HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN Số: 02/2010/NQ-HĐTP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT Hà Nội, ngày 22 tháng
10 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
BỔ SUNG
MỘT SỐ HƯỚNG DẪN CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 01/2007/NQ-HĐTP NGÀY 02-10-2007 VÀ NGHỊ
QUYẾT SỐ 02/2007/NQ-HĐTP NGÀY 02-10-2007 CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TOÀ ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO
-------------------------
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ
vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để áp
dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng
hình sự;
Sau khi
có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Bổ sung Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự
về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành
hình phạt
1. Bổ sung
hướng dẫn về mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù tại điểm b tiểu mục 3.2
mục 3 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà
án nhân dân tối cao như sau:
b) Người bị
kết án phạt tù từ 30 năm trở xuống thì mỗi lần có thể được giảm từ ba tháng đến
ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là người bị kết án phạt tù có thành
tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, cải tạo và chấp hành nghiêm chỉnh nội
quy, quy chế giam giữ.
Trường
hợp người đang chấp hành hình phạt tù, có đủ các điều kiện được xét giảm thời
hạn chấp hành hình phạt tù và phần hình phạt tù còn lại mà họ phải chấp hành là
dưới 3 tháng thì mức giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù có thể bằng thời hạn
tù còn lại nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai hình phạt đã tuyên
theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 58 của Bộ luật hình sự.
Ví dụ 1:
Nguyễn Văn A bị kết án 5 năm tù, A đã chấp hành được 4 năm 10 tháng tù và có đủ
các điều kiện để được giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo hướng dẫn tại
tiểu mục 3.1 mục 3 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP. Trong trường hợp này, A có
thể được giảm phần hình phạt tù còn lại (2 tháng).
Ví dụ 2:
Trần Văn T bị kết án 3 tháng tù, T đã chấp hành được một phần ba hình phạt (1
tháng tù) và có đủ các điều kiện khác để được giảm thời hạn chấp hành hình phạt
tù theo hướng dẫn tại tiểu mục 3.1 mục 3 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP. Trong
trường hợp này, T chỉ có thể được giảm đến 1 tháng 15 ngày tù vì theo quy định
tại khoản 3 Điều 58 của Bộ luật hình sự thì T phải bảo đảm chấp hành được một
phần hai mức hình phạt đã tuyên (tức là 1 tháng 15 ngày tù).
2. Bổ sung
mục 1a hướng dẫn về tổng hợp hình phạt tù chung thân hoặc tử hình mà bị cáo đã
bị kết án bởi một bản án khác đã có hiệu lực pháp luật vào Nghị
quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao như sau:
Trường
hợp bị cáo bị truy tố về một hoặc một số tội thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án
nhân dân cấp huyện mà khi thụ lý vụ án xét thấy bị cáo đã bị áp dụng hình phạt
tù chung thân hoặc tử hình tại một bản án khác và bản án đó đã có hiệu lực pháp
luật thì Toà án nhân dân cấp huyện phải báo cáo với Toà án nhân dân cấp tỉnh để
Toà án nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh rút hồ
sơ vụ án lên để truy tố, xét xử ở cấp tỉnh.
Điều 2.
Bổ sung Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ năm
“Thi hành bản án và quyết định của Toà án” của Bộ luật tố tụng hình sự
1. Bổ sung
mục 10 phần IV Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao về quyết định của Hội đồng xét miễn, giảm như sau:
10. Trên cơ
sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn, giảm
có quyền:
a) Chấp
nhận toàn bộ đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời
gian thử thách của án treo;
b) Chấp
nhận một phần đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn
thời gian thử thách của án treo;
c) Không
chấp nhận đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời
gian thử thách của án treo;
d) Đối
với người được đề nghị xét giảm, nếu sau khi được chấp nhận toàn bộ đề nghị
giảm thời hạn chấp hành hình phạt đối với họ, mà thời hạn chấp hành hình phạt
còn lại không quá 1 tháng thì Hội đồng xét giảm có thể quyết định giảm toàn bộ
phần hình phạt còn lại.
2. Bổ sung
mục 13 Phần IV Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao về hiệu lực thi hành của quyết định miễn, giảm
thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo như
sau:
13. Quyết
định của Toà án về việc miễn, giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn
thời gian thử thách của án treo có thể bị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị
của Viện kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên là mười lăm
ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định. Quyết định của Toà án về việc miễn,
giảm thời hạn chấp hành hình phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo
có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian được giảm bằng với
thời hạn tù còn lại mà họ phải chấp hành thì quyết định của Toà án về việc giảm
thời hạn chấp hành hình phạt tù được thi hành ngay, mặc dù quyết định đó có thể
bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
3. Bổ sung
mục 3a hướng dẫn về thời điểm bắt đầu tính thời gian cải tạo không giam giữ vào
Phần III Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐTP ngày 02-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao như sau:
Thời
điểm bắt đầu tính thời gian cải tạo không giam giữ là ngày cơ quan, tổ chức
được giao giám sát, giáo dục người bị kết án nhận được quyết định thi hành án
và bản sao bản án. Thời điểm bắt đầu tính thời gian cải tạo không giam giữ phải
được tuyên trong phần quyết định của bản án.
Ví dụ:
Nguyễn Văn A bị xử phạt 1 năm cải tạo không giam giữ về tội Trộm cắp tài sản
theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật hình sự. Đối với trường hợp này,
trong phần quyết định của bản án cần ghi rõ: “… xử phạt Nguyễn Văn A 1 năm
cải tạo không giam giữ về tội Trộm cắp tài sản; thời hạn cải tạo không giam giữ
tính từ ngày cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người bị kết án nhận
được quyết định thi hành án và bản sao bản án”.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị
quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 23
tháng 9 năm 2010 và có hiệu lực thi hành sau bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày ký
ban hành.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung
thì đề nghị phản ánh cho Toà án nhân dân tối cao để có sự giải thích hoặc hướng
dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi
nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét