu mẫu, sổ sách về công
tác bồi thường nhà nước;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước; giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Xác định cơ quan giải quyết bồi
thường theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này;
đ) Hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường;
e) Theo dõi, đôn đốc công tác bồi thường nhà nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong
công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Hằng năm, thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước
báo cáo Chính phủ theo quy định;
h) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu
bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công
vụ trong trường hợp cần thiết;
i) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế trong công tác bồi thường nhà nước;
k) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về công tác bồi thường nhà nước;
l) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi
thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
m) Kiến nghị người có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi
thường theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi
thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật này mà không ra
quyết định hủy;
n) Giúp Chính phủ phối hợp với Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quản lý công tác bồi
thường nhà nước trong lĩnh vực tố tụng;
o) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và
thi hành án tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác
bồi thường nhà nước;
b) Xác định cơ quan giải quyết bồi
thường theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này;
c) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường trong phạm vi địa phương mình;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước;
đ) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan tại địa phương thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước báo
cáo Bộ Tư pháp theo quy định;
e) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu
bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công
vụ trong trường hợp cần thiết;
g) Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi
thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong phạm vi do mình quản lý;
h) Kiến nghị người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo
quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ
quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1
và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật này mà không ra quyết định hủy;
i) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
Điều 74. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Chính phủ thực hiện các
nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước quy định tại khoản 2
Điều 73 của Luật này;
2. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
về công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
3. Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định
hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền;
4. Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải
quyết bồi thường, thực
hiện trách nhiệm hoàn trả;
5. Hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước, thống kê, báo cáo Chính phủ việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
6. Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các
cấp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
7. Trả lời, thực hiện kiến nghị của
cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 75. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nội dung quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này;
2. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
về công tác bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật;
3. Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định
hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền;
4. Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải
quyết bồi thường, thực
hiện trách nhiệm hoàn trả;
5. Hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước, thống kê, báo cáo việc thực
hiện công tác bồi thường nhà nước;
6. Trả lời, thực hiện kiến nghị của
cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Án phí, lệ phí, các loại phí khác và thuế trong quá
trình giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan giải quyết bồi thường không thu các khoản
án phí, lệ phí và các loại phí khác đối với nội dung yêu cầu bồi thường thuộc
phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này.
2. Người bị thiệt hại không phải nộp thuế thu nhập cá
nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền bồi thường được nhận.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước số 35/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 78. Quy định chuyển tiếp
1. Các trường hợp yêu cầu bồi thường
đã được cơ quan giải quyết bồi thường thụ lý trước thời điểm Luật này có hiệu
lực thi hành nhưng chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục áp dụng
quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 35/2009/QH12 để giải
quyết.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, các trường hợp được bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước số 35/2009/QH12 mà còn thời hiệu theo quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 35/2009/QH12 nhưng chưa yêu cầu Nhà nước
bồi thường hoặc đã yêu cầu nhưng chưa được thụ lý giải quyết thì áp dụng quy
định của Luật này để giải quyết.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm
2017.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét