Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Chương II. Mục 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ【Thông tư 72/2024/TT-BCA】

 Mục 2

NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIU TRA, XÁC MINH
VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

 

Điều 7. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Khi tiến hành điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông đường bộ, cán bộ Cảnh sát giao thông có trách nhiệm làm rõ:

a) Có hay không có dấu hiệu tội phạm;

b) Có hay không có hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; diễn biến, nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ;

c) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm;

d) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;

đ) Tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ gây ra;

e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ;

g) Bất cập, sơ hở, thiếu sót trong tổ chức giao thông, chất lượng hạ tầng giao thông; quản lý phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông;

h) Trong quá trình điều tra, xác minh có thể đề xuất trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.

2. Cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công đến hiện trường tiến hành các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ phải lập Biên bản vụ việc theo Mẫu số 02/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản vụ việc, cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền để ra Quyết định phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 04/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này và lập Kế hoạch điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 05/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.

3. Biện pháp điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông đường bộ được thực hiện theo các điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này.

Điều 8. Khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Việc khám nghiệm hiện trường đối với những vụ tai nạn giao thông đường bộ có một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a, b khoản 8 Điều 6 Thông tư này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.

2. Việc khám nghiệm hiện trường đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ không có một trong các dấu hiệu quy định tại điểm a, b khoản 8 Điều 6 Thông tư này thì thực hiện theo các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

3. Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường:

a) Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường;

b) Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết; nhận định hiện trường còn nguyên vẹn hay đã bị xáo trộn. Sử dụng máy camera được trang cấp để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm;

c) Xác định thành phần khám nghiệm

Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông đường bộ đ mời thành phần tham gia khám nghiệm cho phù họp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát điều tra, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ; đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ; đại diện cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan đến việc khám phương tiện cơ giới đường bộ); đại diện đơn vị quản lý đường bộ, đại diện đơn vị quản lý công trình, đại diện đơn vị chuyên môn kỳ thuật về công trình liên quan đến vụ tai nạn (đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến công trình cầu, đường, hầm); đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản; người chứng kiến; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

d) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm;

đ) Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chuẩn để định vị vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết. Vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường;

e) Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ, máy quét hiện trường (nếu có) để phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.

4. Tiến hành khám nghiệm hiện trường

Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 06/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này và vẽ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 07/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này; sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với biên bản khám nghiệm hiện trường. Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau:

a) Quan sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để xác định vị trí nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ ở hiện trường;

b) Căn cứ chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, tang vật, phương tiện và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ;

c) Chụp ảnh hiện trường, gồm: nh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera (nếu có); chụp ảnh nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh;

d) Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ, sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo; thể hiện đầy đủ tổ chức giao thông (hệ thống biển báo, vạch kẻ đường, đèn tín hiệu và các hệ thống báo hiệu khác có liên quan, công trình phụ trợ gắn liền đường bộ nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông) nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ; phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, du vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện trường;

đ) Thu lượm tang vật, phương tiện, dấu vết để bảo quản và lấy mẫu so sánh đúng quy định của pháp luật. Những dấu vết dễ bị thay đổi hoặc biển dạng phải được thu lượm bảo quản ngay như: vết máu, lông, tóc, sợi, xăng, dầu, các dấu vết hóa học khác.

5. Lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

Nội dung biên bản khám nghiệm phải ghi thời gian bắt đầu và kết thúc việc khám nghiệm, địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm, tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm, điều kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình khám nghiệm, cụ thể như sau:

a) Mô tả hiện trường chung: vị trí hiện trường; đặc điểm hiện trường; vị trí tai nạn xảy ra trên loại đường nào (đường một chiều hay đường hai chiều, đường có dải phân cách loại gì, rào chắn, tường hộ lan loại gì), chiều rộng mặt đường, chiều rộng lề đường, hệ thống báo hiệu đường bộ, chướng ngại vật trên đường, đặc điểm, hình dạng đoạn đường (bằng phẳng hay dốc, thẳng hay cong, tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất), đặc điểm tình trạng mặt đường (mặt đường làm bằng vật liệu gì: bê tông xi măng, nhựa, đá dăm, đất); tình trạng mặt đường (phng, nhẵn, nứt vỡ, trơn trượt);

b) Ghi nhận việc đánh số th tự vị trí của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết;

c) Ghi nhận việc xác định vật chuẩn (điểm làm mốc), mép đường chun, chiều hướng khám nghiệm hiện trường;

d) Mô tả vị trí đặc điểm của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết trên hiện trường theo số thứ tự như đã đánh dấu trên hiện trường;

đ) Ghi cụ thể số lượng tang vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm bảo quản và các mẫu so sánh;

e) Ghi nhận quá trình sử dụng thiết bị điện tử máy quét, hiện trường, lập mô hình hiện trường chuyên dụng để đo vị trí đặc điểm của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết trên hiện trường, vẽ hiện trường hoặc chụp ảnh hiện trường, quay camera (nếu có).

6. Kết thúc khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

a) Kiểm tra lại công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm;

b) Đánh giá dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác;

c) Thông qua và ký Biên bản khám nghiệm hiện trường, Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ.

7. Sau khi khám nghiệm hiện trường, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ phải có Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 08/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này và đề xuất các biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết tiếp theo.

Điều 9. Khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Thành phần tham gia khám nghiệm thực hiện theo điểm c khon 3 Điều 8 Thông tư này.

2. Các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ phải được tiến hành khám nghiệm và lập Biên bản khám nghim phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mu số 09/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám nghiệm hiện trường. Nếu có nhiều phương tiện giao thông thì tiến hành khám nghiệm lần lượt từng phương tiện giao thông, mỗi phương tiện lập 01 Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ.

3. Kiểm tra toàn bộ giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ của phương tiện giao thông có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ như: giấy phép lái xe, giấy tờ tùy thân (nếu có), đăng ký xe (đối chiếu với biển sốsố khung, số máy), giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện quy định phải có), giấy chứng nhận bảo hiểm bt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện (nếu có). Đối với trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia thì Cnh sát giao thông thực hiện việc kiểm tra giấy tờ trên môi trường điện tử.

4. Khám nghiệm ô tô, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự được tiến hành từ bên ngoài vào bên trong, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới kể cả gầm xe; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống lái, hệ thống phanh, hệ thống treo, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương, gạt nước, thiết bị lưu trữ dữ liệu hoạt động của động cơ, hệ thống an toàn của phương tiện và các trang thiết bị khác của phương tiện theo các nội dung kiểm định an toàn kỹ thuật của xe cơ giới đường bộ; hàng hoá đồ vật chở trên phương tiện.

5. Khám nghiệm xe mô tô, xe máy, xe thô sơ được tiến hành bên ngoài xe, từ trước ra sau, từ phải sang trái, từ trên xuống dưới; đặt thước tỉ lệ và chụp ảnh, quay camera (nếu có). Kiểm tra hệ thống phanh, côn, ga, số, đồng hồ, đèn, còi, gương và các trang thiết bị khác của phương tiện (nếu có).

6. Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ phải ghi cụ thể: giấy tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt hại, hư hỏng của phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các thiết bị kỹ thuật (như camera hành trình, thiết bị giám sát hành trình, hộp đen phương tiện, các thiết bị lưu trữ dữ liệu điện tử khác) để phục vụ công tác giám định.

7. Thông qua và ký Biên bản khám nghim phương tiện liên quan vụ tai nạn giao thông đường bộ.

Điều 10. Tạm giữ, xử lý phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để điều tra, xác minh, gii quyết

1. Việc tạm giữ phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.

Đối với trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia khi tạm giữ giấy tờ, Cảnh sát giao thông thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên môi trường điện tử.

2. Trước khi kéo dài thời hạn tạm giữ phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện, cán bộ được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo cáo đề xuất kéo dài thời hạn tạm giữ theo Mu số 10/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc xử lý phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các quy định khác có liên quan.

4. Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện. Nghiêm cấm việc giữ phương tiện giao thông của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông để làm căn cứ giải quyết bồi thường thiệt hại.

Điều 11. Ghi lời khai của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người bị nạn, người chứng kiến và những người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Việc ghi lời khai phải được lập Biên bản ghi lời khai theo Mu số 17/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này; biên bản phải ghi rõ thời gian (giờ, ngày, tháng, năm), địa điểm ghi biên bản; họ, tên, chức vụ người ghi biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp, nhân thân, tình trạng sức khỏe của người được ghi lời khai; thời gian, địa điểm xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ, mật độ giao thông; yêu cầu người được ghi lời khai cung cấp bản tự khai (nếu có th). Đi với người dưới 18 tuổi, khi ghi lời khai phải mời người giám hộ (cha, mẹ, người đại diện hợp pháp hoặc thầy giáo, cô giáo) của người đó tham dự và ký tên vào biên bn.

2. Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ: thông tin về giấy phép lái xe; vị trí của phương tiện giao thông trên mặt đường, hướng chuyển động, tốc độ, các thao tác kỹ thuật; nhận biết của người điều khiển phương tiện giao thông trước khi vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra và việc xử lý của họ như thế nào trước, trong và sau khi vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra; những tình tiết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; diễn biến, nguyên nhân, hậu quả của vụ tai nạn giao thông đường bộ. Nếu người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn, cht ma túy hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng thì phải hỏi ngay thời điểm sử dụng, trước hay sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ.

3. Ghi lời khai của những người bị nạn và người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ: nội dung lời khai phải làm rõ về diễn biến, nguyên nhân vụ tai nạn giao thông đường bộ, thiệt hại về người và tài sản do vụ tai nạn giao thông đường bộ gây ra; trường hợp có người bị thương nặng hoặc có thể bị tử vong phải ghi lời khai ngay hoặc sử dụng camera nghiệp vụ được trang cấp để ghi nhận lời khai; cần đặt câu hỏi ngắn gọn,  ràng. Nếu người bị nạn do bị thương nặng không thể nói được phải lập biên bản, có người chứng kiến.

4. Ghi lời khai của những người chứng kiến

a) Nội dung lời khai phải làm rõ những vấn đề sau đây: mối quan hệ của người chứng kiến với các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; vị trí, khoảng cách giữa người chứng kiến với nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ, thời tiết, ánh sáng khi xảy ra tai nạn, do đâu mà họ biết về vụ tai nạn giao thông đường bộ; hướng chuyển động của các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ (người và phương tiện); phần đường và tốc độ, thao tác xử lý của người điều khiển phương tiện, người tham gia giao thông khác trước, trong và sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ; vị trí của tang vật, phương tiện, người sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, vị trí đó có bị thay đổi không, nếu có thay đổi, xê dịch do ai làm, vì sao? thay đổi như thế nào; trạng thái tâm lý của người gây tai nạn biểu hiện ra bên ngoài (ảnh hưởng của rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, tình trạng sức khoẻ); các yếu tố khác có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ mà họ biết, còn ai biết về vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra;

b) Khi thấy cần thiết, tổ chức cho người chứng kiến thực nghiệm để xác định tính khách quan, xác thực về lời khai;

c) Trường hợp chưa th ghi lời khai của người chứng kiến ngay tại hiện trường thì cán bộ Cnh sát giao thông ghi lời khai phải ghi lại thông tin về nơi thường trú, công tác, học tập, số điện thoại liên lạc (nếu có) của người chứng kiến. Việc ghi lời khai  thể được thực hiện tại nơi ở, nơi làm việc của người chứng kiến hoặc mời người đó đến trụ sở Công an để lấy lời khai;

d) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có nhiều người chứng kiến, phải chọn lọc lời khai của người có đủ căn cứ để xác minh; trường hợp qua xác minh ban đầu xác định không có người chứng kiến, cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền.

Điều 12. Ghi nhận dấu vết trên thân thể của người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Việc ghi nhận dấu vết trên thân thể người bị nạn phải được nạn nhân đồng ý và ghi nhận tỉ m; mô tả cụ thể, chi tiết trong Biên bn ghi nhận du vết trên thân thể người bị nạn theo Mu số 11/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Đánh dấu vị trí thương tích vào Sơ đồ vị trí dấu vết thương tích trên thân thể người bị nạn theo Mu số 12/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này, đặt thước tỉ lệ, chụp ảnh và lập bn ảnh dấu vết thương tích. Việc ghi nhận dấu vết trên thân thể phải do người cùng giới tiến hành và phải có người cùng giới chứng kiến. Trường hợp cần thiết thì có thể mời bác sĩ hoặc nhân viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) tham gia.

2. Nếu nạn nhân đi cấp cứu, phải thu thập giấy chứng nhận thương tích, hồ sơ bệnh án điều trị thương tích do vụ tai nạn gây ra hoặc kết quả trưng cầu giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể.

3. Nếu nạn nhân không đi cấp cứu nhưng có đề nghị giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể thì phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan có chức năng giám định theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Kiểm tra, xác minh điều kiện của phương tiện, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ; kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các giấy tờ có liên quan

1. Kiểm tra, xác minh các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này; xem xét có bị sa chữa, ty xóa hoặc do cơ quan có thẩm quyền cấp hay không. Xác minh từ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để xác định quá trình lái xe của người điều khiển phương tiện có văn bản xác nhận của đơn vị quản trị hệ thống Cơ sở dữ liệu.

2. Việc kiểm tra, xác minh phương tiện, người điều khiển phương tiện; hành khách, hàng hóa vận chuyển, tải trọng theo quy định trên phương tiện và các giy tờ có liên quan phải mời đại diện tổ chức, doanh nghiệp (có thm quyền, kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại về tài sản phải được lập Biên bản xác minh.

Điều 14. Giám định chuyên môn, định giá thiệt hại tài sản

1. Trường hợp cần giám định tỷ lệ tổn thương cơ thể người bị nạn, giám định dấu vết; giám định chuyên môn kỹ thuật phương tiện, cu, đường, phà, tổ chức giao thông, chất lượng công trình giao thông liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để làm căn cứ giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi bổ sung năm 2020), định giá thiệt hại về tài sản thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá thiệt hại tài sản để yêu cầu, đề nghị cơ quan có chức năng giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh trong quá trình xác minh, giải quyết các vụ tai nạn giao thông đường bộ theo nhiệm vụ, quyền hạn điu tra của Cơ quan thuộc lực lượng Cảnh sát trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xét thấy cần phải thực hiện thủ tục trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 205 hoặc Điều 215 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2021) thì báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng phòng Cnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có Công văn đề nghị Cơ quan Cnh sát điều tra cùng cấp tiến hành trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản theo Mẫu số 15/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ban hành văn bản đề nghị Cơ quan Cảnh sát điều tra ra Quyết định trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản thì Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Cơ quan Cảnh sát điều tra được đề nghị.

3. Trường hợp người bị nạn, người đại diện của người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông đường bộ từ chối giám định thương tích  không có lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì vận động, thuyết phục, giải thích quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật; nếu họ cương quyết từ chối thì lập biên bản ghi rõ lý do từ chối, có xác nhận của họ và người chứng kiến. Chủ động thu thập hồ sơ, bệnh án tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phối hợp với các đơn vị có chức năng giám định qua hồ sơ đối với trường hợp việc yêu cầu người bị nạn trực tiếp đi giám định gặp khó khăn. Nếu người bị nạn, người đại diện của người bị nạn tiếp tục cản trở, chống đối thì tuỳ theo tính chất, mức độ xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Trong quá trình điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông đường bộ, nếu có căn cứ xác định hiện trường bị xáo trộn, hiện trường giả hoặc xét thấy cần thiết cho việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ thì tổ chức dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ để điều tra, xác minh. Việc dựng lại hiện trường phải có Kế hoạch dựng lại hiện trường theo Mu số 16/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này và được lãnh đạo có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nội dung dựng lại hiện trường cần xác định lại vị trí người bị nạn, tang vật, phương tiện, dấu vết để lại  hiện trường, xem xét lại những tình huống, hành vi và những tình tiết khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ; đo và vẽ lại sơ đồ hiện trường; chụp ảnh để làm cơ sở so sánh đối chiếu.

3. Kết thúc dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường dựng lại, vẽ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ được dựng lại; những người tham gia dựng lại hiện trường ký, ghi rõ họ, tên vào biên bản và sơ đồ.

Điều 16. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông đường bộ

Cán bộ Cảnh sát giao thông trong khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 và 15 Thông tư này, xác định:

1. Vụ tai nạn giao thông đường bộ không có dấu hiệu tội phạm thì báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 10/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này đến lãnh đạo có thẩm quyền ra Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mu số 13/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Việc giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ được thực hiện theo Điều 18 Thông tư này.

2. Vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm

a) Cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông phải báo cáo Cục trưởng, cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo Trưởng phòng để chỉ đạo việc điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Điều 22 Thông tư này;

b) Cán bộ Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp huyện phải báo cáo Trưởng Công an cấp huyện chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện vụ tai nạn giao thông đường bộ cho Đội điều tra tổng hợp tiếp nhận điều tra, giải quyết.

3. Trường hợp phát hiện cá nhân, tổ chức  hành vi cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sn của người khác hoặc cố ý gây ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để che giấu hành vi phạm tội khác thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo lãnh đạo có thẩm quyền ra Quyết định chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020).

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét