|
|
Số: 02/2013/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về công
tác gia đình
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình
ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy
định về công tác gia đình,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về công tác gia
đình; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện công tác gia đình.
Công tác gia đình là hoạt động của các
cơ quan, tổ chức nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và
bền vững.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức trong việc thực hiện công tác gia đình.
Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về
công tác gia đình
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình
trong phạm vi toàn quốc.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về công tác gia đình.
3. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý nhà nước về công tác gia đình tại địa phương.
Chương II
NỘI DUNG CÔNG TÁC GIA ĐÌNH
Điều 4. Xây dựng và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về công tác gia đình
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về gia đình; bình đẳng trong gia đình; phòng, chống bạo lực gia
đình và các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình.
Điều 5. Quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình các cấp.
2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình; biên soạn tài liệu về công tác gia
đình.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Nội vụ quy định chi tiết Khoản 1 Điều này.
Điều 6. Tuyên truyền, vận động, phổ
biến kiến thức về công tác gia đình
1. Tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về gia đình, thực hiện bình
đẳng trong gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và phòng ngừa, ngăn chặn các
tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
2. Xây dựng tài liệu và phổ biến kiến
thức về gia đình, vận động nhân dân xóa bỏ phong tục, tập quán lạc hậu về hôn
nhân và gia đình; kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống văn
hóa tốt đẹp của gia đình, dòng họ gắn với xây dựng những giá trị tiên tiến của
gia đình trong xã hội phát triển.
Điều 7. Tổ chức, cơ quan cung ứng
dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình
1. Việc cung ứng dịch vụ công thuộc
lĩnh vực gia đình do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp thực hiện.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm
quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định
về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, Luật doanh
nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Hoạt động hỗ trợ xây dựng
gia đình
1. Tư vấn, giáo dục trước hôn nhân;
cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng và tổ chức cuộc sống gia đình; lồng ghép
phù hợp nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình các cấp học; hỗ
trợ việc duy trì, bảo tồn các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình.
2. Hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong
gia đình và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên trong gia đình.
3. Xây dựng và hướng dẫn nhân rộng các
mô hình gia đình hạnh phúc, phát triển bền vững.
4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quy
định chi tiết các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 9. Tổ chức kỷ niệm Ngày Gia
đình Việt Nam
Hằng năm, tổ chức kỷ niệm Ngày Gia đình
Việt Nam (ngày 28 tháng 6) nhằm đề cao trách nhiệm của lãnh đạo các ngành, các
cấp, các đoàn thể, tổ chức xã hội và gia đình quan tâm xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; động viên, khen thưởng kịp thời tổ
chức, cá nhân, gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong công tác gia
đình.
Điều 10. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về công tác gia đình
Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về công tác gia đình theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nghiên cứu khoa học, xây
dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và công tác gia đình
1. Tổ chức các hoạt động điều tra, khảo
sát và nghiên cứu khoa học phục vụ việc xây dựng chính sách, pháp luật về công
tác gia đình.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình
và công tác gia đình.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định chi tiết Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Hợp tác quốc tế
Hợp tác với các quốc gia, các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong việc xây dựng chính sách, kinh nghiệm
quản lý, nghiên cứu khoa học, trao đổi chuyên gia, hỗ trợ kỹ thuật và tài chính
về lĩnh vực gia đình theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Sơ kết, tổng kết, chế độ
thông tin, báo cáo
1. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức sơ
kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động về công tác gia đình
tại địa phương, báo cáo cơ quan cấp trên.
2. Hằng năm, trước ngày 15 tháng 12,
các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác gia đình về Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện chính
sách, pháp luật về gia đình.
2. Hướng dẫn và tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình.
3. Hướng dẫn và tuyên truyền, vận động,
phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức về công tác gia đình.
4. Xây dựng và hướng dẫn nhân rộng các
mô hình gia đình.
5. Quản lý nhà nước đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực gia đình.
6. Hướng dẫn và tổ chức kỷ niệm Ngày
Gia đình Việt Nam.
7. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học
về gia đình và công tác gia đình theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình và
công tác gia đình.
9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
về công tác gia đình theo quy định của pháp luật.
10. Sơ kết, tổng kết, định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện công tác gia đình.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch hướng dẫn, lồng ghép các chính sách về công tác gia đình vào
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các Bộ, ngành có liên quan bố trí kinh phí thực hiện công
tác gia đình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra
các Bộ, ngành liên quan, các địa phương trong việc bố trí và sử dụng kinh phí
thực hiện công tác gia đình.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng chính sách,
pháp luật về công tác gia đình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Hướng dẫn công tác hòa giải mâu
thuẫn, tranh chấp trong gia đình theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam lồng ghép phù hợp nội dung giáo
dục về gia đình vào chương trình giáo dục các cấp học.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác gia
đình các cấp.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các Bộ, cơ quan có liên quan xây dựng chính sách, pháp luật về
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong gia đình, chăm sóc, phụng dưỡng người
cao tuổi trong gia đình và phòng, chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 21. Trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thực hiện các nội dung liên quan đến công tác gia đình
trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Ban hành và trình cấp có thẩm quyền
ban hành các chính sách, pháp luật, chương trình, đề án liên quan đến công tác
gia đình; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các
chính sách, pháp luật, chương trình, đề án thuộc trách nhiệm quản lý liên quan
đến công tác gia đình.
3. Hằng năm, tổng kết việc thực hiện
các nhiệm vụ liên quan đến công tác gia đình thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước do
Bộ, ngành chủ trì, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các cấp
1. Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật về công tác gia đình tại địa phương.
2. Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác gia đình gắn với chương trình phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
3. Bố trí ngân sách cho công tác gia
đình theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 23. Tham gia quản lý nhà nước
về công tác gia đình của các cấp Hội Liên hiệp phụ nữ
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm
cho Hội Liên hiệp phụ nữ cùng cấp tham gia quản lý nhà nước về công tác gia
đình theo quy định của pháp luật và theo quy định tại Điều 4, Điều 6, các Khoản
1, 2 và 3 của Điều 8, Điều 9 Nghị định này.
Điều 24. Tham gia thực hiện công tác
gia đình
Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về công tác gia đình theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Kinh phí thực hiện công tác
gia đình
1. Kinh phí dành cho các hoạt động về
công tác gia đình của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp được bố trí từ
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc lập dự toán, phân bổ kinh
phí cho công tác gia đình thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
và các văn bản liên quan.
2. Kinh phí huy động của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước cho công tác gia đình được quản lý và sử dụng
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 18 tháng 02 năm 2013.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét