Nội dung Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật được biên tập lại từ 04 nguồn chính: https://vbpl.vn/; www.congbao.hochiminhcity.gov.vn; https://congbao.chinhphu.vn/ và https://www.ipvietnam.gov.vn /

218 DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Phần XII. Mục 7. CÁC BẢO ĐẢM

Mục 7. CÁC BẢO ĐẢM

ĐIỀU 223. Các biện pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai một vụ kiện

Khi có một vụ kiện do áp dụng phần này, các quốc gia thi hành các biện pháp để tạo thuận lợi cho việc nghe nhân chứng và thu nhận các chứng cứ do các nhà đương cục của một quốc gia khác hay do tổ chức quốc tế có thẩm quyền cung cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia các phiên tòa của các đại biểu chính thức của tổ chức này, của quốc gia mà tàu mang cờ hay của bất kỳ quốc gia nào bị ảnh hưởng bởi nạn ô nhiễm nảy sinh từ mọi vi phạm. Các đại biểu chính thức tham gia các phiên tòa này có quyền và nghĩa vụ do luật trong nước hay pháp luật quốc tế trù định.

ĐIỀU 224. Việc thi hành các quyền cảnh sát

Chỉ có những nhân viên chính thức có đủ tư cách, cũng như các tàu chiến hay phương tiện bay quân sự hay các tàu thuyền hoặc các phương tiện bay khác có mang những dấu hiệu bên ngoài chứng tỏ rõ ràng rằng chúng thuộc một cơ quan nhà nước và được phép tiến hành công việc đó, có thể thi hành các việc cảnh sát đối với các tàu thuyền nước ngoài theo phần này.

ĐIỀU 225. Nghĩa vụ đối với các quốc gia tránh các hậu quả tai hại có thể xảy ra trong khi thi hành các quyền cảnh sát của họ

Khi thi hành quyền cảnh sát của mình đối với tàu thuyền nước ngoài theo Công ước, các quốc gia không được gây ra nguy hiểm cho an toàn hàng hải, không được gây ra một rủi ro nào cho một con tàu hay dẫn con tàu đó về một cảng hoặc khu neo nguy hiểm, cũng không gây ra rủi ro quá đáng cho môi trường biển.

ĐIỀU 226. Các cuộc điều tra có thể được tiến hành đối với tàu thuyền nước ngoài

a) Các quốc gia không được giữ một chiếc tàu nước ngoài lâu quá mức cần thiết để tiến hành các cuộc điều tra đã được trù định ở các Điều 216, 218 và 220. Việc kiểm tra cụ thể một chiếc tàu nước ngoài phải được giới hạn ở việc xem xét các chứng từ, sổ đăng ký hay các tài liệu khác mà chiếc tàu có nhiệm vụ phải mang theo, theo các quy tắc và quy phạm quốc tế được chấp nhận chung, hay mọi tài liệu tương tự; chỉ có thể tiến hành kiểm tra cụ thể chiếc tàu tỉ mỉ hơn tiếp theo sau cuộc xem xét này và với điều duy nhất là:

Có các lý do xác đáng để cho rằng tình trạng con tàu hay trang thiết bị của nó về cơ bản không phù hợp với những ghi chú ở trên các tài liệu.

Nội dung của các tài liệu này không đủ để xác minh và thẩm tra vụ vi phạm đã được suy đoán.

Con tàu không mang theo các chứng từ và tài liệu có giá trị.

b) Khi qua cuộc điều tra mà thấy rằng đã có sự vi phạm các luật và qui định có thể áp dụng hay các quy tắc và quy phạm quốc tế nhằm bảo vệ và gìn giữ môi trường biển, sau khi con tàu đã hoàn thành các thể thức hợp lý, như việc ký gửi một khoản tiền bảo lãnh hoặc một khoản bảo đảm tài chính khác, thì cần chấm dứt ngay việc cầm giữ.

c) Không làm phương hại đến các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng về mặt khả năng đi biển của tàu thuyền, nếu việc chấm dứt cầm giữ một con tàu sẽ có nguy cơ dẫn tới thiệt hại do khinh suất đối với môi trường biển, thì con tàu nói trên có thể không được phép tiếp tục cuộc hành trình, hoặc được phép nhưng với điều kiện là phải đi đến xưởng sửa chữa thích hợp gần nhất. Trong trường hợp mà việc chấm dứt cầm giữ con tàu bị từ chối hay bị đặt các điều kiện, thì quốc gia mà tàu mang cờ phải được thông báo ngay về việc này và có thể yêu cầu chấm dứt việc cầm giữ này theo đúng phần XV.

2. Các quốc gia hợp tác để soạn thảo các thủ tục nhằm tránh khỏi việc kiểm tra cụ thể thừa đối với tàu thuyền trên biển.

ĐIỀU 227. Việc không phân biệt đối xử với tàu thuyền nước ngoài

Khi thi hành các quyền và làm tròn các nghĩa vụ của mình theo phần này, các quốc gia không được bắt các tàu thuyền của một quốc gia nào khác phải chịu một sự phân biệt đối xử về mặt pháp lý hay về mặt thực tế.

ĐIỀU 228. Việc đình chỉ các cuộc truy tố và các hạn chế đối với việc truy tố

Khi một quốc gia tiến hành các cuộc truy tố nhằm trừng phạt một vi phạm do một chiếc tàu nước ngoài gây ra ở bên ngoài lãnh hải của quốc gia trên đối với các luật và quy định có thể áp dụng hay các quy tắc và qui phạm quốc tế nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm do tàu thuyền gây ra, thì các cuộc truy tố này phải bị đình chỉ ngay sau khi quốc gia mà tàu mang cờ đã tự mình tiến hành các cuộc truy tố đối với nội dung chính của vụ vi phạm nói trên, trong vòng 6 tháng tiếp theo việc khởi tố đầu tiên, trừ khi việc khởi tố này nhằm vào một trường hợp đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho quốc gia ven biển, hay quốc gia mà tàu mang cờ nói trên đã nhiều lần không làm tròn nghĩa vụ của mình để bảo đảm áp dụng thực sự các quy tắc và các quy phạm quốc tế hiện hành đối với các vụ vi phạm do tàu thuyền của mình gây ra. Quốc gia mà tàu mang cờ khi đã yêu cầu đình chỉ các cuộc truy tố theo đúng điều này trao lại trong thời gian thích hợp cho quốc gia đầu tiên một hồ sơ đầy đủ về sự việc và các văn bản gốc của vụ án. Khi các tòa án của quốc gia mà tàu mang cờ đã tuyên án thì các cuộc truy tố phải chấm dứt sau khi đã thanh toán xong các chi phí về thủ tục, thì bất kỳ khoản tiền bảo lãnh hay khoản bảo đảm tài chính nào khác được ký gửi khi tiến hành các cuộc truy tố này đều phải được quốc gia ven biển trả lại.

Không thể tiến hành các cuộc truy tố đối với tàu thuyền nước ngoài sau thời hạn 3 năm kể từ ngày vi phạm, và không quốc gia nào có thể tiến hành rồi, với điều kiện phải tuân thủ khoản 1.

Điều này không đụng chạm đến quyền của quốc gia mà tàu mang cờ sử dụng mọi biện pháp, kể cả quyền tiến hành các cuộc truy tố, theo đúng luật trong nước của mình, không phụ thuộc vào các cuộc truy tố do một quốc gia khác tiến hành trước.

ĐIỀU 229. Việc kiện về trách nhiệm dân sự

Không một quy định nào của Công ước đụng chạm đến quyền khởi tố về trách nhiệm dân sự trong trường hợp xảy ra những thiệt hại hay tổn thất do ô nhiễm môi trường biển.

ĐIỀU 230. Các hình thức sử phạt bằng tiền và việc tôn trọng quyền bào chữa

Đối với trường hợp vi phạm các luật và quy định quốc gia hay các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển do các tàu thuyền nước ngoài gây ra ở ngoài lãnh hải thì chỉ có thể áp dụng hình thức phạt tiền.

Đối với tình trạng vi phạm các luật và quy định quốc gia hay các quy tắc và quy phạm quốc tế có thể áp dụng nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế ngự ô nhiễm môi trường biển, do một tàu nước ngoài gây ra ở trong lãnh hải, thì chỉ có thể áp dụng hình thức phạt tiền, trừ trường hợp đó là một hành động cố ý và gây ra ô nhiễm nghiêm trọng.

Trong tiến trình các cuôc truy tố đã được tiến hành nhằm trừng phạt các vụ vi phạm thuộc lọai này do một tàu nước ngoài phạm phải mà chiếc tàu có thể phải chịu đụng những hình thức xử phạt, các quyền được thừa nhận của bị cáo vẫn được tôn trọng.

ĐIỀU 231. Việc tôn trọng thông báo cho quốc gia mà tàu mang cờ và cho các quốc gia hữu quan khác

Các quốc gia thông báo không chậm trễ cho các quốc gia mà tàu mang cờ và cho mọi quốc gia hữu quan khác tất cả các biện pháp được sử dụng với tàu thuyền nước ngoài trong việc áp dụng Mục 6, và giao cho quốc gia mà tàu mang cờ tất cả các báo cáo chính thức có liên quan đến biện pháp này. Tuy nhiên, trong trường hợp các vụ vi phạm xảy ra trong lãnh hải, quốc gia ven biển chỉ thực hiện các nghĩa vụ này đối với các biện pháp đuợc dùng trong khuôn khổ các cuộc truy tố. Các nhân viên ngọai giao hay các viên chức lãnh sự, và trong trường hợp có thể được, nhà đương cục về biển của quốc gia mà tàu mang cờ được thông báo ngay về mọi biện pháp thuộc loại này.

ĐIỀU 232. Trách nhiệm của các quốc gia về biện pháp thi hành

Các quốc gia chịu trách nhiệm về những thiệt hại và tổn thất có thể qui cho họ do các biện pháp đã được sử dụng trong việc áp dụng Mục 6, khi các biện pháp này là bất hợp pháp hay vượt quá mức cần thiết hợp lý, có xét đến các thông tin sẵn có.

ĐIẾU 233. Các bảo đảm liên quan đến các eo biển dung cho hàng hải quốc tế

Không một quy định nào của Mục 5, 7 và 6 đụng chạm đến chế độ pháp lý của các eo dùng cho hàng hải quốc tế. Tuy nhiên, nếu một chiếc tàu nước ngoài không phải là các tàu thuyền đã nêu ở Mục 10 vi phạm các luật và quy định đã nêu ở Điều 42 khoản 1, điểm a, và b, gây ra hay đe dọa gây ra các thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường biển của các eo biển, thì quốc gia có eo biển có thể thi hành các biện pháp cảnh sát thích hợp, trong khi vẫn tôn trọng mutatis mutandis (với những sửa đổi cần thiết về chi tiết) mục này. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét