CHÍNH PHỦ Số: 02/2012/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 11 tháng
01 năm 2012 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH THỦ TỤC
BẮT GIỮ TÀU BAY; THỦ TỤC XỬ LÝ TÀU BAY BỊ BỎ
-----------------------
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ
Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu bay ngày 16 tháng 3 năm 2010;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị
định này quy định về:
a) Việc
thực hiện bắt giữ tàu bay, thả tàu bay đang bị bắt giữ;
b) Thủ tục
xử lý tàu bay bị bỏ tại Việt Nam.
2. Nghị
định này điều chỉnh đối với tàu bay theo quy định của Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có liên quan đến bắt giữ tàu bay, thả tàu bay đang bị bắt giữ
và xử lý tàu bay bị bỏ tại Việt Nam.
Điều 3.
Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm cập nhật thông tin về việc xử lý tàu bay bị bắt
giữ vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
2. Cục Lãnh
sự Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
hàng không dân dụng, là đầu mối liên lạc với cơ quan đại diện Ngoại giao, cơ
quan Lãnh sự hoặc cơ quan đại diện khác của quốc gia nơi tàu bay đăng ký quốc
tịch.
3. Doanh
nghiệp cảng hàng không có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ hàng không, Đại diện
cảng vụ hàng không thực hiện các quyết định của Tòa án đã ra Quyết định bắt giữ
tàu bay; chỉ định vị trí đỗ tàu bay tại cảng hàng không, sân bay; thực hiện
việc bảo quản tàu bay và được quyền thu các loại giá, phí, lệ phí theo quy
định.
Chương 2.
THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC
BẮT GIỮ TÀU BAY, THẢ TÀU BAY ĐANG BỊ BẮT GIỮ
MỤC 1.
THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY
Điều 4.
Thủ tục thực hiện Quyết định bắt giữ tàu bay
1. Sau khi
nhận được Quyết định bắt giữ tàu bay và ngay khi tàu bay hạ cánh hoặc sau khi
nhận được Quyết định hủy Quyết định thả tàu bay của Tòa án theo quy định tại
Điều 10 Pháp lệnh Thủ tục bắt giữ tàu bay, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc
Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không có trách nhiệm:
a) Ra ngay
Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay.
Quyết định
thực hiện việc bắt giữ tàu bay kèm theo bản chụp Quyết định bắt giữ tàu bay
hoặc bản chụp Quyết định hủy Quyết định thả tàu bay của Tòa án phải được gửi
ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; người chỉ huy tàu bay; người khai
thác cảng hàng không, sân bay; người khai thác tàu bay qua mạng viễn thông hàng
không (ATN) để đình chỉ huấn luyện cất cánh hoặc hủy bỏ phép bay đối với tàu
bay có quyết định bắt giữ.
Mẫu Quyết
định thực hiện việc bắt giữ tàu bay và Biên bản giao nhận Quyết định thực hiện
việc bắt giữ tàu bay quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị định này.
b) Chủ trì,
phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay; hãng hàng không liên
quan; người khai thác tàu bay và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng
không, sân bay thực hiện việc không cho phép tàu bay cất cánh.
c) Giải
quyết các công việc có liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh đối với hành khách,
thủ tục hải quan đối với hàng hóa theo chuyến bay (nếu phải xuất nhập cảnh hành
khách, hành lý, hàng hóa).
2. Cảng vụ
hàng không có trách nhiệm gửi ngay Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay
cho Tòa án đã ra Quyết định bắt giữ tàu bay.
3. Người đề
nghị cấp phép bay, người khai thác tàu bay, người chỉ huy tàu bay có nghĩa vụ
thông báo với Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng
không về người thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay bị bắt giữ trong
thời hạn tàu bay bị bắt giữ tại cảng hàng không, sân bay.
Điều 5.
Thông báo đã thực hiện việc bắt giữ tàu bay
Trong thời
hạn 05 giờ, kể từ khi doanh nghiệp cảng hàng không chỉ định vị trí đỗ tàu bay
tại sân bay, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng đại diện Cảng vụ hàng
không có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc tàu bay đã bị bắt giữ cho Tòa
án đã ra Quyết định bắt giữ tàu bay và Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 6.
Trách nhiệm của Hãng hàng không đang thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa mà tàu bay bị bắt giữ
1. Khi tàu
bay bị bắt giữ, Hãng hàng không đang thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hóa có trách nhiệm bảo đảm thực hiện việc vận chuyển hành khách, hành lý
và hàng hóa theo đúng hợp đồng đã giao kết, lo chỗ ăn, ở cho hành khách nếu
thời gian tàu bay bị bắt giữ 24 giờ; phối hợp với các cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh và các cơ quan có liên quan giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh đối với hành
khách, thủ tục hải quan đối với hàng hóa (nếu phải xuất nhập cảnh hành khách,
hàng hóa).
2. Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm giám sát, yêu cầu Hãng hàng không thực hiện các
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 của Điều này; xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật trong trường hợp Hãng hàng không không
thực hiện nghĩa vụ theo quy định.
Điều 7.
Thủ tục bắt giữ lại tàu bay
Thủ tục bắt
giữ lại tàu bay theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích đối với tàu bay được
thực hiện theo thủ tục bắt giữ tàu bay quy định tại Chương II của Pháp lệnh Thủ
tục bắt giữ tàu bay và quy định tại Mục này.
MỤC 2.
THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC THẢ TÀU BAY ĐANG BỊ BẮT GIỮ
Điều 8.
Thủ tục thực hiện Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ
1. Ngay sau
khi nhận được Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ, Quyết định hủy Quyết định
bắt giữ tàu bay của Tòa án hoặc trong trường hợp hết thời hạn bắt giữ tàu bay
theo quy định, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng
không có trách nhiệm:
a) Ra ngay
Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay.
Quyết định
hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay kèm theo bản chụp Quyết định thả
tàu bay đang bị bắt giữ hoặc bản chụp Quyết định hủy Quyết định bắt giữ tàu bay
phải được gửi ngay cho cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, người khai thác cảng
hàng không sân bay, người khai thác tàu bay và người chỉ huy tàu bay qua mạng
viễn thông hàng không (ATN).
Mẫu Quyết
định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay và Biên bản giao nhận Quyết
định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay quy định tại Phụ lục III và
Phụ lục IV của Nghị định này.
b) Chủ trì
phối hợp với người khai thác cảng hàng không, sân bay và hãng hàng không, người
khai thác tàu bay và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
triển khai các công việc cần thiết để cho phép tàu bay cất cánh và giải quyết
các công việc có liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh đối với hành khách, thủ
tục hải quan đối với hàng hóa theo chuyến bay.
2. Cảng vụ
hàng không có trách nhiệm gửi ngay Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt
giữ tàu bay cho Tòa án đã ra Quyết định thả tàu bay đang bị bắt giữ, Quyết định
hủy Quyết định bắt giữ tàu bay.
3. Tàu bay
có Quyết định được thả chỉ được tiếp tục đưa vào khai thác sau khi người có
quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay đã thanh toán hoặc thỏa thuận thanh toán các
chi phí phát sinh liên quan đến việc bắt giữ tàu bay tại cảng hàng không, sân
bay.
4. Sau 30
ngày, kể từ ngày ra Quyết định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay mà
không có sự liên lạc của người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay bị bắt giữ,
Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không có trách nhiệm báo
cáo Cục Hàng không Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của Cảng vụ hàng không hoặc Trưởng Đại diện Cảng vụ hàng không, Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm thông báo tới Nhà chức trách hàng không của quốc
gia nơi tàu bay đăng ký quốc tịch, Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao đồng thời thông
báo 03 lần liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa
phương nơi tàu bay bị bắt giữ về yêu cầu nhận lại tàu bay.
Chương 3.
THỦ TỤC XỬ LÝ TÀU BAY
BỊ BỎ
Điều 9.
Các trường hợp tàu bay bị bỏ
Tàu bay
được coi là bị bỏ trong các trường hợp sau đây:
1. Sau khi
Quyết định bắt giữ tàu bay của Tòa án hết hiệu lực mà không cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân nào đứng ra thực hiện các quyền và nghĩa vụ liên quan đến tàu bay
đó.
2. Chủ sở
hữu tàu bay tuyên bố bằng văn bản việc từ bỏ tàu bay mà không chuyển quyền và
nghĩa vụ liên quan đến tàu bay đó cho tổ chức bảo hiểm hợp pháp hoặc ủy quyền
cho tổ chức, cá nhân khác. Văn bản tuyên bố bỏ tàu bay của chủ sở hữu tàu bay
phải được gửi cho Tòa án ra Quyết định bắt giữ tàu bay hoặc Cục Hàng không Việt
Nam. Trường hợp tàu bay là tài sản của nhiều chủ sở hữu thì việc từ bỏ tàu bay
phải được sự đồng ý của tất cả các đồng chủ sở hữu, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
3. Sau 60
ngày, kể từ ngày Cục Hàng không Việt Nam đăng thông báo cuối cùng trên các
phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương mà người có quyền và
nghĩa vụ đối với tàu bay không liên lạc với Cục Hàng không Việt Nam để nhận lại
tàu bay, trừ trường hợp người có quyền và lợi ích liên quan đến tàu bay khởi
kiện vụ án tại Tòa án để giải quyết tranh chấp và Tòa án thụ lý vụ việc.
4. Sau 60
ngày, kể từ ngày hết thời hạn hợp đồng sử dụng bãi đỗ tàu bay tại cảng hàng
không, sân bay mà người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay không liên lạc với
người khai thác cảng hàng không, sân bay để giải quyết việc sử dụng bãi đỗ tàu
bay, người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng
không Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam thông báo tới Nhà chức trách hàng không
của quốc gia nơi tàu bay đăng ký quốc tịch. Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao đồng
thời thông báo 03 lần liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại chúng trung
ương và địa phương về yêu cầu nhận lại tàu bay. Sau 60 ngày, kể từ ngày Cục
Hàng không Việt Nam đăng thông báo cuối cùng trên các phương tiện thông tin đại
chúng trung ương và địa phương mà người có quyền và nghĩa vụ đối với tàu bay
không liên lạc với Cục Hàng không Việt Nam để nhận lại tàu bay.
Điều 10.
Thủ tục xử lý tàu bay bị bỏ trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị
định này
1. Trong
trường hợp tàu bay bị bỏ quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này, Tòa án đã
ra Quyết định bắt giữ tàu bay có trách nhiệm bán đấu giá tàu bay.
2. Thủ tục
bán đấu giá tàu bay và việc thanh toán bán đấu giá tàu bay thực hiện theo quy
định của pháp luật.
Điều 11.
Thủ tục xử lý tàu bay bị bỏ trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3 và
khoản 4 Điều 9 Nghị định này
1. Trong
trường hợp tàu bay bị bỏ quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 9 Nghị định
này, Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
có trách nhiệm chuyển giao tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Tiền bán đấu giá được ký gửi vào “Tài khoản tiền quản lý, giữ hộ” của Cục Hàng
không Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động ở Việt Nam để xử lý theo quy
định của pháp luật sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc bán đấu
giá.
2. Thủ tục
bán đấu giá tàu bay thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Sau 03
năm, kể từ ngày Cục Hàng không Việt Nam gửi tiền vào “Tài khoản tiền quản lý,
giữ hộ” mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có yêu cầu nhận lại thì số
tiền đó được sung công quỹ. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm cập nhật
thông tin về việc tàu bay mang đăng ký quốc tịch Việt Nam bị bán đấu giá vào Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam.
4. Việc
thanh toán tiền bán đấu giá tàu bay được thanh toán theo thứ tự ưu tiên như
sau:
a) Án phí
và các chi phí cho việc thi hành án, xử lý tài sản bảo đảm bằng việc bán đấu
giá tàu bay;
b) Tiền công gìn giữ, cứu hộ tàu bay và các chi phí có liên quan đến
việc gìn giữ, cứu hộ tàu bay;
c) Các
khoản nợ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
d) Người
thứ ba dưới mặt đất bị thiệt hại;
đ) Các
khoản nợ về các quyền, lợi ích đối với tàu bay được đăng ký hoặc theo bản án,
quyết định của Tòa án;
e) Các khoản khác theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo
quy định của pháp luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12.
Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 02 năm 2012.
Điều 13.
Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.
Nơi
nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
QUYẾT
ĐỊNH THỰC HIỆN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 02/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Chính
phủ)
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM Số:
/QĐ-CVHK … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………, ngày … tháng …
năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Thực hiện việc bắt giữ
tàu bay
Căn cứ
Quyết định số … ngày … / …/… của Tòa án nhân dân ........................................
Về việc bắt
giữ tàu bay:
.........................................................................................................
Loại tàu
bay:
.........................................................................................................................
Số hiệu
đăng ký:
...................................................................................................................
Quốc tịch
tàu bay:
.................................................................................................................
Chủ sở hữu
tàu bay:
.............................................................................................................
Quốc tịch
của chủ sở hữu tàu bay:
.........................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Giám đốc
Cảng vụ hàng không/Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không ……………………. quyết định bắt
giữ tàu bay đối với:
- Tàu bay:
.............................................................................................................................
- Quốc tịch
tàu bay:
...............................................................................................................
- Số hiệu
đăng ký:
.................................................................................................................
- Số hiệu
chuyến bay:
............................................................................................................
- Hãng hàng
không liên quan:
.................................................................................................
- Họ tên,
chức vụ của người đại diện Hãng hàng không, người khai thác tàu bay, người chỉ
huy tàu bay bị bắt giữ được thông báo về việc bắt giữ tàu bay
.....................................................
- Vị trí đỗ
tàu bay bị bắt giữ:
...................................................................................................
- Thời điểm
bắt giữ tàu bay1:
..................................................................................................
Trong thời
gian bị bắt giữ, yêu cầu thực hiện các quy định quy định sau:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Người chỉ
huy tàu bay và các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định trên
của Tòa án và Thông báo này.
Nơi
nhận: |
GIÁM ĐỐC |
____________
1 Là thời điểm ra Quyết
định thực hiện việc bắt giữ tàu bay.
PHỤ LỤC II
BIÊN BẢN
GIAO NHẬN QUYẾT ĐỊNH THỰC HIỆN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY
(Ban
hành kèm theo Nghị định số 02/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2012 của Chính
phủ)
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………, ngày … tháng …
năm … |
BIÊN BẢN GIAO NHẬN
Quyết định thực hiện
việc bắt giữ tàu bay
Hôm nay,
vào hồi ………….. giờ ……… phút, ngày … tháng … năm … 20...................
Tại
.......................................................................................................................................
Tôi là:
………………………………… Chức vụ:
..........................................................................
Đại diện
Cảng vụ hàng không
..................................................................................................
Đã thực
hiện việc giao:
1. Quyết
định số: … ngày …../…../….. của Tòa án nhân dân ……………… về việc ............
2. Quyết
định thực hiện việc bắt giữ tàu bay số: ………………………. ngày …/…/……… của Cảng vụ
hàng không …………….. về việc ……………. cho người nhận là ông (bà): ………. Chức danh:
…………….. của tàu: ………………………. Quốc tịch: …………….. Số hiệu đăng ký …………………………..
Biên bản
kết thúc vào hồi ……….. giờ …. phút cùng ngày. Ông (bà) …………………… đã đọc lại biên
bản, xác nhận là đúng.
NGƯỜI NHẬN VĂN BẢN |
CÁN BỘ CẢNG VỤ HÀNG
KHÔNG |
PHỤ LỤC III
QUYẾT
ĐỊNH HỦY QUYẾT ĐỊNH THỰC HIỆN VIỆC BẮT GIỮ TÀU
BAY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 02/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2012 của
Chính phủ)
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM Số:
/QĐ-CVHK … |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………, ngày … tháng …
năm … |
QUYẾT ĐỊNH
Hủy quyết định thực
hiện việc bắt giữ tàu bay
Căn cứ
Quyết định số ……….… ngày … / …/… của Tòa án nhân dân …………………… về việc bắt giữ
tàu bay:
Loại tàu
bay:
.........................................................................................................................
Số hiệu
đăng ký:
...................................................................................................................
Quốc tịch
tàu bay:
.................................................................................................................
Chủ sở hữu
tàu bay:
.............................................................................................................
Quốc tịch
của chủ sở hữu tàu bay:
.........................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Giám đốc
Cảng vụ hàng không/Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không …………………… hủy quyết định
bắt giữ tàu bay đối với:
- Tàu bay:
…………….. Quốc tịch: ……………………….. Số hiệu đăng ký:....................
- Số hiệu
chuyến bay: …………………. Hãng hàng không liên quan: ..............................
Người chỉ
huy tàu bay và các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định trên
của Tòa án và Quyết định này.
Nơi
nhận: |
GIÁM ĐỐC |
PHỤ LỤC IV
BIÊN BẢN
GIAO NHẬN QUYẾT ĐỊNH HỦY QUYẾT ĐỊNH THỰC HIỆN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY
(Ban hành kèm theo Nghị định số 02/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2012 của
Chính phủ)
CỤC HÀNG KHÔNG VIỆT
NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM ………, ngày … tháng …
năm … |
BIÊN BẢN GIAO NHẬN
Quyết định hủy quyết
định thực hiện việc bắt giữ tàu bay
Hôm nay,
vào hồi ………….. giờ ……… phút, ngày … tháng … năm … 20......................
Tại
.......................................................................................................................................
Tôi là:
………………………………… Chức vụ:
..........................................................................
Đại diện
Cảng vụ hàng không
..................................................................................................
Đã thực
hiện việc giao:
1. Quyết
định số ....… ngày …../…../….. của Tòa án nhân dân ……………… về việc
..............
2. Quyết
định hủy Quyết định thực hiện việc bắt giữ tàu bay số ………. ngày …/…/……… của
Cảng vụ hàng không …………….. về việc ……………. cho người nhận là ông (bà): ………. Chức
danh: …………………….. của tàu bay: ……………………………. Quốc tịch: ……………….. Số hiệu đăng ký
……………………………
Biên bản
kết thúc vào hồi ……….. giờ …. phút cùng ngày. Ông (bà) …………………… đã đọc lại biên
bản, xác nhận là đúng.
NGƯỜI NHẬN VĂN BẢN |
CÁN BỘ CẢNG VỤ HÀNG
KHÔNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét