Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

CHƯƠNG II. Mục 10 THỐNG KÊ TỘI PHẠM VÀ CÁC CÔNG TÁC KHÁC【Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014】

 Mục 10

 THỐNG KÊ TỘI PHẠM VÀ CÁC CÔNG TÁC KHÁC

Điều 34. Công tác thống kê tội phạm

1. Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm chủ trì thống kê tội phạm, phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thống kê hình sự.

2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân trong việc thống kê tội phạm.

Điều 35. Công tác nghiên cứu khoa học

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu tội phạm học, khoa học kiểm sát góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ và đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.

Điều 36. Công tác xây dựng pháp luật

Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền đề nghị, trình dự án luật, pháp lệnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong xây dựng pháp luật; ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo quy định của luật về ban hành văn bản pháp luật.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 36 như sau:

“Điều 36. Công tác xây dựng pháp luật

Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền đề xuất nhiệm vụ lập pháp, đề xuất xây dựng, trình dự án luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong công tác xây dựng pháp luật; ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

Điều 37. Công tác đào tạo, bồi dưỡng

1. Viện kiểm sát nhân dân thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ cho Kiểm sát viên, Điều tra viên, Kiểm tra viên, công chức khác và viên chức của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật.

29. Bổ sung cụm từ “Cán bộ điều tra, Giám định viên kỹ thuật hình sự,” vào sau cụm từ “Kiểm tra viên,” tại khoản 1 Điều 37; “Cán bộ điều tra,” vào sau cụm từ “Điều tra viên,” tại khoản 3 Điều 52, điểm b khoản 3 Điều 60; “, Cán bộ điều tra” vào sau cụm từ “Điều tra viên” tại điểm c khoản 2 Điều 69, khoản 3 Điều 92; “, Cán bộ điều tra” vào sau cụm từ “Kiểm tra viên” tại các khoản 1, 2, 3 Điều 95, tại khoản 2 Điều 96 và khoản 3 Điều 98.

2. Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Hợp tác quốc tế

Viện kiểm sát nhân dân hợp tác quốc tế trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, đàm phán, ký kết, gia nhập các hiệp định tương trợ tư pháp và các thỏa thuận quốc tế khác theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Thông qua việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.

_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét