Mục 2
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
Điều 15. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng
phần vốn góp
1. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
2. Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
3. Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn được xác định bằng tổng trị giá phần vốn góp ban đầu và các lần góp hoặc
mua
bổ
sung.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn là các khoản chi phí thực tế
phát sinh có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, bao gồm:
a) Chi phí làm các
thủ
tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng;
b) Các khoản phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Các khoản chi
phí khác.
Điều 16. Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán[19]
1. Thu nhập tính thuế
từ
chuyển nhượng chứng
khoán được xác định
là
giá chuyển nhượng từng lần.
2. Giá bán chứng khoán được
xác định như sau:
a) Đối với chứng
khoán
của công ty
đại
chúng
giao
dịch
tại
Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán;
b) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.
Điều 17. Thuế suất
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp là 20% trên thu nhập tính thuế
của
mỗi lần chuyển nhượng.
2.[20] Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét