1. Kiểm soát viên là cá nhân do Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm để giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu; kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc.
2. Kiểm soát viên có tối đa 03 thành viên, nhiệm kỳ không quá 03 năm. Kiểm soát viên do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và được xem xét bổ nhiệm lại nếu hoàn thành nhiệm vụ, đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện của Kiểm soát viên.
3. Kiểm soát viên được sử dụng bộ phận kiểm toán nội bộ, các nguồn lực của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, được thuê chuyên gia và tổ chức bên ngoài để thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm 01 trong số kiểm soát viên làm Kiểm soát viên phụ trách chung để lập kế hoạch công tác, phân công, điều phối công việc của các Kiểm soát viên. Kiểm soát viên phụ trách chung là việc theo chế độ chuyên trách.
5. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên.
1. Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Hội đồng quản trị, Ban điều hành trong quản lý điều hành hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, bao gồm:
a) Việc triển khai thực hiện Điều lệ;
b) Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch hàng năm và chiến lược 05 năm;
c) Việc tăng, giảm vốn điều lệ;
d) Việc bảo toàn, phát triển vốn;
đ) Việc thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật;
e) Việc thực hiện chế độ tài chính;
g) Việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng;
h) Các nội dung khác do Ngân hàng Nhà nước giao.
2. Thẩm định báo cáo tài chính, kết quả hoạt động, đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác.
3. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước, giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
4. Yêu cầu cung cấp bất cứ hồ sơ, tài liệu nào của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tại Trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, để nghiên cứu, xem xét phục vụ thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
5. Được cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, báo cáo về các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc có liên quan đến việc điều hành hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ngân hàng Nhà nước giao.
6. Tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng quản trị, họp Ban Tổng Giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Kiểm soát viên tham dự các cuộc họp có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật doanh nghiệp.
7. Sử dụng con dấu của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm soát viên. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam phối hợp với Kiểm soát viên xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
8. Được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát. Trường hợp cần thiết, Kiểm soát viên được quyền yêu cầu tư vấn của các chuyên gia, tổ chức chuyên ngành để phục vụ công tác của Kiểm soát viên sau khi được đồng ý bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước. Chi phí thuê chuyên gia, tổ chức, tổ chức chuyên ngành và chi phí hoạt động khác của Kiểm soát viên thực hiện theo khung mức chi do Ngân hàng Nhà nước quyết định cụ thể tại quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và được tính vào chi phí của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nghĩa vụ của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và các quy định của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ngân hàng Nhà nước về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Không sử dụng thông tin, bí quyết của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; không lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước về tình hình, kết quả hoạt động, vấn đề tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
5. Chủ động báo cáo và kiến nghị kịp thời tới Ngân hàng Nhà nước về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định của Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về các hành vi cố ý bỏ qua hoặc bao che cho các vi phạm.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
_Xem toàn bộ văn bản>>>>【Quyết định 1395/QĐ-TTg】
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét