CHÍNH PHỦ Số: 01/2011/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 05 tháng
01 năm 2011 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ PHÁT
HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
VÀ TRÁI
PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
-------------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 21 tháng 12 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ
ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Trái
phiếu Chính phủ” là loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành nhằm huy động vốn
cho ngân sách nhà nước hoặc huy động vốn cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể
thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước.
2. “Trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh” là loại trái phiếu do doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng, ngân hàng chính sách của nhà nước thuộc đối tượng quy định tại
Điều 32 Luật Quản lý nợ công phát hành và được Chính phủ bảo lãnh thanh toán.
3. “Trái
phiếu chính quyền địa phương” là loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phát hành
nhằm huy động vốn cho công trình, dự án đầu tư của địa phương.
4. “Bán lẻ
trái phiếu” là phương pháp phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành trực tiếp
bán trái phiếu cho từng đối tượng mua trái phiếu.
5. “Bảo
lãnh phát hành trái phiếu” là phương thức phát hành trái phiếu mà chủ thể phát
hành bán trái phiếu thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành.
6. “Bản cáo
bạch” là tài liệu hoặc dữ liệu điện tử công khai những thông tin chính xác,
trung thực, khách quan liên quan đến việc chào bán hoặc niêm yết trái phiếu của
chủ thể phát hành và các điều khoản, thiết kế phát hành trái phiếu.
7. “Các
thỏa thuận đại lý” là các thỏa thuận được ký giữa chủ thể phát hành và các tổ
chức đại lý về các điều khoản để thực hiện giao dịch từ khi chuẩn bị phát hành
đến khi hoàn tất việc thanh toán trái phiếu, bao gồm:
a) Đại lý
in ấn: là tổ chức được lựa chọn để in ấn trái phiếu, bản cáo bạch và các tài
liệu liên quan khác;
b) Đại lý
niêm yết: là tổ chức được lựa chọn để làm thủ tục đăng ký niêm yết trái phiếu
của chủ thể phát hành trên các thị trường chứng khoán thích hợp, phù hợp với
các quy định của nơi niêm yết;
c) Đại lý
tài chính và thanh toán: là tổ chức được lựa chọn để thay mặt cho chủ thể phát
hành thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu cho các nhà đầu tư và là đại lý quản
lý danh sách các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu của đợt phát hành;
d) Đại lý
chuyển nhượng: là tổ chức được lựa chọn để duy trì các báo cáo về người sở hữu
trái phiếu, hủy và phát hành giấy chứng nhận, và xử lý các vấn đề phát sinh
liên quan đến việc giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng hoặc bị mất cắp;
đ) Đại lý
ủy thác: là tổ chức được các nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu chỉ định làm người
đại diện bảo vệ quyền lợi của các người nắm giữ trái phiếu và bảo đảm việc tuân
thủ các điều khoản của trái phiếu;
e) Tổ chức
lưu ký: là tổ chức nhận ký gửi, bảo quản, xác nhận việc chuyển nhượng và chuyển
nhượng trái phiếu trên thị trường.
8. “Đại lý
phát hành trái phiếu” là phân tích phát hành trái phiếu mà chủ thể phát hành ủy
thác cho một tổ chức khác thực hiện bán trái phiếu cho đối tượng mua trái
phiếu.
9. “Đấu
thầu phát hành trái phiếu” là phương thức phát hành trái phiếu mà chủ thể phát
hành lựa chọn các tổ chức đủ điều kiện trúng thầu mua trái phiếu đáp ứng các
yêu cầu của chủ thể phát hành.
10. “Hệ số
tín nhiệm” là hệ số mà các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm xác định để đánh
giá các quốc gia (hệ số tín nhiệm quốc gia) hoặc các doanh nghiệp (hệ số tín
nhiệm doanh nghiệp) về mức độ tin cậy, mức độ rủi ro đầu tư và khả năng hoàn
trả các khoản vay.
11. “Hợp
đồng bảo lãnh phát hành” là thỏa thuận ký giữa chủ thể phát hành và tổ chức bảo
lãnh phát hành hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành về các điều khoản, điều kiện để
thực hiện bảo lãnh phát hành hoặc thực hiện phát hành của từng đợt phát hành
hoặc chương trình phát hành.
12. “Hợp
đồng tư vấn pháp lý” là thỏa thuận được ký giữa chủ thể phát hành và tổ chức
(tổ hợp) bảo lãnh phát hành với một hoặc nhiều công ty luật về việc cung cấp
các dịch vụ tư vấn pháp luật trong nước, nước ngoài hoặc quốc tế.
13. “Hoán
đổi trái phiếu” là việc mua, bán hai mã trái phiếu khác nhau của cùng một chủ
thể phát hành tại cùng một thời điểm với mục tiêu cơ cấu lại danh mục nợ.
14. “Tổ
chức bảo lãnh chính hoặc quản lý sổ chính” là một hoặc một nhóm các tổ chức tài
chính có uy tín trên thị trường được chủ thể phát hành lựa chọn để thực hiện
giao dịch và có vai trò chủ yếu trong việc phân phối trái phiếu. Tổ chức bảo
lãnh chính hoặc quản lý sổ chính có vai trò tư vấn cơ cấu phát hành tối ưu, đưa
ra mức giá tham khảo, thời gian phát hành thích hợp, phối hợp với tất cả các
bên liên quan để tạo động lực tốt cho giao dịch.
16. “Người
vay lại” là doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ký thỏa thuận vay lại và nhận nợ với cơ quan cho vay lại để sử dụng nguồn vốn
phát hành trái phiếu của Chính phủ theo cơ chế cho vay lại.
17. “Phát
hành trái phiếu” là việc chủ thể phát hành bán trái phiếu cho các đối tượng mua
trái phiếu.
18. “Tổ
chức bảo lãnh phát hành” là tổ chức cam kết với chủ thể phát hành thực hiện các
thủ tục về phát hành trái phiếu, nhận mua một phần hay toàn bộ trái phiếu của
chủ thể phát hành để bán lại, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư hoặc mua
số trái phiếu còn lại chưa được phân phối hết.
19. “Tổ
chức đánh giá hệ số tín nhiệm” là các tổ chức có chức năng đánh giá và xếp hạng
hệ số tín nhiệm cho quốc gia, doanh nghiệp.
20. “Tư vấn
pháp lý trong nước” là công ty luật có hiện diện thương mại tại Việt Nam được
lựa chọn làm tư vấn cho chủ thể phát hành hoặc tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh phát
hành về các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến đợt phát hành trái
phiếu.
21. “Tư vấn
pháp lý quốc tế” là công ty luật được lựa chọn làm tư vấn cho chủ thể phát hành
hoặc tổ chức (tổ hợp) bảo lãnh phát hành về các quy định của pháp luật quốc tế,
pháp luật áp dụng tại thị trường phát hành trái phiếu, soạn thảo báo cáo bạch
và ý kiến pháp lý cho đợt phát hành trái phiếu.
22. “Tổ hợp
bảo lãnh phát hành” là tập hợp các tổ chức bảo lãnh phát hành được chủ thể phát
hành lựa chọn tham gia quá trình phát hành trái phiếu. Tổ hợp này có thể được
chia thành nhiều cấp tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của từng đợt phát hành:
a) Cấp một
gồm tổ chức bảo lãnh chính hoặc quản lý sổ chính có vai trò chủ yếu trong việc
phân phối trái phiếu; phối hợp với chủ thể phát hành nâng cao hình ảnh quốc
gia, hình ảnh doanh nghiệp và tiếp tục hỗ trợ về thanh khoản sau phát hành;
b) Cấp hai
gồm tổ chức quản lý chính hoặc đồng quản lý chính có vai trò hạn chế hơn trong
việc phân bổ khối lượng bán trái phiếu;
c) Cấp ba
gồm tổ chức quản lý hoặc đồng quản lý có vai trò thấp nhất trong tổ hợp bảo
lãnh phát hành.
23. “Ý kiến
pháp lý” là văn bản pháp lý do Bộ Tư pháp, tư vấn pháp lý trong nước hoặc tư
vấn pháp lý quốc tế phát hành phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam
và thông lệ quốc tế về căn cứ pháp luật của các giao dịch liên quan tới phát
hành, thanh toán trái phiếu được thực hiện trên cơ sở pháp luật Việt Nam, các
điều ước, các thỏa thuận quốc tế, các hợp đồng có yếu tố nước ngoài và các văn
bản pháp lý khác.
Điều 3. Chủ thể phát hành trái phiếu
1. Chủ thể
phát hành trái phiếu Chính phủ là Bộ Tài chính.
2. Chủ thể
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân hàng chính
sách của nhà nước và tổ chức tài chính, tín dụng thuộc đối tượng được cấp bảo
lãnh Chính phủ theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý nợ công.
3. Chủ thể
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4. Mục đích phát hành trái phiếu
1. Trái
phiếu Chính phủ được phát hành cho các mục đích sau:
a) Đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Bù đắp
thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước từ vay trái phiếu ngắn hạn;
c) Cơ cấu
lại khoản nợ, danh mục nợ Chính phủ;
d) Cho
doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền địa phương vay lại theo
quy định của pháp luật;
đ) Các mục
đích khác nhằm bảo đảm an ninh tài chính quốc gia.
2. Trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh được phát hành để đầu tư cho các chương trình, dự
án sau:
a) Chương
trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm cả phương án tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án
này;
b) Chương
trình, dự án ứng dụng công nghệ cao, dự án trong lĩnh vực năng lượng, khai
thác, chế biến khoáng sản hoặc sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu do
Thủ tướng Chính phủ quyết định phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước;
c) Chương
trình, dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn được nhà nước khuyến khích đầu tư theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
d) Chương
trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân
hàng Chính sách Xã hội hoặc tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện theo quyết
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Trái
phiếu chính quyền địa phương được phát hành cho các mục đích sau:
a) Đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Đầu tư
vào các dự án có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Điều 5. Nguyên tắc phát hành trái phiếu
1. Việc
phát hành trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng.
2. Việc
phát hành trái phiếu phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy
định khác của pháp luật liên quan.
3. Chủ thể
phát hành trái phiếu phải đảm bảo quản lý, sử dụng vốn trái phiếu đúng mục
đích, hiệu quả và bố trí nguồn vốn trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Điều 6. Các điều kiện và điều khoản của trái
phiếu
1. Kỳ hạn
trái phiếu
Ngoại trừ
tín phiếu kho bạc do Bộ Tài chính phát hành, các loại trái phiếu Chính phủ
khác, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương có
kỳ hạn từ một (01) năm trở lên. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kỳ hạn trái
phiếu, đảm bảo tính đa dạng và tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn trái phiếu nhằm mục
đích phát triển thị trường trái phiếu.
2. Khối
lượng phát hành trái phiếu
Khối lượng
trái phiếu phát hành từng đợt do chủ thể phát hành quyết định, căn cứ vào nhu
cầu sử dụng vốn được cấp có thẩm quyền quyết định và điều kiện, khả năng huy
động vốn trên thị trường.
3. Mệnh giá
trái phiếu
Mệnh giá
trái phiếu do chủ thể phát hành quyết định. Trường hợp trái phiếu niêm yết trên
Sở giao dịch chứng khoán, mệnh giá trái phiếu được quy định phù hợp với quy
định về niêm yết và giao dịch chứng khoán.
4. Đồng
tiền phát hành, thanh toán trái phiếu
a) Trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa
phương phát hành trong nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp trái phiếu Chính phủ
phát hành trong nước bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thực hiện theo đề án được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phát hành ra thị trường
quốc tế bằng ngoại tệ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Nghị định này.
c) Đồng
tiền sử dụng để thanh toán gốc, lãi trái phiếu cùng loại với đồng tiền khi phát
hành.
d) Việc sử
dụng ngoại tệ làm đồng tiền phát hành, thanh toán trái phiếu phải đảm bảo phù
hợp với quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
5. Hình
thức trái phiếu
a) Trái
phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu
điện tử.
b) Chủ thể
phát hành quyết định cụ thể về hình thức trái phiếu đối với mỗi đợt phát hành.
6. Lãi suất
trái phiếu
a) Lãi suất
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương phát hành trong nước do chủ thể phát hành quyết định trong
khung lãi suất do Bộ Tài chính quy định.
b) Trái
phiếu được phát hành theo lãi suất cố định, lãi suất thả nổi và lãi suất chiết
khấu theo phương án phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Mua lại
và hoán đổi trái phiếu
a) Mua lại
trái phiếu trước hạn
- Chủ thể
phát hành có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ
cấu lại nợ theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nghị
định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc mua
lại trái phiếu trước hạn phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu
quả.
b) Hoán đổi
trái phiếu
- Trái
phiếu Chính phủ đã phát hành có thể được hoán đổi để cơ cấu lại nợ theo chương
trình, kế hoạch cơ cấu lại nợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Nghị định này và quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
- Việc hoán
đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải được sự chấp thuận của Bộ Tài
chính.
- Việc hoán
đổi trái phiếu phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều 7. Đối tượng mua trái phiếu
1. Đối
tượng mua trái phiếu là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài.
2. Tổ chức
của Việt Nam không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để mua trái
phiếu.
Điều 8. Quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của chủ
sở hữu trái phiếu
1. Quyền
lợi của chủ sở hữu trái phiếu
a) Chủ sở
hữu trái phiếu được đảm bảo thanh toán đầy đủ, đúng hạn khi gốc, lãi trái phiếu
đến hạn thanh toán.
b) Chủ sở
hữu trái phiếu được sử dụng trái phiếu để chuyển nhượng, cho, tặng, thừa kế,
chiết khấu và cầm cố trong các quan hệ tín dụng và quan hệ dân sự theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Nghĩa vụ
nộp thuế của chủ sở hữu trái phiếu
Chủ sở hữu
trái phiếu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc thuế thu nhập
cá nhân đối với các khoản thu nhập phát sinh từ lãi trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định
của pháp luật thuế hiện hành. Việc miễn trừ nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ phát hành ra thị trường quốc tế do Chính phủ quyết định.
Điều 9. Lưu ký, niêm yết và giao dịch trái
phiếu
1. Đối với
trái phiếu phát hành trong nước
a) Trái
phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do các ngân hàng chính sách
của nhà nước phát hành được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;
được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính; được
giao dịch trên thị trường tiền tệ và tại sở giao dịch chứng khoán nơi niêm yết
trái phiếu.
b) Trái
phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán theo quy định
của Bộ Tài chính.
c) Trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh do doanh nghiệp phát hành được đăng ký, lưu ký,
niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật
về chứng khoán.
2. Đối với
trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế
Trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh được lưu ký tại tổ chức lưu ký
nước ngoài; được niêm yết và giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán nước ngoài.
Chương 2.
PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU TRONG NƯỚC
MỤC 1.
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Điều 10. Các loại trái phiếu Chính phủ
1. Tín
phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 13 tuần, 26 tuần hoặc 52
tuần và đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam. Các kỳ hạn khác của tín phiếu kho
bạc do Bộ Tài chính quyết định tùy theo nhu cầu sử dụng vốn và tình hình thị
trường nhưng không vượt quá 52 tuần.
2. Trái
phiếu kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm trở lên và
đồng tiền phát hành là đồng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi.
3. Công
trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn từ một (01) năm
trở lên, đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam và được phát hành nhằm huy động
nguồn vốn để đầu tư xây dựng những công trình quan trọng quốc gia và các công
trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho đất nước.
Điều 11. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Tín
phiếu kho bạc được phát hành theo phương thức đấu thầu qua sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hoặc phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về trình tự thủ tục
phát hành tín phiếu kho bạc. Trường hợp phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc
cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính thống nhất với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với từng đợt phát
hành.
2. Trái
phiếu Chính phủ được phát hành theo các phương thức sau:
a) Đấu thầu
phát hành trái phiếu.
b) Bảo lãnh
phát hành trái phiếu.
c) Đại lý
phát hành trái phiếu.
d) Bán lẻ
trái phiếu.
Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu Chính phủ.
Điều 12. Đối tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh,
đại lý phát hành trái phiếu
1. Đối
tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc.
a) Đối
tượng tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc là các ngân hàng thương mại, công ty
chứng khoán, công ty tài chính và các định chế tài chính khác.
b) Trường
hợp các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không mua hết khối lượng
tín phiếu kho bạc của đợt phát hành thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được quyền
mua một phần hoặc toàn bộ khối lượng tín phiếu còn lại phù hợp với mục tiêu
điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ sau khi thỏa thuận với Bộ Tài
chính.
2. Đối
tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu kho bạc và công
trái xây dựng tổ quốc là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán, công ty
tài chính, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các định chế tài chính khác.
3. Đối
tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh phát hành trái phiếu quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này được xem xét và công nhận là thành viên của hệ thống các nhà
tạo lập thị trường trái phiếu nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.
4. Bộ Tài
chính quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện đối với các tổ chức tham gia đấu
thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu và các thành viên của hệ thống các
nhà tạo lập thị trường trái phiếu phù hợp với sự phát triển của thị trường
trong từng thời kỳ.
Điều 13. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán trái phiếu do
ngân sách trung ương chi trả.
2. Mức phí
chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành, thanh
toán trái phiếu thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ thể phát hành và tổ chức
cung cấp dịch vụ theo nguyên tắc thị trường, minh bạch. Bộ Tài chính hướng dẫn
khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát
hành và thanh toán trái phiếu.
Điều 14. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
Toàn bộ số
tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ đều phải tập trung vào ngân
sách trung ương để sử dụng theo đúng mục đích phát hành, quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 15. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ngân
sách trung ương bảo đảm nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Bộ Tài
chính tổ chức thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến
hạn.
MỤC 2.
TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 16. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Các
doanh nghiệp phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
a) Phát
hành trái phiếu để đầu tư vào các chương trình, dự án theo quy định tại các
điểm a, b và c khoản 2 Điều 4 Nghị định này;
b) Các
chương trình, dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý nợ công;
d) Đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
đ) Có đề án
phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
e) Tuân thủ
các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
2. Các ngân
hàng chính sách của nhà nước, tổ chức tài chính, tín dụng phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Phát
hành trái phiếu để thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước
theo quyết định phê duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
b) Có đề án
phát hành trái phiếu được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt cấp bảo lãnh Chính phủ;
c) Tuân thủ
các quy định khác của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 17. Đề án phát hành trái phiếu
1. Đề án
phát hành trái phiếu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này phải
bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Thông
tin chung về ngành nghề kinh doanh và tình hình tài chính của chủ thể phát
hành;
b) Nội dung
và phương án tài chính của chương trình, dự án sử dụng vốn phát hành trái
phiếu;
c) Dự kiến
khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;
d) Dự kiến
kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương
trình, dự án;
đ) Phương
án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;
e) Phương
án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
g) Các cam
kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
2. Đề án
phát hành trái phiếu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Nghị định này phải
có các nội dung cơ bản sau:
a) Chương
trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước theo quyết định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ;
b) Phương
án huy động các nguồn vốn thực hiện chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà
nước, trong đó có nguồn vốn phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến
khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức phát hành trái phiếu;
d) Dự kiến
kế hoạch phát hành trái phiếu và kế hoạch triển khai, giải ngân của chương
trình;
đ) Phương
án sử dụng và quản lý nguồn vốn phát hành trái phiếu;
e) Phương
án bố trí nguồn vốn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
g) Các cam
kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
3. Đề án
phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản lý của doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dụng,
ngân hàng chính sách của nhà nước phê duyệt bằng văn bản theo quy định tại điều
lệ tổ chức, hoạt động của chủ thể phát hành.
Điều 18. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Chủ thể
phát hành trái phiếu gửi Bộ Tài chính hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh Chính phủ để
thẩm định. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy
định tại Điều 17 Nghị định này; các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện
phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; và các tài liệu
có liên quan khác theo quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính
phủ.
2. Căn cứ
vào hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh, các quy định của Nghị định này, pháp luật về
cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành có
liên quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ.
Đối với
trường hợp tái cơ cấu nợ của các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh, đề án phát hành trái phiếu để tái cơ cấu nợ phải
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bằng văn bản và chấp thuận chủ trương cấp
bảo lãnh Chính phủ.
Đối với các
chương trình tín dụng có mục tiêu của nhà nước, Bộ Tài chính thẩm định đề án
phát hành trái phiếu trong quá trình xây dựng kế hoạch nguồn vốn thực hiện
chương trình để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về phạm vi, đối tượng của
chương trình tín dụng có mục tiêu và tổng nguồn vốn thực hiện, trong đó bao gồm
hạn mức nguồn huy động từ phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. Sau khi
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính
thông báo bằng văn bản cho chủ thể phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu
theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định tại Nghị
định này. Việc phát hành trái phiếu phải dựa trên tiến độ thực hiện và giải
ngân của chương trình, dự án. Bộ Tài chính quy định cụ thể các đợt phát hành
trái phiếu dựa trên đề xuất của chủ thể phát hành, tiến độ giải ngân dự án và
tình hình thực tế của thị trường.
4. Kết thúc
đợt phát hành trái phiếu, chủ thể phát hành phải báo cáo Bộ Tài chính về kết
quả phát hành để làm thủ tục xác nhận nghĩa vụ bảo lãnh thực tế theo quy định
của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
5. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thẩm định và cấp bảo lãnh đối với
phát hành được Chính phủ bảo lãnh.
Điều 19. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Đối với
doanh nghiệp phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Nghị định
này, phương thức phát hành trái phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật về
phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
2. Đối với
các ngân hàng chính sách của nhà nước phát hành trái phiếu theo quy định tại
khoản 2 Điều 16 Nghị định này, phương thức phát hành trái phiếu bao gồm:
a) Đấu thầu
phát hành trái phiếu;
b) Đại lý
phát hành trái phiếu.
3. Bộ Tài
chính hướng dẫn cụ thể phương thức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
theo quy định tại Nghị định này và pháp luật về chứng khoán.
Điều 20. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Chi phí
phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi phát hành, phí bảo
lãnh Chính phủ do chủ thể phát hành chi trả và được tính vào giá trị của dự án
sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu hoặc chi phí hoạt động của chủ thể phát
hành tùy theo mục đích sử dụng.
2. Bộ Tài
chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh,
đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều 21. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
1. Toàn bộ
số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát
hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 17
và Điều 18 Nghị định này.
2. Chủ thể
phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và
hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu, bảo đảm thực hiện đúng các quy định
hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
Điều 22. Bảo lãnh thanh toán
Mức bảo
lãnh thanh toán tối đa là một trăm phần trăm (100%) giá trị gốc, lãi trái phiếu
phát hành theo đề án phát hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Điều 23. Thanh toán trái phiếu
1. Chủ thể
phát hành có trách nhiệm thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn bằng các
nguồn vốn hợp pháp của mình.
2. Trường
hợp chủ thể phát hành không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán gốc, lãi phát hành khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ
thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp.
Chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo, nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài
chính theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý trái phiếu Chính
phủ.
MỤC 3. TRÁI PHIẾU CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 24. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Phát
hành trái phiếu để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm
vụ của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thuộc
danh mục đầu tư trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định; hoặc các dự án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có khả năng
hoàn vốn. Các dự án này phải hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Có đề án
phát hành trái phiếu đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và Bộ Tài
chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.
3. Tổng số
vốn huy động tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong hạn mức dư nợ từ
nguồn vốn huy động hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Đối với các
dự án được xác định là có khả năng hoàn vốn, tổng giá trị vốn vay, bao gồm cả
việc phát hành trái phiếu, để đầu tư vào một dự án không vượt quá tám mươi phần
trăm (80%) tổng mức đầu tư của dự án đó.
Điều 25. Đề án phát hành trái phiếu
1. Đề án
phát hành trái phiếu quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này phải bao gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích
phát hành trái phiếu và các thông tin về dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái
phiếu;
b) Cơ cấu
nguồn vốn đầu tư của dự án và nhu cầu vốn từ phát hành trái phiếu;
c) Dự kiến
khối lượng, kỳ hạn, lãi suất, phương thức và kế hoạch phát hành trái phiếu;
d) Phương
án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
đ) Các cam
kết của chủ thể phát hành đối với đối tượng mua trái phiếu.
2. Đề án
phát hành trái phiếu phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn
bản.
Điều 26. Thẩm định đề án phát hành trái phiếu
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính hồ sơ phát hành trái phiếu để thẩm định. Hồ
sơ phát hành trái phiếu bao gồm đề án phát hành trái phiếu quy định tại Điều 25
Nghị định này, các văn bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các tài liệu có liên quan khác.
2. Căn cứ
hồ sơ phát hành trái phiếu, các quy định của Nghị định này, Luật Quản lý nợ
công, Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan, Bộ Tài chính thẩm định đề án phát hành trái phiếu và ban hành văn bản
chấp thuận hoặc không chấp thuận việc phát hành trái phiếu.
Điều 27. Phương thức phát hành trái phiếu
1. Trái
phiếu được phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành
trái phiếu.
2. Đối
tượng tham gia đấu thầu, bảo lãnh hoặc đại lý phát hành trái phiếu được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Điều 28. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái
phiếu do ngân sách địa phương chi trả.
2. Bộ Tài
chính hướng dẫn khung phí chi trả cho các tổ chức thực hiện đấu thầu, bảo lãnh,
đại lý phát hành và thanh toán trái phiếu.
Điều 29. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
Toàn bộ số
tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát
hành trái phiếu đã được Bộ Tài chính chấp thuận và theo đúng quy định của Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công.
Điều 30. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực hiện thanh toán đầy đủ gốc,
lãi trái phiếu khi đến hạn.
2. Nguồn
thanh toán gốc, lãi trái phiếu được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu
từ các dự án đầu tư có khả năng hoàn vốn tại địa phương.
Chương 3.
PHÁT HÀNH
TRÁI PHIẾU RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
MỤC 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
Điều 31. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý nợ công.
2. Có đề án
phát hành trái phiếu được Chính phủ phê duyệt.
3. Đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Quản lý nợ công trong trường
hợp phát hành trái phiếu để cơ cấu lại danh mục nợ.
4. Giá trị
phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế phải nằm trong tổng hạn
mức vay thương mại nước ngoài của Chính phủ hàng năm và phù hợp với chiến lược
quản lý nợ công, chương trình quản lý nợ trung hạn được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
Điều 32. Đề án phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài
chính chủ trì xây dựng đề án phát hành trái phiếu trình Chính phủ phê duyệt cho
từng đợt phát hành.
2. Đề án
phát hành bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích
phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu;
b) Các căn
cứ pháp lý để phát hành trái phiếu, bao gồm quyết định phê duyệt dự án đầu tư
của cấp có thẩm quyền và các căn cứ pháp lý khác theo quy định hiện hành của
pháp luật;
c) Dự kiến
khối lượng, cơ cấu, loại tiền tệ phát hành, kỳ hạn trái phiếu, thị trường, thời
gian và phương thức phát hành trái phiếu;
d) Điều
kiện thị trường và dự kiến lãi suất trái phiếu;
đ) Dự kiến
phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành, tư vấn pháp lý
trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế, các đại lý liên quan và kế hoạch tổ chức
phát hành trái phiếu;
e) Dự kiến
các chi phí liên quan đến phát hành trái phiếu;
g) Phương
án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu, xử lý các rủi ro, phương án thanh
toán gốc, lãi trái phiếu;
h) Đánh
giá, phân tích các rủi ro, những khó khăn có thể phát sinh trong quá trình phát
hành trái phiếu và đề xuất biện pháp khắc phục.
Điều 33. Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu
1. Chính
phủ phê duyệt đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế với
các nội dung cơ bản sau:
a) Mục đích
phát hành và sử dụng vốn phát hành trái phiếu;
b) Loại
tiền tệ, khối lượng, kỳ hạn và phương thức phát hành trái phiếu;
c) Thời
điểm dự kiến phát hành trái phiếu;
d) Thị
trường được lựa chọn làm nơi phát hành trái phiếu;
đ) Trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan.
2. Hình
thức phê duyệt là Nghị quyết của Chính phủ.
Điều 34. Hồ sơ phát hành trái phiếu
1. Hồ sơ
phát hành trái phiếu là các tài liệu pháp lý do Bộ Tài chính phối hợp cùng với
tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các cơ quan liên quan
chuẩn bị theo quy định của luật pháp Việt Nam và luật pháp áp dụng tại thị
trường phát hành trái phiếu.
2. Hồ sơ
phát hành trái phiếu bao gồm các tài liệu cơ bản sau:
a) Bản cáo
bạch;
b) Các hợp
đồng bảo lãnh phát hành;
c) Các hợp
đồng tư vấn pháp lý;
d) Hợp đồng
mua bán trái phiếu;
đ) Các thỏa
thuận đại lý;
e) Các ý
kiến pháp lý;
g) Các hồ
sơ khác có liên quan.
Điều 35. Trình tự phát hành trái phiếu
1. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các tổ chức liên quan để tổ chức
phát hành trái phiếu theo đúng đề án đã được Chính phủ phê duyệt.
2. Căn cứ
tình hình thực tế và các quy định pháp luật có liên quan, Bộ Tài chính quyết
định về trình tự phát hành trái phiếu theo một số bước cơ bản như sau:
a) Lựa chọn
các tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành: lựa chọn một hoặc một số tổ chức
tài chính, tín dụng đầu tư quốc tế hàng đầu trên thế giới, có kinh nghiệm trong
lĩnh vực phát hành trái phiếu để bảo lãnh phát hành cho đợt phát hành trên cơ
sở chào thầu cạnh tranh theo các tiêu chí cụ thể và danh sách các tổ chức do
các tạp chí uy tín quốc tế bình chọn;
b) Lựa chọn
các tư vấn pháp lý: chủ trì, phối hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát
hành lựa chọn các tổ chức, công ty luật có uy tín và kinh nghiệm trong và ngoài
nước làm tư vấn pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế cho Bộ Tài chính và
tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành;
c) Hoàn
thiện hồ sơ phát hành: chủ trì, phối hợp với tư vấn pháp lý trong nước hoặc tư
vấn pháp lý quốc tế đàm phán, ký kết các hợp đồng với tổ chức hoặc tổ hợp bảo
lãnh phát hành, các đại lý có liên quan và chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ
phát hành phù hợp với thông lệ quốc tế và luật pháp của Việt Nam;
d) Đánh giá
hệ số tín nhiệm: chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan làm việc với các
tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm để xác nhận hệ số tín nhiệm cho quốc gia;
đ) Tổ chức
quảng bá: việc tổ chức quảng bá chào bán trái phiếu do Bộ Tài chính thực hiện
tùy thuộc yêu cầu của từng phương thức phát hành trái phiếu. Bộ Tài chính phối
hợp với tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành tổ chức quảng bá trái phiếu tại
các trung tâm tài chính lớn trên thế giới để tiếp xúc với cộng đồng các nhà đầu
tư quốc tế trước khi thực hiện việc định giá để phát hành trái phiếu;
e) Tổ chức
phát hành: Bộ Tài chính quyết định các điều kiện, điều khoản phát hành trái
phiếu trong quá trình định giá trái phiếu trên cơ sở tư vấn của tổ chức hoặc tổ
hợp bảo lãnh phát hành, phù hợp với điều kiện thị trường và các nguyên tắc nêu
tại đề án phát hành trái phiếu đã được Chính phủ phê duyệt;
g) Tiếp
nhận vốn: Bộ Tài chính tổ chức tiếp nhận nguồn vốn trái phiếu đã phát hành theo
đúng các thỏa thuận đã ký;
h) Hoàn tất
giao dịch phát hành: sau khi nhận tiền bán trái phiếu, Bộ Tài chính hoàn tất và
ký kết các văn bản pháp lý kết thúc giao dịch phù hợp với thông lệ quốc tế,
đồng thời báo cáo kết quả phát hành theo các quy định hiện hành.
Điều 36. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
1. Toàn bộ
số tiền thu được từ phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế được
phân bổ, quản lý và sử dụng theo đúng các mục đích quy định trong đề án phát
hành đã được Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 Nghị định
này, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Trường
hợp phát hành trái phiếu để cho vay lại, việc sử dụng nguồn vốn phải tuân thủ
quy định của pháp luật hiện hành về cơ chế cho vay lại và hướng dẫn của Bộ Tài
chính về việc sử dụng và giám sát sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính
phủ.
Điều 37. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
1. Các
khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái
phiếu bao gồm:
a) Các
khoản chi phí phát sinh một lần: phí tư vấn bảo lãnh phát hành; phí tư vấn pháp
lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế; phí trả cho tổ chức đánh giá hệ số tín
nhiệm; phí trả cho các đại lý niêm yết, in ấn; các chi phí trong nước và nước
ngoài liên quan đến quá trình chuẩn bị phát hành, quảng bá chào bán phát hành;
và các chi phí thực tế khác (nếu có);
b) Các
khoản chi phí phải trả hàng năm cho đại lý tài chính và thanh toán, đại lý
chuyển nhượng và sở giao dịch chứng khoán nơi trái phiếu được niêm yết theo các
thỏa thuận đại lý đã ký kết;
c) Các chi
phí khác liên quan đến việc phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu (nếu có).
2. Đối với
trường hợp phát hành trái phiếu Chính phủ để sử dụng cho mục tiêu cơ cấu lại
danh mục nợ Chính phủ, chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán
gốc, lãi trái phiếu do ngân sách trung ương chi trả.
3. Đối với
trường hợp cho vay lại
a) Toàn bộ
chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu do
người vay lại và chịu chi phí này được phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay
lại đối với từng người vay;
b) Ngân
sách nhà nước tạm ứng các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành
trái phiếu và được hoàn trả bằng cách khấu trừ trực tiếp vào số tiền được phân
bổ từ nguồn vốn trái phiếu trước khi chuyển cho người vay lại;
c) Ngân
sách nhà nước tạm ứng để thanh toán các khoản chi phí phát sinh thường niên và
phân bổ theo tỷ trọng nguồn vốn cho vay lại đối với từng người vay. Người vay
lại hoàn trả các khoản tạm ứng này cho ngân sách nhà nước theo thông báo của Bộ
Tài chính.
Điều 38. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Bộ Tài
chính trực tiếp chuyển tiền sử dụng nhà nước vào tài khoản của đại lý để thanh
toán gốc, lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn thanh toán.
2. Trường
hợp cho vay lại: khi đến hạn thanh toán gốc, lãi trái phiếu, người vay lại trả
trực tiếp vào tài khoản của đại lý thanh toán hoặc chuyển trả vào Quỹ tích lũy
trả nợ nước ngoài theo quy định cụ thể tại các hợp đồng cho vay lại để Bộ Tài
chính chuyển tiền cho đại lý thanh toán thực hiện chi trả cho chủ sở hữu trái
phiếu.
Điều 39. Cập nhật thông tin
Bộ Tài
chính có trách nhiệm theo dõi giao dịch của các trái phiếu trên thị trường và
phối hợp với các đơn vị liên quan cung cấp các thông tin cập nhật về tình hình
kinh tế Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài theo thông lệ quốc tế sau khi
phát hành.
MỤC 2. TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH
Điều 40. Điều kiện phát hành trái phiếu
1. Đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
2. Có đề án
phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế được Bộ Tài chính thẩm định và Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Giá trị
phát hành và kỳ hạn trái phiếu phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý nợ công, nằm trong hạn mức vay thương mại và bảo
lãnh vay nước ngoài Chính phủ hàng năm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Có báo
cáo tài chính của ba (03) năm liên tiếp liền kề trước năm phát hành trái phiếu
đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập được
phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh không bị lỗ trong ba (03) năm liền kề gần nhất, không có lỗ lũy kế và
không có các khoản nợ quá hạn. Báo cáo tài chính được kiểm toán của chủ thể
phát hành phải là báo cáo kiểm toán nêu ý kiến chấp thuận toàn bộ. Trường hợp
báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ thì phải là ý kiến ngoại trừ không trọng
yếu và chủ thể phát hành phải báo cáo, giải trình rõ lý do ngoại trừ, ảnh hưởng
của yếu tố ngoại trừ đối với tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của chủ thể phát hành và giải pháp khắc phục.
5. Tuân thủ
các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ
đối với phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều 41. Đề án phát hành trái phiếu
1. Đề án
phát hành trái phiếu do chủ thể phát hành xây dựng phải có các nội dung cơ bản
theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và các nội dung sau:
a) Dự kiến
loại tiền tệ và thị trường phát hành trái phiếu;
b) Dự kiến
phương thức lựa chọn tổ chức hoặc tổ hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu, tư vấn
pháp lý trong nước, tư vấn pháp lý quốc tế và các đại lý liên quan;
c) Phương
án xử lý rủi ro, trong đó có rủi ro về tỷ giá.
2. Đề án
phát hành trái phiếu phải được đại diện chủ sở hữu, Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên phê duyệt theo quy định tại điều lệ tổ chức, hoạt động của
doanh nghiệp.
Điều 42. Thẩm định và cấp bảo lãnh Chính phủ
1. Chủ thể
phát hành gửi Bộ Tài chính hồ sơ phát hành trái phiếu để thẩm định. Hồ sơ phát
hành trái phiếu bao gồm:
a) Đề án
phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều 41 Nghị định này;
b) Các văn
bản pháp lý chứng minh đủ điều kiện phát hành trái phiếu theo quy định tại Điều
40 Nghị định này;
c) Xác nhận
của tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm về hệ số tín nhiệm của chủ thể phát hành;
d) Các tài
liệu khác có liên quan theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý
bảo lãnh Chính phủ.
2. Sau khi
nhận được đầy đủ hồ sơ phát hành trái phiếu của chủ thể phát hành, Bộ Tài chính
chủ trì thẩm định đề án phát hành trái phiếu theo các nội dung quy định tại
Nghị định này và quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh
Chính phủ.
3. Sau khi
lấy ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng
Chính phủ báo cáo thẩm định đề án phát hành trái phiếu đồng thời kiến nghị về
khả năng phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế để
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát hành trái phiếu và chấp thuận chủ
trương cấp bảo lãnh Chính phủ, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản cho chủ thể
phát hành để tổ chức phát hành trái phiếu theo đề án đã được phê duyệt và theo
các quy định tại Nghị định này.
5. Việc cấp
và quản lý bảo lãnh Chính phủ cho trái phiếu doanh nghiệp do Bộ Tài chính thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính
phủ cho phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều 43. Phí phát hành, thanh toán trái phiếu
Chi phí
phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi trái phiếu, phí bảo
lãnh Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
Điều 44. Sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu
1. Toàn bộ
số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án phát
hành trái phiếu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 41
và Điều 42 Nghị định này.
2. Chủ thể
phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng đúng mục đích và
hiệu quả nguồn vốn phát hành trái phiếu; bảo đảm thực hiện đúng các quy định
hiện hành của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, về quản lý ngoại
hối, và về quản lý vay và trả nợ nước ngoài.
Điều 45. Thanh toán gốc, lãi trái phiếu
1. Chủ thể
phát hành chuyển tiền trực tiếp cho đại lý thanh toán theo thỏa thuận đã ký để
thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến hạn.
2. Trường
hợp chủ thể phát hành không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn, Bộ Tài chính thực hiện nghĩa vụ
thanh toán của chủ thể phát hành trong phạm vi mức bảo lãnh Chính phủ đã cấp.
Chủ thể phát hành có trách nhiệm báo cáo, nhận nợ và thanh toán lại cho Bộ Tài
chính theo quy định của pháp luật hiện hành về cấp và quản lý bảo lãnh Chính
phủ.
Chương 4.
TRÁCH
NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 46. Bộ Tài chính
1. Chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan hướng dẫn việc phát hành, sử dụng, thanh toán
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương theo quy định tại Nghị định này.
2. Chủ trì,
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước để huy
động vốn cho ngân sách nhà nước; xây dựng han mức bảo lãnh cho trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh.
3. Quy định
về khung lãi suất trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu chính quyền địa phương.
4. Làm đầu
mối tiếp nhận, tổng hợp, theo dõi và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về
tình hình phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và
trái phiếu chính quyền địa phương.
5. Chủ trì
thẩm định đề án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính
quyền địa phương để đảm bảo đề án được xây dựng và phê duyệt theo đúng nội
dung, quy trình, thủ tục và thẩm quyền quy định tại Nghị định này.
6. Chủ trì
xây dựng đề án phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế trình Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, tổ chức việc phát hành và cho vay lại nguồn vốn phát
hành trái phiếu, bao gồm:
a) Hoàn
chỉnh hồ sơ pháp lý cho việc phát hành;
b) Chủ trì,
phối hợp với cơ quan liên quan làm việc với tổ chức xếp hạng hệ số tín nhiệm
quốc gia;
c) Ký kết
các hợp đồng với các đối tác nước ngoài có liên quan đến việc phát hành trái
phiếu Chính phủ ra thị trường vốn quốc tế trên cơ sở Đề án phát hành trái phiếu
đã được Chính phủ phê duyệt;
d) Làm đầu
mối cung cấp các thông tin cho các đối tác nước ngoài theo quy định trong các
thỏa thuận đã ký khi phát hành trái phiếu quốc tế;
đ) Lựa chọn
cơ quan cho vay lại và thực hiện cho vay lại nguồn vốn trái phiếu quốc tế theo
quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
Điều 47. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hướng
dẫn, tổ chức đăng ký và xác nhận hạn mức vay thương mại nước ngoài cho các đợt
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế.
2. Mua lại
nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ và
bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán tiền gốc, lãi trái phiếu bằng ngoại
tệ khi đến hạn.
3. Phối hợp
với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu kho bạc qua Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc hoàn tất các hồ sơ, thủ tục liên quan đến phát hành
trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.
5. Cung cấp
các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của
Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.
Điều 48. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp
với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ và hạn mức
bảo lãnh của Chính phủ cho phát hành trái phiếu.
2. Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phát hành
trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.
3. Cung cấp
các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo yêu cầu của
Bộ Tài chính và phối hợp làm việc với các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm.
Điều 49. Bộ Tư pháp
1. Thực
hiện vai trò tư vấn pháp lý trong nước cho Chính phủ đối với các đợt phát hành
trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.
2. Tham gia
ý kiến về những vấn đề pháp lý trong các hợp đồng bảo lãnh phát hành, các hợp
đồng pháp lý khác liên quan đến việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế, các thỏa thuận về
bảo lãnh Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Thẩm
định những vấn đề khác nhau giữa các thỏa thuận về phát hành trái phiếu Chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế với
pháp luật trong nước và theo dõi việc xử lý các vấn đề này trong quá trình thực
hiện các thỏa thuận này.
4. Cấp ý
kiến pháp lý đối với các thỏa thuận phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh ra thị trường quốc tế và cấp ý kiến pháp
lý về tư cách pháp lý của tổ chức phát hành và của cơ quan bảo lãnh theo đề
nghị của các cơ quan này.
Điều 50. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Lập đề
án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, kế hoạch hoàn trả vốn vay trình
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và gửi Bộ Tài chính thẩm định.
2. Tổ chức
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo đề án được Bộ Tài chính chấp
thuận.
3. Kiểm
tra, giám sát việc sử dụng vốn và thu hồi vốn vay từ phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương.
4. Cân đối
ngân sách cấp tỉnh để bảo đảm nguồn thanh toán trái phiếu khi đến hạn.
5. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 51. Các doanh nghiệp vay lại nguồn vốn
phát hành trái phiếu Chính phủ
1. Tuân thủ
các quy định của pháp luật về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
2. Cung cấp
đầy đủ các tài liệu hồ sơ về các dự án đầu tư dự kiến sử dụng nguồn vốn phát
hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế cho Bộ Tài chính để xây dựng đề
án phát hành trái phiếu.
3. Hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng nguồn tiền phát hành trái
phiếu Chính phủ quốc tế theo đúng mục tiêu mà Chính phủ đã phê duyệt. Mọi hành
vi sử dụng sai mục đích hoặc không thực hiện nghĩa vụ đã cam kết đều bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
4. Cam kết
và có trách nhiệm hoàn trả kịp thời và đầy đủ các nghĩa vụ thanh toán cho Bộ
Tài chính theo đúng các thỏa thuận của hợp đồng cho vay lại.
5. Tổ chức
hạch toán kế toán, lưu trữ các tài liệu chứng từ phù hợp về việc rút vốn và sử
dụng khoản vay lại và định kỳ (quý, năm) lập báo cáo gửi Bộ Tài chính.
6. Định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính, doanh nghiệp vay lại phải gửi báo
cáo đánh giá và cung cấp tài liệu giải trình liên quan đến hiệu quả sử dụng
khoản vốn vay lại từ nguồn vốn phát hành trái phiếu Chính phủ; thực hiện kiểm
toán bắt buộc báo cáo tài chính năm về việc sử dụng nguồn vốn và báo cáo Bộ Tài
chính.
Điều 52. Các chủ thể phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh
1. Có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm theo các quy định của Nghị định này,
quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ và các văn bản pháp
luật có liên quan.
2. Thực
hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính năm và thực hiện hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 53. Các Bộ, ngành có liên quan
1. Giám sát
việc quản lý, sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ đầu tư cho các chương
trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành.
2. Phối hợp
với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan trong việc hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát và triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này.
3. Phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc cung cấp số liệu định kỳ hoặc đột xuất để phục vụ
cho việc đánh giá hệ số tín nhiệm quốc gia, hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp và
cùng làm việc với các cơ quan đánh giá hệ số tín nhiệm.
4. Phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp trong việc cung cấp các số liệu, thông tin cần
thiết để xây dựng Bản cáo bạch, soạn thảo ý kiến pháp lý và tham gia các buổi
kiểm chứng số liệu cùng với tổ hợp các ngân hàng bảo lãnh và các đơn vị liên
quan tới đợt phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị trường quốc tế.
Điều 54. Chế độ thông tin báo cáo
1. Chủ thể
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương
có trách nhiệm báo cáo tình hình phát hành, sử dụng vốn trái phiếu và tình hình
trả nợ cho Bộ Tài chính.
2. Chủ thể
phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài
chính.
Điều 55. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo hành vi và mức vi phạm sẽ
bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 56. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2011.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2003 về việc
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu
chính quyền địa phương và các quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ ra thị
trường quốc tế quy định tại Nghị định số 53/2009/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2009
về phát hành trái phiếu quốc tế.
Điều 57. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét